You are on page 1of 39

Materials and Heat Treatment

Course:

VẬT LIỆU HỌC VÀ XỬ LÝ


MATERIALS AND HEAT TREATMENT

Faculty of Mechanical Engineering

Instructor: Pham Quang Trung, Ph.D.

1
Chương 5 Thép và gang
Các hợp kim trên cơ sở của sắt chiếm tỷ lệ áp đảo trong vật liệu kim
loại, có tỷ lệ lớn trong vật liệu nói chung và được dùng rất phổ biến
trong kỹ thuật cũng như trong đời sống, làm các chi tiết quan trọng với
yêu cầu kỹ thuật cao. Trong số các hợp kim của sắt trong chương này chỉ
đề cập đến hợp kim Fe-C tức thép và gang, là loại rất thường gặp với
nhiều chủng loại đa dạng thích ứng với rất nhiều mục đích sử dụng khác
nhau.

2
Chương 5 Thép và gang
5.1 Khái niệm về thép Cacbon và thép hợp kim
5.1.1 Thép Cacbon
Thép cacbon hay thép thường, được dùng rất phổ biến trong đời sống cũng như
trong kỹ thuật, nó chiếm tỷ trọng rất lớn (tới 80% - 90%) trong tổng sản lượng
thép.

a. Thành phần hóa học


Như đã nói thép là hợp kim sắt - cacbon với lượng cacbon nhỏ hơn 2,14% với
đặc tính là có tính dẻo nên có thể cán nóng được (do khi nung nóng lên nhiệt độ
cao có tổ chức hoàn toàn austenit - dung dịch rắn với mạng A1, rất dẻo). Song
trong thực tế thép không chỉ là hợp kim sắt với cacbon mà còn với nhiều
nguyên tố khác. Do yêu cầu thông thường của công nghệ luyện kim, nhiều
nguyên tố đã đi vào thành phần của thép mà không cần phải khử bỏ đi do có lợi
hoặc không cần phải khử bỏ triệt để mặc dầu có hại do quá tốn kém không cần
thiết.
3
5.1.1 Thép Cacbon
a. Thành phần hóa học
Tạp chất có lợi: mangan và silic
Bất kỳ thép nào dù đơn giản đến đâu cũng có mangan và silic với lượng không
vượt quá 1%, chúng đi vào thành phần của thép là do trong quá trình luyện
thép.
Mangan có ảnh hưởng tốt đến cơ tính, khi hòa tan vào ferit nó nâng cao độ bền
và độ cứng của pha này, do vậy làm tăng độ cứng và độ bền của thép, song
lượng mangan cao nhất trong thép cacbon cũng chỉ nằm trong giới hạn 0,50 ÷
0,80% nên ảnh hưởng này không quan trọng. Mn còn có tác dụng làm giảm
nhẹ tác hại của lưu huỳnh.
Giống như mangan, silic hòa tan vào ferit cũng nâng cao độ bền và độ cứng
của pha này nên làm tăng cơ tính của thép, song lượng silic cao nhất trong thép
cacbon cũng chỉ trong giới hạn 0,20 ÷ 0,40% nên tác dụng này cũng không rõ
rệt.

4
5.1.1 Thép Cacbon
a. Thành phần hóa học
Tạp chất có hại: phôtpho và lưu huỳnh
Hai nguyên tố này đi vào thành phần của gang và thép qua con đường
quặng sắt và nhiên liệu (than coke khi luyện gang). Chúng làm thép giòn
do đó phải được khử bỏ đến giới hạn cho phép, song thông thường cao
nhất cũng không được vượt quá 0,05% cho mỗi nguyên tố.
Vậy thép nào ngoài sắt ra cũng đều có chứa:
C ≤ 2,14%, Mn ≤ 0,80%, Si ≤ 0,40%, P ≤ 0,050%, S ≤ 0,050%.
Đó cũng là thành phần hóa học cơ bản của thép cacbon hay thép thường.

