Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN II
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô đã dạy và hướng
dẫn em. Trong suốt quá trình làm đò án, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo
nhiệt tình từ các thầy, cô giáo trong bộ môn Điều Khiển Tự Động, đặc biệt là
thầy giáo, thạc sĩ Chu Đức Việt. Thầy đã trực tiếp theo sát và hướng dẫn em hoàn
thành đồ án II này. Em xin chân thành cảm ơn
1
MỤC LỤC
2
6.1 Kết luận ................................................................................................................. 37
6.2 Hướng phát triển ................................................................................................... 37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
3
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG
Chương này tập trung vào mô tả hệ thống bình mức được sử dụng trong đồ án, từ
đó đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ của bài toán điều khiển mức nước và nhiệt độ trong
bình mức.
1.1 Mô tả hệ thống nhiều vào nhiều ra
Mô tả sơ bộ: Hệ thống gồm hai nguồn nước nóng và lạnh chảy vào một bình
chứa thông qua hai van điều khiển được, bình chứa có một van xả bằng tay ở đáy
bình. Bên cạnh đó, hệ thống còn có các cảm biến phục vụ đo nhiệt độ và mức
nước. Cụ thể có một cảm biến đo mức nước của bình chứa và ba cảm biến PT100
đo nhiệt độ nước nóng, nước lạnh, nước xả ra khỏi bình chứa. Hai thông tin về hệ
thống mà ta cần điều khiển là nhiệt độ và chiều cao của mức nước trong bình
chứa.
Hình 1. 1 - Mô tả hệ thống
Mô tả chi tiết:
Bình chứa (đối tượng điều khiển)
o Dạng hình hộp chữ nhật, đáy 18x18cm, cao 35cm.
o Vật liệu kim loại.
o Tại độ cao 30cm có một van chống tràn.
o Dưới đáy có một van xả tay, lưu lượng nước chảy ra cực đại khoảng
4,7.10 𝑚 /𝑠
Nguồn nước nóng, lạnh
o Nước nóng được cấp từ một bình nóng lạnh, có nhiệt độ có thể lên tới
75 𝐶, lưu lượng vào cực đại khoảng 4,28.10 𝑚 /𝑠
4
o Nước lạnh có nhiệt độ phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, trong điều
kiện thời tiết mùa hè thì nhiệt độ nước lạnh khoảng 32 − 35 𝐶, lưu
lượng vào cực đại khoảng 2,28.10 𝑚 /𝑠
Van (cơ cấu chấp hành)
5
o Nguồn cấp khí có áp suất 0,4 bar hoặc 6 psi trên dải điều khiển nêu
trên.
o Đặc tính tuyến tính (đầu ra là một hàm tuyến tính với đầu vào)
Cảm biến đo mức (thiết bị đo)
6
Các thiết bị hoạt động êm ái, bền đẹp với thời gian.
Hệ thống hoạt động tin cậy, an toàn với người sử dụng
Từ đó, chúng em đưa ra những tiêu chí cho hệ thống này như sau:
Tín hiệu ra bám ổn định theo giá trị đặt.
Độ quá điều chỉnh nhỏ (khoảng 10%), sai lệch tĩnh nhỏ
Thời gian đáp ứng nhanh
Tín hiệu điều khiển ổn định, trong phạm vi làm việc của cơ cấu chấp hành
Phần cứng hoạt động ổn định, tin cậy, an toàn cho người dùng
Phần mềm tiện lợi, dễ dàng đóng gói, quản lý và mở rộng khi cần thiết
1.3 Yêu cầu công việc
7
mạch phần cứng phải có chức năng đọc tín hiệu cảm biến và xuất tín hiệu điều
khiển. Mạch phần cứng gồm bốn ADC phục vụ đọc cảm biến, vi điều khiển, một
DAC để xuất tín hiệu điều khiển dạng điện áp và một mạch chuyển đổi áp sang
dòng. Tín hiệu cảm biến được chuẩn hóa về tín hiệu điện áp đưa vào module
ADC xử lý và trả về giá trị ADC của cảm biến tương ứng. Giá trị này được vi
điều khiển truyền thông đến Matlab tính toán ra tín hiệu điều khiển. Tín hiệu điều
khiển xuất ra dạng điện áp, qua bộ chuyển đổi áp sang dòng để đưa vào van.
