Professional Documents
Culture Documents
Tự động hóa tích hợp điện toán đám mây Nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng cường năng lực cạnh tranh
Tự động hóa tích hợp điện toán đám mây Nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng cường năng lực cạnh tranh
Hình 2: Các công cụ phần mềm hỗ trợ của Siemens cho Nhà máy số
Nhà máy số sử dụng các mô hình số 3D (3D digital model) kết hợp với IT cho việc biểu diễn, mô hình
hóa và mô phỏng các quy trình và hệ thống sản xuất ảo giống như hệ thống sản xuất thực tế trong điều
kiện giới hạn về nguồn lực. Nó cho phép thiết kế, phân tích và dự đoán các hành vi tương lai của hệ
thống sản xuất nhờ mô phỏng máy tính. Mô phỏng máy tính đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu về
hành vi của hệ thống thực tế, cho phép xác minh được tất cả các tình huống xung đột trước khi triển
khai thực hiện các nhà máy trong thực tế và thiết kế các giải pháp tối ưu cho nhà máy. Với nhà máy số,
hệ thống quản lí vòng đời sản phẩm PLM (product lifecycle management) là một công cụ kinh doanh
chiến lược của công ty, hỗ trợ chia sẻ dữ liệu sản phẩm và tận dụng kiến thức toàn nhân viên công ty đối
với sự phát triển của sản phẩm cho vòng đời của chúng. PLM cho phép vận hành và quản lý toàn bộ
mạng lưới của tất cả mọi người tham gia (doanh nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng) như một thực thể
duy nhất. Các hệ thống phần mềm được liên kết với nhau trong giải pháp PLM có vai trò chức năng khác
nhau trong chu trình sản xuất của sản phẩm. Hệ thống CAD (computer aided design) xác định những gì
sẽ được sản xuất (what). Hệ thống CAE (computer aided engineering) định nghĩa quy trình và hệ thống
sản xuất - yêu cầu cần thiết cho sản xuất sản phẩm. Hệ thống CAM (computer aided manufacturing) và
MPM (manufacturing process management) xác định làm thế nào để tạo ra sản phẩm (how). ERP giúp
trả lời câu hỏi khi nào và nơi đâu tạo ra sản phẩm (when, who). MES (manufacturing execution system)
hỗ trợ việc điều khiển sản xuất cấp phân xưởng nhà máy, đồng thời tiếp nhận các thông tin phản hồi sản
xuất. Việc lưu trữ các thông tin số hỗ trợ đắc lực cho quá trình thông tin liên lạc, loại bỏ lỗi chủ quan của
con người trong thiết kế và vận hành sản xuất. CIM (computer integrated manufacturing) và PDM
(product data management) gần đây đã được thay thế bằng thuật ngữ DM (digital manufacturing) mà
hiện nay là khái niệm rất gần với Nhà máy số DF (digital factory).
Nhà máy số: Từ lý thuyết đến thực tiễn
Kể từ năm 2014, khi Siemens cho ra mắt hình mẫu Nhà máy Điện tử Amberg Siemens được số hóa hoàn
toàn tại Đức và tháng 9/2013 đã thêm Nhà máy Sản xuất Điện tử Siemens Thành Đô (SEWC) tại Trung
Quốc có thể nói rằng Nhà máy số đã là hiện thực.
Nhà máy Điện tử Amberg Siemens (tên viết tắt tiếng Đức là EWA) được thành lập năm 1989. Nhà máy là
nơi sản xuất chuỗi các sản phẩm trong đó có Bộ điều khiển logic khả trình Simatic (Siemens PLCs). Kể từ
khi áp dụng kỹ thuật số hoàn toàn, đã có hơn 1.000 chủng loại sản phẩm được sản xuất tại Nhà máy
Điện tử Amberg. Quá trình sản xuất hoàn toàn tự động nhờ các thiết bị máy móc điều khiển và các dây
chuyển sản xuất tự động thông minh, do vậy tiết kiệm được không chỉ thời gian tiền bạc mà còn tăng
được chất lượng sản phẩm. Quá trình sản xuất tại Nhà máy Điện tử Amberg được kiểm soát bởi thiết bị
điều khiển Simatic. Theo thống kê, hệ thống vận chuyển hoàn toàn tự động đảm bảo nguyên liệu được
đưa từ nhà kho đến máy sản xuất trong vòng 15 phút; Nhà máy vận hành 3 ca mỗi ngày, với hơn
3.000.000 phần tử được xuất xưởng mỗi năm; mặc dù diện tích sản xuất không đổi (10.000m²) và số lao
động hầu như không đổi, nhưng nhà máy đã tăng sản lượng gấp 8 lần; Nhà máy sản xuất khoảng 15
triệu sản phẩm Simatic mỗi năm và mỗi ngày có khoảng 60.000 sản phẩm được phân phối cho khách
hàng trên toàn thế giới.
Tại EWA, máy móc và máy tính đã xử lý tới 75% chuỗi giá trị sản phẩm, còn con người chủ yếu lo phát
triển sản phẩm và khởi động quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất này được tự động hóa thông qua
khoảng 1.000 bộ điều khiển Simatic để kiểm soát, từ lúc bắt đầu cho tới khâu phân phối và chắc chắn là
có sự tham gia của kỹ thuật IT. Nhờ đó mà các sản phẩm ra đời với năng suất và chất lượng vượt trội,
đạt tới 99,9988%.
