You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


---------***--------

BÁO CÁO KIẾN TẬP GIỮA KHÓA


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh quốc tế

CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN


THANH TOÁN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN TRỖI

Họ và tên sinh viên: Lương Thị Minh Hiếu


Mã sinh viên: 1101025045
Lớp: K50A – A1
Khóa: 50
Người hướng dẫn khoa học: ThS Phùng Minh Đức

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2014


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………

…… ngày …… tháng …… năm ……

Ký tên
Mục lục

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ................. 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TPCM Á Châu - Chi nhánh
Nguyễn Văn Trỗi .......................................................................................................... 3
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự tại ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi ................................................... 4
1.2.1. Chức năng của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi .... 4
1.2.2. Nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi ...... 4
1.2.3. Cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự .............................................. 5
1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 –
2013 .............................................................................................................................. 9
1.4. Vai trò của công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín
dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi ........... 11
1.5. Các công việc thực hiện trong quá trình thực tập ................................................ 12
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THANH TOÁN
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG Á
CHÂU – CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN TRỖI ............................................................ 13
2.1. Thực tế quy trình thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại
ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi ......................................... 13
2.1.1. Nhận hồ sơ mở L/C ....................................................................................... 14
2.1.2. Mở L/C .......................................................................................................... 15
2.1.3. Nhận và kiểm tra chứng từ ............................................................................ 15
2.1.4. Giao bộ chứng từ ........................................................................................... 16
2.1.5. Thanh toán ..................................................................................................... 17
2.1.6. Hoàn tất hồ sơ ................................................................................................ 17
2.2. Đánh giá chung .................................................................................................... 17
2.2.1. Điểm mạnh .................................................................................................... 17
2.2.2. Điểm yếu ....................................................................................................... 19
2.3. So sánh với lý thuyết ........................................................................................... 20
2.3.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 20
2.3.2. Giống nhau .................................................................................................... 20
2.3.3 Khác nhau ....................................................................................................... 20
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN THANH TOÁN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU .................................................................. 21
3.1. Triển vọng của công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín
dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi ....................... 21
3.1.1. Cơ hội ............................................................................................................ 21
3.1.2. Thách thức ..................................................................................................... 22
3.2. Định hướng phát triển công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa nhập khẩu
bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu ........................................................... 23
3.3. Các giải pháp để phát triển công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa nhập
khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi 24
3.3.1. Đảm bảo số lượng và tăng cường chất lượng của đội ngũ nhân viên thanh
toán quốc tế.............................................................................................................. 24
3.3.2. Cải thiện và phát triển dịch vụ tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng .................. 25
3.4. Một số kiến nghị để phát triển công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa
nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu.......................................... 26
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 29
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 30
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
ACB Asia commercial bank Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu
L/C Letter of credit Tín dụng chứng từ
T/T Telegraphic transfer Chuyển tiền
KSV Kiểm soát viên
NHNN Ngân hàng nhà nước
PFC Chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân
PTTT Phương thức thanh toán
TMCP Thương mại cổ phần
TTQT Thanh toán quốc tế
TTV Thanh toán viên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng biểu Trang


Bảng 1.1: Cơ cấu lao động tại Ngân hàng ACB
1 8
Nguyễn Văn Trỗi năm 2013
Bảng 1.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
2 9
của ACB Nguyễn Văn Trỗi (2010-2013)
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Á
3 6
Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
Sơ đồ 2.1: Quy trình thanh toán hàng hóa nhập
4 khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng 13
TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
1

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế đã có một bước tiến mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng. Hội nhập
kinh tế quốc tế đã mở rộng thị trường cho các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ, thu hút một lượng lớn đầu tư nước ngoài và làm gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế bằng
tín dụng chứng từ với đặc tính an toàn và ưu việt đã trở nên quan trọng hơn trong việc
góp phần thiết lập mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài và thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển. Chính vì vậy, việc đào sâu nghiên cứu về công tác tổ chức thực
hiện thanh toán hàng hóa bằng tín dụng chứng từ là vô cùng quan trọng, không chỉ giúp
sinh viên trau dồi kiến thức, có cái nhìn rõ rang hơn giữa lý thuyết và thực tế mà còn
giúp góp phần hoàn thiện hơn cho phương thức thanh toán này.
Bên cạnh đó, để đạt được những sự tăng trưởng đáng kể trong nền kinh tế, không
thể không nhắc đến sự hỗ trợ to lớn của hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài chức
năng tín dụng của mình, hệ thống ngân hàng này còn là trung gian cho quá trình thanh
toán, giúp việc thanh toán được diễn ra nhanh chóng và tiện lợi hơn trong các hợp đồng
kinh doanh quốc tế. Với hơn 20 năm có mặt trên thị trường, Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu
Việt Nam với những chiến lược, sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú và chất lượng
phục vụ cao. Đặc biệt phải nói đến dịch vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ. Qua quá trình kiếp tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Nguyễn Văn Trỗi tác giả quyết định chọn đề tài: "Công tác tổ chức thực hiện thanh
toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi" để tìm hiểu sâu hơn về quy trình thanh
toán thực tế, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện, thúc đẩy sự phát triển
của phương thức thanh toán này và khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
Dựa trên những kinh nghiệm thu được trong quá trình thực tập 4 tuần và cơ sở lý
thuyết tại trường đại học, tác giả đã hoàn thành báo cáo với ba phần chính bao gồm:
2

 Phần I: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Á Châu.
 Phần II: Công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
 Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện thanh
toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu.
Tác giả muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc cùng các anh chị phòng
Thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi đã hỗ
trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện để tác giả được quan sát thực tế cũng như được cung cấp
những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến công tác tổ chức thực hiện thanh toán
hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc dành cho Giáo viên hướng dẫn,
ThS Phùng Minh Đức đã theo sát, nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả hoàn thành báo cáo
này. Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy cô giáo
trường đại học Ngoại Thương cơ sở II đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả
được học tập và tham gia kỳ kiến tập giữa khóa đầy hữu ích.
Tuy nhiên, do kiến thức, kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian còn hạn chế nên
báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót và khuyết điểm về nội dung và hình thức. Vì
vậy, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý công ty và Giáo viên hướng
dẫn để báo cáo này được hoàn thiện hơn.

Sinh viên
Lương Thị Minh Hiếu
3

PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU


1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TPCM Á Châu - Chi
nhánh Nguyễn Văn Trỗi
Năm 1993, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển đặc biệt
trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng, đồng tiền ngày càng ổn định. Ngân hàng TMCP Á
Châu (ACB) được thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam với Giấy phép kinh doanh số 0032/NH-GP có hiệu lực 50 năm kể từ ngày 24 tháng
4 năm 1993 và Giấy phép thành lập số 533/GPUB do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 13 tháng 5 năm 1993. ACB bắt đầu đi vào hoạt động ngày 04 tháng
6 năm 1993 với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và chỉ có 27 nhân viên.
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi gọi tắt là ACB Nguyễn
Văn Trỗi được thành lập ngày 4/3/2002, đặt tại số 23 Nguyễn Văn Trỗi, Quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Khi mới thành lập ACB Nguyễn Văn Trỗi là chính
nhánh cấp 2 trực thuộc Chi nhánh Sài Gòn và được điều chỉnh thành Chi nhánh cấp 1
theo quyết định số 1759/QĐ-NHNN ngày 05/02/2005.
Thông tin chung về Chi nhánh
 Tên giao dịch:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Nguyễn Văn Trỗi
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank Nguyen Van Troi
Branch
 Tên viết tắt: ACB Nguyễn Văn Trỗi
 Số điện thoại: (84) 38458479
 Số fax: (08) 3845 5690
 Website: www.acb.com.vn
Mặc dù là một Chi nhánh mới được thành lập, phải đối mặt với những thăng trầm
trong quá trình phát triển song với chất lượng phục vụ tốt, làm hài lòng khách hàng, vị
trí thuận lợi cùng với sự nhiệt tình, tận tụy trong công việc của Ban giám đốc và nhân
viên các phòng ban, hoạt động của ACB Nguyễn Văn Trỗi đã dần khôi phục và không
4

ngừng lớn mạnh về chất lượng cũng như đóng góp ngày càng nhiều lợi nhuận. ACB
Nguyễn Văn Trỗi đang cùng các Chi nhánh khác trong hệ thống xây dựng nên một
thương hiệu Á Châu vững mạnh.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự tại
ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
1.2.1. Chức năng của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
ACB Nguyễn Văn Trỗi là Chi nhánh cấp I trực thuộc Hội sở, đảm bảo cung cấp
đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng mà cả hệ thống ACB Việt Nam cung cấp cho
khách hàng, cụ thể như sau:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ
hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước,
vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
- Hùn vốn và liên doanh theo luật định;
- Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng
khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
- Hoạt động bao thanh toán; đại lý bảo hiểm;
- Mua bán vàng trang sức, mỹ nghệ cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính
- Kinh doanh chứng khoán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán
- Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành
- Các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng khác
1.2.2. Nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
Nằm trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam, ACB Nguyễn Văn Trỗi
có nhiệm vụ tuân thủ theo những quy định, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam
về hoạt động ngân hàng. Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định và xây dựng đường
lối phát triển theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
5