Phôtpho là nguyên tố gây giòn nguội hay bở nguội (ở nhiệt độ thường). Chỉ cần
có 0,10%P hòa tan, ferit đã trở nên giòn.
Khi nung thép có thành phần lưu huỳnh lên để cán, kéo (thường ở 1100 ÷
1200oC) biên giới bị chảy ra làm thép dễ bị đứt, gãy như là thép rất giòn. Người
ta gọi hiện tượng này là giòn nóng hay bở nóng. 5
5.1.1 Thép Cacbon
a. Thành phần hóa học
Các tạp chất khác
Ngoài phôtpho và lưu huỳnh, trong thép cũng luôn chứa các nguyên tố
hyđrô, ôxy, nitơ do chúng hòa tan vào thép lỏng từ khí quyển của lò
luyện. Chúng đặc biệt có hại vì làm thép không đồng nhất về tổ chức
(gây tập trung ứng suất) và giòn (riêng nitơ có tính hai mặt sẽ trình bày
sau) song với lượng chứa quá nhỏ (ví dụ: 0,006 - 0,008% đối với ôxy)
nên rất khó phân tích, do vậy thường "dấu mặt" trong bảng thành phần
nên được gọi là tạp chất ẩn náu.

6
5.1.1 Thép Cacbon
b. Ảnh hưởng của cacbon
Tuy là nguyên tố hóa học rất bình thường song có thể nói cacbon là
nguyên tố quan trọng nhất, quyết định chủ yếu đến tổ chức, tính chất (cơ
tính), công dụng của thép (cả thép cacbon lẫn thép hợp kim thấp).
Tổ chức tế vi
Như thấy rõ từ giản đồ pha Fe-C, khi hàm lượng cacbon tăng lên tỷ lệ xêmentit
là pha giòn trong tổ chức cũng tăng lên tương ứng (cứ thêm 0,10%C sẽ tăng
thêm 1,50% xêmentit) do đó làm thay đổi tổ chức tế vi ở trạng thái cân bằng
(ủ).
- C ≤ 0,05% - thép có tổ chức thuần ferit (hình 3.19a), coi như sắt nguyên chất.
- C = 0,10 ÷ 0,70% - thép có tổ chức ferit + peclit, khi %C tăng lên lượng peclit
tăng lên (các hình 3.22a,b,c), đó là các thép trước cùng tích.
- C = 0,80% - thép có tổ chức peclit (hình 3.20a,b), đó là thép cùng tích.
- C ≥ 0,90% - thép có tổ chức peclit + xêmentit II (hình 3.23), khi %C tăng lên
lượng xêmentit II tăng lên tương ứng, đó là các thép sau cùng tích.
Chính do sự thay đổi tổ chức như vậy cơ tính của thép cũng biến đổi theo. 7
5.1.1 Thép Cacbon
b. Ảnh hưởng của cacbon
- C ≤ 0,05% - thép có tổ chức thuần ferit

- C = 0,10 ÷ 0,70% - thép có tổ chức ferit + peclit, khi %C tăng lên lượng
peclit tăng lên (các hình 3.22a,b,c), đó là các thép trước cùng tích.

Tổ chức tế vi của các thép trước cùng tích (x500): a. 0,10%C, b.


8
0,40%C, c. 0,60%C.
5.1.1 Thép Cacbon b. Ảnh hưởng của cacbon
- C = 0,80% - thép có tổ chức peclit, đó là thép cùng tích.

- C ≥ 0,90% - thép có tổ chức peclit +


xêmentit II

9
5.1.1 Thép Cacbon b. Ảnh hưởng của cacbon
- Cacbon có ảnh hưởng bậc
nhất (theo quan hệ đường
thẳng) đến độ cứng HB.

- Về mặt định lượng thấy rằng


cứ tăng 0,10%C độ cứng HB
sẽ tăng thêm khoảng 25 đơn
vị.

- Thoạt tiên cacbon làm giảm rất mạnh độ dẻo (δ, ψ) và độ dai va đập (aK) làm cho các
chỉ tiêu này giảm đi nhanh chóng, song càng về sau mức giảm này càng nhỏ đi.

- Ảnh hưởng của cacbon đến giới hạn bền σb

10
5.1.1 Thép Cacbon b. Ảnh hưởng của cacbon

Câu 1: Trình bày về đồ thị trên ?


Câu 2: - Cho biết các thông số cơ tính của thép có thành phần 0.4% và 1% Cacbon ?

11
5.1.1 Thép Cacbon b. Ảnh hưởng của cacbon
Chính do cacbon có ảnh hưởng lớn đến cơ tính như vậy nên nó quyết định phần lớn
công dụng của thép. Muốn dùng thép vào việc gì điều cần xem xét trước tiên là hàm
lượng cacbon sau đó mới tới các nguyên tố hợp kim.