Ngày 23/02/2015, Thủ tướng Đức Angela Merkel đã đến thăm EWA. Bà đã chứng kiến quá trình giao tiếp
tự động giữa máy với máy, nơi thế giới ảo và thế giới thực được kết nối với nhau qua IT để tích hợp vào
quá trình sản xuất, để tự động hóa hoàn toàn quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Một minh chứng thứ 2 cho thành công về Nhà máy số của Siemens là Nhà máy Điện tử Siemens Thành
Đô (SEWC). Đây là Nhà máy số hóa hoàn toàn đầu tiên ở nước ngoài do Siemens xây dựng khẳng định
Siemens đã sẵn sàng cho cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0. Được coi là bản sao của Amberg - Đức, hàng
năm, nhà máy SEWC có hơn 5000 khách tham quan để để quan sát, học tập cách ứng dụng kỹ thuật số
vào quá trình sản xuất, ứng dụng các bộ điều khiển SIMATIC, các thiết bị điện tử và cách quản lý doanh
nghiệp số.
Hình 3: Nhà máy điện tử Siemens Thành Đô là bản sao của Amberg - Đức
Tại SEWC, quá trình sản xuất được ghi lại, theo dõi, phân tích và tối ưu hóa hoàn toàn bằng các phương
tiện kỹ thuật số. Mỗi năm, nhà máy sản xuất gần ba triệu sản phẩm SIMATIC PLC, SIMATIC HMI và máy
tính công nghiệp.
Hình 4: Nhà máy SEWC được trang bị đầy đủ các thiết bị đo lường-điều khiển-
chấp hành thông minh của Siemens và phần mềm PLM, NX, TIA
Với mức độ tự động hóa và kiểm soát chất lượng cao tại SEWC, tất cả các quy trình sản xuất được ghi lại
bằng kỹ thuật số, phần mềm quản lý vòng đời sản phẩm PLM (Product Lifecycle Management). Phần
mềm cập nhật liên tục khoảng 13 triệu mẫu dữ liệu mỗi ngày. Dữ liệu này được sử dụng để quản lý toàn
bộ quá trình sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra. Dữ liệu này cũng hỗ trợ đặc lực cho việc
phát triển sản phẩm của khoảng 50 nhân viên R&D làm việc tại Thành Đô nhằm đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của khách hàng tại thị trường châu Á. Dữ liệu sản xuất tại SEWC tạo ra dòng chảy trực tiếp vào quá
trình sản xuất thông qua phần mềm PLM, như NX product development của Siemens hay Teamcenter.
Hình 5: Nhà máy số SEWC cho phép sản xuất linh hoạt đến mức ngay cả quy mô lô
hàng nhỏ nhất cũng có thể được sản xuất dưới điều kiện thay đổi sản phẩm nhanh
Tại Trung Quốc, Mengniu là công ty đầu tiên
trong ngành công nghiệp sữa đạt được
chứng chỉ quản lý thông tin về kiểm soát
chất lượng. Được thành lập từ năm 1999, tại
Hohhot, hiện nay, Mengniu có 71 nhà máy
trên toàn quốc, cung cấp hơn 400 loại sản
phẩm tới hơn 70 triệu người tiêu dùng trong
và ngoài nước. Cũng nhờ vào việc kết hợp
với hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp ERP nên Mengniu có thể quản lý tự
động các quá trình sản xuất, có thể truy xuất Hình 6: Kiểm duyệt chất lượng sữa bằng máy quét: mỗi mẫu
nguồn gốc dữ liệu chất lượng, đảm bảo an được gắn một mã ID giúp theo dõi và giám sát trong suốt vòng
toàn thực phẩm và thực hiện quản lý toàn bộ đời sản phẩm
dây chuyền sản xuất công nghiệp hiệu quả và chuẩn hóa hơn. Ở Mengniu, việc kiểm soát chất lượng đã
thay đổi căn bản tốt hơn rất nhiều khi áp dụng kỹ thuật số vào nhà máy. Nếu như trong quá khứ, mọi dữ
liệu thử nghiệm được ghi chép lại bằng tay thì bây giờ việc này được thực hiện chỉ với một cú nhấn
chuột.