Bên cạnh đó, việc giải quyết nhanh chóng, hiệu quả và chính xác các nghiệp vụ
ngân hàng theo quy định của Hội sở, các quy tắc tập quán quốc tế, nâng cao hiệu quả
kinh doanh và đem đến sự hài lòng cho khách hàng là một nhiệm vụ quan trọng luôn
được đặt lên ưu tiên hàng đầu của Chi nhánh.
Ngoài ra, ACB Nguyễn Văn Trỗi cũng đặc biệt chú trọng việc đảm lành mạnh
hóa cơ cấu tài chính để tập trung vào hoạt động sinh lời cốt lõi, tiếp cận trực diện và chủ
động với rủi ro thông qua việc trích lập dự phòng, thấu đáo trong việc xử lý các vấn đề
tồn đọng của quá khứ nhằm xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương
lai.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự của ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
ACB Nguyễn Văn Trỗi có cơ cấu tổ chức theo mô hình tổ chức chung của các
Chi nhánh ACB với cơ cấu theo mô hình trực tuyến - chức năng. Mô hình này tạo được
khung hành chính vững chắc cho đơn vị, đảm bảo thể chế quản lý có hiệu quả cao. Nhìn
chung, ACB Nguyễn Văn Trỗi đã sắp xếp hệ thống tổ chức của mình một cách đơn giản,
tinh gọn và hợp lý để có thể hoạt động tốt và đáp ứng sự phát triển của Chi nhánh. Với
cơ cấu tổ chức có cấu trúc tốt và hệ thống phân bổ nguồn nhân lực hợp lý, ACB có thể
đảm bảo việc thực hiện triệt để và trơn tru trong hoạt động quản lý, kinh doanh và phục
vụ khách hàng của mình.
6

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Khách Phòng Khách Phòng Hỗ trợ Phòng Giao Hành Chánh
hàng Doanh hàng Cá nhân và Nghiệp vụ dịch Ngân quỹ – Nhân sự
nghiệp

RA PFC - L KSV Giao


dịch Kiểm ngân
RM PFC
KSV Tín Thủ Quỹ
RO
dụng
PFC2
Giao dịch
NV DV viên
NV dịch vụ
khách NV DV khách hàng
hàng DN khách tiền vay
hàng

Thanh toán
quốc tế

Chức năng một số phòng ban tiêu biểu


Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh là những người đứng đầu Chi nhánh, chỉ
đạo, hoạch định và triển khai các chính sách kinh doanh phù hợp với chiến lược chung
của Ngân hàng ACB; xác định nhiệm vụ, mục tiêu và điều phối hoạt động các bộ phận,
phòng ban; trực tiếp giám sát, kiểm tra, kiểm soát nội bộ; quản lý và phát triển nhân viên
trong đơn vị.
Phòng Hành chính và Nhân sự là phòng ban thực hiện quản lý các công việc
hành chính văn phòng và nhân sự, hỗ trợ đắc lực cho các phòng ban khác như: xây dựng
chương trình công tác hàng tháng, quý của Ngân hàng; tư vấn pháp chế trong việc thực
7

thi nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự,
kinh tế, lao động; trực tiếp quản lý con dấu của Ngân hàng, thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Ngân hàng; trực tiếp thực
hiện chế độ lương, chế độ bảo hiểm, quản lý hồ sơ cán bộ thuộc Ngân hàng quản lý và
hoàn tất hồ sơ.
Phòng Khách hàng Cá nhân, dưới sự điều phối và chỉ đạo của Trưởng phòng,
các Chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC) tiếp nhận nhu cầu, tìm kiếm, tư vấn và
hướng dẫn hỗ trợ khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng; thực hiện cho
vay Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng cho các đối tượng khách hàng theo quy định của
NHNN và ACB; thực hiện công tác thẩm định, xét duyệt, kiểm tra hồ sơ vay vốn của
khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác; hướng dẫn khách hàng các
quy trình, thủ tục để thực hiện vay vốn nhằm hạn chế rủi ro phát sinh; thu hồi vốn gốc
và lãi vay khi đến hạn bao gồm cả việc xử lý những khoản nợ khó đòi.
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp: RM, RO, RA (đều là Nhân viên quan hệ
khách hàng trong đó RM là quản lý) tổ chức tiếp thị bán hàng thông qua phát triển khách
hàng hiện hữu và khách hàng tiềm năng, thẩm định và đề xuất cấp vốn tín dụng cho
khách hàng, củng cố và phát triển mối quan hệ với các doanh nghiệp nhằm khai thác tối
đa nhu cầu sản phẩm dịch vụ.
Phòng Thanh toán quốc tế tại ACB Nguyễn Văn Trỗi hiện có 1 Kiểm soát viên
(KSV) và 1 Thanh toán viên (TTV) trực thuộc phòng Khách hàng doanh nghiệp. Phòng
TTQT này thực hiện gần như toàn bộ các quy trình nghiệp vụ TTQT cho cả khách hàng
cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, ngoại trừ việc gửi công điện trong thanh toán tín
dụng chứng từ là do Ngân hàng Hội sở thực hiện. Tại đây, TTV là người chịu trách
nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thực hiện
thanh toán, kiểm toán, cập nhật dữ liệu theo đúng quy trình nghiệp vụ của ACB, chịu
trách nhiệm về nhũng rủi ro tổn thất phát sinh do làm trái quy trình nghiệp vụ, xuất trình
đầy đủ bộ hồ sơ liên quan lên cấp trên, hướng dẫn khách hàng sửa chữa hồ sơ, bổ sung
và trình lại cấp có thẩm quyền phê duyệt. KSV là người kiểm tra, nhắc nhở, xem xét lại
các hồ sơ chứng từ mà TTV đã xử lý.
8

Phòng Giao dịch và Ngân quỹ bao gồm các Giao dịch viên, Thủ quỹ và Kiểm
ngân có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục mở và sử dụng tài khoản, thực hiện và quản lý
các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng, thực hiện các giao dịch theo yêu
cầu hoặc ủy nhiệm của khách hàng.
Phòng Hỗ trợ và Nghiệp vụ tín dụng là nơi Kiểm soát viên giám sát và kiểm tra
việc thực hiện các hoạt động tín dụng. Nhân viên dịch vụ khách hàng (CSR) thực hiện
các giao dịch, cung cấp thông tin về tài khoản cho khách hàng, hướng dẫn thủ tục dịch
vụ, thực hiện bảo lãnh và thanh toán.
Quản trị nhân sự tại Ngân hàng ACB Nguyễn Văn Trỗi
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động tại Ngân hàng ACB Nguyễn Văn Trỗi năm 2013

Theo độ tuổi Theo giới tính Theo trình độ


Số lượng % Số lượng % Số lượng %
<30 41 66,13 Thạc sĩ 7 11,29
Nam 13 20,97
31–40 15 24,19 Đại học 41 66,13
41–50 5 8,06 CĐ-TC 5 8,06
Nữ 49 79,03
>50 1 1,62 Khác 9 14,52
Tổng 62 100 Tổng 62 100 Tổng 62 100
(Nguồn: Tài liệu nhân sự Phòng Hành chánh Nhân sự ACB Nguyễn Văn Trỗi)

