You are on page 1of 46

QUY ƯỚC

Chữ thường: là những nội dung có trên slide và cô đọc cho chép

Chữ in nghiêng: là những nội dung cô phân tích mà không yêu cầu chép

Chữ có gạch chân: là những nội dung quan trọng phải nhớ

Chương 1 t chép sơ sài với chưa có ý định chép bài nên nội dung đó t nghĩ không hợp
khi soạn vào đây, chính vì thế…thông cảm nhé.

Chỉ vậy thôi, chúc mọi người học tốt!

-HMT-
CHƯƠNG 2: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH
DÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 – 1945)
Yêu cầu:

1. Phân tích được nội dung của luận cương chính trị tháng 10/1930 của Đảng
và làm rõ được những hạn chế của văn kiện này.
2. Trên cơ sở phân tích những chủ trương của Đảng (1930 – 1945), hãy làm rõ
quá trình Đảng từng bước khắc phục hạn chế và hoàn chỉnh đường lối cách
mạng giải phóng dân tộc.

1.1. Chủ trương đấu tranh (1930 – 1939)

Luận cương chính trị (10/1930)

Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại hội nghị thành lập Đảng có một số
nội dung quan trọng không được quốc tế cộng sản chấp nhận. Cụ thể:

+ Đặt tên Đảng (Quốc tế cộng sản yêu cầu đổi tên thành Đảng cộng sản Đông Dương,
bỏ tên Đảng cộng sản Việt Nam vì cho rằng Việt Nam ích kỉ khi không thành lập Đảng của
cả ba nước Đông Dương. Hồ Chí Minh lại cho rằng mỗi nước có những đặc điểm, văn
hóa, chính trị riêng và họ phải có quyền tự quyết…)

+ Giải quyết 2 nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến

Quốc tế cộng sản đã chỉ đạo, yêu cầu đảng cộng sản phải xử lý lại cương lĩnh

Những người cộng sản trẻ tuổi ở Việt Nam bị ảnh hưởng lớn bởi quan điểm của quốc
tế cộng sản nên cũng không chấp nhận những quan điểm đúng đắn của cương lĩnh đầu tiên

Tháng 04/1930, sau một thời gian dài học tập ở Liên Xô, Trần Phú được mời về nước
vào ban chấp hành Đảng và biên soạn luận cương đầu tiên của Đảng cộng sản (và cuối
cùng đã được thông qua tại quốc tế cộng sản)

Nội dung của Luận cương


Xác định mâu thuẫn cơ bản trong xã hội: Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông
Dương. Một bên là thợ thuyền, dân cày, các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong
kiến, tư bản, đế quốc

Phương hướng chiến lược cách mạng

+ Cách mạng đông dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa
và phản đế

+ Trước hết phải đánh đổ phong kiến và cách mạng ruộng đất một cách triệt để

+ Đánh đuổi đế quốc để Đông Dương hoàn toàn độc lập (Cách mạng chống phong
kiến và đế quốc phải diễn ra khăng khít với nhau, trong đó nhấn mạnh vấn đề thổ địa -
được xem là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền)

Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản là động lực chính, dân cày là động lực mạnh
nhất của cách mạng

+ Tư sản thương nghiệp, tư sản công nghiệp đứng về phái đế quốc chống lại cách
mạng (Vì giải quyết cách mạng phong kiến và tư sản)

+ Giai cấp tiểu tư sản

 Thủ công nghiệp có thái độ do dự


 Tiêu tư sản thương gia không tán thành cách mạng
 Tiểu tư sản tri thức chỉ hăng hái chống đế quốc thời kì đầu

 Bộ phận nghèo mới than gia cách mạng

 Nhận xét

+ Luận cương chính trị khẳng định lại một số nội dung quan trọng mà cương lĩnh
chính trị đầu tiên đã nêu ra. Có thể nói những nội dung này là ưu điểm của luận cương
chính trị.

 Khẳng định phương hướng phát triển là đi lên chủ nghĩa xã hội
 Xác định 2 nhiệm vụ quan trọng của cách mạng là chống đế quốc và phong
kiến
 Khẳng định lực lượng quan trọng cảu cách mạng là công nhân và nông dân
 Khẳng định phương pháp cách mạng là bạo lực cách mạng
 Quan hệ cách mạng thế giới: Phải quan hệ mật thết với vô sản thế giới, đặc
biệt là vô sản Pháp.
 Lãnh đạo cách mạng phải là Đảng Cộng Sản

+ Luận cương chính trị có những hạn chế và những hạn chế này là những điểm khác
so với cương lĩnh chính trị đầu tiên

Đánh giá mâu thuẫn cơ bản trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến (luận cương đề cao
mâu thuẫn giai cấp mà chưa chỉ ra được mâu thuẫn quan trọng là tất cả giai cấp đối với đế
quốc)

Hạn chế trong giải quyết mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến.
Luận cương đã quá nhấn mạnh thổ địa cách mạng, thậm chí xem thổ địa là cái cốt của cách
mạng tư sản dân quyền.

Trong tập hợp lực lượng cách mạng, Luận cương đã quá nhấn mạnh vai trò của giai
cấp công nhân và nông dân mà bỏ qua khả năng tham gia cách mạng của các giai cấp tầng
lớp khác (phong kiến, tư sản, tiểu tư sản)

Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc (không phát huy quyền tự quyết dân tộc)

Các văn kiện cần nghiên cứu: Đảng từng bước khắc phục hạn chế (1930 – 1935)

 Luận cương chính trị (10/1930)


 Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I (03/1935)

1936 – 1939: 2 văn kiện

Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh (07/1936)

Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10/1936)


1939 – 1945: 2 văn kiện

Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương (11/1939)

Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương (05/1941)  Hoàn thành đường lối
chiến lược
CHƯƠNG 3: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG
CHIẾN
Yêu cầu 1:

 Làm rõ được tình hình Việt Nam sau khi cách mạng tháng 8 thành công
sau khi dành chính quyền và những chủ trương của Đảng trong xây dựng và
bảo vệ chính quyền cách mạng
 Làm rõ được những nguyên nhân dẫn đến quyết định kháng chiến chống
thực dân Pháp của Đảng (cuối tháng 12/1946)
 Phân tích được nội dung và đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp

Yêu cầu 2:

 Làm rõ được quá trình Đảng từng bước giải quyết xung đột với Mỹ
trước khi quyết định sử dụng bạo lực cách mạng (1959) và phân tích được
nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1965) của Đảng
 Phân tích được nội dung chính cương Đảng lao động Việt Nam (Luận
cương chính trị III của Đảng) và làm rõ sự bổ sung phát triển của văn kiện
này so với các cương lĩnh (1930)

I. Đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền, kháng chiến chông
thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954)
1.1 Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 – 1946)

Bối cảnh Việt Nam sau cách mạng tháng 8

Về thuận lợi:

 Trên thế giới, hệ thống các nước XHCN được hình thành (sau CTTG II),
đứng đầu là Liên Xô.
 Việt Nam đã có chính quyền (Trong 15 ngày đã dành được chính quyền)
 Lực lượng vũ trang từng bước được tăng cường (thành lập quân đội nhân dân
Việt Nam)

Về khó khăn:

 Giặc ngoại xâm và nội phản (với trách nhiệm là giải giáp quân đội Nhật,
quân Anh giúp Pháp quay lại tái chiếm với 1 vạn quân/quốc dân đảng trung quốc
cố gắng tiêu diệt Đảng Cộng Sản với 20 vạn quân được Mỹ chống lưng).
 Đảng cộng sản non trẻ  hơn 30 tổ chức phản động + nội phản
 Việt nam đứng trước thách thức nghiêm trọng về kinh tế, VH – XH, ngoại
giao)
 Kinh tế: ngân sách trống rỗng, ngân hàng đông dương không lấy được (chỉ
có hơn nửa triệu đồng)
 VH – XH: Hậu quả từ chính sách ngu dân, phong tục mê tín dị đoan và lạc
hậu (hơn 90% dân số mù chữ  dân tộc dốt  yếu)
 Ngoại giao: không công nhận việt nam độc lập  không 1 nước nào dám đặt
quan hệ ngoại giao với Việt Nam

1.1.2. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của đảng

Về chỉ đạo chiến lược: Cách mạng Việt Nam vẫn là cách mạng giải phóng dân tộc

Kẻ thù chính là thực dân Pháp, phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân
pháp, mở rộng mặt trận việt minh, thống nhất mặt trận Việt – Miên – Lào (đã loại Anh –
vì Anh cần lực lượng để giữ thuộc địa và đàn áp tại thuộc địa; loại Nhật – vì Nhật chờ được
giải giáp; loại Mỹ - vì Mỹ đang tập trung vào Tây Âu; loại Quốc dân Đảng Trung Quốc –
nước láng giềng, phải tạo ngoại giao trong tương lai/họ có những khó khăn  Đảng cộng
sản Trung Quốc phát triển  20 vạn quân quốc dân đảng phải quay về)

Nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách

 Củng cố chính quyền


 Chống thực dân pháp xâm lược
 Bài trừ nội phản
 Cải thiện đời sống nhân dân

Chủ trương kiên trì thực hiện nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu hoa
– việt thân thiện với quân Tưởng và độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế với Pháp
(không thể đánh 1 lúc cả 2 kẻ thù)

11/11/1945  Đảng Cộng Sản tuyên bố giải tán và rút vào bí mật

Tổ chức quốc hội, tổng tuyển cử người Việt Nam sống lưu vong tại Trung Quốc, 70
ghế quốc hội không thông qua bầu cử, 4 ghế trong quốc hội bộ trưởng (ngoại giao,
nông…), 4 ghế cho việt minh và 2 ghế cho người việt trí thức bình thường (bộ trưởng nội
vụ và quốc phòng)  nhân nhượng về chính trị

Về quân sự: tránh mọi khiêu khích của Quốc Dân Đảng

Với pháp: độc lập chính trị, không nhân nhượng

Tổ chức quyên góp (tuần lễ vàng)  thu về 370 kg vàng và hơn 60 triệu đồng

Tấc đất tấc vàng  không 1 tấc đất bị bỏ hoang, khôi phục sản xuất nhanh chóng

Hội liên hiệp quốc dân việt nam được thành lập cho những người không muốn vào
Việt Minh (vì Việt Minh cộng sản quá)  đại đoàn kết dân tộc.

Chỉ thị kháng chiến kiến quốc là cương lĩnh hành động, phản ánh quy luật của lịch sử
dân tộc; dựng nước đi đôi với giữ nước, phản ánh quy luật của đấu tranh cách mạng, xây
dựng chế độ mới gắn liền với…

1.2. đường lối kháng chiến chống thực dân pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân (1946 – 1954)

1.2.1. Đường lối kháng chiến chống pháp

Pháp tái chiếm ở miền Nam  tổ chức chống pháp khắp cả nước
28/02/1946, hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết – Pháp được phép ra bắc giải giáp
quân đội Nhật  Mỹ ủng hộ Pháp. Quốc Dân Đảng nhận từ pháp 1 số lợi ích kinh tế và
về nước chống Đảng cộng sản Trung Quốc

Miền Nam phải chống pháp liên tục  quá mệt mỏi

Pháp ra bắc  đi ngược lại với hiệp định sơ bộ . Với hành động đó ta được phép
đánh nhưng chính quyền mới chưa được củng cố. Hồ Chí Minh đàm phán với Pháp kí kết
hiệp định sơ bộ  cho 15 ngàn quan ra bắc với điều kiện rút khỏi bắc trong 5 năm và
không được gây chiến, phải công nhận việt nam độc lập – về chính trị …

Pháp bí mật xây dựng nam bộ tự trị  tách Nam Kì ra khỏi Việt Nam

04/1946, Việt Nam tổ chức hội nghị Trù Bị với Pháp (Pháp từ chối)

07/1946, Việt Nam qua pháp để kí hiệp định chính thức. Phá chỉ kí khi Việt Nam bán
từ trị (là phải bỏ miền Nam)

Pháp tổ chức hàng hoạt cuộc xâm lượt (Hải Phòng, Lạng Sơn và tập trung tại Đà
Nẵng để chiếm toàn bộ bắc vĩ tuyến 16)

Giữ Hà Nội trong suốt 2 tháng  rút về căn cứ địa việt bắc

1.2.1.1 Nguyên nhân dẫn đến cuộc kháng chiến toàn quốc

Về phía thực dân Pháp

Ngoan cố bám giữ lập trường thực dân

Thi hành chính sách việc đã rồi

 20/11/1946, bàn kế hoạch đánh Hà Nội và khu vực bắc vĩ tuyến 16


 17 và 18/12/1946 đưa xung đột vũ trang vào Hà Nội
 18/12/1946, gửi tối hậu thư buộc Việt Nam đầu hàng
 Pháp là thủ phạm chiến tranh, Mỹ và Anh tiếp tay cho Pháp
Về phía Việt Nam

Quan điểm nhân đạo và thiện chí hòa bình


Chủ động đàm pháp và nhân nhượng

Tích cực chuẩn bị đối phó với khả năng chiến tranh

 Sớm chăm lo củng cố căn cứ địa Việt Bắc


 Ra sức chuẩn bị lực lượng
 Đánh giá tình hình và chuẩn bị quyết tâm đánh Pháp
 Chỉ thị toàn dân kháng chiến (12/12/1946)

*so sánh lực lượng giữa Việt nam và pháp

Nội dung so sánh Việt Nam Pháp

Diện tích Nhỏ Lớn

Dân số Ít Đông

Trình độ kinh tế và kĩ Nông nghiệp, lạc hậu Công nghiệp, tiên tiến
thuật

Quân đội “thơ ấu” Chính quy, hiện đại

Vũ khí, trang bị Ít, thô sơ Nhiều, hiện đại

GDP/người 0.8 100

Sự giúp đỡ bên ngoài Không (1945 – 1946) Mỹ, Anh

 Việt Nam không có máy bay, tàu chiến, xe tăng


 Cả đội chỉ có 1 khẩu súng
 Việt nam có quyết tâm của nhân dân
 Đánh chính diện công khai, đánh sau lưng bí mật
 Đánh phân tán
1.2.1.2. Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp

Thể hiện qua 3 văn kiện:

 Chỉ thị toàn dân kháng chiến của ban thường vụ Trung Ương Đảng
(12/12/1946)
 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (12/1946)
 Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (1947)
Nội dung cụ thể

Mục đích kháng chiến: Giành độc lập và thống nhất hoàn toàn. Theo Hồ Chí Minh:
“Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”

Tính chất của cuộc chiến


 Dân tộc giải phóng
 Dân chủ mới
 Giải phóng dân tộc và phát huy quyền dân chủ
Nhiệm vụ của kháng chiến

Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất tổ quốc

Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa, tăng gia sản xuất và thực hiện nền kinh tế từ túc

Phương châm tiến hành kháng chiến

Kháng chiến toàn dân (1)

Kháng chiến toàn diện (2)

Kháng chiến trường kì (3)

Kháng chiến tự dựa vào sức mình là chính (4)

(1) Kháng chiến toàn dân là gì? Tại sao phải kháng chiến toàn dân? Phải làm
gì?

Tất cả người dân tham gia vào cuộc chiến bằng tất cả vũ khí
Mỗi người dân là 1 người lính, 1 làng xóm là 1 pháo đài, mỗi khu phố là 1 trận địa.
Đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay

(2) Kháng chiến toàn diện là gì? Tại sao phải kháng chiến toàn diện?

Đánh pháp trên tất cả mặt trận (kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa – xã hội, ngoại
giao)

Pháp tấn công chúng ta trên tất cả lĩnh vực này

Pháp lấy chiến tranh nuôi chiến tranh – kinh tế, Pháp cô lập Việt Nam về mặt ngoại
giao

Xây dựng hậu phương trong cuộc chiến để thắng lợi

(3)

Trường kì là đánh lâu dài  Phá kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp (phương
châm quan trọng)

Đánh để bổ sung cái của mình. Phải tạo 1 cú hích để thay đổi cục diện

(4)

Tự dựa vào mình là chính

Bởi vì việt nam không được nước nào đặt quan hệ ngoại giao, chỉ có thể khai thác sự
cố gắng của mỗi người dân và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế về cả vật chất lẫn tinh thần

1.2.2. Chính cương đảng lao động Việt Nam

Bối cảnh thế giới

Tình hình quốc tế

Việt Nam có chính quyền (1945: đảng cộng sản Trung Quốc chưa thành công; Liên
Xô củng cố Đông Âu để đối mặt với Tây Âu  sức mạnh chưa được bao lâu; 1945 – 1949:
không 1 nước nào đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam; 1949: cách mạng Trung Quốc
thành công  hệ thống xã hội chủ nghĩa mở rộng; Liên xô: hoàn thành kế hoạch 5 năm
(củng cố xong  đủ sức đối đầu Tây Âu  Hệ thống xã hội chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ
 có lợi cho Việt Nam)