Phần mềm: Phần đọc cảm biến và xuất tín hiệu điều khiển thực hiện trên
Arduino. Còn phần tính toán bộ điều khiển thực hiện trên Matlab. Matlab nhận từ
Arduino giá trị ADC tương ứng với giá trị cảm biến. Sau đó từ giá trị này, Matlab
tính toán bộ điều khiển và chuyển sang giá trị DAC điều khiển từng van. Matlab
chuyển giá trị DAC này cho vi điều khiển thực thi trên thiết bị thực tế. Như vậy,
phần mềm sẽ thực hiện tính toán, hiển thị và giao tiếp giữa vi điều khiển với
Matlab.
8
cạnh đó, cần thiết kế một phần mềm điều khiển cài đặt trên Arduino và tương tác
với người dùng qua giao diện trên Matlab.
9
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỐI TƯỢNG
Ở chương trước, chúng em trình bày chi tiết về hệ thống bình mức được sử dụng
trong đồ án. Trong chương này, chúng em sẽ mô hình hóa đối tượng bình chứa từ
những phương trình toán học cơ bản và sau đó sẽ mô phỏng và kiểm chứng mô
hình thu được.
2.1 Phân tích bài toán
2.1.1 Lựa chọn phương pháp xây dựng mô hình toán học
Do các tham số của hệ thống như diện tích đáy bình (A), nhiệt độ nguồn nước
nóng (Th), nhiệt độ nguồn nước lạnh (Tc) đều dễ dàng xác định được qua đo đạc
nên chúng em lựa chọn phương pháp mô hình hóa lý thuyết để phân tích và xây
dựng mô hình.
Đây là một phương pháp xây dựng mô hình dựa trên các định luật vật lý, hóa học
cơ bản. Phương pháp này rất phù hợp để phân tích và kiểm chứng mô hình, đồng
thời giúp ta hiểu sâu các quan hệ bên trong của quá trình liên quan trực tiếp tới
các hiện tượng vật lý, hóa học hoặc sinh học. Bên cạnh đó nó còn cho phép xác
định tương đối chính xác cấu trúc của mô hình.
2.1.2 Phân tích quá trình
Như đã mô tả, hệ thống nhiều vào nhiều ra ở đây là một bình chứa có hai dòng
nước chảy vào có thể điều khiển được lưu lượng. Hai dòng nước này có nhiệt độ
khác nhau. Ở đáy bình có vòi nước chảy ra, bộ điều khiển không can thiệp được
trong quá trình vận hành. Nhiệm vụ ở đây là điều khiển mức nước và nhiệt độ
trong bình bám với giá trị đặt trước.
Các biến quá trình:
10
Biến cần điều khiển:
o Nhiệt độ T ( 𝐶)
o Mức nước trong bình h (m)
Biến điều khiển:
o Lưu lượng dòng nước lạnh: 𝑤 (𝑚 /𝑠)
o Lưu lượng dòng nước nóng: 𝑤 (𝑚 /𝑠)
Nhiễu quá trình:
o Lưu lượng nước chảy ra: 𝑑 (𝑚 /𝑠), lưu lượng ra này là giá trị thụ động
phụ thuộc vào độ mở van và mức nước trong bình. Giá trị này được
xác định theo công thức Bernoulli như sau:
d C . 2 g . A0. k . (2.1)
h h
o Trong đó C là hệ số van xả (discharge coefficient), 𝐴 là tiết diện van,
g là gia tốc trọng trường.