- Thép có cacbon thấp (≤ 0,25%) có độ dẻo, độ dai cao nhưng độ bền, độ cứng lại thấp,
hiệu quả nhiệt luyện tôi + ram không cao, được dùng làm kết cấu xây dựng, tấm lá để
dập nguội. Muốn nâng cao hiệu quả của nhiệt luyện tôi + ram để nâng cao độ bền độ
cứng phải qua thấm cacbon.

- Thép có cacbon trung bình (0,30 ÷ 0,50%) có độ bền, độ cứng, độ dẻo, độ dai đều khá
cao mặc dầu không phải là cao nhất, có hiệu quả tôi + ram tốt, tóm lại có cơ tính tổng
hợp cao nên được dùng chủ yếu làm các chi tiết máy chịu tải trọng tĩnh và va đập cao.

- Thép có cacbon tương đối cao (0,55 ÷ 0,65%) với ưu điểm là có độ cứng tương đối
cao, giới hạn đàn hồi cao nhất, được dùng làm các chi tiết đàn hồi.

- Thép có cacbon cao (≥ 0,70%) với ưu điểm là có độ cứng và tính chống mài mòn đều
cao, được dùng làm công cụ như dao cắt, khuôn dập, dụng cụ đo.
12
5.1.1 Thép Cacbon c. Phân loại thép Cacbon

Có nhiều cách phân loại thép cacbon mà mỗi cách cho biết một đặc
trưng riêng biệt cần để ý để sử dụng thép được tốt hơn.

1. Theo độ sạch tạp chất có hại và phương pháp luyện


2. Theo phương pháp khử ôxy

3. Theo công dụng

13
5.1.1 Thép Cacbon c. Phân loại thép Cacbon
1. Theo độ sạch tạp chất có hại và phương pháp luyện

+ Chất lượng thường, lượng P, S chỉ được khử đến mức 0,050% cho mỗi
nguyên tố.
+ Chất lượng tốt, lượng P, S được khử đến mức 0,040% cho mỗi nguyên tố.
+ Chất lượng cao, lượng P, S được khử khá cẩn thận, đến mức 0,030% cho mỗi
nguyên tố.
+ Chất lượng rất cao, lượng P, S được khử ở mức triệt để nhất: 0,020% cho
mỗi nguyên tố.

14
5.1.1 Thép Cacbon c. Phân loại thép Cacbon
2. Theo phương pháp khử ôxy
Thép sôi là loại không được khử ôxy triệt để, tức chỉ bằng chất khử không mạnh
là ferô mangan, nên trong thép lỏng vẫn còn FeO và do đó có phản ứng:
FeO + C →? Fe + CO↑
Khí CO bay lên làm mặt thép lỏng chuyển động như thể bị "sôi" vậy (nên có tên
là thép sôi) và tạo ra bọt (rỗ) khí trong thỏi đúc. Khi cán nóng tiếp theo phần lớn
bọt khí được hàn kín lại nên nói chung không ảnh hưởng xấu đến cơ tính của thép
đã qua biến dạng nóng. Các đặc điểm của thép sôi là:
- do không được khử bằng ferô silic nên chứa rất ít silic, thường là ≤ 0,05 ÷
0,07%, nên ferit của thép rất mềm và dẻo, rất dễ dập nguội,
- không cho phép dùng thép sôi để chế tạo các vật đúc định hình vì các rỗ khí làm
giảm mật độ, tập trung ứng suất gây ảnh hưởng rất xấu đến cơ tính,
- không cho phép dùng thép sôi để làm các kết cấu hàn chảy, do trong thép vẫn
còn ôxy (FeO) nên khi chảy lỏng phản ứng tạo CO lại xảy ra, mối hàn chứa nhiều
bọt khí.
- không cho phép dùng thép sôi để làm chi tiết thấm cacbon do không được khử
ôxy triệt để nên thuộc loại thép hạt bản chất lớn. 15
5.1.1 Thép Cacbon c. Phân loại thép Cacbon
2. Theo phương pháp khử ôxy
Thép lặng là loại được khử ôxy triệt để bằng cả ferô mangan lẫn ferô silic là
chất khử mạnh và nhôm, nên trong thép lỏng không xảy ra phản ứng trên,
mặt thép lỏng luôn "phẳng lặng" (nên có tên là thép lặng). Các đặc điểm của
thép lặng là:
- do được khử bằng ferô silic nên chứa một lượng nhất định silic, thường
trong khoảng 0,15 ÷ 0,35%, vì thế ferit của thép cứng và bền hơn, khó dập
nguội hơn,
- trong tổ chức không có rỗ khí nên có cấu trúc xít chặt hơn, có cơ tính cao
hơn thép sôi, các vật đúc bằng thép phải được chế tạo bằng thép lặng, tuy
nhiên lõm co trong thép lặng khá lớn (phần này phải cắt bỏ đi làm giảm hiệu
quả kinh tế),
- trong các kết cấu hàn chảy chỉ được phép dùng thép lặng,
- các chi tiết thấm cacbon chỉ được làm bằng thép lặng.