Năm 2013, Mengniu bắt đầu triển khai Hệ thống quản lý thông tin phòng thí nghiệm LIMS (Laboratory
Information Management System) thông qua nền tảng Simatic IT Unilab của Siemens. Tính đến năm
2015, hệ thống đã hoàn toàn đi vào vận hành, gồm 34 phòng thí nghiệm đặt tại các nhà máy sản xuất và
hai phòng thí nghiệm trung tâm theo định hướng nghiên cứu & phát triển R&D. Từ kho nguyên liệu và
chế biến tới khâu phân phối và lưu thông, một túi sữa đi qua 35 bước liên quan đến 105 mục kiểm tra
trước khi đến tay người tiêu dùng. Trong quá trình này, LIMS "tinh mắt" xác minh danh tính của từng
nguyên liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm và lưu trữ các thông tin nhận dạng đầy đủ. Với LIMS,
Mengniu thực hiện các cuộc kiểm nghiệm khoa học chứa các điểm lấy mẫu, kích thước mẫu, các mục
kiểm tra, tần số đo và thiết bị thử nghiệm,… Từ đó có thể tối thiểu hóa những sai lệch từ lập lịch bằng
tay trong quá khứ. LIMS không chỉ phục vụ cho quá trình kiểm soát chất lượng trong nhà máy sản xuất
mà còn dễ dàng truy xuất dữ liệu cho cơ quan quản lý, thanh tra chất lượng. Đối với mỗi lô sản phẩm,
bất kỳ vấn đề chất lượng nào đều có thể truy xuất nguồn gốc từ bất cứ bước sản xuất nào như nhận
nguyên liệu sữa, kho bãi, tiền xử lý, làm đầy, đóng gói hay lưu trữ. Quản lý chuỗi cung ứng thông minh
bảo đảm mỗi sản phẩm hoàn thành có thể được tôi luyện kỹ lưỡng như một lực lượng đặc biệt để đạt
được chất lượng ổn định và tin cậy. Cũng nhờ LIMS, Mengniu đã xây dựng tài liệu kỹ thuật số và tính
toán khoảng 1.400 phương pháp kiểm tra chất lượng, với hơn 90% dữ liệu thử nghiệm được thu thập và
cập nhật, lưu trữ tự động, cho phép tiết kiệm thời gian thử nghiệm 10% - 25%. Hơn nữa, LIMS đã sắp
xếp cực kỳ hợp lý các quy trình kiểm soát chất lượng, qua đó nâng cao hiệu quả hơn 15%. Ngoài ra,
LIMS cũng đóng một vai trò quan trọng trong quản lý thiết bị, quản lý chi phí kiểm soát chất lượng và tối
ưu hóa đội ngũ nhân viên.
Mặc dù chưa phải là số hóa hoàn toàn nhưng Mengniu cũng là nhà máy sản xuất sữa lớn của Trung Quốc
đạt đến độ vận hành thông minh và tự động. Các giải pháp tự động hóa tích hợp toàn diện TIA (Totally
Integrated Automation) của Siemens đã đóng góp rất lớn vào hoạt động ổn định của dây chuyền sản
xuất tại nhà máy này. Ở cấp điều khiển cơ sở, bộ điều khiển logic khả trình PLC Siemens điều chỉnh chính
xác các thông số như lưu lượng, nhiệt độ và áp suất bằng cách điều khiển van, bơm tác động trực tiếp
lên quá trình công nghệ. Ngoài ra, lưu lượng kế của Siemens được sử dụng rộng rãi trên các dây chuyền
sản xuất như máy nạp liệu, máy khử trùng và phòng nồi hơi giúp đo lưu lượng nước tinh khiết và làm
mềm nước. Trên dây chuyền sản xuất nạp liệu, vị trí chính xác của thùng nạp liệu, dòng chảy chất lỏng
và khả năng nạp liệu được điều khiển bởi PLC Siemens và hệ truyền động động cơ 1LG0 Siemens. Trạm
vận hành có thể giám sát các thông số vận hành của hệ thống và đặt lệnh thông qua màn hình HMI
Siemens.
Thùng đóng gói sản phẩm được vận chuyển bằng băng tải tới robot xếp hàng. PLC Siemens điều khiển
tốc độ băng tải và gửi tín hiệu nhiệm vụ đến các robot xếp hàng một cách kịp thời để đảm bảo hàng hóa
được xếp gọn gàng, hiệu quả và nhanh chóng đưa vào kho hàng.
Hình 7: Dây chuyền chiết rót sữa tự động - điều khiển chính xác vị trí, lưu lượng
và thể tích sữa rót vào hộp sữa bằng thiết bị Siemens
VIPA đã chính thức trở thành nhà cung cấp phần cứng lớn mạnh và phổ biến hàng đầu thế giới. Xuất phát điểm từ nhà
sản xuất các phần tử và hệ thống có thể lập trình và cấu hình được bằng công cụ nổi tiếng STEP7 của Siemens. Giờ đây
công ty đang cho ra mắt nền tảng tự động hóa riêng của mình.
Triết lý từng có của VIPA có thể được mô tả ấn tượng và đơn giản như sau: Tập trung đầu tư phát triển và đổi mới sản
phẩm vào khả năng tương thích đầy đủ với hệ thống của Siemens ở phương diện phần mềm và một phần liên quan đến
thiết kế phần cứng. Vào năm 2003 VIPA đã tung ra thị trường một công nghệ hoàn toàn mới mang tên gọi là SPEED7,
nền tảng của phần cứng PLC nhanh nhất trong công nghiệp. Quá trình phát triển sản phẩm được thúc đẩy rất nhanh và
kết quả đã và đang tạo ra được một lớp các bộ điều khiển thế hệ mới, tương thích hoàn toàn với các tiêu chuẩn hiện
hành và đồng thời định hình tiêu chuẩn riêng về thiết kế bằng cách tích hợp công nghệ SPEED7 ở góc độ tốc độ, giao
diện và bộ nhớ.
