You are on page 1of 3

5.

GIẢI PHẪU BỆNH


5.1. Ung thư trong liên bào (carcinoma in situ): Tế bào ung thư chiếm toàn bộ
bề dày lớp biểu mô nhưng chưa xâm lấn qua màng đáy. Về mặt tế bào: Nhiều tế
bào bệnh lý có nhân lớn, không đồng đều, chất nhiễm sắc bắt màu đậm, có
nhiều sự phân bào bất thường dạng nhân quái nhân chia. Về cấu trúc: Mất hiện
tượng phân tầng bình thường của các lớp tế bào.
5.2. Ung thư xâm lấn: Tế bào ung thư phá huỷ lớp màng đáy và xâm lấn vào tổ
chức đệm, trường hợp này ta gọi là ung thư xâm lấn. Có khoảng 95% các
trường hợp là ung thư biểu mô lát và khoảng 5% dạng biểu mô trụ.

Biểu đồ: Tiến triển của các thương tổn tiền ác tính và ung thư ở cổ tử cung
- Carcinoma tuyến dạng nội mạc tử cung (>80%) là loại mô học thường gặp nhất
và là loại có tỉ lệ điều trị khỏi bệnh cao nhất.
- Carcinoma nhú thanh dịch và carcinoma tế bào sáng có độ độc ác tính cao, và
bệnh thường đã di căn vào ổ bụng ngay khi tổn thương chưa xâm lấn hoặc xâm lấn
tối thiểu vào lớp tử cung. U hỗn hợp trung mô từ ống Muller (carcinosarcoma) có
các thành phần ác tính xuất phát từ tử cung (đồng nhất) nhưng cũng có thể chứa
sụn xương, sụn hoặc cơ vân (không đồng nhất). Nếu kết quả mô học cho thấy loại
tế bào có nguy cơ cao thì ta phải làm thêm các xét nghiệm hình ảnh học ở ngực,
bụng và chậu trước khi phẫu thuật.
- Carcinoma nội mạc tử cung di căn theo đường bạch huyết hoặc đường máu, xấm
lấn trực tiếp và di căn theo vòi trứng.
6. LAN TRUYỀN CỦA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
6.1 Tại chỗ
- Từ vùng chuyển tiếp ở bề mặt cổ tử cung - âm đạo lan xuống âm đạo, lan lên eo
của tử cung.
- Xâm lấn sâu về phía trước, đến vách bàng quang-âm đạo và bàng quang.
- Xâm lấn ra phía sau phên trực tràng - âm đạo và trực tràng.
- Xâm lấn ra hai bên đáy dây chằng rộng, niệu quản và vách chậu.
6.2 Theo đường bạch mạch
Ung thư lan theo đường này đến chuỗi hạch chậu ngoài, chậu trong, cũng có
khi ung thư lan tràn bất thường, chẳng hạn bỏ qua chuỗi hạch chậu hông tới ngay
nhóm hạch động mạch chủ bụng “di căn theo kiểu kỵ sĩ”. Rất hiếm khi thấy ung
thư di căn theo đường máu.
7. LÂM SÀNG:
7.1. Triệu chứng cơ năng
Ở GĐ sớm của bệnh như tổn thương loạn sản hoặc ung thư tại chỗ, thường
không thấy dấu hiệu gì đặc biệt hoặc chỉ phát hiện thấy vết loét nông khi soi CTC.
Dấu hiệu LS có thể thấy: ra khí hư đơn thuần hoặc khí hư lẫn máu ở âm đạo,
khí hư có thể ít hay nhiều, thường kéo dài, đặc biệt ra dịch rất hôi ở BN có tổn
thương hoại tử nhiều. Đa số trường hợp BN xuất hiện ra máu âm đạo tự nhiên
