You are on page 1of 30

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

CƠ SỞ II TẠI TP.HCM
---------***--------

BÁO CÁO KIẾN TẬP GIỮA KHÓA


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh quốc tế

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM


TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM VIỆT THÀNH

Họ và tên sinh viên: Huỳnh Minh Hiếu


Mã sinh viên: 1101025044
Lớp: Anh 1
Khóa: 50
Người hướng dẫn khoa học: Ths. Phùng Minh Đức

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2014


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…… ngày …… tháng …… năm ……

Ký tên
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH SX VÀ TM VIỆT THÀNH ...........3

1.1. Qúa trình hình thành và phát triển ......................................................................3

1.2. Chức năng và nhiệm vụ..........................................................................................4

1.3. Cơ cấu tổ chức và quản trị nhân sự ......................................................................4


1.3.1. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................4
1.3.2. Quản trị nhân sự .................................................................................................7

1.4. Đánh giá chung tình hình kinh doanh của Công ty, giai đoạn 2011-2013 ........8

1.5. Vai trò của hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm từ nhựa đối với
Công ty ............................................................................................................................9

1.6. Công việc được giao ..............................................................................................10

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX VÀ TM VIỆT THÀNH GIAI ĐOẠN 2011-
2013 ...............................................................................................................................11

2.1. Tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm tại công ty TNHH SX&TM Việt
Thành trong giai đoạn 2011-2013 ..............................................................................11
2.1.1. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty .......................................................11
2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất ...................................................................................13
2.1.3. Phân công sản xuất ...........................................................................................14
2.1.4. Tổ chức kiểm tra chất lượng ............................................................................14
2.1.5. Sản phẩm ..........................................................................................................14
2.1.6. Thị trường.........................................................................................................15

2.2. Đánh giá hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm tại công ty TNHH
SX&TM Việt Thành giai đoạn 2011-2013 .................................................................16
2.2.1. Thành tựu .........................................................................................................16
2.2.2. Hạn chế.............................................................................................................16

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX VÀ
TM VIỆT THÀNH ......................................................................................................18

3.1. Triển vọng của hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm .............................18
3.1.1. Cơ hội ...............................................................................................................18
3.1.2. Thách thức ........................................................................................................18
3.2. Định hướng phát triển ..........................................................................................19

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và cung ứng
sản phẩm .......................................................................................................................19

KẾT LUẬN ..................................................................................................................22

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................24


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng biểu Trang


1 Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH SX&TM Việt 5
Thành
2 Bảng 1.1: Tình hình lao động tại Công ty qua các năm 2011-2013 7
3 Bảng 1.2: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty, giai 8
đoạn 2011-2013
4 Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất tiêu biểu tại phân xưởng 12
5 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất 13
6 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thị trường Công ty TNHH SX&TM Việt Thành 15
1

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam
cũng đang từng bước chuyển mình mạnh mẽ, dần khẳng định vị thế của mình trên trường
quốc tế. Nhà nước ta đang chú trọng thực hiện cải cách, đổi mới theo hướng công nghiệp
hóa-hiện đại hóa, và ngành công nghiệp nhựa là một trong số những ngành được ưu tiên
đầu tư, phát triển. Bên cạnh những tập đoàn nhựa lớn mang tầm vóc khu vực như Công
ty cổ phần tập đoàn nhựa Đông Á, những doanh nghiệp nhựa vừa và nhỏ đã và đang
phát huy nội lực của mình, chủ động vươn lên, đạt nhiều thành quả to lớn, góp phần đưa
kinh tế nước nhà tăng trưởng cao và khởi sắc.

Công ty TNHH SX&TM Việt Thành, với nhiều thành tựu vượt bậc trong hơn 15
năm phát triển của mình, chính là một trong những ví dụ điển hình cho tính chủ động,
sáng tạo của cộng đồng doanh nghiệp nhựa Việt Nam. Vì lẽ đó, tác giả đã lựa chọn kiến
tập ở Công ty này với đề tài: ”HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM VIỆT THÀNH”, trong đó đi sâu nghiên
cứu, tìm hiểu hoạt động tổ chức sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bao bì nhựa.

Bài báo cáo có kết cấu gồm ba chương, bao gồm:

- Chương 1: Giới thiệu Công ty TNHH SX & TM Việt Thành


- Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm tại Công
ty TNHH SX & TM Việt Thành giai đoạn 2011-2013
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
và cung ứng sản phẩm tại Công ty TNHH SX & TM Việt Thành

Thông qua bài báo cáo này, và với thời gian thực tập ngắn ngủi tại Công ty TNHH
SX&TM Việt Thành, tác giả mong muốn được quan sát, học hỏi cũng như ứng dụng
kiến thức mà mình đã học nhằm góp một cái nhìn khách quan về tính hiệu quả trong
hoạt động, sản xuất kinh doanh, từ đó có sự đối chứng, so sánh giữa lý thuyết và thực
tiễn. Tác giả xin chân thành cảm ơn Bộ môn nghiệp vụ Trường đại học Ngoại thương
cơ sở 2, cô Phùng Minh Đức, và tập thể Công ty TNHH SX&TM Việt Thành đã ưu ái
dành thời gian quý báu chỉ bảo cũng như tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành bài
viết này.
2

Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tác giả tiếp xúc với thực tiễn hoạt động sản xuất,
kinh doanh và hạn chế về kiến thức, đặc biệt là kiến thức về các quy trình công nghệ
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót khi trình bày cũng như đánh giá chủ quan về
hoạt động được nêu, tác giả rất mong nhận được đánh giá, phản hồi từ quý Công ty và
cô Phùng Minh Đức để giúp bài viết được hoàn thiện và mang tính ứng dụng cao hơn.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2014

Sinh viên thực hiện

Huỳnh Minh Hiếu


3

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH SX VÀ TM VIỆT THÀNH

1.1. Qúa trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH SX - TM Việt Thành được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 21/08/1997, chuyên sản xuất các loại bao bì nhựa phục vụ cho ngành công
nghiệp thực phẩm và sản xuất nước giải khát theo Giấy Đăng ký kinh doanh số
4102011321 được cấp bởi Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố
Hồ Chí Minh.