16
5.1.1 Thép Cacbon c. Phân loại thép Cacbon
3. Theo công dụng
Theo mục đích sử dụng hay theo công dụng chia thành: thép kết cấu và thép dụng cụ.

Thép kết cấu là loại được dùng làm các kết cấu, chi tiết chịu tải (lực) do đó ngoài yêu
cầu về độ bền bảo đảm còn cần phải có đủ độ dẻo, độ dai yêu cầu tức là cơ tính tổng
hợp. Đây là nhóm thép được sử dụng thường xuyên nhất với khối lượng lớn nhất.
Trong nhóm này còn có thể phân tiếp thành hai nhóm nhỏ hơn là xây dựng và chế tạo
máy:
- Thép xây dựng là loại chủ yếu được dùng trong xây dựng để làm các kết cấu thép
dưới dạng các thanh dài, tấm rộng ghép lại, chúng đòi hỏi cơ tính tổng hợp song không
cao. Thép xây dựng tuy có cần bền song phải có độ dẻo cao để dễ uốn khi lắp ghép và
độ dai cao để khó bị phá hủy giòn, có tính hàn tốt.
- Thép chế tạo máy đòi hỏi cơ tính tổng hợp ở mức độ cao hơn nên nói chung đòi hỏi
chất lượng cao hơn, đặc biệt là độ bền phải cao trong khi vẫn phải bảo đảm tốt độ dẻo,
độ dai.

Thép dụng cụ là loại chỉ chuyên dùng làm công cụ nên có yêu cầu chủ yếu là cứng và
chống mài mòn. 17
5.1.1 Thép Cacbon d. Tiêu chuẩn thép cacbon TCVN
TCVN 1765 - 75 quy định các mác thép kết cấu cacbon chất lượng thường để làm các
kết cấu xây dựng, được sử dụng ở trạng thái cung cấp, không qua nhiệt luyện. Thép
được ký hiệu bằng CTxx (với ý nghĩa là thép cacbon chất lượng thường) với các chữ ở
sau cùng: s chỉ thép sôi, n chỉ thép nửa lặng, nếu không có chữ gì là thép lặng. xx là giá
trị σb của thép (kG/mm2). Ví dụ CT38, CT38n, CT38s là ba mác cùng có σb ≥
38kG/mm2 hay 380MPa song với ba phương pháp khử ôxy khác nhau: lặng, nửa lặng
và sôi nên các chỉ tiêu cơ tính khác có khác nhau đôi chút.
TCVN 1766-75 quy định các mác thép kết cấu cacbon chất lượng tốt để chế tạo máy
qua nhiệt luyện, do vậy phải được bảo đảm (quy định) cả thành phần hóa học lẫn cơ
tính (phải tra bảng), các mác được ký hiệu bằng chữ C và số phần vạn cacbon trung
bình - Cxx. Ví dụ: C40 là mác có khoảng 0,40%C (0,38 ÷ 0,45%) và các tạp chất trong
giới hạn đã trình bày. Do chất lượng tốt nên lượng P và S là ≤ 0,040% cho mỗi nguyên
tố, các mác có chất lượng cao (P, S ≤ 0,030% cho mỗi nguyên tố) ở cuối ký hiệu có chữ
A, ví dụ C40A.
TCVN 1822-76 quy định các mác thép dụng cụ cacbon bằng CD (C là cacbon, D là
dụng cụ) với số tiếp theo chỉ lượng cacbon trung bình tính theo phần vạn - CDxx hoặc
CDxxx. Ví dụ, CD80 và CD80A là hai mác cùng có khoảng 0,80%C (0,75 ÷ 0,84%)
song với chất lượng tốt và cao. 18
5.1.1 Thép Cacbon d. Tiêu chuẩn thép cacbon TCVN
Câu hỏi: Phân biệt các loại thép sau:
CT40
CT40n
CT40s
C40
C40A
CD80
CD80A