Tuy nhiên sự việc ngày trở nên rõ ràng hơn, đó là việc sử dụng các công cụ phần mềm hiện hành của Siemens không
khai thác hết năng lực phần cứng mạnh mẽ của VIPA, đồng thời chúng cũng gây ra bất tiện cho người sử dụng (phần
mềm SIMATIC Portal khá cồng kềnh chạy chậm và yêu cầu cấu hình máy tính cao):
Các CPU công nghệ SPEED7 đòi hỏi một công cụ cấu hình mới hiệu quả hơn, vì chúng được trang bị thêm
nhiều cờ nhớ, các module tổ chức và các bộ vi xử lý truyền thông tích hợp sẵn hỗ trợ các chức năng Profinet hoặc
Ethercat chủ.
Việc sử dụng Speed bus, bên cạnh bus đế kế tiếp, nhằm đảm bảo thông tin liên lạc nhanh chóng với các mô-
đun đầu vào, đầu ra và các mô đun xử lý truyền thông. Điểm này không có sẵn trong bất kỳ hệ thống nào khác và do
đó việc cấu hình trở nên khó khăn hơn.
Các hệ thống SLIO I/O mới với chuẩn mạng Profinet, Ethercat, Profibus và các CPU SPEED7 mạnh đời mới phải
được cấu hình và lập trình.
Vì vậy đòi hỏi phải có một công cụ kỹ thuật giúp cho tổ hợp các phần tử vào một hệ thống, cho phép khai thác triệt để
các khả năng kỹ thuật vượt trội của các bộ điều khiển VIPA.
Một trong những mục tiêu của nhóm phát triển là chắt lọc ra những điểm tốt nhất trong thế giới phần mềm đang hiện
hành của VIPA, Simatic, IEC, IT và kết hợp chúng lại với nhau trong một nền tảng mới. Những đặc tả nổi bật được đặt ra
trong quá trình phát triển sản phẩm là:
Về phương diện cấu trúc đòi hỏi các yêu cầu sâu đây:
Tính nhất quán: thống nhất về cấu hình phần cứng, giao tiếp truyền thông, lập trình, và hiển thị.
Khả năng đa người dùng: lưu trữ dự liệu tập trung cho phép nhiều người làm việc song song trong một dự án.
Khả năng tùy chỉnh: dễ dàng cài đặt các plug in.
Tính đa ngôn ngữ: dễ dàng chuyển đổi ngôn ngữ trong quá trình lập trình.
Một công cụ được tạo ra nhằm đáp ứng thống nhất toàn bộ tự động hóa quá trình phát triển ứng dụng từ cấu hình phần
cứng, truyền thông qua giao tiếp, lập trình cho đến hiển thị. Giao diện sử dụng trực quan cho phép truy cập trực tiếp vào
các mô-đun khác nhau nên không cần thiết có các công cụ bổ sung của nhà cung cấp bên thứ ba về cấu hình phần cứng,
mạng lưới bus trường, lập trình, hiển thị và quá trình cài đặt.
Khi phát triển của nền tảng kỹ thuật, VIPA đã sử dụng các công nghệ và các công cụ mới nhất như .Net 4.0 và hiển thị
véc tơ với Windows Presentation Foundation. Cấu hình phần cứng, mạng, lập trình và hiển thị sử dụng cơ sở dữ liệu SQL
server trung tâm, vì vậy có thể truy cập các biến của bộ điều khiển một cách trực tiếp trong khi triển khai hiển thị mà
không cần phải đồng bộ hóa dữ liệu giữa các công cụ khác nhau. SPEED7 Studio đã được chuẩn bị sẵn cho việc khởi tạo
và quản trị dự án nhiều người dùng và quản lý phiên bản.
Tất cả đồ họa được sử dụng là định hướng vector để hiển thị hình ảnh thực tế của các mô-đun, do đó cho phép phóng to
thu nhỏ mà không bị sai lệch. Tất cả các giao diện đồ họa người dùng đều hỗ trợ đa ngôn ngữ - SPEED7 Studio có thể
chuyển đổi ngôn ngữ của các trang mặt và menu trong lúc lập trình, đơn giản hóa công việc trong môi trường quốc tế.
Việc sử dụng các kiến trúc phần mềm mới nhất, có thể đáp ứng yêu cầu phát sinh dễ dàng hơnvề mở rộng phạm vi chức
năng của công cụ kỹ thuật bằng cách cài đặt thêm các plug-in.
Tuy cấu hình phần cứng tự nó không được sáng chế lập lại nhưng bây giờ có thể cấu hình bộ điều khiển VIPA có
Speedbus, Profibus, PROFInet, EtherCAT, cũng như các CPU Speed7, bộ vi xử lý truyền thông hoặc SLIO - I / O với tất cả
các thông số đặc tả - VIPA không cần theo đường vòng, ở đó các biến cần thiết trong các CPU được tạo ra một cách tự
động.