 Thông tin chung của công ty

- Tên Công ty: VIET THANH PLASTIC AND PACKING COMPANY


LIMITED

- Tên giao dịch: VIET THANH CO., LTD

- Tên viết tắt: VTCO., LTD

- Trụ sở chính: 29 đường TTN8 Khu Phố 5, Phường Tân Thới nhất, Quận 12,
Thành Phố Hồ Chí Minh.

- Số điện thoại: (84-8) 37 191 870 – (84-8) 37 191 871

- E-mail: vtpacking@vnn.vn

- Website: www.vietthanhpolypack.com

 Các mốc thời gian quan trọng

- 16/08/2002: Việt Thành đạt danh hiệu WIN-WIN do tập đoàn Unilever trao
tặng.

- 20/6/2009: Việt Thành được bình chọn danh hiệu “Trusted Brand – Thương
hiệu Uy tín 2009” do Viện doanh nghiệp Việt Nam trao tặng.
4

- 15/9/2011: Việt Thành được Viện doanh nghiệp Việt Nam trao tặng chứng nhận
“Nhà cung cấp đáng tin cậy tại Việt Nam – Golden Trust Supplier 2011”

1.2. Chức năng và nhiệm vụ

1.2.1. Chức năng

Chức năng, hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là sản xuất các loại
bao bì nhựa bằng phương pháp nhiệt định hình, gia công ép nhựa và các sản phẩm khác.
Những sản phẩm của Công ty được nhà nước khuyến khích đầu tư sản xuất để từng bước
thay thế và cạnh tranh với mặt hàng ngoại nhập. Gần đây Công ty đã huy động vốn từ
nguồn vay ngân hàng để nhập dây chuyền công nghệ mới ép đùn và bao bì.

1.2.2. Nhiệm vụ

Công ty luôn nỗ lực để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh,
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ để góp phần
xây dựng nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển, đặc biệt trong thời kỳ Việt Nam
đang đứng trước nhiều thách thức và cơ hội mới.

1.3. Cơ cấu tổ chức và quản trị nhân sự

1.3.1. Cơ cấu tổ chức

Bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến-chức năng nên tận dụng
được ưu điểm của cả hai cơ cấu trực tuyến và cơ cấu trức năng. Cụ thể, Giám đốc là
người trực tiếp lãnh đạo, theo dõi tất cả các vấn đề liên quan đến Công ty. Tuy nhiên,
để có thể tận dụng hiệu quả nguồn nhân lực và giải quyết các vấn đề một cách sâu sắc,
Giám đốc đã cử ra các Trưởng phòng, Trưởng bộ phận ở các bộ phận, phòng ban. Qua
đó, Giám đốc và Phó giám đốc sẽ làm việc trực tiếp với các Trưởng phòng, Trưởng bộ
phận này về tất cả các vấn đề liên quan đến phòng ban và Công ty. Việc này mang lại
lợi ích vô cùng to lớn lao, giúp lãnh đạo Công ty có thể theo sát tình hình, đồng thời ủy
thác và nâng cao chuyên môn nguồn nhân lực của Công ty, giảm bớt gánh nặng cho lãnh
đạo Công ty, thay vì buộc họ phải am hiểu tường tận toàn bộ kiến thức và thông tin liên
quan đến vấn đề phát sinh. Thế nhưng, một hạn chế rất lớn nảy sinh trong cơ cấu tổ chức
5

này, đó là Giám đốc phải thường xuyên tiến hành các cuộc họp định kì với các phòng
ban để có thể theo dõi và đưa ra quyết định kịp thời. Hơn nữa, khi cân nhắc về định
hướng, chiến lược hay các chính sách phát triển của Công ty, Giám đốc sẽ lắng nghe rất
nhiều ý kiến trái chiều, điều này dẫn đến sự căng thẳng cũng như tiêu tốn rất nhiều thời
gian để có thể thống nhất và đưa ra quyết định cuối cùng. Một điểm cần lưu ý nữa là khi
phân công nhiệm vụ cho các bộ phận chức năng thì Giám đốc hoặc Phó giám đốc phải
chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các
bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy các bộ phận
với nhau.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH SX&TM Việt Thành

GIÁM
ĐỐC

PHÓ
GIÁM
ĐỐC

QUẢN BP.KỸ KHỐI


ĐỐC THUẬT- NGHIỆP
C.TY KCS VỤ

PHÂN PHÂN PHÂN


XƯỞNG XƯỞNG XƯỞNG TỔ TỔ BP. BP. BP.
SẢN SẢN SẢN CƠ BẢO KINH KẾ
XUẤT 1 XUẤT 2 XUẤT 3 BẢO VỆ
KHÍ TRÌ DOANH TOÁN

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ)

 Nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp toàn bộ mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, Giám đốc còn quản lý chung mọi
công tác tài chính, kế toán, hợp đồng, văn bản pháp lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và toàn thể Công ty.
6

Phó giám đốc là người giải quyết và ra các quyết định trong phạm vi quyền hạn
cho phép. Ngoài ra, Phó giám đốc còn là người hỗ trợ giám đốc điều hành, tham vấn và
giúp giám đốc trong công việc điều hành chung toàn Công ty.

Quản đốc Công ty là người giải quyết và ra các quyết định trong phạm vi quyền
hạn cho phép. Ngoài ra, Quản đốc Công ty còn giúp Giám đốc trong việc điều hành các
phân xưởng sản xuất của Công ty, phụ trách tổ nhiên liệu và tổ sản xuất. Quản đốc chịu
trách nhiệm trước giám đốc.

Bộ phận kinh doanh (Phòng kinh doanh) chịu trách nhiệm tham mưu cho ban
Giám Đốc các phương án sản xuất kinh doanh, hoàn thành các nhiệm vụ như chào hàng,
mua bán, ký gửi, thanh toán. Ngoài ra, Phòng kinh doanh còn thực hiện nghiên cứu thị
trường và lên kế hoạch xúc tiến việc tiếp thị quảng bá sản phẩm của Công ty, mở rộng
thị trường kinh doanh. Phòng còn phụ trách tiếp xúc, đàm phán để tiến tới thiết lập các
mối quan hệ hợp tác có lợi, tìm kiếm nguồn cung có giá rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng
để phần nào tiết kiệm chi phí đầu vào cho Công ty.