19
5.1.1 Thép Cacbon f. Ưu nhược điểm của thép Cacbon
Ưu điểm: Thép cacbon được dùng rất rộng rãi trong kỹ thuật nói chung và chế tạo máy
vì ba ưu điểm sau:
1) Rẻ, dễ kiếm không phải dùng các nguyên tố hợp kim đắt tiền.
2) Có cơ tính tổng hợp nhất định phù hợp với các điều kiện thông dụng.
3) Có tính công nghệ tốt: dễ đúc, cán, rèn, kéo sợi, hàn, gia công cắt (so với thép hợp
kim).

Nhược điểm: Thép cacbon cũng có nhiều nhược điểm, trong đó đáng chú ý nhất là:
1) Độ thấm tôi thấp nên hiệu quả hóa bền bằng nhiệt luyện tôi + ram không cao, do đó
ảnh hưởng xấu đến độ bền, đặc biệt đối với tiết diện lớn.
2) Tính chịu nhiệt độ cao kém: khi nung nóng độ bền cao của trạng thái tôi giảm đi
nhanh chóng do mactenxit bị phân hóa ở trên 200C, ở trên 570C bị ôxy hóa mạnh.
3) Không có các tính chất vật lý hóa học đặc biệt như: cứng nóng, chống ăn mòn.
Các thép hợp kim tránh được các nhược điểm này.

Do vậy trong thực tế thép cacbon được dùng làm các chi tiết với mặt cắt ngang nhỏ,
hình dạng đơn giản, chịu tải trọng nhẹ và vừa phải, làm việc ở nhiệt độ thường; trong
khi đó các thép hợp kim được dùng cho các trường hợp ngược lại.
20
5.1.2 Thép hợp kim a. Thành phần hóa học
Khác với thép cacbon, thép hợp kim là loại thép mà người ta cố ý đa thêm vào các
nguyên tố hợp kim có lợi với lượng đủ lớn để làm thay đổi tổ chức và cải thiện tính
chất (cơ, lý, hóa) như sau:

Nhỏ hơn giới hạn dưới kể trên được coi là tạp chất. Tuy nhiên các giới hạn trên cũng
chỉ là quy ước và không cứng nhắc một cách quá chặt chẽ. Thép hợp kim là loại có chất
lượng từ tốt trở lên nên chứa ít và rất ít các tạp chất có hại.

21
5.1.2 Thép hợp kim b. Các đặc tính thép hợp kim
Cơ tính: Do một số yếu tố mà chủ yếu là do tính thấm tôi cao hơn nên thép hợp kim có
độ bền cao hơn hẳn so với thép cacbon, điều này thể hiện đặc biệt rõ ràng ở thép sau
khi tôi + ram.

Tính chịu nhiệt độ cao: Các nguyên tố hợp kim cản trở sự khuếch tán của cacbon do
đó làm mactenxit khó phân hóa và cacbit khó kết tụ ở nhiệt độ cao hơn 200C, do vậy tại
các nhiệt độ này thép hợp kim bền hơn. Một số thép hợp kim với lớp vảy ôxyt tạo thành
ở nhiệt độ cao khá xít chặt, có tính bảo vệ tốt.

Tính chất vật lý, hóa học đặc biệt: Bằng cách đưa vào thép các nguyên tố khác nhau
với lượng lớn quy định có thể tạo ra cho thép các tính chất đặc biệt:
- không gỉ, chống ăn mòn trong axit, badơ, muối,
- từ tính đặc biệt hoặc không có từ tính,
- giãn nở nhiệt đặc biệt...