Tháng 10/1949, nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa ra đời  hệ thống các nước
xã hội chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ ( đe doạn đến chiến lược bá chủ thế giới của Mỹ
 khó khăn trong việc làm bá chủ thế giới  giúp Pháp tái chiếm Việt Nam; Pháp sa lầy
trong cuộc chiến (thất bại trong kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh)  buộc đánh lâu dài
nhưng hậu phương pháp ở xa nên khó tiếp viện, Việt Nam lại tấn công trên mọi lĩnh vực
với nhiều mưu lược như “vườn không nhà trống” khiến Pháp suy yếu và Mỹ đã hỗ trợ cho
pháp gần 80% chi phí chiến tranh để giúp pháp tăng cường chiến đấu; lúc này Việt Nam
cần sự hỗ trợ từ các nước xã hội chủ nghĩa)

Tình hình trong nước

Vì Pháp cần Mỹ hỗ trợ nên ta có cơ sở để tự tin rằng ta hoàn toàn có thể đánh và
thắng Pháp  thế giới thay đổi cách nghĩ về Việt Nam  quyết định tiếp sức cho Việt Nam
để kiềm chân Mỹ tại đây (Liên Xô, Trung Quốc đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam)

 “Sức mạnh của đoàn kết quốc tế chỉ phát huy được khi nguồn nội lực tốt”  hàng
loạt nước đặt quan hệ ngoại giao (1950)

Để thuận lợi hơn, phải tích cực hoạt động ngoại giao  chiến dịch biên giới thành
công đã giải phóng toàn bộ biên giới phía bắc, tạo thuận lợi cho Liên Xô và Trung Quốc
qua tiếp sức cho mình

Nhân dân Việt Nam giành được những thắng lợi trong cuộc kháng chiến

Các nước đàn anh của xã hội chủ nghĩa (Liên Xô và Trung Quốc đặt ra một số yêu
cầu chúng ta cần xử lý

- Việt Nam còn đảng cộng sản không? (vì 11/11/1945, đảng tuyên bố giải tán để
đánh Pháp ở miền nam 1946 – 1950)  yêu cầu đảng cộng sản phải công khai
hoạt động
- Đảng cộng sản Việt Nam phải tách ra khỏi đảng cộng sản Đông Dương (1941,
mặt trận Việt Minh ra đời, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Nhưng
đảng vẫn là đảng cộng sản Đông Dương)

Đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam (1930 – 2 cương lĩnh mang đậm tính chất
thuộc địa và nửa phong kiến)

Đến 1950, Việt Nam phát huy quyền dân chủ cho người dân

- Dân chủ nhân dân


- Cương lĩnh chính trị đầu tiên chỉ ra tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng với thổ địa là cốt của các mạng hạn chế  phải mất đến 10 năm để khắc
phục
 Yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam, đảng phải ra công
khai lãnh đạo Việt Nam

Tại đại hội 2 (1951), thông qua nghị quyết chia tách 3 đảng cộng sản Đông Dương
thành 3 đảng cách mạng và tại Việt Nam lấy tên là Đảng Lao Động Việt Nam

Thông qua chính cương đảng lao động Việt Nam  nêu nội dung chính cương đường
lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân

Sự phát triển và hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân

Trải qua 3 giai đoạn (02/1930)

Tư sản dân quyền cách mạng + thổ địa cách mạng  tiến lên xã hội cộng sản

Tập hợp tất cả tầng lớp, giai cấp, nhưng tri thức Việt Nam chịu ảnh hưởng của vô
sản thế giới là đánh giá thấp khả năng chống đế quốc của các nước Đông Dương

 Luận cương chính trí được sửa đổi và ra đời

Cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế

Tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, phát triển lên cách mạng xã hội
chủ nghĩa
1939 – 1945  cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại là cách mạng giải
phóng dân tộc

02/1951: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (chính cương đảng lao động Việt Nam)

 Phân tích  so sánh với luận cương chính trị xem bổ sung gì? Sửa đổi gì?

Nội dung đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân

Tính chất xã hội Việt Nam: gồm 3 tính chất là dân chủ dân nhân, một phần thuộc địa
và một nửa phong kiến. Trong đó quan trọng nhất là tính chất dân chủ nhân dân và một
phần thuộc địa

Chúng ta có tính chất dân chủ nhân dân vì chúng ta đã có chính quyền và chính quyền
mang lại quyền dân chủ cho người dân

Một phần thuộc địa: hậu phương pháp ở xa, còn ta gần

Một phần phong kiến: không làm cách mạng ruộng đất

Đối tượng cách mạng


- Chính: chủ nghĩa đế quốc xâm lược (thực dân Pháp và can thiệp Mỹ)
- Phụ: phong kiến (phong kiến phản động)
Nhiệm vụ cách mạng

Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Trong đó: dân tộc và dân chủ là 2 vấn đề, còn
nhân dân là lực lượng

1. Đánh đuổi thực dân pháp dành độc lập thống nhất thật sự (vấn đề dân tộc)
2. Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng
3. Thực hiện chế độ dân chủ nhân dân, tạo cơ sở cho chủ nghĩa xã hội
 3 nhiệm vụ này quan hệ mật thiết với nhâu nhưng quan trọng nhất là giải phóng
dân tộc

Nền tảng của cuộc cách mạng là công, nông và lao động tri thức

Động lực của cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, thân sĩ
(địa chủ) yêu nước và tiến bộ
Đặc điểm của cách mạng việt nam: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, với triển
vọng của cách mạng là tiến tới chủ nghĩa xã hội

Con đường lên chủ nghĩa xã hội lâu dài và trải qua 3 giai đoạn

Giai đoạn 1 (cách mạng dân tộc): nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân
tộc

Giai đoạn 2 (dân chủ nhân dân  chủ): xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa
phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, kĩ nghệ hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân
dân

Giai đoạn 3 (nghĩa xã hội): nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã
hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội

 3 giai đoạn không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ với nhau, mỗi giai đoạn có
nhiệm vụ trung tâm

(Con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình lâu dài và ta hiện tại đang
ở giai đoạn 2)

II. Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước (1954 – 1975)
2.1. Đường lối chiến lược chung (cách mạng Việt Nam 1954 – 1975  quá trình hình
thành và nội dung đường lối)

2.1.1. Việt Nam sau 07/1954 (sau khi kí hiệp định Geneve)

Hội nghị bao gồm các nước lớn: Anh, Mỹ, Liên Xô ngồi lại với nhau để giải quyết
vấn đề Triều Tiên, Pháp yêu cầu giải quyết luôn vấn đề Việt Nam và Đông Dương

Tất cả các bên đều thừa nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ. Tuy nhiên, điều này sẽ được thực hiện sau 2 năm (đến 07/1956), sau 2 năm
phải làm một đượt tổng tuyển cử do nhân dân bầu ra quốc hội chung, còn giờ Việt Nam
vẫn tạm bị chia cắt (tại vĩ tuyến 17). Từ vĩ tuyến 17 trở ra bắc được giải phóng hoàn toàn,
còn miền nam cần 2 năm để giải giáp quân đội Nhật và các bên không được báo thù.
Sau hiệp định Geneve được kí thì nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt 2 miền với giới
tuyến quân sự tạm thời là vĩ tuyến 17 và pHÁp phải rút khỏi Việt Nam sau 2 năm. Cuối
cùng sẽ có tổng tuyển cử để thống nhất đất nước

Mỹ đã nhanh chóng thay tên Pháp để thực hiện chiến lược lấp chỗ trống (chuyển toàn
bộ trọng tâm từ Tây Âu sang Việt Nam). Mỹ có tiềm lực kinh tế mạnh nhất thế giới, âm
mưu bá chủ toàn cầu và Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng.

 Giờ ta phải đương đầu với 1 thế lực lớn nhất thế giới

Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ

Chia cắt lâu dài đất nước Việt Nam, biến miền nam thành căn cứ quân sự, thuộc địa
kiểu mới, thành 1 quốc gia riêng biệt.

- Thủ đoạn của Mỹ

+ Xây dựng bộ máy và chính quyền Sài Gòn để làm công cụ chính sách thực dân mới

+ Sử dụng viện trợ kinh tế và quân sự nhằm nuôi dưỡng bộ máy chính quyền và quân
đội tay sai, ra sức xây dựng một số cơ sở ở đô thị mền nam, lập ra một bộ mặt kinh tế phồn
vinh

+ Trực tiếp đổ quân viễn chinh và quân đội các nước thân Mỹ vào miền nam. Dùng
thủ đoạn đánh phá, càn quét ác liệt nhằm tranh đất, giành dân ở miền nam và mở cuộc
chiến tranh xâm lược miền bắc, sang Lào và Campuchia

 Khi phải chiến đấu với một kẻ thù lớn mạnh thì phải có đường lối cách mạng đúng
đắn

2.1.2. Đường lối chiến lược chung (1954 – 1975)

(Quá trình hình thành đường lối chiến lược chung cách mạng Việt Nam)

Tháng 09/1954, nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới xác
định. Đất nước sẽ tạm bị chia cắt 2 miền (từ nông thôn đến thành thị, từ phân tán sang tập
trung, đặc biệt là tập trung lực lượng vũ trang tập kết ra Bắc)
Hội nghị Trung Ương lần VII (03/1975) và lần VIII (08/1975): Ra sức củng cố miền
Bắc, đồng thời giữ vững đẩy mạnh cuộc đấu tranh ở miền Nam (đấu tranh chính trị)

Hội nghị XIII (12/1957): Đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp
tục đấu tranh bằng phương pháp hòa bình (đấu tranh chính trị)

Hội nghị trung ương XV (01/1959 và 08/1959): Miền Nam phải tiến hành khởi nghĩa
dành chính quyền về tay nhân dân. Đưa vào lực lượng chính trị là chủ yếu, kết hợp với lực
lượng vũ trang.