Bộ phận kỹ thuật-KCS (Phòng kỹ thuật) chịu trách nhiệm giải quyết và ra các
quyết định cần thiết liên quan đến vấn đề kỹ thuật của Công ty. Cụ thể, bộ phận này xây
dựng định mức sản phẩm, tổ chức thực hiện các kế hoạch sữa chữa, bảo dưỡng máy
móc, thiết bị. Ngoài ra, Phòng kỹ thuật còn cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, quản
lý các hồ sơ tài liệu khoa học kỹ thuật được giao. Bên cạnh đó, Phòng kỹ thuật còn phụ
trách kiểm tra chất lượng hàng hoá sản xuất đảm bảo đạt yêu cầu của khách hàng, nhằm
tạo uy tín của Công ty.

Phân xưởng sản xuất là bộ phận chịu sự điều hành của Quản đốc. Phân xưởng
căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tiến hành các hoạt động sản xuất kịp thời giữa các tổ
nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phân xưởng sản xuất gồm: Phân xưởng sản xuất
màng, Phân xưởng sản xuất bao bì nhựa các loại và Phân xưởng sản xuất ly.
7

1.3.2. Quản trị nhân sự

Bảng 1.1: Tình hình lao động tại Công ty qua các năm 2011-2013

Đơn vị tính : %
Năm 2011 2012 2013

Trình độ Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ %

Trên đại 16 18.82 24 18.75 44 22.00


học, đại học
Cao đẳng, 25 29.41 35 27.34 50 25.00
trung cấp
CNKT, 44 51.76 69 53.91 106 53.00
LĐPT
Tổng 85 128 200

(Nguồn : Phòng Nghiệp vụ)

Việt Thành hiện có trên 20% lao động trình độ trên đại học và đại học, đây chính
là những vị trí ở ban Giám đốc và bộ phận kinh doanh, được tuyển chọn vô cùng khắt
khe và kĩ lưỡng vì đây đều là những vị trí then chốt dẫn dắt con đường thành công và
phát triển của Công ty TNHH SX&TM Việt Thành. Ngoài ra, Việt Thành cũng có thêm
một lượng nhân viên thuộc trình độ cao đẳng, trung cấp cho các vị trí thứ yếu và các
hoạt động kế toán, quản lý kho, ít cần trình độ chuyên môn cao nhưng cần được đào tạo
bài bản để có thể hoàn thành tốt nghiệp vụ của mình. Với số lượng và trình độ nhân lực
như trên, Việt Thành vừa chọn lọc, sử dụng những tri thức cho các vị trí then chốt để đề
ra chiến lược phát triển cho Công ty, vừa tạo điều kiện tuyển chọn nguồn nhân lực có
trình độ thấp hơn, đặc biệt là lao động phổ thông để phần nào giải quyết công ăn việc
làm, tạo cơ hội nâng cao kĩ năng nghề nghiệp cho bộ phận lao động này. Nhìn chung,
số lượng lao động của Công ty cũng tăng lên rõ rệt qua các năm: năm 2011 chỉ có 85
lao động nhưng đến năm 2013 đã là 200 lao động. Điều này phần nào phản ánh được
quá trình phát triển nhanh chóng và bền vững của Công ty TNHH SX&TM Việt Thành.
8

1.4. Đánh giá chung tình hình kinh doanh của Công ty, giai đoạn 2011-2013

Bảng 1.2: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty, giai đoạn
2011-2013

NĂM GIÁ TRỊ CHÊNH LỆCH


(Đơn vị: Nghìn Đồng) (Đơn vị: %)
T
TT
2012/ 2013/
2011 2012 2013
2011 2012
KHOẢN MỤC
1
Doanh thu thuần 36,125,956 57,133,479 64,859,410 58.2 13.5
1
2
Chi phí 34,696,529 55,635,556 64,095,069 65.5 10.4
2
4
Lợi nhận trước thuế 1,156,427 1,479,923 764,341 28.0 -48.4
3
4
Lợi nhuận sau thuế 954,052 1,183,563 630,581 24.1 -46.7
4

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 )

Năm 2011, doanh thu thuần đạt 36.1 tỷ đồng, đến năm 2012 tăng mạnh (21 tỷ)
thành 57.1 tỷ đồng, tỷ lệ tăng hơn 58%. Nguyên nhân chính là do tác động bởi cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính 2008 và suy giảm kinh tế trong nước đã có dấu hiệu suy
giảm, lạm phát đã có dấu hiệu chững lại từ tháng 7/2011 và tiếp tục xu hướng giảm trong
6 tháng đầu năm 2012. Bên cạnh đó, Công ty đã có chiến lược đầu tư, phát triển đúng
đắn, trang bị thêm máy móc, thiết bị sản xuất màng nhựa, máy dập khuôn, máy định
hình,… hiện đại từ châu Âu và Đài Loan để phục vụ cho quá trình sản xuất các sản phẩm
chính yếu, có thị phần cao trên thị trường. Tuy nhiên, giai đoạn sau (từ 2012 đến 2013),
doanh thu của Công ty đã không giữ được mức tăng vượt bậc của mình, bằng chứng là,
tăng trưởng doanh thu năm 2013 chỉ đạt gần 14% so với năm 2012, mặc dù năng lực sản
xuất ngày càng tăng. Nguyên nhân chính là vì giá điện, giá xăng tăng nhẹ, tạo gánh nặng
về chi phí đối với các doanh nghiệp ngành nhựa nói chung và Công ty Việt Thành nói
9

riêng. Ngoài ra, sự sụt giảm về nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng có ảnh hưởng đến doanh
thu của Công ty trong giai đoạn này.