22
5.1.2 Thép hợp kim c. Tác dụng các yếu tố hợp kim
Nguyên Nâng Hóa Làm Hình Cản trở Công dụng nổi bật
tố cao độ bền nhỏ thành sự ram
thấm ferit hạt cacbit
tôi
Cr Mạnh Trung Yếu Trung bình Trung Có trong mọi thép để
bình bình nâng cao độ thấm tôi,
chống ăn mòn và chịu
nhiệt
Mn Mạnh Mạnh Làm Yếu Yếu Dùng thay thế Ni để chế
hạt to tạo thép Ostenit
nhanh
Si Yếu Mạnh Không Không: Trung Chống Oxy hóa, chế tạo
thúc đẩy sự bình, thép kỹ thuật điện, thép
graphic dưới đàn hồi.
hóa, thoát 250C
C mạnh
Ni Trung Trung Không Không Không Nâng cao độ dai ak, tạo
bình bình thép Ostenit 23
5.1.2 Thép hợp kim c. Tác dụng các yếu tố hợp kim
Nguyên Nâng cao độ Hóa Làm Hình Cản trở sự ram Công dụng nổi
tố thấm tôi bền nhỏ thành bật
ferit hạt cacbit
Mo Rất mạnh Yếu Trung Mạnh Mạnh Chống giòn ram
bình loại II và nâng cao
W Trung bình Yếu Trung Mạnh Mạnh độ bền ở nhiệt độ
bình cao.
V Mạnh nhưng Yếu Mạnh Mạnh Mạnh Làm nhỏ hạt
VC khó hòa
tan vào γ
Ti Không, vì Mạn Rất Rất Không, vì TiC Làm nhỏ hạt mạnh
TiC hầu như h mạnh mạnh không hòa tan hơn cả V
không tan vào dung dịch
vào γ rắn

24
5.1.2 Thép hợp kim d. Tiêu chuẩn TCVN thép hợp kim
TCVN 1759 - 75 đã quy định nguyên tắc ký hiệu thép hợp kim theo trật tự như sau:
- số chỉ hàm lượng cacbon trung bình theo phần vạn, nếu ≥ 1% có thể không cần biểu
thị,
- các nguyên tố hợp kim theo ký hiệu hóa học và ngay sau đó là hàm lượng theo phần
trăm trung bình (thường đã được quy tròn thành số nguyên), khi lượng chứa của nguyên
tố khoảng 1% thì không cần biểu thị (bằng số).

Ví dụ: - thép có 0,36 ÷ 0,44%C, 0,80 ÷ 1,00%Cr sẽ được ký hiệu là 40Cr,


- thép có 0,09 ÷ 0,16%C, 0,60 ÷ 0,90%Cr, 2,75 ÷ 3,75%Ni sẽ được ký hiệu là 12CrNi3,
- thép có 1,25 ÷ 1,50 %C, 0,40 ÷ 0,70 %Cr, 4,5 ÷ 5,5 %W sẽ được ký hiệu là 140CrW5
hay đơn giản chỉ là CrW5,
- thép có 0,85 ÷ 0,95%C, 1,20 ÷ 1,60 %Si. 0,95 ÷ 1,25 %Cr sẽ được ký hiệu là 90CrSi.

Như vậy trên nguyên tắc rất dễ hiểu này có thể ký hiệu mọi thép theo thành phần của
chúng mà không có những trùng lặp quan trọng. Nguyên tắc này được sử dụng để ký
hiệu các thép khi cần thiết phải rút gọn cách biểu thị thành phần hóa học.