Các mẫu định nghĩa sẵn sẽ giúp người dùng thiết lập cấu hình phần cứng, cho phép họ chèn và sắp xếp chúng vào các vị
trí thích hợp chỉ bằng cách kéo - thả. Qua đó họ có một cái nhìn tổng thể về cấu hình hệ thống thông qua đánh dấu màu
(hinh 1).
Trong quá trình nhập thông số của các mô-đun, những giá trị không tương thích với các giá trị đã được mặc định hoặc bị
sai sẽ được đánh dấu bằng màu sắc theo mã khác nhau; Công cụ Tool-Tipp cho biết thêm thông tin về giá trị nhỏ nhất,
lớn nhất hoặc mặc định.
Vì màn hình hiển thị dựa trên đồ họa định hướng kiểu vector, việc hiển thị hình ảnh thực tế của các mô-đun sẽ đóng góp
lớn về trực quan, giúp người dùng dễ dàng làm việc khi thấy phần cứng hiện hữu ngay trước mặt.
Mạng
Cấu hình mạng Profibus, PROFInet và EtherCAT với công cụ riêng của VIPA không đòi hỏi bất kỳ kiến thức đặc thù nào
về bus trường. SPEED7 Studio đã có sẵn các thiết bị mẫu khác nhau giúp cho việc sử dụng chúng vào việc cấu hình
mạng theo đồ họa.
Các thiết bị mẫu bao gồm các CPU VIPA 300S, SLIO Profibus và mô-đun giao diện EtherCAT, các bảng hiện thị Eco panel,
bảng hiện thị Professional, các mô dun số và tương tự của dòng CPU 300S và CPU SLIO (hình 2).
Lập trình
SPEED7 có thể dùng các ngôn ngữ STL, FBD và LAD để lập trình, ngôn ngữ SCL đang được chuẩn bị và sớm sử dụng
được. Một tính năng ưu việt là hỗ trợ trình soạn thảo câu lệnh và làm nổi bật các cú pháp đặc biệt, ví dụ, các dòng lệnh
comment, command, symbol, jump được phân biệt bằng màu sắc khác nhau. Ngoài ra các dòng code hoặc "khu vực" đã
được định nghĩa có lưu các ghi chú cho phép hiển thị STL rõ ràng hơn. Mỗi nhóm của các mô đun trong ngôn ngữ lập
trình được phân biệt bằng những màu sắc khác nhau do đó việc phân bổ chức năng rất đơn giản.
Việc kiểm tra cú pháp diễn ra theo nguyễn tắc "on the fly" trong suốt quá trình soạn thảo chương trình. Do đó, các câu
lệnh được kiểm tra thường xuyên và các lỗi ngay lập tức được chỉ ra cho người sử dụng. Các giá trị mới nhất có thể theo
dõi trực tuyến bên trong chip hoặc trong các biểu đồ, ngoài ra lịch sử và đồ thị xu hướng cũng được tìm thấy ở đây.
Hiển thị
Với SPEED7 Studio người dùng có khả năng tạo một giao diện hiển thị trên nền web bằng công cụ SVG graphic tích là
mô-đun tích hợp sẵn.
Giờ đây người dùng có thể thiết kế vô cùng dễ dàng bằng cách dùng các phần tử dựng sẵn trong thư viện đồ họa. Hơn
nữa, việc lưu trữ dữ liệu trung tâm trong các công cụ kỹ thuật cũng cho phép truy cập vào tất cả các biến của bộ điều
khiển. Ngoài cách sử dụng một màn hình cảm ứng thông thường, người sử dụng còn có thể dùng bất kỳ trình duyệt web
nào tích hợp sẵn trong các thiết bị di động đầu cuối để truy cập vào các giao diện, yêu cầu duy nhất là trình duyệt này
được cài đặt Java. Đặc điểm nổi bật của công cụ này là ít xảy ra sai lệch, khả năng phóng to thu nhỏ bằng đồ họa vector
SVG, có thể cấu hình động hoặc dùng mẫu có sẵn, các đối tượng được tham số hóa cao và đứng trên phương diện khách
hàng.
Nhóm đối tượng đầu tiên là những người chỉ dùng phần cứng của VIPA và muốn thấy chính mình trong thế giới S7 quen
thuộc. Nhóm tiếp theo là người dùng Simatic điển hình, sử dụng cả phần cứng của VIPA và Siemens trong các cấu hình
hỗn hợp, nhu cầu của những khách hàng này cũng nên được giải quyết trong nền tảng bởi vì đối với họ thì việc "vận
hành hỗn hợp" làm cho mọi thứ đơn giản hơn. Vì lý do này VIPA sẽ có kế hoạch để đưa các linh kiện của Siemens được
chọn sang danh mục phần cứng trong tương lai. Nhóm đối tượng thứ ba là đại diện các đối tác phần cứng nhãn hiệu
VIPA, những người có thể sử dụng công cụ hoàn toàn trong thiết kế của mình. Họ có được một công cụ lập trình và cấu
hình phù hợp với phần cứng mà họ sử dụng bằng cách thiết kế mô-đun và khả năng mở rộng hệ thống.