Tính đến thời điểm thực tập hiện tại, tổng số cán bộ công nhân viên của ACB
Nguyễn Văn Trỗi là 62 người, trong đó có 53 nhân viên chính thức và 9 lao động hợp
đồng. Với một Giám đốc có định hướng phát triển năng động, ACB Nguyễn Văn Trỗi
đang xây dựng cơ cấu nhân viên trẻ với 90% cán bộ dưới 40 tuổi trong toàn bộ Chi
nhánh, trong đó nhân viên dưới 30 tuổi chiếm tới 66,13%. Đội ngũ nhân viên trẻ, đầy
nhiệt huyết và năng động chính là động lực chính thúc đẩy hoạt động Ngân hàng ngày
càng phát triển hơn. Số lượng lao động giữa các phòng ban phân bố tương đối đồng đều,
phù hợp với khối lượng công việc, trong đó nhân viên nữ chiếm số lượng cao hơn 58,06%
so với nam. Trong tổng số cán bộ nghiệp vụ chính thức của Chi nhánh, 100% có trình
9

độ học vấn từ trung cấp trở lên. Trong đó, 48 nhân viên có trình độ đại học và trên đại
học chiếm 77,42%, 5 cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 8,06% và số còn lại
là lái xe, bảo vệ và lao công tạp vụ chiếm 14,52% trong toàn bộ nhân viên Chi nhánh.
Đây là những con số chứng tỏ cho thấy đơn vị đang ngày càng chú trọng vào chất lượng
của đội ngũ cán bộ, nhân viên ACB giúp đảm bảo cho hoạt động của Chi nhánh được
diễn ra hiệu quả, kịp thời hạn chế được các rủi ro.
1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2010 – 2013
Bảng 1.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Nguyễn Văn Trỗi
(2010-2013)
Đơn vị: triệu đồng
Khoản Tốc độ tăng trưởng
2010 2011 2012 2013
mục 2011/2010 2012/2011 2013/2012
Doanh
31,857 44,600 33,896 32,879 12,743 140% (10,704) 76% (1,017) 97%
thu
Chi
12,519 18,375 24,812 21,865 5,856 147% 6,437 135% (2,947) 88%
phí
Lợi
19,338 26,225 9,084 11,014 6,887 136% (17,141) 35% 1,930 121%
nhuận
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB Nguyễn Văn Trỗi (2010-2013))
Giai đoạn 2010-2013 là giai đoạn có nhiều biến động về doanh thu, chi phí cũng
như lợi nhuận không chỉ của ACB Nguyễn Văn Trỗi mà của cả ngân hàng ACB.
Tổng doanh thu của Chi nhánh năm 2010 đạt ở mức 31,857 triệu đồng và sau đó
nhanh chóng đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2011 với doanh thu là 44,600
triệu đồng, tức bằng 1,4 lần so với năm 2010. Với những chiến lược và chính sách vào
đầu năm, hoạt động tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp của ACB Nguyễn Văn
Trỗi năm 2011 tăng 18% so với 2010. Sự phát triển của hoạt động tín dụng cao hơn so
với mức trung bình ngành 1,5 lần. Trong năm này, hoạt động tín dụng là hoạt động cốt
lõi mang lại doanh thu cho ACB Nguyễn Văn Trỗi. Tuy nhiên, vào năm 2012, với sự cố
10

thua lỗ liên quan tới vàng và ngoại tệ, một số cổ đông của ACB bị điều tra và khởi tố,
cùng với khoản tiền liên quan đến các công ty của ông Nguyễn Đức Kiên (một trong
những người sáng lập và là cổ đông của ACB) khiến giá của gần như tất cả các cổ phiếu
trên cả hai sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Hà Nội đồng loạt giảm, bất kể tốt xấu.
Thêm vào đó với tâm lý lo sợ của người dân, hàng trăm tỷ được rút đi trong vài ngày
khiến ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Chịu sự tác động của sự cố này, doanh thu
của ACB Nguyễn Văn Trỗi chỉ đạt 33,896 triệu đồng, giảm 23% so với năm 2011 nhưng
vẫn cao hơn 8% so với 2010. Sau khi gặp phải sự cố, cấp lãnh đạo cũng như toàn thể
ngân hàng đã dồn sức vào từng bước ổn định và phục hồi hoạt động kinh doanh cũng
như khôi phục uy tín cho ngân hàng. Mặc dù, doanh thu của ACB Nguyễn Văn Trỗi năm
2013 đạt 32,879 triệu đồng sụt giảm 3% so với năm 2012, nhưng mức giảm có thể xem
như không đáng kể trong điều kiện dư nợ tín dụng của ngân hàng không tăng trưởng.
Những khó khăn trong năm 2013 của ACB cũng là khó khăn của nhiều ngân hàng khác,
bắt nguồn từ khả năng sinh lời của thị trường sụt giảm, nỗi ám ảnh chung về nợ xấu,
tổng cầu yếu, kinh tế Việt Nam và thế giới đều thiếu triển vọng trong phát triển tín dụng.
Việc duy trì thị phần và cải cách trong bối cảnh khó khăn được xem là điểm nhấn của
ACB trong năm 2013.
Hoạt động của ACB Nguyễn Văn Trỗi trong hai năm 2010, 2011 được mở rộng
và phát triển, kéo theo đó là sự tăng lên về chi phí. Năm 2010, chi phí của Chi nhánh là
12,519 triệu đồng và đến năm 2011 thì chi phí tăng lên con số 18,375 triệu đồng, tăng
46% so với năm 2010. Những khoản chi phí này bao gồm chi phí trã lãi tiền vay, tiền
gửi cho khách hàng, các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, chi phí
quản lý; chi phí khác như phí công tác cho nhân viên, chi điện nước hoạt động. Tuy
nhiên, với năm 2012, do sự cố xảy ra khiến chi phí của doanh nghiệp tăng mạnh lên tới
24,812 triệu đồng do bị ảnh hưởng bởi chi phí tăng trưởng mạng lưới hoạt động và chi
phí do thua lỗ trong hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối. Trong năm 2013, việc kiểm
soát chặt chẽ chi phí và nâng cao năng suất đã giúp cho chi phí hoạt động của ACB giảm
xuống còn 21,865 triệu đồng, giảm 12% so với năm 2012.
11

Năm 2010, lợi nhuận của Chi nhánh đạt ở mức 19,338 triệu đồng, đến năm 2011
thì con số này đã tăng lên đáng kể 26,225, tăng gần 36% so với năm 2010. Đây là kết
quả tất yếu của hoạt động đầu tư phát triển của Chi nhánh. Năm 2012, do chi phí tăng
lên quá cao nên lợi nhuận chỉ đạt được ở con số 9,084 triệu đồng, chỉ bằng 35% so với
năm 2011. Đến năm 2013, lợi nhuận đạt được vẫn khá khiêm tốn chỉ 11,014 triệu đồng
nhưng đã tăng 21% so với năm 2012. “Nhưng chính điều đó phản ánh đúng quyết tâm
của ACB trong việc lành mạnh hóa cơ cấu tài chính để tập trung vào hoạt động sinh lời
cốt lõi, tiếp cận trực diện và chủ động với rủi ro thông qua việc trích lập dự phòng, thấu
đáo trong việc xử lý các vấn đề tồn đọng của quá khứ”.
1.4. Vai trò của công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng
tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
Dịch vụ thanh toán quốc tế tại ACB bao gồm ba phương thức chính: chuyển tiền
(T/T), nhờ thu và tín dụng chứng từ (L/C). Doanh thu từ T/T là cao nhất và doanh thu từ
L/C chỉ đứng thứ hai nhưng tăng nhanh.
Mặc dù phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là PTTT quốc tế thông dụng
và được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh quốc tế, nhưng lại không phải là PTTT được
sử dụng phổ biến tại Việt Nam như T/T. Nguyên nhân là những doanh nghiệp Việt Nam
không quen sử dụng những PTTT mới và giá trị hợp đồng của họ thường không lớn.
Nhưng chính sự phức tạp và tốn kém của PTTT bằng L/C là rào cản lớn nhất cho các
công ty khi lựa chọn PTTT này. Bên cạnh đó, thanh toán bằng tín dụng chứng từ còn đòi
hỏi kiến thức, kinh nghiệm cũng như sự hiểu biết về luật pháp và thông lệ quốc tế của
nhà nhập khẩu.
Tuy nhiên, giá trị trung bình của các giao dịch thanh toán bằng L/C thường lớn
hơn so với T/T, bởi với những hợp đồng có giá trị lớn, các công ty thường cẩn thận hơn
và chọn PTTT tín dụng chứng từ để đảm bảo được sự an toàn cho giao dịch và giảm
thiểu tối đa rủi ro cho doanh nghiệp mình.
Phương thức thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C có tiềm năng phát triển mạnh
mẽ, bởi đây là phương thức thanh toán được chấp nhận và sử dụng rộng rãi nhất trong
hoạt động kinh doanh quốc tế. Dù sớm hay muộn, với xu hướng phát triển và hội nhập
12