o Nhiệt độ nguồn nước nóng: 𝑇ℎ( 𝐶)
o Nhiệt độ nguồn nước lạnh: 𝑇𝑐( 𝐶)
w w A dh d
(2.3)
1 2
dt
dh w w d
1
2
dt A
(2.4)
dh
w w k . h
1 2
dt A
Phương trình cân bằng năng lượng
Xét bình là một đối tượng thì tổng năng lượng vào bình bằng tổng năng lượng
thoát ra khỏi bình và sự thay đổi năng lượng trong bình. Trong đồ án này, ta có
thể bỏ qua cơ năng của nước chảy, trao đổi nhiệt với môi trường, … Do đó ta có
thể phát biểu lại như sau: tổng nhiệt lượng từ lượng nước chảy vào bình bằng
tổng nhiệt lượng của lượng nước chảy ra khỏi bình và nhiệt lượng gia tăng trong
bình.
11
d A.hT.
w1.Tc w2.Th d .T (2.5)
dt
w .Tc w .Th d .T T . A . dh h . A . dT
(2.6)
1 2
dt dt
Thay (2.4) vào (2.6) ra được:
w .Tc w .Th d .T T . w w d h . A . dT
1 2 1 2
dt
dT
w Tc T w Th T
1 2
dt A .h (2.7)
Như vậy từ (2.4) và (2.7) ta có:
dh w1 w2 k
. h
dt (2.8)
A
dT
w Tc T w2 Th T
1
dt A .h
Đặt 𝑥 = (ℎ 𝑇) , 𝑢 = (𝑤 𝑤 ) và 𝑦 = 𝑥, khi đó ta sẽ được hệ phương trình
mô tả hệ thống bình mức này như sau:
1 1
k h
d x
A A u1
A
dt Tc x 2 Th x 2 u2
(2.9)
0
A x1 Ax 1
y x
2.2 Kiểm chứng mô hình
2.2.1 Mô phỏng
Ta tiến hành mô phỏng đối tượng với lưu lượng vào của van lạnh là 1,65.10
𝑚 /𝑠 , van nóng là 3,05.10 𝑚 /𝑠 và van ra là 2,77.10 𝑚 /𝑠
12
Hình 2. 2 - Kiểm chứng mô hình
2.2.2 Thực tế
13
Nhận xét:
So sánh giữa kết quả mô phỏng và kết quả thực tế, ta thấy mô hình toán học của
đối tượng rất giống vời mô hình thực. Như vậy việc thiết kế bộ điều khiển trên
mô hình mô phỏng sẽ giúp ta kiểm tra được sự chính xác và tin cậy của bộ điều
khiển, đồng thời sẽ giúp cho việc triển khai bộ điều khiển vào thực tế hiệu quả
hơn.