Với SPEED7 Studio, VIPA giới thiệu một công cụ kỹ thuật có khả năng cho thấy toàn bộ quá trình tự động hóa từ các cấu
hình phần cứng thông qua các giao tiếp và lập trình cho đến hiển thị. Ở đây, nền tảng này chưa có ý định trình diễn hoặc
thay thế cổng thông tin TIA của Siemens, nhưng sẽ triển khai kế hoạch phát triển bộ điều khiển VIPA và các thành phần
trở thành một công cụ nhỏ gọn và có tốc độ vượt trội, trong khi giữ lại các cú pháp S7 quen thuộc.
Nền tảng này là "phần mềm xương sống" cho sự phát triển trong tương lai của VIPA. Việc mở rộng danh mục đầu tư
theo kế hoạch hướng tới việc Kiểm soát an toàn và chuyển động (Safety Control and Motion) có thể được hỗ trợ hiệu quả
trong điều kiện lập trình chương trình và cấu hình phần cứng.
Đặc biệt là mức độ ứng dụng của khách hàng sẽ được hỗ trợ mạnh mẽ hơn trong tương lai. Người dùng có thể tự phát
triển các mô-đun cho các thiết bị hoặc các ứng dụng của mình bằng cách làm sẵn các mô-đun ứng dụng máy móc hoặc
toàn bộ hệ thống phải cấu hình theo phương thức Cắm – Chạy (Plug & Play). Trong tương lai VIPA cũng sẽ cung cấp các
mẫu tiền chế và các thư viện công nghệ phục vụ các ứng dụng và giải pháp khác nhau để có thể được thực hiện trực tiếp
các dự án của khách hàng bao gồm cả cấu hình và lập trình.
Movicon.NExT định nghĩa lại tiêu chuẩn hướng tương lai với một thế hệ sản phẩm mới dựa trên nền công
nghệ đồ họa hoàn toàn mới WPF và mô hình truyền thông chia sẻ dữ liệu OPC UA. Công nghệ SCADA
sáng tạo này chính là viên gạch ban đầu cho một cuộc cách mạng các hệ thống điều khiển giám sát thế
hệ tương lai.
Tại sao Movicon.NExT™ được coi là sản phẩm đổi mới và sáng tạo đột phá:
- Kiến trúc cắm - chạy.
Công nghệ Movicon.NExT™ dựa trên .NET code, cho phép khai thác triệt để tiềm năng sức mạnh các hệ
64 bit đảm bảo chất lượng hoạt động tin cậy, mở và an toàn. Nền tảng này sử dùng mô hình cắm-chạy
nên có thể sử dụng tùy biến hệ thống mô dun theo yêu cầu người dùng và tích hợp mô đun tự phát triển
mới. Kiến trúc Movicon.NExT™ cung cấp nhiều mô đun chức năng đa dạng cho nhiệm vụ điều khiển giám
sát và các giải pháp giao tiếp người dùng theo chuẩn mở và khả năng mở rộng không giới hạn.
- Đồ họa WPF và XAML thế hệ mới
Movicon.NExT™ cung cấp một khái niệm giao diện người dùng hoàn toàn mới sử dụng thế hệ gia tốc đồ
họa DirectX graphics mới khai thác tối đa chất lượng hoàn hảo công nghệ đồ họa véc tơ WPF/XAML 2D
và 3D. Thư viện đối tượng thế hệ mới và biểu chưng đã được phát triển và sẵn sàng hỗ trợ bẩm sinh các
công nghệ giao tiếp multi-touch và Kinect mới nhất.
- Web-based: Silverlight và HTML5
Movicon.NExT™ tích hợp công nghệ Web Client mới cho phép truy cập Web với các máy chủ sử dụng
Microsoft Silverlight hoặc công nghệ HTML. Người dùng có thể tùy chọn công nghệ Client nào tốt nhất
tùy theo kiến trúc ứng dụng của họ.
- OPC UA và kết nối
Movicon.NExT™ được phát triển trên nền tảng kiến trúc Client/Server sử dụng mô hình thông tin định
nghĩa bởi bộ tiêu chuẩn OPC UA, do đó khai tác hết sức mạng công nghệ WCF trong hạ tầng truyền
thông. Ngoài ra cơ sở dữ liệu máy chủ thời gian thực tích hợp sẵn số lượng lớn các trình ứng dụng I/O
driver.
- Cơ sở dữ liệu và Cloud
Movicon.NExT™ sử dụng hệ thống file ảo VFS để quản trị ứng dụng không phụ thuộc vào mô hình dữ
liệu. Chúng cho phép người dùng tự do kết nối với cơ sở dữ liệu quan hệ như SQL Server) hay sử dụng
điện toán đám mây như Microsoft Azure hay sử dụng tệp XML bình thường trên đĩa để lưu dữ liệu quá
khứ và thư mục quá trình và dữ liệu dự án.
- Người dùng và Thành viên
Mô hình bảo mật Movicon.NExT™ dựa trên nền tảng xác thực người dùng và quản trị thành viên một mặt
đảm bảo an ninh tối đa và mặt khác cho phép tích hợp vào các hệ thống xác thực khác cung cấp bởi bên
thứ ba.