kinh tế toàn cầu, thanh toán bằng L/C sẽ trở thành PTTT phổ biến nhất tại Việt Nam.
Trong tương lại gần việc thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ sẽ trở thành
một trong những dịch vụ chính của dịch vụ TTQT tại ACB, đặc biệt là ACB Nguyễn
Văn Trỗi.
1.5. Các công việc thực hiện trong quá trình thực tập
Từ ngày 26/5 đến 6/7 năm 2014, thông qua giấy giới thiệu thực tập của trường,
tác giả đã được nhận vào kiến tập tại phòng Thanh toán quốc tế (TTQT) của ngân hàng
ACB – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi. Dưới sự xắp xếp của Ban giám đốc và trưởng phòng
TTQT tác giả được chị Hạnh – TTV hướng dẫn và chỉ bảo trực tiếp.
Nhiệm vụ của tác giả trong đợt kiến tập giữa khóa này là quan sát tìm hiểu những
kiến thức thực tế về hoạt động TTQT tại Ngân hàng ACB – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi.
Trong thời gian đầu, tác giả được giới thiệu về quy trình của hoạt động TTQT ứng với
những phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như chuyển tiền, nhờ thu trơn, nhờ thu
kèm chứng từ, tín dụng chứng từ thông qua việc đọc, tìm hiểu về những bộ hồ sơ có sẵn,
bảng hướng dẫn thực hiện thủ tục thanh toán theo quy định của Ngân hàng và cùng với
sự hướng dẫn của chị Hạnh. Quá trình này giúp tác giả có được một cái nhìn rõ ràng, cụ
thể và chính xác công tác tổ chức thực hiện TTQT thực tế ở ngân hàng để có thể đưa ra
những nhận xét riêng về sự khác biệt giữa thực tế và lý thuyết.
Sau khi được tiếp xúc với hồ sơ, chứng từ tác giả được giao nhiệm vụ đi photo và
chuyển chứng từ giữa các phòng ban. Công việc này giúp tác giả hiểu rõ hơn quy trình
vận hành và mối liên hệ giữa các phòng ban khác trong ngân hàng. Bên cạnh đó tác giả
còn được chỉ dẫn về cách sắp xếp một số chứng từ trong bộ hồ sơ và ý nghĩa của từng
chứng từ, đặc biệt là chứng từ trong bộ hồ sơ thanh toán bằng L/C. Trong thời gian một
tháng, tuy chưa có cơ hội để trực tiếp soạn thảo điện thư, hay tìm hiểu kĩ hơn về những
vấn đề chuyên sâu nhưng đây thật sự là một cơ hội quý giá cho bản thân để tác giả có
được một cái nhìn rõ ràng hơn về công tác tổ chức thực hiện TTQT.
13

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THANH TOÁN
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
Á CHÂU – CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN TRỖI
2.1. Thực tế quy trình thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ
tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
Sơ đồ 2.1: Quy trình thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng
từ tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi

Nhận hồ Nhận và Hoàn tất


sơ mở Mở L/C Giao bộ
kiểm tra Thanh toán
chứng từ hồ sơ
L/C chứng từ

(Nguồn: Quyết định về ban hành Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Ngân hàng ACB số 448/QĐ-NHNo-ĐCTC ngày 13/05/2014)
Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu tại Ngân hàng ACB Nguyễn Văn Trỗi được
chia làm 6 bước chính: Nhận hồ sơ mở L/C, mở L/C, nhận và kiểm tra chứng từ từ phía
ngân hàng thông báo, giao bộ chứng từ cho khách hàng, thực hiện thanh toán bộ chứng
từ, hoàn tất hồ sơ và lưu trữ. Sau đây tác giả xin làm rõ hơn quy trình thanh toán hàng
nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ qua một bộ chứng từ cụ thể: bộ chứng từ của L/C số
NTV1213ILS189389.
L/C số NTV1213ILS189389 được mở ra dựa trên các điều khoản và điều kiện
của hợp đồng số JC1312-VH-1 giữa bên bán là công ty Foshan Shunde Ronggui Jingchen
Hardware & Plastic manufactory (Trung Quốc) và bên mua là công ty TNHH một thành
viên sản xuất thương mại Đại Hưng Lợi (Việt Nam) thống nhất về việc mua bán mặt
hàng Nắp lon sơn.
14

2.1.1. Nhận hồ sơ mở L/C


- Ngày 16/12/2013 đại diện của công ty Hưng Đại Lợi đã đến ACB Nguyễn Văn
Trỗi để làm việc với thanh toán viên và đề nghị được mở L/C để thanh toán cho hợp
đồng số JC1312-VH-1 giữa công ty Hưng Đại Lợi và công ty Foshan Shunde Ronggui
Jingchen Hardware & Plastic manufactory – Trung Quốc (viết tắt là FSRJ).
- Thanh toán viên đưa Giấy đề nghị phát hành thư tín dụng cho khách hàng, Giấy
đề nghị mua ngoại tệ, đồng thời kiểm tra bản hợp đồng chính được cung cấp từ khách
hàng và tư vấn giúp đỡ khách hàng điền vào mẫu đơn để hoàn tất bộ hồ sơ. Đây là công
việc mà TTV phải thực hiện, đôi lúc vì khối lượng khách hàng quá nhiều, tính chất của
hàng hóa phức tạp thì KSV phải là người giúp đỡ TTV thực hiện cả việc tư vấn cho
khách hàng và kiểm tra hồ sơ.
- KSV kiểm tra lại thông tin trên giấy đề nghị và hợp đồng, đối chiếu các khoản
mục và chữ ký hợp pháp của khách hàng có phù hợp với quy định trong hợp đồng, quy
định của Ngân hàng hay chưa. Khi nhận thấy đã phù hợp, TTV tiến hành soạn thảo L/C
nháp để khách hàng xem xét và thống nhất các điều khoản, điều kiện tránh trường hợp
sai sót, chỉnh sửa khi mở L/C chính thức.
- TTV chuyển giao hồ sơ cho Nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp để thẩm
định về việc phát hành L/C ký quỹ 100%. Kiểm tra yêu cầu mở L/C có phù hợp với quy
định pháp luật, mặt hàng nhập khẩu có phù hợp với ngành nghề đã đăng kí kinh doanh
hay không và đưa tờ trình có chữ ký của trưởng bộ phận và nhân viên quan hệ khách
hàng trình cho Ban giám đốc. Ở điểm này, việc tiến hành kiểm tra từ phía ngân hàng sẽ
tiến hành nhanh chóng hơn nếu như doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng từ
trước, bởi các hồ sơ của doanh nghiệp đã được lưu trữ trong hệ thống. Đây là một điểm
mạnh mà Ngân hàng được thừa hưởng từ việc thiết lập hệ thống công nghệ thông tin
ngân hàng hiện đại, nhanh chóng. Thêm vào đó, việc kiểm tra này giúp cho các phòng
ban thực hiện đúng chức năng chuyên môn và quyền hạn của mình, vừa giúp các bộ phận
kiểm soát chặt chẽ lẫn nhau, đảm bảo sự minh bạch và giảm thiểu rủi ro cho khách hàng
và doanh nghiệp.
15