Tổng chi phí của Công ty tăng liên tục trong giai đoạn từ 2011-2013, đặc biệt
tăng mạnh trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2012 (từ 34.7 tỷ đồng tăng đến 55.6 tỷ
đồng). Sở dĩ có sự tăng đột biến về chi phí trong giai đoạn này là vì Công ty đã mạnh
tay đầu tư máy móc, thiết bị mới có công suất lớn từ nước ngoài về, ngoài ra còn phải
mất một khoản chi phí và thời gian để đào tạo công nhân sử dụng thuần thục các máy
móc, thiết bị này. Từ năm 2012 đến năm 2013, việc tăng chi phí sản xuất chủ yếu xuất
phát từ việc tăng giá điện, giá xăng như đã đề cập ở phần phân tích doanh thu.

Năm 2011, lợi nhuận trước thuế đạt hơn 1.2 tỷ đồng, đây là thành quả của sự kịp
thời, đúng đắn trong việc định hướng, chỉ đạo điều hành, ổn định hoạt động sản xuất,
kinh doanh của Ban giám đốc trong hoàn cảnh kinh tế nước ta vừa phục hồi sau cuộc
khủng hoảng trầm trọng. Cụ thể, lao động trong Công ty được sắp xếp hợp lý, tránh gây
lãng phí về nhân công, vốn kinh doanh cũng được đầu tư sử dụng một cách hiệu quả.
Một số dòng sản phẩm mới có chất lượng cao và giá thành hợp lý được tung ra thị trường
trong giai đoạn những tháng cuối năm 2011 cũng giúp Công ty ký kết được một số hợp
đồng có giá trị lớn với những khách hàng tiềm năng, đặc biệt là những ông lớn trong thị
trường thức ăn nhanh như KFC, Lotteria,… Tuy nhiên, lợi nhuận trong giai đoạn sau
(2012-2013) đã chứng kiến một sự sụt giảm nghiêm trọng, cụ thể, lợi nhuận trước thuế
đã giảm đến 48.4%. Điều này chủ yếu xuất phát từ sự chủ quan đến từ bộ phận lãnh đạo
của Công ty trong việc chưa đánh giá đúng tình hình kinh tế trong nước cũng như chưa
dự báo chính xác nhu cầu tiêu dùng nội địa có phần suy giảm.

1.5. Vai trò của hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm từ nhựa đối
với Công ty

Hiện nay, hoạt động sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ nhựa vẫn là lĩnh
vực kinh doanh chính của Công ty TNHH SX&TM Việt Thành, đem lại hơn 96% doanh
thu cho Công ty. Trong đó, các sản phẩm chính như màng nhựa, ly, nắp, sản phẩm định
hình (khay bánh, thực phẩm),… chắc chắn vẫn sẽ là những sản phẩm chủ lực giúp Công
ty xây dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường; một mặt, vừa tạo lập uy tín, hình ảnh
10

cho Công ty; mặt khác, sẽ tạo tiền đề, bước đệm để Công ty nhảy vào các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh khác trong tương lai.

1.6. Công việc được giao

- Làm việc ở bộ phận kinh doanh, tra cứu thông tin, đánh máy, tổng hợp, phân
loại và lọc ra dữ liệu khách hàng theo yêu cầu của trưởng bộ phận kinh doanh.

- Dịch các tài liệu hướng dẫn vận hành máy móc, thiết bị, hợp đồng được gửi từ
các đối tác nước ngoài.

- Trả lời điện thoại, ghi lại những yêu cầu hoặc phàn nàn từ phía khách hàng để
báo cáo lại với trưởng bộ phận kinh doanh.

- Chuẩn bị cho buổi thuyết trình, báo cáo nội bộ trong Công ty (làm powerpoint,
chuẩn bị phòng họp, scan, đánh máy và in ấn tài liệu,…)

- Gửi hóa đơn, mẫu sản phẩm cho khách hàng, cập nhật thông tin, hình ảnh sản
phẩm, bài viết, tin nội bộ cho website của Công ty.

- Được trực tiếp quan sát quy trình sản xuất, nhập kho,… phân công lao động ở
xưởng sản xuất chính của Công ty.
11

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX VÀ TM VIỆT THÀNH GIAI ĐOẠN 2011-
2013

2.1. Tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm tại công ty TNHH SX&TM
Việt Thành trong giai đoạn 2011-2013

2.1.1. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty

Công ty TNHH SX&TM Việt Thành chủ yếu sản xuất những sản phẩm bao bì
nhựa theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của khách hàng . Với cơ sở vật chất máy móc,
thiết bị đa dạng và hiện đại, Công ty có khả năng cung ứng những sản phẩm nhựa đa
dạng về chủng loại như: hộp thực phẩm, ly kem, khay bánh, muỗng nhựa, hộp nước trái
cây các loại…

Vì sản phẩm của Công ty là sản phẩm đặc thù theo khuôn mẫu yêu cầu từ phía
khách hàng nên đầu tiên, khách hàng sẽ thiết kế và gửi mẫu cho Công ty. Nếu Công ty
xét thấy khả năng kĩ thuật có thể cung ứng được đơn hàng sẽ cho làm khuôn mẫu gửi
đến khách hàng. Sau khi khách hàng chấp nhận khuôn mẫu (hoặc có thể đưa thêm một
vài yêu cầu chỉnh sửa nhỏ về kiểu dáng khuôn mẫu), Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp
đồng và cho sản xuất hàng loạt.

Công ty sử dụng công nghệ cao với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại được nhập
trực tiếp từ nước ngoài về. Cộng thêm đặc điểm quy trình công nghệ của đa số các sản
phẩm bao bì nhựa không đòi hỏi thời gian sản xuất dài ngày, Công ty có thể nhanh
chóng, linh động đáp ứng mọi nhu cầu về đơn đặt hàng của khách hàng.