14
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ THỐNG
0
A
0
w Tc T w Th T
1 2
Ah
w1 w 2 k . h
(3.1)
w .Tc w .Th d .T
1 2
dt A h h
15
Với ∆ℎ rất nhỏ thì
h h
h h h 1 h 1
h 2h
1
h 1 h
h h
1
h 1
1 1 1
h h h
h
Và bỏ qua số hạng w w T
1 2
dt Ah
d h
k 1 1
0
dt 2A h
h
A A w1 (3.4)
d T k T Tc T Th T w 2
0
dt A h Ah Ah
Cũng từ [2], theo Kalman, điều kiện cần và đủ để hệ tuyến tính không có trạng
thái thừa (3.4) điều khiển được là:
0.0047 0 31 31
A
0.0095 B
0 1025.8 5129
Áp dụng tiêu chuẩn Kalman cho hệ (3.4) với điểm cân bằng như trên, ta được:
16
Rank (B, AB) 2
Với
k
0
1 1
2A h A A
A B
k Th T
0 Tc T
A h A A h
h
1 0 0 0
C D
0 1 0 0
Mô hình trên là biểu diễn hệ thống trên miền không gian trạng thái.Để thiết kế bộ
điều khiển tách kênh ta cần mô hình hệ thống trên miền tần số, với hàm truyền
H F (s) thỏa mãn: Y (s) H F (s)U ( s)
Trong đó, H F (s) được tính dựa theo mô hình trên miền không gian trạng thái
như sau:
H (s) C(sI A)1 B D
F
(3.5)
Thay các tham số A,B,C,D ở trên vào ta có H F (s) là ma trận hàm truyền của đối
tượng có dạng ma trận 2x2:
17
H (s) H F12 (s)
H F (s) F11
H
F 21 ( s ) H F 22 ( s )
H (s) 0
H 0 (s) 011
0 H 022 ( s )
18
Bộ điều khiển tách kênh sẽ được tính theo công thức sau:
1 1 (3.6)
H C (s) 2 H F (s) .H 0 (s). I2 H 0 (s)
Trong đó, H0 (s) là hàm truyền hệ kín mong muốn, H F (s) là hàm truyền của hệ
thống, HC ( s) là bộ điều khiển tách kênh.
Sau khi đã tách được hệ MIMO về dạng SISO theo phương pháp tách kênh trình
bày ở trên, hoàn toàn có thể sử dụng bộ điều khiển P, PI, PID để chọn tham số
cho bộ điều khiển dựa vào các phương pháp thực nghiệm, tối ưu module hoặc
tunning trên Matlab.
Như đã trình bày ở phần lý thuyết về bộ điều khiển tách kênh hàm truyền hệ kín
được chọn có dạng đường chéo như sau:
1
4s 1 0
H 0 ( s)
0 1
2s 1
19
Theo công thức (3.6) ta có thể tính được bộ điều khiển tách kênh
0.002769s 1.311*10 5 -3.249*10 5 s 3.077*10 7
s s
H C (s )
0.005331s 2.524*105 5
3.249*10 s 3.077*10 7
s s
Sau khi hệ MIMO thành hai hệ SISO, ta tiến hành điều khiển bằng bộ PID. Điều
khiển h dùng PI và điều khiển T dùng P:
0,02
R 50
1
và R 30
2
s
Kết quả đáp ứng của hệ thống được mô phỏng như hình dưới đây:
Hình 3. 4 - Đáp ứng nhiệt độ khi thay đổi giá trị đặt
Hình 3. 5 - Đáp ứng độ cao khi thay đổi giá trị đặt
CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN NHÚNG
20
Hình 4. 1 - Sơ đồ tổng quát thiết kế phần cứng
b) Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động cơ bản của mạch phần cứng như sau:
Tín hiệu nhiệt độ và mức nước của hệ thống bình nóng lạnh sẽ được đo về
nhờ các cảm biến nhiệt điện trở Pt100 và cảm biến áp suất.
Các tín hiệu này sau đó sẽ được xử lý và mã hóa về dạng thông tin số mà
vi điều khiển có thể đọc được
Tiếp đó, mạch điều khiển sẽ tính toán và đưa ra các giá trị điều khiển dưới
dạng điện áp dựa theo giá trị đặt và các giá trị trả vể từ cảm biến
Cuối cùng, điện áp điều khiển sẽ được chuyển sang dòng điều khiển 4-20
mA đưa vào điều khiển các van khí nén
4.1.2 Các thành phần của phần cứng và nhiệm vụ của chúng
Phần cứng có nhiệm vụ là cầu nối trung gian giữa phần mềm điều khiển và hệ
thống thực tế.