- Ngày 17/12/2013 khi TTV nhận được tờ trình thẩm định khách hàng chứng minh
khách hàng đủ điều kiện để mở L/C thì TTV đã soạn thảo Giấy đề nghị thực hiện nghiệp
vụ phát hành L/C với những nội dung theo quy định và trình lên Ban giám đốc ký duyệt.
2.1.2. Mở L/C
- Ngày 18/12/2013: sau khi nhận được Giấy đề nghị thực hiện nghiệp vụ phát hành
L/C có xác nhận của Ban giám đốc, TTV bắt đầu tiến hành việc bán ngoại tệ và mở L/C
- TTV kiểm tra nguồn tiền ngoại tệ tại Hội sở có đủ cung cấp cho việc ký quỹ 100%
của khách hàng hay không. Khi nhận được thông báo chấp nhận và thông qua từ Hội sở,
TTV tiến hành bán ngoại tệ và hạch toán.
- TTV đăng nhập vào hệ thống nội bộ, đăng ký hồ sơ mở L/C cho khách hàng. Tại
ACB, hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng được trang bị khá hiện đại, các dữ liệu,
thông tin đều được lưu trữ và thiết lập trên hệ thống. Giúp TTV giảm đi một khối lượng
công việc đáng kể, việc thiết lập, lưu trữ hồ sơ được diễn ra nhanh chóng, tiện lợi, dễ
dàng hơn trong việc tìm kiếm và kiểm tra. Đặc biệt là tối ưu hóa thời gian truyền tải hồ
sơ, dữ liệu giữa các phòng ban nội bộ của ngân hàng. Thêm vào đó, việc sử dụng riêng
các tài khoản cá nhân cho mỗi nhân viên giúp nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá
nhân khi giải quyết công việc và dễ dàng truy cứu trách nhiệm khi xảy ra những sai sót.
- TTV thực hiện thanh toán các khoản phí (gồm phí phát hành L/C và điện phí:
50USD) được trừ trực tiếp từ tài khoản của khách hàng tại ACB. In công điện, phiếu
chuyển khoản ra và đưa lên cho Ban giám đốc ký duyệt. Chuyển phiếu chuyển khoản
cho bộ phận kế toán.
- TTV thông báo cho phòng TTQT ở hội sở, để gửi công điện cho ngân hàng Bank
of China, Foshan Shunde Ronggui Sub – Branch như quy định.
- In bản chính L/C ra, trình Ban giám đốc ký tên, đóng dấu.
- Giao bản chính công điện đã gửi đi cho công ty Đại Hưng Lợi.
2.1.3. Nhận và kiểm tra chứng từ
- Ngày 8/1/2014, ACB Nguyễn Văn Trỗi nhận được bộ chứng từ từ ngân hàng
Bank of China, Foshan Shunde Ronggui Sub – Branch. TTV gửi thông báo cho ngân
hàng Trung Quốc về việc đã nhận được bộ chứng từ. Sau khi ghi chép, lưu trữ lại biên
16

lai chuyển phát nhanh số 4345081414 TTV kiểm tra về hình thức của bộ chứng từ, ngân
hàng không chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự đầy đủ, trung thực hay hiệu lực pháp
lý của bộ chứng từ.
 Kiểm tra dựa trên tiêu chuẩn của ACB đối với việc kiểm tra chứng từ, theo điều
khoản của L/C, UCP 600, ISBP 681 và các quy định khác
 Kiểm tra số lượng chứng từ và so với ghi chép trên bìa hồ sơ
 Nội dung của các bản copy phải thống nhất với bản chính
 Trong trường hợp này bộ hồ sơ gồm: Hối phiếu, hóa đơn thương mại, vận đơn,
phiếu đóng gói, giấy chứng nhận phẩm chất.
- Lập biên bản kiểm tra chứng từ, liệt kê các loại chứng từ, số lượng bản chính,
bản copy. Chuyển toàn bộ bộ chứng từ và biên bản sang cho Kiểm soát viên kiểm tra,
ký tên, đóng dấu. TTV vào hệ thống nội bộ, cập nhật thông tin đã nhận được bộ chứng
từ theo quy định.
- Ngày 9/1/2014, TTV gửi thông báo về bộ chứng từ nhập khẩu phù hợp cho phía
công ty Đại Hưng Lợi, đề nghị công ty nộp tiền thanh toán chậm nhất là ngày 13/1/2014
để nhận được bộ chứng từ. Việc thông báo được tiến hành qua điện thoại để đảm bảo
thông tin đến được với khách hàng nhanh chóng, kịp thời, tránh trường hợp thất lạc thông
tin, khách hàng không nhận được thông tin gây tổn thất cho khách hàng và doanh nghiệp.
2.1.4. Giao bộ chứng từ
- Ngày 9/1/2014, sau khi bên công ty Hưng Đại Lợi đã chuyển 100% giá trị hối
phiếu vào tài khoản tại ngân hàng theo quy định thì đại diện công ty lên ngân hàng để
nhận bộ chứng từ. Sau khi xác nhận khách hàng đã chuyển đủ tiền, Giám đốc ngân hàng
sẽ ký hậu vận đơn, TTV hoàn chỉnh bộ chứng từ và giao cho khách hàng. Đại diện công
ty Hưng Đại Lợi ký vào giấy Chấp nhận thanh toán và xác nhận đã nhận đủ bộ chứng từ
gốc. Việc ký hậu vận đơn chính là một điểm đảm bảo tính an toàn cho việc thanh toán
bằng L/C, bởi chỉ có những vận đơn có ký hậu mới đủ hiệu lực pháp lý để được nhận
hàng hóa.
17

- TTV tiến hành thủ tục bán ngoại tệ. TTV vào hệ thống nội bộ cập nhật thông tin
của giao dịch, thu ký quỹ, thu phí ký hậu vận đơn, phí thanh toán. Trình ký và chuyển
bản chính cho Bộ phận kế toán.
2.1.5. Thanh toán
- Công ty Đại Hưng Lợi đã chuyển đủ số tiền vào tài khoản nên ngay trong ngày
9/1/2014 TTV hoàn tất hồ sơ, bổ sung các chi tiết thanh toán lên bộ chứng từ, trình Ban
giám đốc ký duyệt và tiến hành thanh toán.
- TTV lập Giấy đề nghị thực hiện nghiệp vụ đề nghị Trung tâm Thanh toán quốc tế
thanh toán cho L/C số NVT1213IL189389 có chữ ký xác nhận của KSV và Ban giám
đốc. Gửi đến cho Trung tâm TTQT.
- In công điện thanh toán và Phiếu chuyển khoản, trình ký và chuyển sang bộ phận
kế toán.
2.1.6. Hoàn tất hồ sơ
- KTV yêu cầu công ty Đại Hưng Lợi cung cấp bản sao của Tờ khai hải quan điện
tử nhập khẩu hàng hóa trong vòng 5 ngày sau khi nhận được bộ chứng từ. Tờ khai hải
quan là bằng chứng giúp ngân hàng xác minh được việc hàng hóa có được nhận hay
không, phòng tránh những trường hợp rủi ro tranh chấp có liên quan đến việc thanh toán
sau này. Đây được xem như một điểm khác biệt đặc trưng của quy trình thanh toán bằng
L/C trong thực tế so với quy trình trong các tài liệu tham khảo.
- KTV sắp xếp và hoàn chỉnh hồ sơ, chứng từ cũng như cập nhật thông tin trên hệ
thống. Đóng hồ sơ và lưu trữ theo quy định của ngân hàng.
2.2. Đánh giá chung
2.2.1. Điểm mạnh
Thứ nhất, Ngân hàng Á Châu là một trong những ngân hàng hàng đầu trong dịch
vụ thanh toán quốc tế ở Việt Nam, đã có được những thứ hạng cao do các tổ chức uy tín
trên thế giới bình chọn. Một vị trí ổn định của ACB trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
và công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ có
chất lượng cao là lợi thế cạnh tranh cho ACB để thu hút khách hàng mới và tăng trưởng
thị phần. Hơn nữa, chính sách khách hàng của ACB có hiệu quả để duy trì mối quan hệ
18

và tạo ra sự hài lòng đối với khách hàng. Bên cạnh đó, ACB đã xây dựng cho mình một
mạng lưới TTQT liên kết rộng rãi với các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới, đồng thời
cũng là thành viên chính thức của SWIFT giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế của
ACB được diễn ra dễ dàng, thuận lợi hơn với những đối tác đã được thiết lập mối quan
hệ từ trước.
Thứ hai, quy trình thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ và việc
lưu trữ tài liệu giao dịch được bảo mật cao, nhanh chóng và rõ ràng. Khách hàng có thể
mở L/C trong vòng 8 giờ làm việc nếu họ nộp đủ các tài liệu cần thiết. Thủ tục thanh
toán hàng nhập khẩu bằng L/C được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và tiêu
chuẩn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chất lượng dịch vụ thanh toán của ACB đã
được công nhận bởi các ngân hàng danh tiếng trên thế giới như JP Morgan Chase, HSBC,
Wachovia, Standard Chartered và Citibank
Thứ ba, tính an toàn là đặc trưng của phương thức thanh toán bằng L/C. Tại ACB
Nguyễn Văn Trỗi, tính an toàn được đảm bảo một cách triệt để thông qua sự kiểm tra
chặt chẽ, kỹ càng của TTV, KSV, Ban giám đốc cùng với sự liên kết chặt chẽ giữa các
phòng ban trong Chi nhánh. Điều này không chỉ giúp ngân hàng xác định rõ tư cách pháp
nhân, nguồn tiền ký quỹ, khả năng thanh toán của khách hàng hạn chế những sai sót, rủi
ro làm ảnh hưởng tới lợi ích của khách hàng và các đối tác mà còn đảm bảo uy tín cho
ACB trên thị trường giao dịch.
Thứ tư, ACB Nguyễn Văn Trỗi đã được đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại, đồng bộ cho toàn bộ hệ thống giúp cung cấp cho khách hàng một dịch
vụ tiện lợi, nhanh chóng và chi phí thấp nhất. Hệ thống công nghệ thông tin của ACB
Nguyễn Văn Trỗi đã được công nhận ở cùng một mức độ tương tự với các ngân hàng
trong khu vực.
Cuối cùng, đội ngũ nhân viên trẻ và năng động với các kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiến độ phát hành,
xử lý chứng từ, thủ tục thanh toán và giải quyết các vấn đề phát sinh. Gần 80% đội ngũ
lao động của ACB Nguyễn Văn Trỗi có bằng cử nhân và bằng cấp sau đại học từ trong
nước cũng như nước ngoài với chất lượng cao. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ, nhân viên của
19