 Phong trào đồng khởi toàn miền nam đã phá hỏng kế hoạch chiến tranh đơn
phương, đưa miền nam ra khỏi thời kì đen tối

Đại hội lần III (09/1960) đã đưa ra đường lối chiến lược chung cho cách mạng Việt
Nam là: Cách mạng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và cách mạng giải phóng dân tộc ở miền
Nam

Đường lối chiến lược chung

Nhiệm vụ chung:

- Tăng cương đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giải phóng hòa bình
- Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc, đồng thời đẩy mạnh cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam

 Thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, thiết thực góp phần tăng cường phe xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và Đông Dương

Nhiệm vụ chiến lược:

- Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc


- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam
 Thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập dân chủ trên phạm vi cả nước

Mối quan hệ của cách mạng 2 miền: 2 nhiệm vụ chiến lược có quan hệ mật thiết với
nhau và có tác dụng thúc đẩy nhau (miền Bắc chi viện cho miền Nam và miền Nam bảo vệ
cho miền Bắc)
Nhiệm vụ, vị trí của cách mạng mỗi miền

- Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc

+ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước

+ hậu thuẫn cho miền Nam

+ chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau

 Miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng
Việt Nam và thống nhất nước nhà
- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam

+ Đánh đổ đế quốc Mỹ và tay sai, giành chính quyền về tay nhân dân

 Có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng Việt Nam

Con đường thống nhất tổ quốc:

+kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình thống nhất nước nhà

Triển vọng của cách mạng Việt Nam

Thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ thuộc về nhân dân Việt Nam. Đất nước thống nhất
và sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội
CHƯƠNG 4: ĐƯỜNG LỐI CÔNG
NGHIỆP HÓA
Yêu cầu:

1. Khái quát được những chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa thời kì trước
đổi mới, đặc biệt là vào những năm 1975 – 1985 và làm rõ được những hạn
chế trong chỉ đạo công nghiệp hóa của Đảng
2. Làm rõ quá trình Đảng từng bước đổi mới tư duy về công nghiệp hóa và phân
tích được những quan điểm chỉ đạo của Đảng về công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước hiện nay

I. Công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới (1960 – 1985)


1960 – 1975: Đất nước tạm bị chia cắt 2 miền, miền Bắc thực hiện quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, miền Nam thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân với chung mục
đích là giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Xây dựng cơ sở vật chất ở miền Bắc, xây dung căn cứ hậu phương cho cả nước

Hậu thuẫn hậu phương cho miền Nam

1975 – 1985: Miền Nam đã hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cả
nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

1.1 Mục tiêu và phương hướng chỉ đạo công nghiệp hóa (thời kì trước đổi mới 1960 –
1975)

Trên cơ sở đánh giá nền kinh tế lớn nhất của miền Bắc là nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên công nghiệp hóa, không đi qua chủ nghĩa tư bản

 Đại hội xác định 3 xác định để cải biến xã hội phải tiến hành công nghiệp hóa
 Công nghiệp hóa là phục vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội của Việt Nam
Về phương hướng chỉ đạo công nghiệp hóa của đại hội 3

 Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý


 Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp
 Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với công nghiệp nặng
 Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển
công nghiệp địa phương

Chủ trương công nghiệp nặng là công nghiệp khai thác

Lấy sản phẩm từ công nghiệp khai thác đưa vào sản xuất công nghiệp

Không thể dựa vào sự hỗ trợ từ các nước khác vì kinh tế của mình không phát triển

Hình thức kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, hợp tác xã hoàn toàn không hợp lý
về quy luật kinh tế, nhưng thực tế hoàn toàn tuân theo quy luật chiến tranh nên trong giai
đoạn này, hình thức kinh tế này đã thể hiện rất tốt

 Thực tế phản án rằng chủ trương hoàn toàn hợp lý vì người làm gấp đôi, gấp 3
với tư tưởng tất cả vì miền Nam ruột thịt

Đại hội 4 (1976) xác định đường lối công nghiệp hóa cho:

 Đẩy mạnh công nghiệp hóa xây dựng cơ sở vật chất xã hội chủ nghĩa
 Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ
 Kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành cơ cấu kinh tế công –
nông nghiệp
 Kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc
dân thống nhất

Đại hội 5 (1982): Từ thực tiễn chỉ đạo công nghiệp hóa (1976 – 1985): Từ một nền sản
xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội, điều quan trong là phải xác định từng bước đi của công
nghiệp hóa cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của mỗi chặng đường
 Việt Nam đang ở chặng đường dầu tiên của thời kì quá độ (1981 – 1990)
Nội dung công nghiệp hóa trong chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ

 Lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu


 Ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dung
 Xây dựng và phát triển công nghiệp nặng cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm
phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ

Đặc điểm của Đảng

Công nghiệp hóa được xác định theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và thiên
về công nghiệp nặng

Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế để lao động, tài nguyên đất đai, và nguồn
viên trợ của các nước xã hội chủ nghĩa (công nghiệp hóa theo chiều rộng)

Chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước, không
chấp nhận tồn tại hnhf thức sở hữu tư nhân

Việc phân bổ nguồn lực để công nghoeepj hóa được thực hiện thông qua cơ chế kế
hoạch tập trung quan liêu, bao cấp, không tôn trong các quy luật của thị trường

II. Đổi mới tư duy về công nghiệp hóa


2.1 Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa

Từ thực tiễn quá trình lãnh đạo trước đổi mới thì đại hội 6 đã thẳng thắn chỉ ra những
sai lầm trong chỉ đạo công nghiệp hóa của Đảng

Sai trong xác định mục tiêu, bước đi trong xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật

Đề ra mục tiêu quá cao (20 năm có xã hội chủ nghĩa) và không thực hiện được

Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế và trong quả lý kinh tế

Chỉ có 2 ngành kinh tế nhưng chỉ ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp nặng, không
quan tâm đặc điểm của từng vùng miền

Sai trong cơ cấu kinh tế thành phần


Xuất phát điểm thấp, yêu cầu thối thiểu 3 ngành kinh tế

 Quản lý bằng mệnh lệnh, áp đặt lên tất cả mọi người  không thực hiện tốt nghị
quyết của đại hội 5

Đại hội 6 đề ra nội dung công nghiệp hóa

Tập trung giải quyết 3 chương trình mục tiêu lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu

Xuất phát từ nền kinh tế tiểu nông, nông nghiệp

 Khủng hoảng kinh tế từng bước được khắc phục (nhưng chưa đủ sức giải quyết)

1986, Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội (774%  6x %)

Thức ăn từ không đủ ăn thì giờ đã có thể đem đi bán  đời sống nhân dân ổn (xong
chặng 1)

Đại hội 8 nêu những chỉ đạo về công nghiệp hóa, hiện đại hóa (sau 10 năm)  1996
mới bắt đầu

Chuyển đổi hoạt động thủ công sang cơ giới hóa

Những năm 80, trên thế giới, khoa công – công nghệ đang phát triển mạnh

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa là chuyển đổi toàn diện

Phải dựa vào sự phát triển của khoa học – công nghệ  mục đích nâng cao năng
suất lao động

Quan điểm:

+ Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, thực hiện đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực bên trong là chính, đồng
thời tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dừng nền kinh tế mở

+ Công nghiệp hóa – hiện đai hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
Ứng dụng sức lao động ứng với khoa học – công nghệ và mỗi cá nhân người lao động
đều tự làm được

Nhiều loại hình kinh tế: kinh tế nhà nước, tư nhân, tư bản tư nhân, kinh tế hộ gia
đình, cá nhân  tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển

+ Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững

Các yếu tố tham gia

 Vốn
 Khoa học – công nghệ
 Thể chế chính trị (chính trị yên  kinh tế phát triển)
 Cơ cấu kinh tế (hợp lý phát triển)
 Con người (do năng lực của người lao động)