Về cơ bản thì phần cứng hệ thống gồm nhứng thành phần với nhiệm vụ cụ thể
như sau:
Mạch nguồn: Chức năng của mạch nguồn là cung cấp điện áp hoạt động
cho các thành phần khác trong hệ thống. Nguồn điện giống như trái tim
của hệ thống vây, nguồn có ổn định thì các thành phần khác mới hoạt
động bền bỉ ổn định được. Nguồn thiết kế phải đảm bảo đáp ứng đủ công
suất, tốt nhất là cao hơn 50% so với nhu cầu của toàn bộ hệ thống đồng
thời điện áp ra phải ổn định.
Mạch điều khiển: Nếu nguồn được coi như trái tim của hệ thống thì mạch
điều khiển sẽ là bộ não. Mạch điều khiển sẽ thu thập thông tin trả về từ
các cảm biến, thực hiện tính toán theo những thuật toán đã cài đặt trước đó.
Rồi sau đó ra tín hiệu điều khiển đến các thiết bị chấp hành. Bên cạnh khả
năng tính toán thì tốc độ tính toán của mạch điều khiển cũng cần được
quan tâm để đảm bảo hệ thống hoạt động tốt nhất
21
Mạch giao tiếp nhiệt điện trở Pt100 đo nhiệt độ: Cảm biến Pt100 là một
loại nhiệt điện trở, nghĩa là điện trở của nó thay đổi phụ thuộc vào nhiệt
độ. Do vi điều khiển không thể đọc trực tiếp giá trị điện trở được do vậy
cần mạch giao tiếp với Pt100 có chức năng mã hóa thông tin về giá trị
điện trở thành một giá trị số nguyên rồi gửi cho vi điều khiển xử lý.
Mạch giao tiếp cảm biến áp suất đo độ cao: Tương tự với Pt100 thì cảm
biến áp suất có đầu ra là tín hiệu dòng 4-20 mA mà vi điều khiển không
thể đọc được vì vậy cần mạch giao tiếp để mã hóa thông tin này.
Mạch tín hiệu dòng đầu ra cho valve khí nén: Như đã trình bày ở phần hệ
thống thì valve điều khiển cho hệ thống bình nóng lạnh là valve khí nén
điều khiển bằng tín hiệu dòng 4-20mA. Mạch tín hiệu dòng có bản chất là
mạch chuyển đổi tín hiệu áp sang dòng, có nhiệm vụ nhận tín hiệu điều
khiển dạng điện áp 0-5V rồi chuyển chúng sang tín hiệu dòng 0-20mA
Yêu cầu:Phần cứng thiết kế phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau
o Thực hiện đúng chức năng được thiết kế
o Thiết kế nhỏ gọn, dễ lắp đặt
o Dễ dàng trong quá trình kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng
o Độ tin cậy cao
o Hoạt động trong thời gian dài
22
Hình 4. 2 - Mạch đo RTD dạng phân áp
Phương án 2: Sử dụng mạch cầu Wheastone
Với phương án đã lựa chọn là phương án 2, ta có công thức biến đổi như sau:
23
o Với ADC :
ADC (4.1)
Vin *V
65536 ref
b) Mạch giao tiếp với cảm biến áp suất (đo mức nước)
Tương tự như nhiệt điện trở thì cảm biến áp suất có đầu ra là tín hiệu dòng 4-20
mA không thể đo trực tiếp được mà phải đo gián tiếp thông qua giá trị điện áp.
Sơ đồ thiết kế mạch giao tiếp với cảm biến áp suất như sau:
24
Cảm biến áp suất sẽ sử dụng nguồn 24V, đầu ra là dòng điện 4-20 mA tùy theo
mức nước trong bình. Nối tiếp với cảm biến áp suất là điện trở 220 ôm để chuyển
đổi giá trị dòng 4-20 mA sang dạng áp từ 0.88 – 4.4 V.
Giá trị điện áp này được nối qua một mạch phối hợp trở kháng sử dụng Opamp
LM358 để tăng trở kháng vào cho ADC
ADC được chọn ở đây vẫn là module AD7705, đầu ra của ADC được truyền
thông đến vi điều khiển thông qua giao tiếp SPI.