Đây là một trong những quy trình công nghệ sản xuất tiêu biểu tại phân xưởng
của Công ty. Màng bán thành phẩm ( PS, PVC…) sẽ được sản xuất từ 3 nguyên vật liệu
chính là hạt nhựa, hạt tạo màu và hạt tăng dai. Màng bán thành phẩm sau khi được sản
xuất ra sẽ chuyển cho bộ phận định hình bao bì. Tại đây, màng bán thành phẩm được
chạy qua máy định hình nhiệt rồi tiếp tục chạy qua máy dập sản phẩm tạo thành bao bì.
Bao bì sau đó tiếp tục được chuyển cho bộ phận in để tiến hành in logo, hình ảnh quảng
12

cáo,… theo mẫu của khách hàng. Và công đoạn cuối cùng trong quy trình là kiểm tra và
đóng gói sản phẩm trước khi giao hàng.

Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất tiêu biểu tại phân xưởng

Hạt nhựa
nguyên sinh

Máy sấy

Hạt tạo màu

Hạt tăng dai

Máy trộn hạt


nhựa

Chất phụ gia

Màng bán
thành phẩm

Máy định
hình nhiệt

Máy dập

Máy in

Hoàn thiện và đóng gói


sản phẩm
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ)
13

2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất

Đơn đặt hàng

Bộ phận kinh doanh

Bộ phận kỹ thuật

Quản đốc nhà máy

Phân xưởng sản xuất

Sản xuất hàng loạt

(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ)

Bộ phận kinh doanh gặp gỡ và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Sau khi nhận
được đơn đặt hàng, bộ phận kinh doanh sẽ truyền tải những yêu cầu, đòi hỏi của khách
hàng về việc sản xuất ra những sản phẩm thỏa những đặc tính về chất lượng, mẫu mã
mà Công ty và đối tác đã thỏa thuận với bộ phận kỹ thuật.

Bộ phận kỹ thuật-KCS (Phòng kỹ thuật) sẽ chịu trách nghiệm trong việc lập kế
hoạch, đề ra quy trình sản xuất chính đồng thời từng bước kiểm tra tiến độ thực hiện kế
hoạch cũng như nhanh chóng, kịp thời giải quyết những sự cố phát sinh trong quá trình
sản xuất những giai đoạn sau này.

Quản đốc nhà máy trực tiếp tiến hành, triển khai kế hoạch cũng như thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc về việc sản xuất đảm bảo công việc diễn ra đúng tiến độ đã đề ra.
14

Cuối cùng, phân xưởng sản xuất là nơi trực tiếp thực hiện kế hoạch, sản xuất
hàng loạt dưới sự kiểm soát, chỉ đạo của quản đốc và bộ phận kỹ thuật-KCS của Công
ty.

2.1.3. Phân công sản xuất

Việc phân công ở Công ty được thực hiện theo hình thức “ca lỡ”, tức là tùy vào
chủng loại mặt hàng, tùy vào số lượng hàng hóa, cũng như tùy thuộc vào thời hạn giao
hàng mà việc chia ca sẽ linh hoạt thay đổi theo từng khâu sản xuất, cụ thể như sau:

- Tổ máy đùn tạo màng: hai ca/ngày

- Tổ máy dập: hai hoặc ba ca/ngày

- Tổ hoàn tất sản phẩm: một hoặc một ca rưỡi/ngày

2.1.4. Tổ chức kiểm tra chất lượng

Phó giám đốc là người quản lý chính công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của
Công ty. Để kịp thời giải quyết sự cố có thể xảy ra, hai bộ phận KCS và quản đốc vẫn
luôn giám sát tổng thể từng giai đoạn sản xuất. Ngoài ra, các mẫu sản phẩm cuối cùng
thường xuyên được gửi đến trung tâm đo lường chất lượng để kiểm tra nhằm khảo sát
và đảm bảo tốt nhất về độ sạch, độ an toàn của sản phẩm đối với người tiêu dùng, đặc
biệt là những sản phẩm phục vụ cho ngành thức ăn nhanh như ly nhựa, muỗng,...

2.1.5. Sản phẩm

Sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu (hạt nhựa
PP,PET,PPR), sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, sử dụng máy móc trong quá
trình sản xuất nhằm tăng năng suất tối đa, nâng cao chất lượng sản phẩm mang đến lợi
thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn: TCVN 7218:2002,
TCVN 7219:2002, TCVN 6758,… với kiểu dáng, màu sắc đa dạng, độ bền cao và đặc
biệt an toàn với người tiêu dùng.
15

2.1.6. Thị trường

Vì bao bì nhựa mang tính tiện dụng rất cao, phù hợp với nhiều ngành hàng tiêu
dùng, thực phẩm nên nhu cầu của thị trường rất lớn, sản phẩm sau khi sử dụng có thể tái
sinh. Do đó, các sản phẩm của Công ty thường có mức tiêu thụ mạnh trên thị trường,
đặc biệt là thị trường nội địa.

Hiện nay, thị trường của Công ty mới chỉ tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh và
một số tỉnh thành lân cận trong khi đối tượng khách hàng tiềm năng còn rất lớn. Vì vậy,
Công ty đang có kế hoạch mở rộng thị trường hơn nữa, dự kiến trong vài năm tới sẽ là
các tỉnh thành Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, sau đó sẽ mở rộng ra cả nước.

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thị trường Công ty TNHH SX&TM Việt Thành

(Đơn vị: %)

19

51
16

14

Thành phố Hồ Chí Minh Bà Rịa - Vũng Tàu


Bình Dương Đồng Nai

Khách hàng của Công ty cũng rất đa dạng: công ty sản xuất, kinh doanh hàng
tiêu dùng, công ty hoạt động trong lĩnh vực thức ăn nhanh, công ty sản xuất, kinh doanh
các mặt hàng bao bì nhựa… Tuy nhiên, khách hàng chủ yếu của Công ty là các công ty
sản xuất, kinh doanh hàng tiêu dùng, đặc biệt là những công ty đa quốc gia như Unilever,
P&G…
16

2.2. Đánh giá hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm tại công ty TNHH
SX&TM Việt Thành giai đoạn 2011-2013

2.2.1. Thành tựu

Trong quá trình phát triển của mình, Công ty đã xây dựng được cơ sở sản xuất
và dây chuyền lắp ráp, sản xuất hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm ra đạt được
chất lượng cao, góp phần tạo nên vị thế của Công ty trên thị trường với nhiều giải thưởng
và danh hiệu uy tín.