 Khai thác con người là vô hạn (khả năng sáng tạo)

Phải tác động vào các lợi ích (lợi ích vật chất, tinh thần)

Phân phối phức tạp, giản đơn  cao bằng  phi lý (lao động phức tạp phải tính
bằng bội số của lao động giản đơn  khuyến khích lao động)

+ Khoa học – công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp công
nghiệp truyền thống với công nghiệp hiện đại, tranh thử đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định

+ Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn
dự án đầu tư và công nghệ

+ Kết hợp giữa phát triển kinh tế với quốc phòng và an ninh

Nguồn lực kinh tế phát triển mạnh góp phần phục vụ cho quốc phòng và an ninh

Khi tăng tốc về công nghiệp hóa  tàn phá môi trường

Quan tâm nhiều đến tiền  trở nên thực dụng  vô cảm  mất đi lòng nhân ái
Đại hội 9 (2001), 10 (2006), 11 (2011) và 12 (2016) đã bổ sung và nhấn mạnh một
số điểm mới về mục tiêu, con đường công nghiệp hóa rút ngắn, công nghiệp hóa – hiện đại
hóa gắn với kinh tế tri thức và công nghiệp hóa – hiện đại hóa với phát triển nhanh, bền
vững

Nội dung quan điểm chỉ đọa công nghiệp hóa hiện nay

1. Công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường
2. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với kinh tế thị trường định hướng xã hội
chru nghĩa và hội nhập quốc tế
3. Lấu việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho phát triển nhanh
và bền vững
4. Khoa học và công nghệ là nền tảng và là động lực của công nghiệp hóa –
hiện đại hóa
5. Phát triển nhanh và bền vững tăng trưởng kinh tế đối với phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
CHƯƠNG 5: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Yêu cầu:

1. Khái quát được những đặc điểm cơ bản của mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu, bao cấp và làm rõ được những hạn chế của mô hình kinh tế này
2. Làm rõ quá trình Đảng từng bước hình thành tư duy về kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và đề xuất 1 số giải pháp để góp phần đảm bảo tính định
hướng xã hội chủ nghĩa trong mô hình kinh tế thị trường việt nam hiện nay
3. Những nội dung về chủ trương của đảng trong việc tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam

III. Quá trình đổi mới nhận thức của đảng về kinh tế thị trường
1.1 Cơ chế quản lý kinh tế thời kì trước đổi mới (tập trung, quan liêu, bao cấp)

Cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp (miền Bắc 1954 – 1985, cả nước
1975 – 1985)

1/3 nguồn lực mà của miền Bắc sản xuất được dùng để nuôi hậu phương (chính là
miền Bắc) và 2/3 còn lại dùng để nuôi những người lính và chiến trường miền Nam

Cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung

Đặc điểm: nhà nước quản lý nền kinh tế này chủ yêu bằng mệnh lệnh hành chính, dựa
trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết, áp đặt từ trên xuống dưới

Cơ sở sản xuất nhận lệnh và thực hiện, dù không hợp lý vẫn không thể thay đổi vì đó
là lệnh áp đặt khiến mất đi động lực phát triển kinh tế
Cụ thể, nhà nước tính toán nhu cầu của một người dân trong điều kiện học tập, sinh
hoạt,… cần bao nhiêu cân gạo, bao niêu rau, bao nhiêu vải, sợi chỉ trong một tháng rồi
nhân lên cho tổng dân số Việt Nam rồi đưa xuống các cơ sở sản xuất

Nhà nước tính cực kì chi tiết và giao cho cơ sở sản xuất để sản xuất đúng chỉ tiêu đó
thôi rồi đưa lại về nhà nước để phân phối xuống

Không chấp nhận lợi nhuận vì lợi nhuận là của chế độ chủ nghĩa tư bản (nhà nước
ta ghét chủ nghĩa tư bản nước ta bị chủ nghĩa tư bản xâm lược từ năm 1858 đến tận năm
1975 chỉ vì lợi nhuận)

 Khi nước ta thống nhất đã xóa bỏ kinh tế thị trường, kinh tế tư nhân, không tính
lợi hàng hóa
 Nhà nước quyết định tất cả, kể cả giá cả của hàng hóa (phần dôi ra là chi phí hao
phí từ vận hành máy móc)

Ai làm việc nhà nước, vào hợp tác xã sẽ hưởng giá thấp, giá bao cấp. Ai không vào
hợp tác xã, làm việc tự do phải chi giá cao (giá cả thị trường)

Nhà nước tính mức lương, tùy mức lương mà tính mua được bao nhiêu.

Phân biệt giá bao cấp và giá thị trường bằng tem phiếu

 Kiên quyết xóa bỏ kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường  áp đặt toàn bộ lên nền
kinh tế  không phù hợp (90% làm việc nhà nước)
 Cuối cùng nhà nước phải từ bỏ giá bao cấp

Các cơ quan hành chính can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (nhưng không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của
mình)

Vì tất cả đều là tập thể, mệnh lệnh hành chính, áp đặt, pháp luật không giữ vai tròn
tối thượng, không nhiêm minh  không dân chủ

Mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức. Quan hệ hiện vật là chủ
yếu (không chấp nhận sự tồn tại của kinh tế thị trường)
Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, vừa kém năng động, vừa sinh ra đội
ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu

Hình thức bao cấp

- Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị vật tư, hàng hóa thấp
hơn nhiều lần so với giá trị thực của chúng trên thị trường, do vậy hạch toán kinh
tế chỉ là hình thức
- Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật tiêu dùng
cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu. Biến chế độ
tiền lương bằng lương hiện vật

Không phân biệt được lao động phức tạp và lao động giản đơn, không khuyến khích
làm tốt, làm giỏi.

 Chủ nghĩa xã hội là mọi người công bằng với nhau, không phân biệt giàu nghèo.
Nhưng trên thực tế ta không được phép bỏ qua chủ nghĩa tư bản (chỉ bỏ sự thống
trị, nhưng ta lại đồng nhất kinh tế thị trường với tư bản chủ nghĩa) và điều này
khiến cho ai cũng nghèo

Nền kinh tế thị trường được sinh ra từ chế độ chủ nghĩa tư bản, là trình độ cao hơn
của kinh tế hàng hóa, nó có thời kì phát triển lâu dài và phát triển mạnh ở chủ nghĩa tư
bản. Điều này đã gây ra hiểu nhầm rằng ta phải xóa bỏ triệt để chủ nghĩa tư bản là xóa bỏ
cả nền kinh tế thị trường

Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách

 Làm tăng gánh nặng đối với ngân sách, làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả.

1.2 Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi mới

1.2.1 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội 6 đến đại hội 8

Đại hội 6 (1986): Coi nền kinh tế có nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kì
quá độ (kiên quyết xóa bỏ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp

Gồm 3 mô hình:Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân


Đại hội 7 (1991) và 8 (1996): Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
vận hành theo kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa

 Chấp nhận kinh tế tư nhân (điểm mới)


Nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội 6 đến đại hội 8

Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu
phát triển chung của nhân loại

Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Kinh tế thị trường là cạnh tranh  lực lượng sản xuất buộc phải phát triển, cơ sở
sản xuất phải phát triển hàng hóa về mẫu mã và chất lượng, đồng thời còn phải cạnh tranh
về giá. Điều này khiến cho nền kinh tế trở nên năng động và giúp nâng cao đời sống công
nhân

Việt Nam hoàn toàn có thể sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam (như vậy cho đến đại hội 8 của Đảng thì kinh tế thị trường được xem như là 1
công cụ để thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

1.2.1 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội 9 đến đại hội 12

Phát triển kinh tế nhiều thành phần và vận hành theo kinh tế thị trường với kinh tế
nhà nước làm chủ đạo.

 Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường như một công cụ,
một cơ chế quản lý; xem kinh tế thị trường như một chính thể, là cơ sở kinh tế của
sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa

Định nghĩa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một kiểu tổ chức về
kinh tế, vừa tuân theo quy luật của thị trường, vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt, chi
phối bởi các nguyên tắc và bởi những bản chất của chủ nghĩa xã hội.