Ở tầng thứ hai, opamp thứ hai và mosfet thứ hai được nối như Hình 4. 6 - Mạch
chuyển đổi tín hiệu áp sang dòng. Opamp thứ hai sẽ điều khiển mosfet Q2 sao
cho điện áp giữa Rmirror và Rout là như nhau:
UR U R
mirror out
Khi output được nối với tải, dòng qua tải cũng chính là dòng qua Rout :
25
Iout I R
out
Kết hợp các công thức trên ta có công thức chuyển đổi:
UR UR IR .Rmirror I R .Rmirror
IR out
mirror
mirror
set
Rout
out
Rout Rout Rout
U .R U R
R mirror R . mirror
set dk
Do U dk biến đổi trong dải 0 – 5V và dòng ra biến đổi trong dải 0-20 mA nên ta
chọn Rset 3k , Rmirror 12k , Rout 1k
Còn về mosfet, mosfet Q1 là mosfet kênh N, lựa chọn IC IRF7311. Mosfet Q2 là
mosfet kênh P, lựa chọn IC IRF4435. Opamp sử dụng ở đây là IC LM358
26
o Thiết kế nhỏ gọn
o Dễ dàng mua trên thị trường
o IDE đơn giản dễ sử dụng
o Tích hợp sẵn mạch nạp trên kit
o Hệ thống thư viện open source lớn thuận tiện việc điều khiển
Với kit Arduino UNO R3 đáp ứng tốt với những yêu cầu sau của mạch phần
cứng:
o Hỗ trợ giao tiếp SPI
o Vi xử lý ATmega328 tần số hoạt động 16 MHz
o Số lượng GPIO cần thiết: 5
Lựa chọn module DAC:
Tiêu chí để lựa chọn module DAC là
o Độ phân giải đủ lớn
o Điện áp ra 0-5V
o Sử dụng các giao tiếp cơ bản như UART, SPI, I2C,…
Với các tiêu chí như trên thì IC DAC MCP4922 hoàn toàn đáp ứng yêu cầu.
Các thông số kĩ thuật cơ bản của MCP4922 như sau:
o Độ phân giải 12 bit
o Có 2 kênh hoạt động độc lập
o Điện áp hoạt động trong dải từ 2.7- 5.5 V
o Rail-to-rail output
o Giao tiếp SPI với vi xử lý
o Thời gian xác lập trung bình 4.5µs
e) Mạch nguồn
Mạch nguồn là nơi cung cấp nguồn điện áp hoạt động cho các thiết bị trong mạch.
Có thể thấy mạch nguồn sẽ phải cấp ra 2 mức điện áp khác nhau:
Điện áp 24V cung cấp cho mạch tín hiệu dòng
Điện áp 5V cung cấp cho mạch điều khiển và mạch giao tiếp với các cảm
biến
Nguồn 24V sẽ lấy từ adapter 24V có bán trên thị trường
Để tạo ra nguồn 5V ta sẽ sử dụng module nguồn LM2596 với các thông số
kĩ thuật cụ thể như sau:
o Đầu vào 4-35V
o Đầu ra: 1-30V
o Dòng ra max: 3A
27
Hình 4. 8 - Mạch nguồn
28
Hình 4. 10 - Mạch in phần cứng
29
o Calibration Register: chứa kênh hiệu chỉnh dữ liệu.
Để đọc được giá trị từ ADC, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
o Bước 1: Khởi tạo ADC (reset ADC, cài đặt pin mode), chọn kênh 2
cho mỗi ADC.
o Bước 2: Ở thanh ghi Clock, bật bit CLKDIV để chia Clock nội, chọn
gain bằng 8 đối với 3 cổng đo nhiệt độ và bằng 1 với cổng đo độ cao.