Những thành tựu của Công ty đạt được trong những năm qua còn được thể hiện
ở việc quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước đều tăng qua các năm. Công ty cũng tạo được việc làm
ổn định cùng nhiều chế độ đãi ngộ đa dạng, phong phú cho người lao động. Qua đó,
mức thu nhập, đời sống của hơn 150 lao động ngày càng được cải thiện và nâng cao.

Để đạt được những thành tựu như trên, ngoài những thuận lợi to lớn từ chính sách
vĩ mô của nhà nước, Công ty cũng đã nỗ lực rất nhiều trong việc xây dựng một cơ cấu
tổ chức quản lý phù hợp với quy mô sản xuất, góp phần tối đa hóa năng lực sản xuất.
Điều này thể hiện rất rõ ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty. Hệ thống này
hoạt động độc lập về nhiệm vụ nhưng lại liên hệ rất mật thiết, chặt chẽ với nhau về
nghiệp vụ.

Về quan hệ giao dịch của Công ty, Công ty có mối liên hệ hầu hết với các nguồn
hàng lớn trong nước và đã tạo lập được chữ tín để có thể phát triển kinh doanh dài lâu
trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Công ty có tầm nhìn chiến lược về con người, cử cán bộ đi học, tổ chức đào tạo
nghiệp vụ tại chỗ nhằm nâng cao trình độ lao động. Hiệu quả kinh doanh các năm tăng
lên là minh chứng rõ rệt nhất cho sự đúng đắn, hiệu quả trong chiến lược phát triển
nguồn nhân lực của Công ty.

2.2.2. Hạn chế

Về vấn đề tổ chức, quản lý lao động: Hạn chế đầu tiên nằm là sự ẩu tả, thiếu
trách nhiệm trong sản xuất. Một số công nhân đã tự ý rời khỏi vị trí làm việc mà không
thông báo với quản lý phân xưởng gây ảnh hưởng đến năng suất và gây một số lỗi trong
sản xuất. Mặc dù tình trạng như vậy đã xảy ra nhiều lần, gây thiệt hại ít nhiều cho chất
lượng đầu ra nhưng vẩn chưa được giải quyết triệt để như: chạy màng bán Niclee Tosok
17

bị bọt khí, chạy ly Toyo để đáy ly dính nhớt, dập nắp Oval xanh dương bị bavia (gợn
thừa ở mép sản phẩm), chạy khay Roset 95g không điều chỉnh nhiệt độ kịp thời, để khay
dính xốp, không xếp lớp theo quy định.

Lợi dụng diện tích phân xưởng rộng, nhiều góc khuất, cộng thêm sự trông coi
chưa thật sự nghiêm ngặt của nhân viên bảo vệ phân xưởng, thỉnh thoảng lại xảy ra tình
trạng một số công nhân thông đồng lấy cắp một lượng nhỏ phế liệu, phế phẩm để tuồn
ra bên ngoài tiêu thụ kiếm lợi, gây thất thoát một số tiền không hề nhỏ.

Không những thế, cứ sau mỗi dịp tết, số lượng lao động lại biến đổi ít nhiều. Một
số lượng công nhân nghỉ làm không thông báo trước với quản lý khiến tiến độ sản xuất
chung của Công ty bị ảnh hưởng. Công ty chỉ còn cách tiến hành tuyển dụng thêm một
lượng công nhân mới để thay thế nên gây tốn kém cả về chi phí lẫn công sức đào tạo lại
từ đầu.

Công ty có nhiều thợ giỏi nhưng nhìn chung trình độ lao động còn thấp, năng
suất chưa cao cũng như chưa thực sự gắn quyền lợi bản thân với sự tăng trưởng, phát
triển của Công ty.

Về vấn đề chậm trễ trong thanh toán của khách hàng: Công ty cũng phải đối
mặt với tình trạng thanh toán tiền hàng chậm trễ xảy ra thường xuyên, đặc biệt đối với
những khách hàng đặt hàng theo thời vụ, gây ảnh hưởng không nhỏ đến dòng tiền thu
vào của Công ty. Mặc dù bộ phận kinh doanh đã làm việc trực tiếp, gián tiếp nhắc nhở
nhiều lần nhưng nhiều Công ty vẫn chứng nào tật nấy, chây ì rất khó chịu. Tình trạng
này đòi hỏi Công ty cần có những biện pháp thích đáng và phù hợp, một mặt vẫn giữ
được mối quan hệ làm ăn về lâu về dài nhưng mặt khác vẫn phải đảm bảo thu hồi vốn
hiệu quả cho Công ty.

Về vấn đề cơ cấu sản phẩm: Tuy đã xây dựng được danh mục sản phẩm tương
đối rõ ràng nhưng hiện nay Công ty chủ yếu vẫn sản xuất các sản phẩm có mẫu mã do
khách hàng mang đến. Đây là một hạn chế rất lớn mà Công ty cần khắc phục ngay để
đảm bảo sự đa dạng, phong phú về mặt hàng, mẫu mã sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của Công ty.
18

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU


QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH SX VÀ TM VIỆT THÀNH

3.1. Triển vọng của hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm

3.1.1. Cơ hội

Theo đánh giá của Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA), sản phẩm nhựa của Việt
Nam hiện tại đang có cơ hội lớn trong việc mở rộng thị phần xuất khẩu. Nguyên nhân
là thời gian gần đây, giá sản phẩm nhựa của Trung Quốc không còn rẻ nữa mà ngang
bằng với giá sản phẩm nhựa của Việt Nam.
Thêm vào đó, các nhà nhập khẩu hiện cũng đang đánh giá rất cao về chất lượng
sản phẩm nhựa của Việt Nam nên ngay từ đầu năm lượng đặt hàng đã tăng đáng kể,
nhiều doanh nghiệp trong ngành đã có đơn đặt hàng tới hết tháng 8/2014.
Ngoài thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ,… ra, thị trường Ấn Độ cũng được đánh
giá là thị trường tiềm năng và đầy triển vọng về xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam
trong tương lai. Phạm vi sử dụng sản phẩm nhựa trong các ngành công nghiệp của Ấn
Độ đang được mở rộng, nhu cầu đóng gói tăng mạnh, sự bùng nổ về cơ sở hạ tầng, hiện
đại hóa nông nghiệp, thu nhập khả dụng tăng và sự tập trung dân cư tại thành thị… đã
đẩy nhu cầu về sản phẩm nhựa công nghiệp, hàng tiêu dùng có sử dụng nhựa tăng mạnh.
Tuy nhiên, để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, các doanh nghiệp ngành
nhựa, trong đó có Việt Thành cần nhanh chóng đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng,
mẫu mã của sản phẩm và tìm hiểu những xu thế mới của các thị trường để đáp ứng kịp
thời.