Các chủ thể kinh tế thị trường phải bình đẳng với nhau và bình đẳng bằng luật.
+ Thị trường được sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế, xây
dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân (do chịu ảnh hưởng
của quy luật cung cầu)

+ Tính định hướng xã hội chủ nghĩa (thể hiện trên 3 mặt của quan hệ sản xuất: sở hữu
tổ chức quản lý và phân phối nhằm mục đích cuối cùng là dân giàu, nước mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh). Trong đó:

 Về quan hệ sở hữu (2001): phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu khác
nhưng nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Trong đó, kinh tế nhà nước và kinh tế tập
thể phải giữ vai trò là nền tảng kinh tế quốc dân.
 Về quan hệ tổ chức quản lý: nền kinh tế này xác định: đặt dưới sự lãnh đạo của đảng
cộng sản Việt Nam và đặt dưới sự quản lý của nhà nước
 Về quan hệ phân phối: sẽ được tiến hành thông qua kết quả lao động và thông qua
hiệu quả kinh tế

Giải thể, cổ phần hóa, bán, cho thuê các doanh nghiệp nhà nước làm việc không hiệu
quả.

Nhà nước ban hành luật doanh nghiệp nhà nước, luật doanh nghiệp tư nhân

Thực tế, sự hoạt động của nền kinh tế nhà nước và tập thể không xứng đáng là nền
tảng. Vì vậy, nhà nước phải hỗ trợ

 Đại hội 10, 11, 12 xác định hiện nay không xem thành phần kinh tế nào là nền
tảng

Phân biệt đối xử luật doanh nghiệp nhà nước và luật doanh nghiệp tư nhân. Đến
2005 mới gộp lại thành luật doanh nghiệp  dân chủ hơn

Đảng cộng sản lãnh đọa, nhà nước phát quyền quản lý (tổ chức quản lý), luật ngày
càng chi tiết và cụ thể đến mọi khía cạnh đời sống của xã hội và không thể lách luật 
tăng thêm tính dân chủ
Đại hội 10 (2006), 11 (2011) và 12 (2016): Làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường (4 tiêu chí)

+ Về mục đích phát triển: Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”

+ Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

+ Về định hướng xã hội và phân phối

 Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính
sách phát triển
 Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế. Đồng thời cũng
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội

+ Về quản lý: Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý,
điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
CHƯƠNG 6: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Hệ thống chính trị gồm: Đảng cộng sản (lãnh đạo hệ thống), nhà nước (triển khai, tổ
chức thực hiện những chỉ đạo của Đảng) và các tổ chức chính trị xã hội (đại diện cho quyền
lợi của nhân dân)

 Là tổ chức tập hợp lực lượng (giai cấp, dân tộc, tôn giáo) đại diện cho khối đại
đoàn kết dân tộc (mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổng binh đoàn lao động Việt Nam,
hội nông dân Việt Nam, hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn thành niên cộng sản
Hồ Chí Minh và hội cựu chiến binh)

I. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kì trước đổi mới
(1945 – 1985)
Giai đoạn 1945 – 1954: Việt Nam khai sinh ra nước daanc hủ cộng hòa với mục đích
phát huy quyền làm chủ của nhân dân nhưng chưa hoàn toàn độc lập vì Pháp quay lại tái
chiếm nên phải tiến hành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

Giai đoạn 1954 – 1975: Sau hiệp định Geneve, miền Bắc được độc lập và cả nước
hoàn toàn độc lập sau 2 năm. Lúc này, Mỹ thực hiện chia cắt lâu dài nên nước ta phải thực
hiện đồng thời 2 cuộc cách mạng: Miền Bắc quá độ đi lên chỉ nghĩa xã hội, xây dựng miền
Bắc thành hậu phương vững chắc cho miền Nam. Miền Nam lúc này vẫn thực hiện cách
mạng daant ộc daanc hủ nhân dân. Cả 2 miền thực hiện đồng thời với mục đích thống nhất
miền Nam

Giai đoạn 1975 – 1985: Ta đã hoàn thành giải phóng miền Nam, cả nước thực hiện
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hệ thống chính trị trong thời kì này có tên là hệ thống chuyên
chính vô sản (đã manh nha và có mở miền Bắc từ 1954)

 Phương thức này phải đổi mới sự vận hành của hệ thống chính trị
1.1 Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 – 1954)

Nhiệm vụ: Chống đế quốc và thực hành dân chủ. Trong đó, nhiệm vụ chống đế quốc
là quan trọng nhất

Sau 15 năm từ khi ra đời, Đảng lãnh đạo đất nước và cầm quyền (không cho một
Đảng nào khác vì Đảng cộng sản hiểu cái giá phải trả khi phải dành chính quyền – phải
chống giặc ngoại xâm và hơn 30 tổ chức phản động trong nước với mục đích là thủ tiêu
chính quyền mới

Đảng lãnh đạo từ 11/1945 đến 02/1951 thì tuyên bố giải tán, ẩn trong vai trò của
quốc hội và chính phủ

Nhà nước còn non trẻ. Chính vì thế mà nhân dân đã tự nguyện đóng góp tiền để bảo
vệ chính quyền. Người dân lúc này đã được thể hiện vai trò dân chủ bằng việc bỏ phiếu để
bầu ra người đại diện cho họ

Nhân dân : Công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản, tri thức  đại diện là mặt trận
việt minh và Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam (Hội dành cho những người không thích thể
hiện quá rõ tính Đảng)

Cơ sở kinh tế: Nền sản xuất tư nhân hàng hóa nhỏ phân tán, tự cấp, tự túc và bị kiềm hãm
nặng nề bởi kinh tế thực dân và chiến tranh

1.2 Hệ thống dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản (1954
– 1975)

Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở Việt Nam

Một là, lý luận Mac – Lenin về thời kì quá độ, về chuyên chính vô sản

+ Theo Mac, giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời
kì cải biến cách mạng từ xã hội họ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kì ấy là thời kì quá
độ về chính trị, và nhà nước trong xã hội ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên
chính cách mạng của giai cấp vô sản.
Thời kì quá độ về chính trị: Chủ nghĩa tư bản vừa thất bại bởi vô sản về mặt chính
trị nhưng những dấu ấn về xã hội cũ vẫn còn và xã hội mới còn non trẻ. Thời kì mới được
xác lập nhưng sự tồn tại của xã hội cũ vẫn còn. Hai xã hội phải đấu tranh lẫn nhau.

+ Theo Lenin, muốn chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội thì phải chịu
đựng nỗi đau đớn của thời kì đau đẻ kéo dài

 Cả hai đều khẳng định chuyên chính vô sản là kết yếu của thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội

Chuyên chính là bảo vệ thành quả cách mạng với chức năng là bạo lực, trấn áp với
công cụ là quân đội. Không chuyên chính với nhân dân, chỉ chuyên chính với kẻ thù gây
hại cho đất nước.

Hai là, dựa trên đường lối chiến lược chung của cách mạng việt nam trong giai đoạn
sau khi miền Bắc hoàn thành xong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thì phải tiến hành
ngay cách mạng xã hội chủ nghĩa với nhiệm vụ là sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân
làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản.

Ba là, cơ sở chính trị là sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối (Đảng đề ra chủ trương và
triển khai thực hiện – thời kì chiến tranh)

Bốn là, cơ sở kinh tế là kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp.

Năm là, cơ sở xã hội là liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
và tầng lớp tri thức

1.3 Hệ thống chuyên chính vô sản (1975 – 1985)

Đại hội 4 và 5 xác định: Muốn đưa sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa đến thành
công thì điều kiện có tính chất quyết định đầu tiên là không ngừng thiết lập và tăng cường
chuyên chính vô sản, thực hiện và không ngừng phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân
dân lao động
Hệ thống chuyên chính vô sản: Là phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động mà nòng cốt là liên minh công – nông – tri thức và được thực hiện chủ yêu bằng nhà
nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.

Trong đó:

+ Sự lãnh đạo của Đảng được xác định là lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối. Nghĩa là
Đảng không chỉ lãnh đạo bằng chủ trương, bằng nghị quyết, bằng cương lĩnh, bằng chỉ thị
mà còn trực tiếp tổ chức, triển khai và thực hiện.

+ Sự điều hành tổ chức của nhà nước với phương thức là nhà nước quản lý và tổ chức
thực hiện bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu.

+ Quyền làm chủ của nhân dân được thực hiện thông qua làm chủ tập thể.

Đại hội 6: Tập trung giải quyết ba chương trình mục tiêu: lương thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu

(Xuất phát từ nền kinh tế tiểu nông, nông nghiệp

 Khủng hoảng kinh tế từng bước được khắc phục (nhưng chưa đủ sức để giải quyết
hết)

Năm 1986, Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh tế (giảm từ 774% xuống còn hơn
60%; thức ăn từ không đủ ăn  có thể đem đi bán)  đời sống nhân dân trở nên ổn định
(kết thúc chặng 1)

Đại hội 8 nêu những chỉ đạo về công nghiệp hóa, hiện đại hóa (sau 10 năm khắc phục
và bắt đầu từ năm 1996)

Chuyển đổi hoạt động thủ công sang cơ giới hóa

Vào những năm 80, trên thế giới, khoa học – công nghệ phát triển mạnh

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa là chuyển đổi toàn diện (…)
Phải dựa vào sự phát triển của khoa học – công nghệ  mục đích nâng cao năng
suất lao động

Quan điểm:

+Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, thực hiện đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực bên trong là chính, đồng
thời tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng nền kinh tế mở.