Chọn tần số cập nhật là 50Hz.
o Bước 3: Chọn chế độ self-calibration và bipolar, gain tương ứng với
bước 2.
o Bước 4: Chờ dữ liệu để đọc
o Bước 5: Đọc dữ liệu
Dữ liệu được đọc về lần lượt từ 4 ADC liên tục trong 20 lần gần nhất và lấy trung
bình để đảm bảo giá trị đọc được sai lệch rất nhỏ so với giá trị thật đồng thời để
đảm bảo thời gian đo, xử lý tín hiệu là nhỏ. Việc này giúp giảm tác động của
nhiễu đến kết quả đo.
Sau khi đọc giá trị của 4 ADC, 4 giá trị này được lưu thành 2 byte và truyền
thông qua giao thức UART từ Arduino lên Matlab để xử lý. Sau khi nhận được
giá trị ADC, ta sẽ tiến hành tính toán giá trị thực của nhiệt độ và độ cao mà cảm
biến đo được.
Xác định giá trị nhiệt độ:
Từ mục thiết kế phần cứng với công thức (4.2), ta xác định được giá trị nhiệt độ
đo được từ cảm biến như sau:
RTD R
1
1
2.ADCVref
.
0,5
K 1.Vcc
RTD 1
T 1 (4.4)
R0 A
Trong đó:
o RTD là giá trị nhiệt điện trở
o R = 100 Ôm
o ADC là giá trị ADC đọc về
o Vref = 2,5V
o K1 = 8*65536 là hệ số của ADC
o Vcc = 5V là điện áp cấp cho mạch cầu
o R0 = 101,34 Ôm, là điện trở của RTD tại 33 độ C
30
o A = 3,9083E-3
Từ công thức trên, ta cần phải hiệu chỉnh để xác định được giá trị nhiệt độ với độ
sai lệch là nhỏ nhất so với giá trị thật. Để xác định giá trị offset đấy, ta lấy trung
bình của hiệu giữa 10 lần đo giá trị nhiệt độ quanh điểm xác định và giá trị nhiệt
độ tính toán được. Sau khi hiệu chỉnh, công thức tính nhiệt độ xác định như sau:
RTD1 1
Thot 1 (4.5)
R0 A
RTD2 1
Tcold 1 6,6 (4.6)
R0 A
RTD3 1
T 1 2,8 (4.7)
R0 A
Trong đó:
o Iout là giá trị dòng điện trả về từ cảm biến
o ADC4 là giá trị ADC
o Vref = 2,5V
o Rrefh = 220 Ôm, là điện trở tham chiếu
Tiến hành đo thực nghiệm để xác định sự phụ thuộc của chiều cao vào dòng điện
và được bảng kết quả sau:
Bảng 1 - Quan hệ giữ độ cao và dòng điện của cảm biến đo mức
I(mA) H(cm)
6.08 30
5.7 25
5.31 20
4.93 15
4.54 10
3.95 0
31
H(I)
35
30 y = 12,987x - 48,986
25
20
15
10
0
0 1 2 3 4 5 6 7
Trong đó:
o 𝑖 là dòng điện trả về từ cảm biến (mA)
o h là chiều cao của mức nước trong bình (cm)
Tóm tắt lại các bước đo và xử lý số liệu như sau:
32
30.86 30.86
s 0.004735 s 0.004735
H F ( s) 4
(4.10)
1.013*10 5261
s 0.009469 s 0.009469
Như đã trình bày ở phần lý thuyết về bộ điều khiển tách kênh hàm truyền hệ kín
được chọn có dạng đường chéo như sau:
1
4s 1 0
H 0 ( s)
0 1
2s 1
Theo công thức (3.6) ta có thể tính được bộ điều khiển tách kênh
0.002769s 1.311*105 -3.249*105 s 3.077*10 7
(4.11)
s s
H C (s)
0.005331s 2.524*10 5 5
3.249*10 s 3.077*10 7
s s
Dễ thấy bộ điều khiển tách kênh ở trên có hàm truyền dạng của khâu khuếch đại
và tích phân nên ta dễ dàng cài đặt được trên Matlab.