Ngoài ra, Movicon.NExT hỗ trợ xây dựng giao diện người dùng tích hợp bản đồ, quản trị lịch chạy, quản
trị công thức thành phần, quản trị năng lượng, chỉ tiêu chất lượng chủ chốt trong đó có chỉ số tổng thể
sử dụng hiệu quả thiết bị. Hỗ trợ OPC UA (DA, A&E, HDA) cho phép Movicon.NExT tích hợp với điện toán
đám mây Microsoft Azure thông qua trạm kết nối tích hợp sẵn OPC Client-AMQP hỗ trợ bởi Cloud
Gateway IoT Hub.
4. Điều khiển khả trình
Các bộ điều khiển lập trình dòng 300S, 300S+ hoặc SLIO của VIPA (Hãng sản xuất thiết bị Tự động hóa -
CHLB Đức) có thể kết nối trực tiếp lên CLOUD thông qua IoT Gateway hoặc tích hợp với hệ thống SCADA
Movicon.NExT bằng giao thức S7-Communication rồi qua đó kết nối với CLOUD thông qua OPC UA.
Cùng với sự thành công của công nghệ SPEED7 - nền tảng PLC tốc độ cao - VIPA đã phát triển thành
công nền tảng công cụ kỹ thuật nổi tiếng SPEED7 Sudio tạo ra sự bứt phá ngoạn mục vượt ra khỏi bóng
của những đối thủ khổng lồ để định vị giá trị mới trên thị thường. SLIO PLC được xem là sự bổ sung
chiến lược cho dòng 200V nhằm thay đổi cuộc chơi ở vùng ứng dụng Tự động hóa cỡ trung bình, nơi
trước đây các SIMATIC CPU 226, 312,313,314 và 315 của Siemens đang định vị. Dòng SLIO PLC của
VIPA chỉ có 2 phiên bản phần cứng nhưng khi kết hợp với VSC (VipaSetCard) chúng biến hóa thành 24
biến thể CPU khác nhau với đủ kích thước bộ nhớ và số cổng giao tiếp truyền thông tạo nên độ tùy chỉnh
rộng giúp ta chọn lựa dễ dàng cấu hình tối ưu và giá thành hợp lý cho nhiệm vụ ứng dụng, trong khi tốc
độ xử lý luôn gấp khoảng 10 lần so với CPU của đối thủ.
Trong năm 2016, VIPA chính thức cho ra mắt dòng 300S+ định vị ở phân khúc thị trường trung bình và
cao được trang bị bộ nhớ lớn, nhằm cung cấp cho khách hàng một sự lựa chọn khác tương ứng với định
vị của các PLC cấp cao thuộc dòng S7 1500 của Siemens trên thị trường.
Kế hoạch ra mắt sản phẩm mới của VIPA trong năm 2016
Các PLC của VIPA sử dụng công cụ lập trình SIMATIC Manager 5.x hoặc TIA Portal và SPEED7 Studio. Với
4 tính năng mạnh như: Cấu hình, lập trình, tham số hóa biến tần và hiển thị, SPEED7 Studio định nghĩa
lại cuộc chơi trong Tự động hóa công nghiệp, đặc biệt trong làn sóng Industry 4.0
5. Hệ thống quản lý doanh nghiệp và quản trị sản xuất hiện đại
SAP đi đầu trong làn sóng cách mạng Industry 4.0, hỗ trợ số hóa doanh nghiệp. Bằng việc ra mắt phiên
bản S/4 Hana trên Microsoft Azure, SAP đặt điểm khởi đầu vĩ đại cho sự thay đổi nền quản trị doanh
nghiệp, chắc chắn tạo ra ảnh hưởng lớn đến các công ty, tập đoàn ở qui mô vừa và qui mô lớn đang
tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
SAP cung cấp giải pháp quản lý nguồn lực SAP ERP, Quản trị sản xuất SAP ME, Kết nối nhà máy PCo. SAP
PCo sở hữu các chức năng kết nối các nguồn dữ liệu khác nhau (Historian, SCADA, OPC UA) để tích hợp
dữ liệu sàn nhà máy (Shop Floor) với các hệ thống quản trị doanh nghiệp khác (Top Floor/Cloud). Kết
hợp VIPA, PROGEA và SAP chúng ta tạo ra lõi công nghệ cho hệ thống Tự động hóa tích hợp điện toán
đám mây.
6. Kết luận
Tự động hóa tích hợp điện toán đám mây là nền tảng hữu hiệu giúp cho các doanh nghiệp qui mô vừa và
lớn chuyển đổi nhanh và mạnh mẽ sang doanh nghiệp số, áp dụng công nghệ quản trị sản xuất và quản
lý doanh nghiệp hiện đại, nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng cường năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc
tế, chiếm lĩnh thị trường. Việc sử dụng công nghệ điện toán đám mây sẽ giúp giảm chi phí đầu tư ban
đầu và chi phí vận hành hạ tầng công nghệ thông tin, nhưng lại có thể tiếp cận đến những thành tựu
mới nhất của nhân loại về mạng xã hội - di động - dữ liệu lớn - phân tích trực tuyến để tập trung vào đổi
mới công nghệ chế biến, hiện đại hóa, thông minh hóa cơ sở làm việc, nâng cấp dây chuyền sản xuất,
giám sát hiệu quả tổng thể sử dụng thiết bị, quản trị năng lượng và tác động môi trường, thiết kế sáng
tạo sản phẩm cuối cùng để đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn biến động của thị trường.