+Công nghiệp hóa – hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Ứng dụng sức lao động ứng với khoa học – công nghệ và mỗi cá nhân người lao động
đều tự làm được.

Nhiều loại hình kinh tế: Kinh tế nhà nước, tư nhân, tư bản tư nhân, hộ gia didnhfm
cá nhân  tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển

+Lấy vệc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững

Các yếu tố tham gia

 Vốn
 Khoa học – công nghệ
 Thể chế chính trị (chính trị yên  kinh tế phát triển)
 Cơ cấu kinh tế (hợp lý sẽ phát triển)
 Con người (do năng lực của người lao động)
 Khai thác con người là vô hạn (khả năng sáng tạo)

Phải tác động vào các lợi ích (lợi ích vật chất, tinh thần)

Phân phối phức tạp, giản đơn  cao bằng (hiểu như là đảng dân chủ ấy)  phi lý
(lương của lao động phức tạp tính bằng bội số lao động giản đơn, như thế mới có thể kích
kích lao động để phát triển kinh tế)
+Khoa học – công nghệ là động lực cảu công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định

+lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn
dự án đầu tư và công nghệ

+Kết hợp giữa phát triển kinh tế với quốc phòng và an ninh (nguồn lực kinh tế mạnh
góp phần phục vụ cho quốc phòng và an ninh)

Khi tăng tốc về công nghiệp hóa  tàn phá môi trường  quan tâm nhiều đến tiền
 trở nên thực dụng  vô cảm  mất đi lòng nhân ái

Đại hội 9 (2001), 10 (2006), 11 (2011) và 12 (2016): Bổ sung và nhấn mạnh một số
điểm mới về mục tiêu, con đường công nghiệp hóa rút ngắn, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; gắn với kinh tế tri thức và công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển nhanh, bền
vững.

Nội dung quan điểm chỉ đạo công nghiệp hóa hiện nay

1. Công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn
liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường

2. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế

3. Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho phát triển nhanh và
bền vững

4. Văn hóa và công nghệ là nền tảng và là động lực cảu công nghiệp hóa – hiện đại
hóa

5. Phát triển nhanh và bền vững tăng trưởng kinh tế đối với phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội
CHƯƠNG 7: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG,
PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Quá trình nhận thức và nội dung đường lối, xây dựng, phát triển
văn hóa
Yêu cầu:

1.Khái quát những nội dung cơ bản trong xây dựng và phát triển văn hóa của
đảng thời kì trước đổi mới (1975 – 1985) và chỉ ra những nguyên nhân Đảng cần đổi
mới tư duy trong chỉ đạo xây dựng và phát triển văn hóa.

2.Phân tích những chủ trương của Đảng trong xây dựng và phát triển văn hóa
Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp để góp phần trong xây dựng và phát
triển văn hóa Việt Nam hiện nay

Theo nghĩa rộng: Văn hóa là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do các cộng
đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước

Hàm lượng văn hóa chứa đựng trong văn hóa vật thể và phi vật thể

Theo nghĩa hẹp: Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, là hệ các giá trị, truyền
thống, năng lực sáng tạo của một dân tộc, bản sắc của một dân tộc, là cái phân biệt dân tộc
này với dân tộc khác.

Văn hóa bao gồm 3 lĩnh vực: Văn hóa giáo dục, văn nghệ và đời sống
1.1 Thời kì trước đổi mới

1.1.1 Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới

(Pháp kìm hãm sự phát triển về văn hóa, dung túng các hoạt động uống rượu, mê tín
dị đoan  biến Việt Nam thành dân tộc dốt. Năm 1943, Đề cương văn hóa của Đảng được
công bố)

Xác định văn hóa là một trong ba mặt trận của Việt Nam (mặt trận kinh tế, chính trị
và văn hóa)

Hướng tới xây dựng Việt Nam mới: 3 nguyên tắc: dân tộc hóa, đại chúng hóa, khoa
học hóa

(văn hóa ta xây dựng ngày càng đậm đà bản sắc dân tộc, đề cao văn hóa dân tộc,
hướng tới số đông, phục vụ tất cả mọi người/hướng tới tích cực, tiến bộ, học tập cái hay
của văn hóa thế giới, giữ vững văn hóa tốt đẹp, xóa bỏ văn hóa dở  phải thận trọng vì
văn hóa được xây dựng qua bao thế hệ, rất khó để xóa bỏ)

Tính chất: Dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung (bảo vệ sự trong sáng của dân
tộc (không nói 1 câu 2 ngôn ngữ)/mỗi người dân phải làm, chỉ có như thế mới có thể tạo
nên sức mạnh của cả dân tộc)

Năm 1945 -1954, nội dung đường lối văn hóa kháng chiến xác định mối quan hệ
giữa văn hóa và cách mạng giải phóng dân tộc, cổ động văn hóa cứu bút

(Văn nghệ sĩ trở thành chiến sĩ trên lĩnh vực văn hóa, tạo tinh thần cho cuộc
chiếnVăn hóa không đứng ngoài chính trị)

Năm 1954 – 1975: Miền bắc đưa sản xuất nhỏ  lớn bằng hình thức hợp tác xã, sử
dụng cách mạng khoa học – kĩ thuật tiến hành cách mạng dquan hệ sản xuất

Đại hội 6 xác định: Phải tiến hành cuộc cách mạng về tư tưởng văn hóa, đồng thời
với cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng về khoa học kĩ thuật

Sau 1975 – 1985 (đất nước hoàn toàn độc lập và thống nhất), đại hội 4 và 5 đã nêu:
+Nền văn hóa Việt Nam có nội dung xã hội chủ nghĩa, có tính chất dân tộc, tính Đảng
và tính nhân dân.

Nhiệm vụ: Giáo dục tinh thần làm chủ tập thể

(Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa sụp đổ  hình thành trật tự thế giới mới 
Kinh tế)

Các tác phẩm văn hóa mang tính chính trị nặng  mất đi sự sáng tạo

Không được đề cao, triệt tiêu lợi ích cá nhân, nhưng cũng không được rơi vào chủ
nghĩa cá nhân.

Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam

Đặc trưng của văn hóa Việt Nam là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

+Xây dựng nền văn hóa mới, phong phú, đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ,
tiến bộ.

+Phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, chống
tư tưởng văn hóa phản tiến bộ (tiếp thu cái hay, cái tốt)

Đại hội 7 (1994) và 8 (1996): Khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt, là một
động lực trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (1998) đã nêu ra những quan điểm chỉ đạo trong
quá trình phát triển văn hóa trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Thể hiện và phát huy vai trò làm chủ trong mối quan hệ gia đình  phòng riêng 
khó quản lý  sự gắn kết bị phá vỡ

Hội nghị Trung ương 9 (2004): Xác định thêm phát triển văn hóa đồng bộ với phát
triển kinh tế
Hội nghị Trung ương 10 (2004): Đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh
tế là trung tâm. Xây dựng chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng
cao. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.

 Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI: Nêu mục tiêu, quan điểm nhiệm vụ, giải pháp
về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của phát
triển bền vững.
 1. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, là động lực phát triển bền
vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế (xác định chức năng, vị
trí, vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa.
 2. Văn hóa Việt Nam xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc
trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
 3. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người
để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng
con người có nhân cách, có lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước,
nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
 4. Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trong vai trò của gia đình,
cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa, cần chú ý đầy đủ đến yếu
tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.
 5. Xây dựng phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ thể sáng tạo, đội ngũ tri thức giữ vai trò quan
trọng.
CHƯƠNG 8. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
Cơ sở hoạch định đường lối đối ngoại

Đối nội đóng góp vào cuộc phát triển đất nước và đối ngoại hỗ trợ đối nội

- Một là, chính sách đối ngoại nhằm phục vụ đối nội, do vậy phải xuất phát từ yêu
cầu, nhiệm vụ của cách mạng trong mỗi thời kì.
- Hai là, dựa vào tình hình thế giới. Đây là yêu tố động, thường xuyên thay đổi, do
vậy đường lối đối ngoại cũng phải thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp.
- Ba là, xuất phát từ truyền thống đối ngoại của dân tộc

Là một quốc gia nhỏ bé và trong suốt thời kì dựng nước và giữ nước, chúng ta luôn
luôn đối đầu với các nước lớn (đặc biệt là Trung Quốc). Ông cha ta trong lịch sử cần đánh
là phải đánh, nhưng có thể nhún nhường thì phải nhún nhường.