Sau khi hệ MIMO thành hai hệ SISO, ta tiến hành điều khiển hệ thống bằng bộ
PID. Điều khiển h dùng PI và điều khiển T dùng P:
0,02
R 50
1
và R 30
2
s
33
Do trong phạm vi đồ án này, chúng em sử dụng hai bộ điều khiển là tách kênh và
trượt nên chúng em sẽ chia thành hai phần mềm phục vụ cho hai mục đích khác
nhau.
4.3.1 Phần mềm điều khiển tách kênh
Phần mềm này được thực thi hoàn toàn trên Arduino. Arduino tiếp nhận tín hiệu
đo, tính toán tìn hiệu điều khiển và xuất ra tín hiệu điều khiển van tương ứng.
34
Ngoài những tác vụ trên, chương trình thực thi trên Matlab sử dụng giá trị cảm
biến và tín hiệu điều khiển van để hiển thị lên giao diện. Điều này giúp việc theo
dõi và điều khiển hệ thống từ lúc cài đặt điểm làm việc tới lúc hệ thống hoạt
động ổn định trở nên dễ dàng. Giao diện trên Matlab như hình dưới đây:
35
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Height
25
20
15
10
0
0 100 200 300 400 500 600 700
h h_set
Hình 5. 1 - Đáp ứng độ cao khi thay đổi giá trị đặt
Temperature
70
60
50
40
30
20
10
0
0 100 200 300 400 500 600 700
T T_set
Hình 5. 2 - Đáp ứng nhiệt độ khi thay đổi giá trị đặt
Nhận xét:
Sau khi tách kênh hệ MIMO thành hai hệ SISO, ta hoàn toàn có thể điều
khiển hệ thống bằng cách sử dụng thêm bộ P, PI hoặc PID.
Khi sử dụng bộ điều khiển tách kênh, nhận thấy chất lượng điều khiển khá
tốt, sai lệch tĩnh tương đối nhỏ ( đối với h khoảng 1cm và với T khoảng 1-
1,5 độ C).
Khi thử thay đổi giá trị đặt, hệ thống đáp ứng nhanh. Tuy nhiên, trên đồ
thị xuất hiện những khoảng gợn, điều này cho thấy bộ điều khiển ở đây
chưa được tách kênh hoàn toàn. Lý do là vì giới hạn của lưu lượng nước
nóng và nước lạnh chảy vào bình nhỏ hơn so với tín hiệu điều khiển tính
được.
Khi tiếp tục tăng h khi đó điểm làm việc cách xa điểm cân bằng do vậy
chất lượng điều khiển không còn tốt như trước nữa.
36
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN
g1
x x,t g .d
2
H x,t u
(6.1)
y x
,
với d là nhiễu mô hình
Từ điều kiện trượt, ta dễ dàng đã xác định được tín hiệu điều khiển trượt có dạng:
1
s
H x,t . s f x,t c.tanh s
u
x x
Trong đó:
37
1 1
A A
0 , g 1
H x,t , g x,t
Tc T Th T 1
0
2 0
A Ah
h
L g x,t g .d
1 2
H x,t u
e d L g .z L g .Lx L g .d
2 2 2
L g d d
2
L g .e 2 d
38
Hình 6. 2 - Sơ đồ lọc Kalman
Sau khi thêm bộ lọc Kalman, chất lượng quan sát nhiễu được cải thiện.
Hình 6. 4 - Nhiễu ra
39
Hình 6. 5 - Đáp ứng độ cao
40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] N. D. Phước, Phân tích và điều khiển hệ phi tuyến, Nhà xuất bản Bách Khoa
Hà Nội, 2016.
[2] N. D. Phước, Cơ sở lý thuyết điều khiển tuyến tính, Nhà xuất bản Bách Khoa
Hà Nội, 2016.
41