Professional Documents
Culture Documents
Tinhieu 03 1
Tinhieu 03 1
Tinhieu 03 1
10:43 AM
• Biến đổi Laplace hai phía của tín hiệu f(t) là F(s) định
nghĩa bởi:
∞
F( s) = ∫ f (t )e − st dt
−∞
trong đó s là tần số phức, s = σ + jω
F(s) chỉ tồn tại với 1 tập giá trị s trên mp phức sao cho f(t)e-σt là
hàm suy giảm. Tập giá trị của s đó được gọi là miền hội tụ - ROC
1 1
F(s)= F(s)=
s+a s+a
ROC: Re{s}> − a ROC: Re{s}< − a
Edited and modified by: Quoc Tuan Do 10:43 AM
HCMC University of Technology 2018
Các tính chất của ROC
Tc2: ROC không chứa các cực của biến đổi Laplace
1
F(s)= Pole: s= − a
s+a
Tc3: Nếu tín hiệu f(t) tồn tại trong một khoảng thời
gian hữu hạn và có một giá trị của s để F(s) hội tụ thì
ROC là toàn bộ mặt phẳng s
Tc4: Nếu tín hiệu f(t) là tín hiệu 1 phía bên phải và
đường thẳng Re{s}=σ0 thuộc ROC thì toàn bộ mặt
phẳng s về phía phải của đường thẳng này thuộc
ROC
Tc5: Nếu tín hiệu f(t) là tín hiệu 1 phía bên trái và
đường thẳng Re{s}=σ0 thuộc ROC thì toàn bộ mặt
phẳng s về phía trái của đường thẳng này thuộc ROC
• Trong thực tế, có nhiều tín hiệu khác nhau nhưng lại có
cùng một biến đổi Laplace, chỉ khác nhau ở miền hội tụ
ROC.
Ví dụ 3.03:
• Trong thực tế, chúng ta thường tập trung nghiên cứu tín
hiệu nhân quả (thường được biểu diễn bởi f(t)u(t)).
• Biến đổi Laplace hai phía của tín hiệu nhân quả của tín
hiệu f(t)u(t) là:
∞ ∞
∫= ∫
− st
=F ( s) f (t )u(t )e dt f (t )e − st dt
−∞ 0−
∞
∫
− st
unilateral Laplace transform : f (t ) ↔ F( s) = f ( t ) e dt
0−
• Cận dưới của tích phân là 0-, cần chú ý điều này nếu khi
f(t) không liên tục tại t = 0.
• Như vậy biến đổi Laplace một phía là biến đổi Laplace
hai phía của tín hiệu nhân quả.
• Nếu chúng ta chỉ xét biến đổi Laplace một phía (của tín
hiệu nhân quả), thì biến đổi Laplace là duy nhất, khi đó
ta có thể bỏ qua miền hội tụ của phép biến đổi.
• Một vài cặp biến đổi Laplace một phía thông dụng:
f (t ) δ (t )
= ↔= F ( s) 1
n n!
f (t ) t u(t )
= ↔=F ( s) n + 1
s
s
f (t ) cos(bt )u(t ) ↔ =
= F ( s) 2 2
s +b
b
f (t ) sin(bt )u(t ) ↔ =
= F ( s) 2 2
s +b
f (0 +=
) lim sF( s)
s →∞
2π j ∫c − j∞
f (t ) = F( s)e st ds
Trường hợp 1: F(s) chỉ có các cực đơn. Khi đó F(s) có thể
phân tích thành dạng:
k1 kn
F(=
s) + ... +
s − λ1 s − λn
trong đó:
• λ1,…,λn là các cực của F(s)
• Các giá trị k1,…,kn được gọi là các giá trị thặng dư
• Ví dụ 3.04:
s−1
F ( s) = 2
s + 3s + 2
Ví dụ 3.05:
1
F ( s) = 2
s ( s + 1)
Ví dụ 3.05:
1
F ( s) = 2
s ( s + 1)
10:43 AM
3( s + 2)
H ( s) =
( s + 1)( s2 + 2 s + 5)
ROC của H(s) của hệ thống nhân quả nằm bên phải 1 đường
thẳng hoặc nằm bên phải của cực bên phải nhất
2
H(s)=
(s + 2)(s − 4)
s s2 − 1
a. H ( s) = 2
b. H ( s)
( s + 1)( s + 2 s + 5) s( s + 1)2
2s + 1 s2 + s + 1
c. H ( s ) = d. H ( s)
2 2
s ( s + 4 s + 5) ( s + 1)( s + 2)( s − 3)
10:43 AM
F(s) Y(s)
• Song song: H(s) = H1(s) + H2(s) H1(s) +
H2(s)
F(s) + Y(s)
H 1 ( s) H1(s)
• Hồi tiếp: H ( s) =
1 + H 1 ( s) H 2 ( s) -
H2(s)
• Ví dụ 3.09:
a. Tìm hàm truyền H(s) của hệ thống.
b. Giả sử hệ thống là nhân quả, vậy hệ thống có ổn định
hay không?
c. Tìm ngõ ra y(t) của hệ thống khi biết f(t) = e-2tu(t).
2
F(s) Y(s)
+ 1/s -1 +
-12
• Ví dụ 3.10:
a. Tìm hàm truyền H(s) của hệ thống.
b. Giả sử hệ thống là nhân quả, vậy hệ thống có ổn định
hay không?
c. Tìm ngõ ra y(t) của hệ thống khi biết f(t) = e-2tu(t).
4
Y(s)
F(s) 1
s+1
1/s
2
2
Y(s) 4s+1
H(s)= = 2
Edited and modified by: Quoc Tuan Do
HCMC University of Technology 2018 F(s) s + 3s + 2 10:43 AM