3.1.2. Thách thức

Khi thời điểm Việt Nam chính thức gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN đang
cận kề, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhựa trong khu vực sẽ rất gay gắt thì để đạt
được mục tiêu tăng trưởng bền vững, ngành nhựa Việt Nam đang phải đối mặt với không
ít thách thức. Các doanh nghiệp trong ngành cần có những bước chuẩn bị thật vững chắc
để sắp sửa đối đầu với những cơn sóng dữ đến từ các nước có ngành nhựa phát triển
trong khu vực như Thái Lan, Malaysia,…
Trong khi đó, Hoa Kỳ, thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của ngành nhựa Việt Nam,
đang thực hiện thủ tục “rà soát hoàng hôn” (sunset review) để xem xét lại việc sản phẩm
túi nhựa Việt Nam có thực sự làm tổn hại đến lợi ích của các nhà sản xuất cùng lĩnh vực
tại Hoa Kỳ, cũng như sản phẩm Việt Nam có bán phá giá tại Mỹ hay không. Trong
19

trường hợp xấu nhất, việc tiếp tục áp dụng mức thuế chống bán phá giá hiện hành cho
sản phẩm bị áp thuế trong 5 năm tiếp theo là hoàn toàn có xảy ra. Đây sẽ là khoảng thời
gian mà các doanh nghiệp Việt Nam đang kinh doanh sản phẩm nhựa PE, như Việt
Thành, cần lưu ý để đưa ra những quyết sách phù hợp để tận dụng cơ hội quay trở lại thị
trường Mỹ, một thị trường trọng điểm mà các quốc gia xuất khẩu luôn hướng đến.
Một thách thức nữa mà các doanh nghiệp nhựa đang phải đối mặt là sự khó khăn
trong việc tự chủ về nguyên liệu đầu vào. Theo công bố của VPA, ngành nhựa Việt Nam
chỉ đang chủ động được 10% nguyên liệu đầu vào, còn lại phải nhập khẩu 2-2,5 triệu
tấn các loại nguyên liệu,… mà chủ yếu đến từ Trung Quốc. Trước tình thế căng thẳng
ngày một gia tăng tại biển Đông, thì sự khan hiếm nguyên liệu từ Trung Quốc nhập khẩu
vào Việt Nam là điều hoàn toàn có thể xảy đến trong tương lai. Đây là thách thức không
hề nhỏ không chỉ đối với ngành nhựa mà còn của các ngành sản xuất chủ lực khác như
may mặc,...
Hiệp hội nhựa Việt Nam VPA cũng đã nhiều lần khuyến nghị giảm thuế VAT
cho các sản phẩm nhựa theo đơn đặt hàng của nước ngoài, đồng thời xin giảm thuế nhập
khẩu cho các nguyên liệu chính cho sản xuất nhựa, tuy nhiên, vẫn chưa được thông qua.
Giải pháp tạm thời được VPA đưa ra là xin phép bộ Công thương, Tài nguyên – Môi
trường về việc nhập phế liệu tái chế, nhằm phần nào hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua
thời kì khó khăn này.

3.2. Định hướng phát triển

- Phát huy hết những mặt mạnh vốn có của Công ty và công nghệ dịch vụ, đồng
thời tổ chức chặt chẽ và chi tiết bộ máy lao động, nâng cao khả năng của Công ty nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

- Quan hệ hợp tác với các hãng sản xuất trong và ngoài khu vực nhằm mở rộng
hơn nữa những mặt hàng cũng như hợp tác nghiên cứu và phát triển.

- Đẩy mạnh xây dựng các đại lý trên toàn quốc, đảm bảo sự có mặt và phục vụ
khách hàng tại hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam, tạo bước đệm cần thiết cho sự vươn
xa ra tầm khu vực và trên thế giới.

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và cung
ứng sản phẩm
20

Về vấn đề tổ chức, quản lý lao động: Hiện nay số lượng tổ trưởng sản xuất của
phân xưởng còn tương đối ít nên gây khó khăn trong quản lý, sử dụng công nhân cũng
như kiểm tra số lượng, chất lượng bán thành phẩm, thành phẩm, phụ liệu phục vụ cho
sản xuất. Các tổ trưởng cũng nên tìm cách đốc thúc công nhân chú ý hơn vào công việc
của mình để giảm thiểu tỉ lệ phế phẩm gây lãng phí. Ngoài ra, các tổ trưởng nên thực
hiện kiểm tra, phân loại ngay từ khi xuất ra bán thành phẩm để nhanh chóng loại bỏ phế
phẩm từ công đoạn này, giúp tiết kiệm công sức và thời gian cho những công đoạn tiếp
theo.

Để kiên quyết xóa bỏ vấn nạn ăn cắp vặt phế liệu, phế phẩm xảy ra trong phân
xưởng, Công ty nên đầu tư lắp đặt hệ thống camera giám sát ở nhà kho, phân xưởng. Hệ
thống không chỉ đề phòng và phát hiện kịp thời các hành vi xấu, trộm cắp,... mà còn
giúp quản lý chặt chẽ hơn khâu sản xuất của công nhân. Việc sản xuất theo công nghệ
dây chuyền và vận hành máy móc ở phân xưởng đôi khi gặp trục trặc ở nhiều khâu mà
nếu không phát hiện kịp thời dễ dẫn đến lỗi sản phẩm, hao tốn nguyên liệu,... Chính vì
vậy, lắp đặt hệ thống camera giám sát chắc chắn sẽ là một giải pháp mang lại nhiều lợi
ích to lớn cho Công ty.