ngoài chu kỳ kinh và/hoặc sau sinh hoạt tình dục hoặc ra máu bất thường sau mãn
kinh. Tính chất máu thường đỏ tươi, lượng ít hay vừa, nếu xuất hiện nhiều có thể
có máu cục.
Dấu hiệu đau tiểu khung, bất thường của hệ tiết niệu và trực tràng thường
xuất hiện ở GĐ tiến triển và GĐ muộn, những trường hợp này khám LS có thể đủ
để chẩn đoán xác định.
7.2. Triệu chứng thực thể
Khám CTC: các tổn thương như vết trợt lớp niêm mạc, xung huyết hoặc có
một vết loét nhỏ rõ rệt, bề mặt gồ ghề, nhiều mạch máu nhỏ, nền rắn. Đặc biệt mô
u thường mủn nát, chạm vào dễ chảy máu khi đặt mỏ vịt hay nắn nhẹ. Khi bôi
Lugol vùng tổn thương không bắt màu (nghiệm pháp Schiller âm tính).
Đánh giá các tổn thương qua khám CTC bằng mỏ vịt:
- Hình thái sùi: gồm các nụ sùi giống hình súp lơ dễ rụng, dễ chảy máu, dễ
nhiễm khuẩn, hình thái này thâm nhiễm ít và lan tràn chậm.
- Hình thái loét: tổn thương lõm sâu xuống, rắn, nền có nhiều nụ nhỏ, có viêm
nhiễm mủ. Hình thái này thâm nhiễm và lan tràn sâu vào xung quanh và hay
di căn hạch sớm.
- Hình thái ống CTC: tổn thương trong ống CTC, lúc đầu rất khó chẩn đoán,
chỉ khi có dấu hiệu LS hay nạo ống CTC mới có thể chẩn đoán được.
Khám âm đạo, túi bịt âm đạo, CTC bằng tay đánh giá tổn thương của âm hộ, âm
đạo, túi bịt âm đạo, CTC, hình dạng vị trí của tử cung. Xem xét kích thước, hình
dạng, vị trí, tính chất, mức độ xâm lấn của khối u vào các túi bịt âm đạo, thành âm
đạo, dây chằng rộng, dây chằng tử cung cùng, sự thâm nhiễm vào bàng quang,
vách âm đạo – trực tràng. Đây là vấn đề quan trọng quyết định phẫu trị trước hay
xạ trị trước.
Thăm khám qua trực tràng: có thể đánh giá được mức độ xâm lấn xung quanh,
chủ yếu đánh giá sự xâm lấn vào dây chằng rộng, vách trực tràng – âm đạo, hạch
cạnh CTC, thân tử cung, buồng trứng...
Khi đã có tổn thương ác tính cần đánh giá vùng hạch có liên quan như vùng bẹn,
hố thượng đòn. Sùi lan rộng ra vùng cạnh TC bắt đầu từ CTC đi mọi hướng. Niệu
quản bị xâm lấn ở bên cạnh CTC, gây giãn đài bể thận và niệu quản phía trên vị trí
xâm lấn, từ đó dẫn đến giảm chức năng thận.
Khám toàn thân để phát hiện di căn xa và các bệnh lý khác kèm theo.

TLTK
Errol R. Norwitz & John O. Schorge, MD, Nguyễn Duy Tài biên dịch (2014), Sổ
tay sản phụ khoa, ấn bản lần thứ 4.
https://drive.google.com/file/d/1nBCCzzN_b60Wi1aGRXPsIAjmMS4dH8F_/view
?fbclid=IwAR23dnd5So6mGEinqN1qvnr6Dzei3De23JqSMccllnp2dXgxd-
rFEBN88wY
Bộ môn Sản, Đại Học Y Dược Huế (2016), Giáo trình Sản Khoa, Nhà xuất bản Y
học. https://drive.google.com/file/d/0Bx0_Nb2kJB-ySzlkY0FVeUFHTDg/view?
resourcekey=0-9H37Dl-71gab0XHpJ3Texw

You might also like