ACB Nguyễn Văn Trỗi cũng thường xuyên được tham gia các lớp đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ để nâng cao tay nghề giúp hỗ trợ cho ngân hàng một cách tối đa. Đặc biệt, với
sự hỗ trợ từ các văn bản hướng dẫn rõ ràng và súc tích về thủ tục thanh toán nhân viên
thanh toán có thể theo dõi và thực hiện công việc dễ dàng, giảm thiểu rủi ro và sai sót.
2.2.2. Điểm yếu
2.2.2.1. Hạn chế trong nguồn nhân lực
Phòng TTQT ACB Nguyễn Văn Trỗi hiện chỉ có 1 TTV xử lý gần như toàn bộ các
hồ sơ TTQT, trong khi việc thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng L/C là một thủ tục phức
tạp và rủi ro với khối lượng công việc nhiều. Việc này không chỉ tạo áp lực cho chính
TTV mà còn gây khó khăn cho việc đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng. Bên cạnh đó,
vì số lượng người ít, nên nhiệm vụ của KSV và TTV đôi khi không phân định rõ ràng.
KSV đôi lúc là người thực hiện thanh toán thay vì giám sát.
Thanh toán quốc tế, đặc biệt là bằng L/C yêu cầu đội ngũ nhân viên có tay nghề,
chuyên môn nghiệp vụ cao, kiến thức sâu rộng, thông thạo ngoại ngữ và dày dạn kinh
nghiệm để có thể xử lý các vấn đề phát sinh và phát hiện ra những rủi ro khi tiến hành
giao dịch. Trong khi nhân viên của phòng TTQT tại ACB Nguyễn Văn Trỗi còn khá trẻ,
có sự nhiệt tình, năng động và chu đáo với khách hàng nhưng kinh nghiệm còn khá hạn
chế.
2.2.2.2. Hạn chế về dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng
Dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng tại phòng TTQT của ACB Nguyễn Văn Trỗi
còn nhiều hạn chế. Hiện nay, khi gia nhập WTO, hoạt động thương mại quốc tế của nước
ta ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp gia nhập ồ ạt vào hoạt động xuất
nhập khẩu trong khi năng lực tài chính còn yếu và chưa nắm vững những kiến thức về
thanh toán quốc tế. Nhiều khách hàng đôi lúc còn chưa nắm rõ những ưu điểm, hạn chế
của việc thanh toán bằng L/C hay những điều kiện cần thiết khi thanh toán bằng phương
thức này gây ra những thiệt hại, tổn thất cho phía khách hàng. Tuy nhiên, do số lượng
nhân viên của Chi nhánh còn khá hạn chế, đặc biệt là bộ phận Thanh toán quốc tế, đôi
lúc không đảm bảo thời gian để có thể vừa giải quyết hồ sơ, chứng từ và tư vấn chi tiết,
cụ thể cho khách hàng.
20

2.3. So sánh với lý thuyết


2.3.1. Cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết được sử dụng để phân tích, so sánh ở đây dựa trên những tài liệu,
giáo trình về hoạt động thanh toán quốc tế đã được biên soạn và phát hành như giáo trình
Thanh toán quốc tế do trường Đại học Ngoại thương biên soạn, Incoterm 2010, UCP 600
cũng như từ những quy định của ngân hàng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế thực tế.
2.3.2. Giống nhau
Về cơ bản, thủ tục thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Á Châu không khác nhau quá nhiều so với thủ tục trong lý thuyết, đều gồm các
bước chính sau:
1. Nhận hồ sơ mở L/C
2. Mở L/C
3. Nhận và kiểm tra chứng từ từ phía ngân hàng thông báo
4. Giao bộ chứng từ cho khách hàng
5. Thực hiện thanh toán bộ chứng từ
6. Hoàn tất hồ sơ và lưu trữ.
2.3.3 Khác nhau
Trong thời gian thực tập, tác giả phát hiện ra một số điểm khác biệt trong công
tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ACB Nguyễn
Văn Trỗi như sau:
2.3.3.1 Mở L/C
Trong thực tế, quy trình để mở L/C tại ngân hàng ACB Nguyễn Văn Trỗi đơn
giản hơn so với lý thuyết. Nếu người nộp đơn có quan hệ tín dụng trước với ACB, L/C
có thể được mở trong vòng 8 giờ làm việc.
Theo lý thuyết, mẫu đơn đề nghị phát hành tín dụng chứng từ giống như một hợp
đồng dịch vụ giữa người nộp đơn và ACB. Hợp đồng tín dụng này điều chỉnh mối quan
hệ giữa ngân hàng phát hành và người trả tiền. Người nộp đơn cần phải căn cứ vào Luật
Thương mại Việt Nam năm 2005, ISBP 681, UCP 600 và các quy định khác để điền vào
đơn đề nghị phát hành tín dụng chứng từ và cung cấp cho ngân hàng các văn bản pháp
21

luật cần thiết. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam thường không nắm vững kiến thức
về thanh toán bằng L/C cũng như các quy định của pháp luật. Vì vậy, chuyên gia tư vấn
thương mại ACB đóng một vai trò quan trọng để tư vấn và hướng dẫn khách hàng điền
vào đơn đề nghị phát hành tín dụng chứng từ để giảm thiểu rủi ro cho cả khách hàng và
ACB.
2.3.3.2. Đóng hồ sơ
Quy trình thanh toán trên lý thuyết không đề cập về việc khách hàng phải nộp lại
bản sao Tờ khai hải quan cho ngân hàng. Trong khi trên thực tế, để đóng hồ sơ và kết
thúc quy trình thanh toán, khách hàng cần phải nộp lại bản sao tờ khai hải quan cho TTV.
Đối với L/C trả ngay, Tờ khai hải quan phải được nộp cho ACB trong vòng 5 ngày làm
việc sau khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng. Đối với L/C trả chậm, khách
hàng cần phải trình bản sao Tờ khai hải quan trước khi ngân hàng thực hiện thanh toán
cho người thụ hưởng.
2.3.3.3. Khác
Sự liên hệ giữa ngân hàng và khách hàng thường được thực hiện thông qua điện
thoại, fax và email. Điều này giúp cho việc thông báo những thiếu sót về bộ chứng từ,
việc bộ sung chứng từ, hay thông báo về bộ chứng từ hợp lệ được diễn ra nhanh chóng
và kịp thời.
Trong thủ tục, gần như khách hàng phải làm thêm một bước nữa, đó là vay/mua
ngoại tệ của ACB để thanh toán hoặc ký quỹ.

PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN THANH TOÁN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU
3.1. Triển vọng của công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng nhập khẩu bằng
tín dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
3.1.1. Cơ hội
Trong thời đại công nghiệp hóa và hội nhập, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà
phát triển nhanh chóng và hoạt động thương mại quốc tế sẽ ngày càng phát triển nhanh
22

hơn và rộng rãi hơn. Với sự phát triển của thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế ngày
càng trở nên quan trọng hơn và nhu cầu về các dịch vụ tài chính đặc biệt là thanh toán
quốc tế sẽ càng tăng trưởng mạnh mẽ. Do đó, thanh toán bằng tín dụng chứng từ - một
trong những phương thức thanh toán an toàn nhất cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu
- sẽ được phổ biến hơn trong tương lai khi các doanh nghiệp Việt Nam có sự hiểu biết
sâu sắc hơn về các thủ tục, quy trình thanh toán, mở rộng thị trường và thực hiện các hợp
đồng có giá trị lớn hơn. Đây sẽ là một cơ hội lớn cho ACB tăng trưởng lợi nhuận và phát
triển dịch vụ thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ.
Việc thực hiện tự do hóa dần dần chính sách quản lý ngoại hối đã tạo điều kiện
cho doanh nghiệp và người dân thực hiện các giao dịch ngoại hối nhiều hơn. Bên cạnh
đó, NHNN đã xóa bỏ nhiều loại giấy phép theo hướng phù hợp dần với yêu cầu hội nhập
quốc tế, từng bước đáp ứng được yêu cầu của cải cách hành chính, tạo ra sự thông thoáng
hơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại.
Những thay đổi căn bản trong công tác điều hành tỷ giá và thị trường ngoại tệ của
NHNN giai đoạn 2011-2013 đã bước đầu tạo lập sự ổn định vững chắc cho thị trường
ngoại tệ và tỷ giá. Trong giai thời gian qua, để kiểm soát kỳ vọng, góp phần ổn định tỷ
giá, NHNN thường xuyên đưa ra các cam kết về việc tiếp tục duy trì ổn định tỷ giá trong
từng thời kỳ với mức biến động trong khoảng 1% giai đoạn cuối năm 2011 và 2-3%/năm
cho các năm 2012 và 2013. Bên cạnh đó, dựa trên những đánh giá, phân tích cung cầu
trên thị trường cũng như diễn biến của các yếu tố kinh tế vĩ mô, NHNN đã chủ động điều
hành một cách linh hoạt tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
3.1.2. Thách thức
Vào cuối năm 2006 và đầu năm 2007 là khoảng thời gian đáng chú ý khi Việt
Nam bước vào giai đoạn hội nhập toàn diện và sâu sắc hơn vào thị trường khu vực và
toàn cầu. Kết quả là, không chỉ các ngân hàng thương mại trong nước phát triển và mở
rộng, nhưng các ngân hàng nước ngoài cũng gia nhập và phát triển nhanh chóng trên thị
trường Việt Nam. Phát triển kinh tế và hội nhập sẽ làm gia tăng tốc độ phát triển, đồng
thời cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ cả về quy mô và phạm vi, rủi ro
ngắn hạn và dài hạn đang tăng lên đáng kể. Để tồn tại và phát triển trong tình huống này,
23

ACB cần phải cải thiện công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín
dụng chứng từ liên tục để thích ứng với môi trường mới.
Việc tạo lòng tin cũng như duy trì lòng tin của khách hàng là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn và phát triển của ngân hàng. Đặc biệt trong
năm 2012 qua sự kiện pháp luật của ông Nguyễn Đức Kiên, một thành viên Hội đồng
Quản trị, cũng như khủng hoảng ngắn hạn thanh khoản vàng và tiền tệ, sự giảm sút tín
nhiệm của bản thân Ngân hàng ACB đã ảnh hưởng phần nào đến các hoạt động ngân
hàng. Đây cũng chính là thách thức hàng đầu mà ACB Nguyễn Văn Trỗi phải đối mặt.
3.2. Định hướng phát triển công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa nhập
khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu
Phục hồi, tiếp tục phát triển mạnh mẽ và trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại
Việt Nam là mục tiêu chiến lược của ACB trong kế hoạch phát triển đến trước năm 2018.
Dịch vụ thanh toán quốc tế và đặc biệt là thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng
chứng từ đóng một vai trò quan trọng trong định hướng phát triển của ngân hàng ACB
nói chung và ACB Nguyễn Văn Trỗi nói riêng. Cho giai đoạn 2014 - 2018, mục tiêu
ACB là cải thiện và tăng trưởng hiệu suất kinh doanh và đạt được lợi nhuận nhiều hơn
từ dịch vụ thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ. Là một Chi nhánh của
ACB, ACB Nguyễn Văn Trỗi được định hướng phát triển theo những tiêu chí sau:
Thứ nhất, với định hướng chú trọng đầu tư vào con người, ACB đã tập trung mạnh
mẽ cho việc tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại. Công tác tổ chức thực hiện thanh toán
hàng nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ đòi hỏi nhân viên có tay nghề cao, kiến thức
chuyên sâu, vì vậy để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong thời gian tới ACB sẽ
tổ chức các chương trình đào tạo để bổ sung kiến thức cho nhân viên về thương mại quốc
tế, pháp luật và thông lệ quốc tế.
Thứ hai, đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin hiện đại tại ngân hàng và cải tiến
sản phẩm: hệ thống công nghệ thông tin tại ngân hàng hiện đại sẽ giúp đẩy mạnh tốc độ,
độ chính xác và giảm chi phí của các dịch vụ thanh toán quốc tế. ACB cũng thực hiện
cải thiện các thủ tục, quy trình để quy trình thanh toán, đặc biệt là thanh toán bằng tín
24

dụng chứng từ được diễn ra nhanh gọn và bớt rắc rối hơn giúp cung cấp cho khách hàng
các dịch vụ tốt nhất.
Thứ ba, tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế: Các mở rộng mạng lưới ngân hàng
đại lý sẽ giúp dịch vụ thanh toán quốc tế của ACB nhanh hơn và làm giảm chi phí.
3.3. Các giải pháp để phát triển công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng hóa
nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn
Trỗi
3.3.1. Đảm bảo số lượng và tăng cường chất lượng của đội ngũ nhân viên thanh
toán quốc tế
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự phát triển của ngân hàng
trong thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng L/C nói riêng. Số lượng nhân
viên, kiến thức và kỹ năng của nhân viên xác định chất lượng dịch vụ và vấn đề giảm
thiểu rủi ro trong quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ. Để đảm
bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của nguồn nhân lực tại phòng thanh toán quốc
tế; giúp KSV, TTV chuyên tâm vào công việc của mình, đảm bảo thực hiện nghiệp vụ
và giảm thiểu rủi ro, Chi nhánh nên chú trọng hơn trong việc xây dựng những giải pháp
để đảm bảo số lượng và tăng cường chất lượng của đội ngũ nhân viên thanh toán quốc
tế.
Thứ nhất, nguồn nhân lực trong tương lai cần phải được xác định căn cứ vào
nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược và nhu cầu cho sự phát triển của dịch vụ thanh toán quốc
tế tại ACB cũng như tại các Chi nhánh. Thông qua kế hoạch cẩn thận, ACB có thể tránh
được tình trạng thiếu hoặc dư người và chủ động trong việc phân bổ nguồn nhân lực hiệu
quả.
Thứ hai, ACB cần xây dựng quy trình tuyển dụng chuẩn hóa để lựa chọn các ứng
cử viên tốt nhất. Tiêu chí lựa chọn và năng lực của các ứng cử viên phải được thảo luận,
đánh giá bởi bộ phận nhân sự và bộ phận thanh toán quốc tế. Sau khi tuyển dụng, phải
đào tạo định hướng cho nhân viên mới để hiểu về ACB cũng như nhiệm vụ, trách nhiệm
chính của họ.
25

Thứ ba, ban giám đốc, bộ phận nhân sự cần lưu ý đến việc tổ chức các khóa đào
tạo cho đội ngũ nhân viên hiện tại để cải thiện chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng của họ
để có được hiệu suất tốt hơn. Chương trình đào tạo cần phải áp dụng các phương pháp
khác nhau như đào tạo tại chỗ, tư vấn, huấn luyện, bổ sung kiến thức về lý thuyết và vận
dụng thực tế để đạt được kết quả tốt nhất. Để đảm bảo chất lượng của đội ngũ nhân viên
và giảm thiểu rủi ro cho ACB, chỉ nhân viên thanh toán quốc tế tại các Chi nhánh, văn
phòng giao dịch nhận được chứng chỉ đào tạo từ trung tâm dịch vụ thương mại của Hội
sở mới có thể làm công việc liên quan đến thanh toán quốc tế. Hơn nữa, ACB có thể cập
nhật các quy định, các văn bản pháp luật, thông lệ quốc tế cũng như thông tin về thương
mại quốc tế và tình hình kinh tế để giúp nhân viên có được kiến thức sâu hơn và tư vấn
cho khách hàng tốt hơn.
Cuối cùng, bộ phận nhân sự cần thiết lập các tiêu chuẩn về hiệu suất và hệ thống
quản lý hiệu quả để đánh giá hiệu suất của nhân viên. Các nhà quản lý cần phải biết liệu
nhân viên của họ đang thực hiện công việc một cách hiệu quả hay còn cần phải có để cải
thiện. Với đội ngũ nhân viên thực hiện tốt, ACB nên có một số giải thưởng công nhận
và đánh giá cao công việc của họ. Cho các cán bộ thực hiện không tốt, các nhà quản lý
cần xác định điểm yếu của họ và có chương trình đào tạo lại để nâng cao kỹ năng của họ
hay xoay chúng tới vị trí khác
3.3.2. Cải thiện và phát triển dịch vụ tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng
Nếu nhà nhập khẩu thiếu kiến thức về thanh toán quốc tế và kinh nghiệm trong
thương mại quốc tế, không chỉ nhà nhập khẩu mà chính ngân hàng phải đối mặt với
những thách thức và rủi ro. Vì vậy, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng càng cần được
chú trọng và quan tâm đúng mức. Để đảm bảo lợi ích của khách hàng và ACB, ACB nên
đầu tư cải thiện và phát triển dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong quy trình, thủ tục
thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ.
Thứ nhất, đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế tại các Chi nhánh và phòng giao
dịch cần phải được đào tạo, hướng dẫn để hiểu rõ về vai trò của họ trong việc tư vấn và
hỗ trợ cho khách hàng. Đội ngũ nhân viên của ACB phải thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ
khách hàng và nắm vững về quy trình, thủ tục thanh toán.
26