Tác giả đã trình bày một kiến trúc tự động hóa thế hệ mới tổ hợp công nghệ tự động hóa có cấu trúc
hình tháp SCADA/DCS/MES/ERP, công nghệ IoT công nghiệp, dịch vụ điện toán đám mây về lưu trữ,
phân tích dữ liệu, trí thức doanh nghiệp và các giao thức truyền thông OPC UA, MQTT, sử dụng sản
phẩm đời mới và tích hợp hệ thống các giải pháp lựa chọn từ một số tập đoàn danh tiếng về công nghệ
thông tin và tự động hóa như: SAP, Microsoft, Intel, PROGEA, VIPA, NEXCOM, WESTERMO. Một mô hình
kiểm chứng đã được triển khai tại phòng thí nghiệm R&D của AMECO và cho ra kết quả tốt. Chúng tôi tin
rằng Công nghệ Tự động hóa tích hợp điện toán đám mây sẽ trở thành chìa khóa đổi mới công nghệ
quản trị sản xuất cho nhiều doanh nghiệp hàng đầu ở đất nước ta.
Siemens giới thiệu TIA Portal – phần mềm cơ sở tích hợp tất cả các phần mềm lập trình cho các hệ thống tự động hóa và
truyền động điện
Ban Tự động hóa Công nghiệp của Siemens vừa giới thiệu phần mềm tự động hóa đầu tiên trong công nghiệp sử dụng
chung một môi trường, một phần mềm duy nhất cho tất cả các tác vụ trong tự động hóa, gọi là Totally Integrated
Automation Portal (TIA Portal).
Phần mềm lập trình mới này giúp người sử dụng phát triển, tích hợp các hệ thống tự động hóa một cách nhanh chóng,
do giảm thiểu thời gian trong việc tích hợp, xây dựng ứng dụng từ những phần mềm riêng rẽ.
Được thiết kế với giao diện thân thiện người sử dụng, TIA Portal thích hợp cho cả những người mới lẫn những người
nhiều kinh nghiệm trong lập trình tự động hóa. Là phần mềm cơ sở cho các phần mềm dùng để lập trình, cấu hình, tích
hợp các thiết bị trong dải sản phẩm Tích hợp tự động hóa toàn diện (TIA) của Siemens. Ví dụ như phầm mềm mới
Simatic Step 7 V13 để lập trình các bộ điều khiển Simatic, Simatic WinCC V13 để cấu hình các màn hình HMI và chạy
Scada trên máy tính.
Để thiết kế TIA portal, Siemens đã nghiên cứu rất nhiều các phần mềm ứng dụng điển hình trong tự động hóa qua nhiều
năm, nhằm mục đích hiểu rõ nhu cầu của khách hàng trên toàn thế giới. Là phần mềm cơ sở để tích hợp các phần mềm
lập trình của Siemens lại với nhau, TIA Portal giúp cho các phần mềm này chia sẽ cùng một cơ sở dữ liệu, tạo nên sự
thống nhất trong giao diện và tính toàn vẹn cho ứng dụng. Ví dụ, tất cả các thiết bị và mạng truyền thông bây giờ đã có
thể được cấu hình trên cùng một cửa sổ. Hướng ứng dụng, các khái niệm về thư viện, quản lý dữ liệu, lưu trữ dự án,
chẩn đoán lỗi, các tính năng online là những đặc điểm rất có ích cho người sử dụng khi sử dụng chung cơ sở dữ liệu TIA
Portal.
Tất cả các bộ đều khiển PLC, màn hình HMI, các bộ truyền động của Siemens đều được lập trình, cấu hình trên TIA
portal. Việc này giúp giảm thời gian, công sức trong việc thiết lập truyền thông giữa các thiết bị này. Ví dụ người sử dụng
có thể sử dụng tính năng “kéo và thả’ một biến của trong chương trình điều khiển PLC vào một màn hình của chương
trình HMI. Biến này sẽ được gán vào chương trình HMI và sự kết nối giữa PLC – HMI đã được tự động thiết lập, không
cần bất cứ sự cấu hình nào thêm.
Phần mềm mới Simatic Step 7 V13, tích hợp trên TIA Portal, để lập trình cho S7-1200, S7-300, S7-400 và hệ thống tự
động PC-based Simatic WinAC. Simatic Step 7 V11 được chia thành các module khác nhau, tùy theo nhu cầu của người
sử dụng. Simatic Step 7 V13 cũng hỗ trợ tính năng chuyển đổi chương trình PLC, HMI đang sử dụng sang chương trình
mới trên TIA Portal.
Phần mềm mới Simatic WinCC V13, cũng được tích hợp trên TIA Portal, dùng để cấu hình cho các màn hình TP và MP
hiện tại, màn hình mới Comfort, cũng như để giám sát điều khiển hệ thống trên máy tính (SCADA).
Việc thiết lập, cấu hình cho các Sinamics biến tần cũng sẽ được tích hợp vào TIA Portal trong các phiên bản sau.