25
5.1.2 Thép hợp kim e. Tiêu chuẩn Hoa Kỳ
Đối với thép hợp kim kết cấu, Hoa Kỳ thường sử dụng AISI và SAE, chúng có cách
biểu thị giống nhau bằng bốn số xxxx nên được viết là AISI/SAE xxxx, trong đó hai số
cuối biểu thị lượng cacbon theo phần vạn trung bình. Sau đây là một số quy ước:
thép cacbon 10xx,
thép cacbon có mangan nâng cao 15xx,
thép dễ cắt (2 loại) 11xx, 12xx,
thép mangan 13xx,
thép niken (2 loại) 23xx, 25xx,
thép niken-crôm (4 loại) 31xx, 32xx, 33xx, 34xx,
thép môlipđen (2 loại) 40xx, 44xx,
thép crôm-môlipđen 41xx,
thép niken-crôm-môlipđen (11 loại)43xx, 43BVxx, 47xx, 81xx, 86xx, 87xx, 88xx, 93xx,
94xx, 97xx, 98xx,
thép niken-môlipđen (2 loại) 46xx, 48xx,
thép crôm (2 loại) 50xx, 51xx,
thép crôm với 0,50 ÷ 1,50%C: 501xx, 511xx, 521xx,
thép crôm-vanađi 61xx,
thép vonfram-crôm 72xx,
thép silic-mangan 92xx,
thép bo xxBxx, 26
5.1.2 Thép hợp kim f. Tiêu chuẩn Nhật Bản
JIS ký hiệu thép hợp kim bắt đầu bằng chữ S song tiếp theo có những chữ cái biểu thị
loại thép hợp kim và cuối cùng là ba số xxx (trong đó hai số cuối chỉ phần vạn cacbon
trung bình) hay một hoặc hai số theo thứ tự:
SCrxxx - thép kết cấu crôm,
SNCxxx - thép kết cấu niken - crôm,
SMnxxx - thép mangan,
SCMxxx - thép kết cấu crôm - môlipđen,
SACMxxx - thép nhôm - crôm - môlipđen,
SNCMxxx - thép kết cấu niken - crôm - môlipđen,
SUJx - thép ổ lăn,
SUMx - thép dễ cắt,
SUPx - thép đàn hồi,
SUSxxx - thép không gỉ (xxx lấy theo AISI),
SUHx - thép bền nóng,
SKx - thép dụng cụ cacbon,
SKHx - thép gió,
SKSx, SKDx, SKTx - thép dụng cụ hợp kim.
27
Chương 5 Thép và gang
5.2 Gang
Gang là vật liệu đúc được dùng khá phổ biến để chế tạo máy và xây dựng cơ bản (ống,
ghi lò, nắp, hộp...) tuy nhìn chung có cơ tính tổng hợp kém thép song có nhiều đặc
điểm quý cần tận dụng triệt để; đó là nhiệt độ chảy thấp hơn, dễ nấu luyện, tính đúc tốt
và dễ gia công cắt.

Trong công nghiệp thường chỉ dùng ba loại gang: xám, cầu, dẻo với tổ chức có grafit
(làm cho gang có màu xẫm, tối), không có lêđêburit, khá mềm, dễ gia công cắt. Riêng
gang trắng với tổ chức có lêđêburit, không có grafit (nên gang có màu sáng như thép
được gọi là gang trắng), rất cứng (HB 400 ÷ 500), giòn, không gia công cắt được, nói
chung bị hạn chế sử dụng (chỉ dùng để luyện thép, đúc ủ gang dẻo và đúc gang xám
biến trắng). Chỉ khảo sát ba loại gang trên được dùng trong chế tạo máy.

28
5.2 Gang

Các dạng grafit trên tổ chức tế vi của gang xám (a), gang cầu (b), gang dẻo (c).
Đặc điểm về tổ chức tế vi quan trọng nhất chi phối các đặc điểm khác là phần lớn hay
toàn bộ cacbon trong các gang chế tạo máy ở dạng tự do hay grafit (như vậy rất ít hay
không có cacbon ở dạng liên kết hay cacbit). Tổ chức tế vi của gang được chia thành
hai phần: phần phi kim loại là grafit hay cacbon tự do và phần còn lại là nền kim loại
với các tổ chức khác nhau
+ gang xám: grafit có dạng tấm (phiến, lá...), là dạng tự nhiên khi đúc
+ gang cầu: grafit có dạng quả cầu tròn, phải qua biến tính đặc biệt
+ gang dẻo: grafit có dạng cụm (tụ tập thành đám), qua phân hóa từ xêmentit 29
5.2 Gang 5.2.1 Gang xám
Là loại gang phổ biến nhất (nếu không chỉ rõ loại gang thì phải hiểu đó là gang xám): grafit có
dạng tấm (phiến, lá...), là dạng tự nhiên khi đúc
a. Cơ tính
Tuy dễ chế tạo, rẻ nhưng cơ tính kém.
- Độ bền thấp, giới hạn bền kéo < 350 ÷ 400MPa (thường trong khoảng 150 ÷ 350MPa), chỉ
bằng nửa của thép thông dụng, 1/3 ÷ 1/5 của thép hợp kim.
- Độ dẻo vμ độ dai thấp (δ ≈ 0,5%, aK < 100kJ/m2), có thể xem như vật liệu giòn.