Thứ hai, khi khách hàng yêu cầu mở một L/C, nhân viên cần tích cực tư vấn và
hỗ trợ khách hàng các vấn đề sau:
 Hỗ trợ khách hàng để kiểm tra xem hàng hóa nhập khẩu là hợp pháp hay không.
 Tư vấn cho khách hàng loại L/C nào an toàn, mang lại nhiều lợi ích và rủi ro thấp
nhất
 Tư vấn cho khách hàng các điều khoản và điều kiện nên được bao gồm trong L/C,
tránh những thiệt hại cho doanh nghiệp khi tranh chấp phát sinh.
 Cung cấp cho khách hàng những kiến thức về hoạt động thương mại ở các nước
xuất khẩu như pháp luật, thủ tục hải quan, rủi ro tỷ giá, vv
 Tư vấn cho khách hàng lựa chọn thời gian hiệu lực của L/C giúp xác định chi phí
và rủi ro của khách hàng.
 Tư vấn cho khách hàng những rủi ro có thể xảy ra khi thanh toán hàng hóa nhập
khẩu bằng L/C từ những trường hợp thực tế của ACB.
Thứ ba, ACB có thể tổ chức các cuộc họp khách hàng để giới thiệu về dịch vụ thanh
toán bằng L/C, các quy tắc và các quy định liên quan đến thanh toán bằng L/C. Khách
hàng mục tiêu có thể là khách hàng thường xuyên của ACB và các công ty tham gia nhập
khẩu - xuất khẩu. Với khách hàng thường xuyên và trung thành, ACB có thể gửi email
và bản tin cập nhật pháp luật, thông lệ quốc tế có liên quan đến thanh toán hàng nhập
khẩu bằng L/C để họ có thêm thông tin và kiến thức.
3.4. Một số kiến nghị để phát triển công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng
hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Á Châu
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, vai trò quản lý của nhà nước ngày càng được khẳng định. Trong những
năm vừa qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực để xây dựng một môi trường
kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động TTQT phát
triển, tuy nhiên, trong thời gian tới, Chính phủ cần có những chính sách, biện pháp tích
cực hơn nữa để thúc đẩy hoạt động ngoại thương, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa để tạo lập một môi trường kinh tế thuận lợi cho
hoạt động thương mại quốc tế cũng như TTQT phát triển. Bên cạnh đó, Chính phủ cần
27

sớm nghiên cứu, soạn thảo, bổ sung và áp dụng hệ thống văn bản pháp luật, chính sách
về ngân hàng phù hợp với điều kiện, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước đồng
thời phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Chính phủ cũng cần chỉ đạo Bộ Công thương thực hiện có hiệu quả hơn nữa chính
sách thương mại, nhằm khuyến khích phát triển hoạt động xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ
hoạt động nhập khẩu để cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. đồng thời, cần có sự phối
hợp giữa các bộ, ban ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu theo một chu trình khép kín, cải cách thủ tục hành chính, tiết kiệm
thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp.
Song song đó, Ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp hoàn thiện và phát
triển thị trường mua bán ngoại tệ liên ngân hàng giúp các ngân hàng thương mại có thể
mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ; đưa ra những chính sách tỷ giá hối đoái thích
hợp sao cho tỷ giá có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, phù hợp với thị trường; tăng
cường chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin ngân hàng nhà nước đáp ứng nhu
cầu cần cung cấp thông tin cho các ngân hàng khi thực hiện các hoạt động quan trọng
như bảo lãnh L/C, chiết khấu bộ chứng từ, tình hình dư nợ, khả năng thanh toán của các
doanh nghiệp. Qua đó giúp cho hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động TTQT
được diễn ra trơn tru và hạn chế rủi ro.
28

KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa, thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng tín dụng chứng
từ sẽ ngày càng được sử dụng phổ biến rộng rãi hơn trong thương mại quốc tế. Tuy
nhiên, quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ là một quy trình phức
tạp và chịu sự chi phối không chỉ bởi luật pháp quốc gia mà còn bởi các điều lệ, quy định
quốc tế. Vì vậy, nó đòi hỏi tất cả các bên hiểu rõ về quy trình, thủ tục và kinh nghiệm
trong việc giải quyết bất kỳ vấn đề phát sinh. Vì vậy, kinh nghiệm thực tế và kiến thức
mà tác giả có được từ quá trình thực tập thực sự có giá trị và cần thiết. Nó giúp tác giả
hệ thống hóa kiến thức từ lý thuyết và thực tế cũng như có một cái nhìn tổng quan về
công tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ. Ngoài ra,
tác giả đã học được cách thích nghi trong môi trường làm việc của các ngân hàng thương
mại và lĩnh vực tài chính.
Báo cáo ba chương của tác giả tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu và khái quát
một số nội dung chính. Thứ nhất, từ phần tổng quan về Ngân hàng Á Châu, tác giả thừa
nhận rằng ACB đang là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại
Việt Nam và dịch vụ thanh toán quốc tế là một trong những dịch vụ quan trọng nhất của
ACB. Thứ hai, ACB đã xây dựng và phát triển một quy trình thích hợp để thanh toán
hàng nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ. Thứ ba, tác giả đã thực hiện một số nghiên cứu
về triển vọng cũng như định hướng phát triển của ACB về quy trình thanh toán hàng
nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ. Hơn nữa, từ những điểm mạnh và điểm yếu đã phân
tích, tác giả đề nghị ba giải pháp tập trung vào vấn đề nguồn nhân lực, phát triển dịch vụ
tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vu thanh toán quốc tế
Mặc dù báo cáo được thực hiện trong một thời gian ngắn và không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả hy vọng nó có thể góp một phần nhỏ trong việc cải thiện công
tác tổ chức thực hiện thanh toán hàng nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Á Châu, đặc biệt là Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi. Với sự nỗ lực của ban giám đốc và đội
ngũ nhân viên đầy tâm huyết, ACB sẽ nhanh chóng đạt được sự tăng trưởng và phát triển
ổn định trong tương lai.
29

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (2009), Giáo trình Thanh toán quốc tế, Nhà xuất
bản thông tin và truyền thông, Hà Nội.
2. Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Á Châu 2011
– 2013
3. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
2010 – 2013
4. Báo cáo tổ chức cơ cấu Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi
năm 2013.
5. Quyết định về ban hành Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế Ngân hàng
ACB số 448/QĐ-NHNo-ĐCTC ngày 13/05/2014.
6. Website Ngân hàng ACB (acb.com.vn)
30

PHỤ LỤC
1. Thư tín dụng

2. Giấy đề nghị phát hành tín dụng thư

3. Hợp đồng

4. Giấy đề nghị thực hiện nghiệp vụ phát hành L/C

5. Biên bản kiểm tra chứng từ

6. Vận đơn

7. Hóa đơn thương mại

8. Danh mục đóng gói hàng hóa

9. Chứng nhận số lượng

10. Vận đơn

11. Giấy đề nghị trung tâm thanh toán thực hiện nghiệp vụ

12. Giấy thông báo bộ chứng từ phù hợp

13. Giấy chấp nhận thanh toán

14. Tờ khai hải quan

You might also like