Công ty cũng cần đa dạng hóa chế độ đãi ngộ của mình đối với công nhân viên
nhằm cải thiện, duy trì mức độ tận tụy trong công việc. Cụ thể, ngoài chế độ lương bổng,
thưởng phạt, bộ phận lãnh đạo có thể tổ chức thêm nhiều buổi huấn luyện, nâng cao kiến
thức, kĩ năng nghề nghiệp như dạy thêm tiếng Anh sử dụng trong kĩ thuật, vận hành máy
móc,... hoặc các buổi giao lưu, liên hoan vào các dịp lễ nhằm thắt chặt thêm tình cảm
gắn bó giữa lãnh đạo và công nhân viên, từ đó nâng cao mức độ trung thành của công
nhân viên.

Về vấn đề chậm trễ trong thanh toán của khách hàng: Thực tế cho thấy đa phần
những trường hợp xảy ra vấn đề chậm trễ trong thanh toán đều thuộc nhóm khách hàng
đặt hàng theo thời vụ, nhóm khách hàng tuy đông nhưng mang lại rất ít doanh thu, lợi
nhuận cho Công ty. Chính vì vậy, lãnh đạo Công ty có thể cân nhắc, ứng dụng “Nguyên
lý 80/20“ (hay “Nguyên lý Pareto“) trong hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là, cắt
giảm lượng lớn những khách hàng nhỏ và tập trung năng lực sản xuất, kinh doanh phục
21

vụ cho những khách hàng lớn hơn, số lượng khách hàng này tuy ít nhưng lại mang lại
nguồn thu lớn cũng như luôn thanh toán tiền hàng đúng hạn cho Công ty.

Về vấn đề cơ cấu sản phẩm: Ban giám đốc có thể cân nhắc về việc thành lập
thêm bộ phận chuyên thiết kế sản phẩm để Công ty có thể tự mình thiết kế các mẫu mã,
kiểu dáng thay vì chỉ làm theo mẫu từ phía khách hàng. Bộ phận thiết kế này không đòi
hỏi số lượng nhiều nhưng cần có kinh nghiệm vững chắc và kiến thức am hiểu về công
nghệ ép phun, dập màng,... để có thể thiết kế khuôn mẫu sử dụng cho nhiều dòng sản
phẩm khác nhau như ly, nắp, hộp nhựa, muỗng, nĩa,...
22

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt
bậc, một phần cũng nhờ sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, một đối tượng
đang được Nhà nước hết súc quan tâm. Ngành công nghiệp nhựa nói chung và Công ty
TNHH SX & TM Việt Thành nói riêng cũng đang từng bước phát triển, tạo ra những
sản phẩm chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và dần vươn ra
trường quốc tế, từ đó góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà
Đảng ta đã đề ra.

Thông qua đợt thực tập giữa khóa lần này, tác giả đã có cơ hội vận dụng lý thuyết
đã học vào thực tế và ít nhiều tham gia vào môi trường làm việc thực sự. Những lý thuyết
được học ở trường đã cho tác giả có cái nhìn tổng quan hơn về môi trường hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong thực tế. Cụ thể:

Từ chương 1, tác giả đã biết được thực tế mô hình tổ chức một Công ty như thế
nào, đặc biệt là một Công ty có quy mô vừa và nhỏ như Việt Thành, làm sao để điều
phối và quản lý nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Thông qua kết quả kinh doanh của
Công ty trong giai đoạn 2011-2013, tác giả thấy được ưu điểm, khuyết điểm cũng như
hiệu quả mà cơ cấu nhân sự đã mang lại cho Công ty như thế nào trong bối cảnh môi
trường kinh doanh còn nhiều khó khăn và thách thức.

Qua chương 2, thông qua việc quan sát, học hỏi cũng như hiểu biết sâu sắc của
mình về Công ty, tác giả mạnh dạn chia sẻ về những thành tựu, hạn chế mà Công ty đã
đạt được trong thời gian qua, là nền tảng để tác giả suy nghĩ, đề xuất nên những giải
pháp với mong muốn Công ty sẽ phát huy mạnh mẽ hơn nữa những ưu điểm và hạn chế
phần nào những khuyết điểm của mình.

Qua chương 3, tác giả phân tích rõ hơn về môi trường bên ngoài, đặc biệt là môi
trường ngành nhựa với những đặc thù riêng và những tác động trực tiếp của nó đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, qua đó rút ra những cơ hội, thách thức trong
hiện tại và trong tương lai gần và là cơ sở cho những giải pháp mà tác giả nêu ra trong
bài viết.
23

Đợt thực tập tuy chỉ diễn ra trong vòng 3 tuần nhưng những hiểu biết sâu sắc và
cụ thể mà nó mang lại đã giúp tác giả nhận ra mối liên hệ sâu sắc giữa lý thuyết và thực
tế rằng, lý thuyết thì không phải lúc nào cũng tương thích với thực tiễn nhưng lý thuyết
sẽ là cơ sở, là nguồn tư liệu phong phú để tác giả có thể tham khảo, so sánh và đưa ra
cách giải quyết một vấn đề phát sinh cụ thể phát sinh trong thực tiễn kinh doanh của
mình.
24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TS Trương Đoàn Thể, 2008. Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp. Hà Nội:
NXB Thống kê.

PGS. TS Đồng Thị Thanh Phương và ThS Nguyễn Thị Ngọc An, 2007. Quản trị
nguồn nhân lực, Hà Nội: NXB Thống kê.

Báo cáo thường niên Công ty TNHH SX&TM Việt Thành, năm 2011, 2012 và
2013.

http://www.vietthanhpolypack.com/

http://www.vietnamenterprises.vn/vien

You might also like