Khi bị bao vây tứ phía bởi ngoại xâm và nội phản, tình thế đất nước ngàn cân treo
sợi tóc, Đảng ta vẫn kiên trì thực hiện nguyên tắc thêm bạn bớt thù, nhún nhường với Trung
Quốc về mặt quân sự và buộc phải như vậy để giữ chính quyền (chấp nhận cung cấp lương
thực cho quân đội quốc dân Đảng, xài đồng tiền mất giá của họ, mở ghế chính trị và 4 ghế
bộ trưởng cho đám tay sai của họ). Kết quả, ta giữ được chính quyền và có thể hỗ trợ miền
Nam đánh Pháp.

Tình thế bỗng nhiên thay đổi. Quốc dân Đảng kí hiệp ước Hoa – Pháp, để Pháp kéo
quân ra Bắc và ta phải kí hiệp định sơ bộ với Pháp để củng cố lực lượng, nhân nhượng
đến mức bị thế giới coi thường, đến khi không nhân nhượng được nữa và phải đánh.

Mỹ vào miền Nam và khiến miền Nam máu chảy thành sông. Thuận theo xu hướng
chung của thế giới là giải quyết các vấn đề chính trị bằng biện pháp hòa bình, phải đưa
nửa nước lên chủ nghĩa xã hội và sau 6 năm nhún nhường, chúng ta cũng đã quyết định
đánh.

+ Hữu nghị với các nước láng giềng, nhún nhường với các nước lớn, tránh đối đầu.
Ngoại giao thấm đượm tinh thần dân tộc và nhân văn, chiến tranh là giải pháp cuối cùng.
+ Luôn phải kết hợp thực lực của đất nước với ngoại giao

“Nếu ta ví nội lực là cái chiên, thì ngoại giao chính là tiếng vang. Trong đó, nội lực
chính là đại đoàn kết dân tộc”

Sau khi khiến Mỹ phải hỗ trợ Pháp đã khiến Liên Xô và Trung Quốc công nhận,
nhưng rồi ta vẫn phải chống Mỹ một mình. Trên chủ trương vẫn cố gắng hòa bình, cho đến
khi Mỹ lê máy chém đi khắp miền Nam, khiến miền Nam máu chảy thành sông, đến lúc đó
ta buộc phải đánh. Đến khi ta làm thất bại hai chiến lược của Mỹ, khiến Mỹ phải dùng đến
chiến lược cục bộ - đổ lực lượng của Mỹ và đồng minh về Việt Nam đã khiến các nước chú
ý vào Việt Nam  Việt Nam đã buộc Mỹ phải làm thế

 Thực lực của đất nước quyết định vấn đề ngoại giao

+ Phải luôn xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh để bảo vệ đất nước

I. Đường lối đối ngoại từ 1975 – 1986


1.1 Bối cảnh lịch sử

1.1.1 Bối cảnh thế giới

Từ những năm 70 của thế kỉ XX, sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa
học – công nghệ đã khiến lực lượng sản xuất trên thế giới phát triển mạnh, làm thay đổi xu
thế thế giới từ chạy đua vũ trang sang chạy đua phát triển kinh tế. Điều này giúp giữ hòa
bình giữa các nước lớn

- Hệ thống xã hội chủ nghĩa

+ Phạm vu hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa được mở rộng

+ Tình hình kinh tế - xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa xuất hiện sự trì trệ và mất
ổn định

Khu vực Đông Nam Á có những chuyển biến mới. Cục diện hòa bình, hợp tác trong
khu vực được mở ra
Đa phần các nước Đông Nam á có dính dáng đến chiến tranh ở Việt Nam vì khi đó
họ theo phe của Mỹ, và cục diện hòa bình được mở ra khiến các nước đó không thể hiện
tinh thần hòa bình, theo chỉ thị của Mỹ bao vây cấm vận để Việt Nam chết trong nghèo đói

1.1.2 Bối cảnh Việt Nam

Thuận lợi

Đất nước hoàn toàn được giải phóng và thống nhất Tổ quốc – 1 thắng lợi vĩ đại của
dân tộc

Những thành tựu bước đầu đạt được trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc

 Thuận lợi không được bao nhiêu

Khó khăn

Suốt 30 năm chiến tranh, hậu quả để lại vô cùng nặng nề.

Hậu quả chiến tranh cực kì lớn, ước tính 300 năm mới có thể khôi phục kinh tế. Bị
Mỹ bao vây cấm vận, không ngoại giao được với hệ thống xã hội chủ nghĩa

Hiện tại đang căng thẳng với Trung Quốc vì Trung Quốc chiếm đảo của ta sau hiệp
định Paris. Hàng loạt các vùng biên giới phía Nam – Tây Nam bị Pôn Pốt tấn công và phải
chống Trung Quốc ở biên giới phía Bắc

Ta hợp tác với Campuchia để đánh Pôn Pốt nhưng quân Pôn Pốt được chống lưng
bởi Mỹ, Trung quốc và các nước tư bản chủ nghĩa nên việc ta đem quân sang Campuchia
để đánh quân Pôn Pốt bị cho rằng Việt Nam xâm lược Campuchia, vì thế Trung Quốc đã
tuyên bố cho Việt Nam một bài học

Sau khi ta đánh đuổi quân Khome Đỏ chạy sang Thái Lan thì Trung Quốc tấn công
Việt Nam. Điều này giúp ta nhận ra và điều chỉnh việc đối ngoại với các nước xã hội chủ
nghĩa chỉ có thể dựa vào Liên Xô và phải bình thường hóa mối quan hệ với Trung Quốc.
Ta phải khép lại quá khứ dù Trung Quốc là kẻ thù truyền kiếp của ta, bỏ những từ ngữ đối
đầu, dưa quân từ Campuchia về lại Việt Nam và lập tức bình thường hóa mối quan hệ với
Trung Quốc
1.2 Chính sách đối ngoại của Việt Nam (1975 – 1986)

Ưu tiên quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa

Củng cố tăng cường đoàn kết với Lào và Campuchia, đặc biệt là gắn kết chặt chẽ mối
quan hệ Việt – Lào trong bối cảnh mối quan hệ có diễn biến phức tạp.

Tăng cường hợp tác với các nước đang phát triển và các nước không liên kết (các
nước có đấu tranh để giải phóng dân tộc giống với Việt Nam)

 Nhìn chung, chính sách đối ngoại của Đảng trong những năm 1975 – 1986 là đơn
phương đơn tuyến, khép kín trong hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa và có đương
đầu với Mỹ và Trung Quốc, luôn phải đấu tranh để chống lại sự bao vây cấm vận
của các thế lực thù địch

II. Đường lối đối ngoại trong thời kì mới


2.1 Bối cảnh lịch sử

(1) Tình hình thế giới từ giữa thập kỉ của thế kỉ XX

Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ và xu thế toàn
cầu hóa tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia dân tộc

Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Trật tự thế giới 2 cực tan rã
và hình thành trật tự thế giới mới

Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế chung
của thế giới là hòa bình và hợp tác phát triển

(2) Tình hình khu vực châu Á – Thái Bình Dương

Trong khu vực còn tồn tại những bất ổn nhưng được đánh giá là khu vực ổn định

Khu vực có tiềm năng lớn và năng động về phát triển kinh tế. Xu hướng hòa bình,
hợp tác trong khu vực phát triển mạnh

Có vị trí kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng trên thế giới. Là khu vực
cạnh tranh chiến lược
(3) Yêu cầu nhiệm vụ cách mạng Việt Nam

Cần phải giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, cụ thể là bị bao vây cấm vận, tiến tới
bình thường hóa và mở rộng hợp tác với các nước, vạo môi trường quốc tế thuận lợi tập
trung xây dựng kinh tế

 Nhu cầu chống tụt hậu đặt ra gay gắt đối với Việt Nam

2.2 Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế

2.2.1 Mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo

Mục tiêu

Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi
cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc

Nhiệm vụ

Giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện
đại hóa, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội trên thế giới

Chúng ta mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính
trị. Tích cực bình thường hóa quan hệ Việt – Mỹ, Việt – Trung vì vị thế của chúng ta bấy
giờ rất thấp.

Đại hội 9 nâng tầm quan hệ ngoại giao, thay đổi rằng Việt Nam sẵn sàng là bạn, là
đối tác tin cậy trên chủ trương tôn trọng độc lập và chủ quyền lãnh thổ của nhau

Đại hội 12 nâng thêm 1 bậc trách nhiệm: không chỉ sẵn sàng là bạn, không chỉ là
một đối tác tin cậy mà con là một thành viên có trách nhiệm

You might also like