Tổ chức tế vi của các loại gang xám: a. ferit, b. ferit - peclit, c. peclit

30
5.2 Gang 5.2.1 Gang xám
b. Ứng dụng
Do những đặc tính trên, người ta sử dụng chúng rất nhiều trong ngành chế tạo
máy, đúc các băng máy lớn, có độ phức tạp cao, các chi tiết không cần chịu độ
uốn lớn, nhưng cần chịu lực nén tốt. Có những thiết bị, vật liệu gang xám được
sử dụng đến >70% tổng trọng lượng. Các băng máy công cụ (tiện, phay,
bào,...), thân máy của động cơ đốt trong... cũng được sản xuất từ gang xám.

31
5.2 Gang 5.2.2 Gang cầu
Gang cầu là loại gang có độ bền cao nhất do grafit ở dạng thu gọn nhất.
a. Cơ tính
Do grafit ở dạng thu gọn nhất (quả cầu tròn), ít chia cắt nền kim loại nhất, hầu như không có đầu
nhọn để tập trung ứng suất, nên nó làm giảm rất ít cơ tính của nền, vì vậy gang cầu duy trì được
70 ÷ 90% độ bền của nền kim loại (thép), tức không thua kém thép bao nhiêu và có thể thay thế
nó.
Các đặc điểm về cơ tính của gang cầu là:
- Giới hạn bền kéo và giới hạn chảy khá cao (σb = 400 ÷ 800MPa, σ0.2 = 250 ÷ 600MPa), tức là
tương đương với thép cacbon chế tạo máy.
- Độ dẻo và độ dai nhất định (δ = 2 ÷ 15%, aK = 300 ÷ 600kJ/m2), tuy có kém thép song cao hơn
gang xám rất nhiều.

Graphic

Ferit

32
5.2 Gang 5.2.2 Gang cầu

Gang cầu Ferit

33
5.2 Gang 5.2.2 Gang cầu
b. Ứng dụng
Gang cầu được sử dụng để thay cho thép chế tạo các chi tiết chịu lực lớn và chịu tải
trọng va đập, chịu mài mòn như trục khủy ô tô, cam, trục cán, thân tua bin hơn …

34
5.2 Gang 5.2.3 Gang dẻo
a. Cơ tính
Do grafit ở dạng cụm (grafit tấm tụ thành từng đám còn gọi là cacbon ủ) và lượng cacbon của
gang rất thấp nên gang dẻo có độ bền gần như gang cầu song hơn hẳn gang xám (σb = 300 ÷
600MPa, σ0.2 = 200 ÷ 450MPa), song độ dẻo cao như gang cầu (δ = 3 ÷ 15%).

Gang:
Ferit +
Graphic

Gang:
Gang: Graphic + Ferit + Peclit
Graphic +
Peclit

35
5.2 Gang 5.2.3 Gang dẻo
b. Ứng dụng
Gang dẻo có cơ tính tương đối cao, đặc biệt tính dẻo tốt, nhưng do có giá thành
chế tạo cao, gang dẻo chỉ được dùng cho các chi tiết nhỏ, hình dạng phức tạp,
thành mỏng, chịu va đập trong công nghiệp máy kéo, ô tô, máy dệt, máy công
nghiệp …

36
Bài tập: Nêu tên
của vật liệu có cấu
trúc tế vi sau

37
Figure 11.3
Optical photomicrographs of various cast irons.
(a) Gray iron: GANG XÁM: the dark graphite flakes are embedded in an a-ferrite matrix.
500.
(b) Nodular (ductile) iron: GANG CẦU: the dark graphite nodules are surrounded by an
a-ferrite matrix. 200.
(c) White iron: GANG TRẮNG: the light cementite regions are surrounded by pearlite,
which has the ferrite– cementite layered structure. 400.
(d) Malleable iron: GANG DẺO: dark graphite rosettes (temper carbon) in an a-ferrite
matrix. 150.
(e) Compacted graphite iron: dark graphite wormlike particles are embedded within an a-
ferrite matrix. 100.

38
5.2 Gang

5.2.3 Gang dẻo

Figure 11.5 From the iron–


carbon phase diagram,
composition ranges for
commercial cast irons. Also
shown are schematic
microstructures that result from a
variety of heat treatments. Gf,
flake graphite; Gr, graphite
rosettes; Gn, graphite nodules; P,
pearlite; a, ferrite.

39

You might also like