Professional Documents
Culture Documents
13HT. SB-99 Final
13HT. SB-99 Final
Địa chỉ: 90-92 đường DC 11, Phường Sơn kỳ, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.62674783 – FAX: 08.62674782
Doanh nghiệp cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành có liên
quan về thức ăn chăn nuôi.
Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
CÔNG TY TNHH HẢI THIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
TCCS 13:2017/HT
Sản phẩm: SB - 99
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh áp dụng cho sản
phẩm thức ăn chăn nuôi dùng trong nuôi trồng thủy sản SB - 99 của nhà sản xuất Công Ty
TNHH Hải Thiên.
2. Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn cơ sở: Tiêu chuẩn cơ sở được xây dựng dựa trên các kết
quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, kinh nghiệm, nhu cầu và khả năng
thực tiễn của cơ sở.
2.1 Lactobacillus acidophilus và Saccharomyces cerevisiae
Al-Dohail et al. (2009) đã nghiên cứu ảnh hưởng của probiotic, Lactobacillus
acidophilus về tăng trưởng, các thông số huyết học và nồng độ globulin miễn dịch trong cá
trê phi Clarias gariepinus. Với Lactobacillus acidophilus khoảng 3,01x107 CFU/kg thức
ăn. Kết quả cho thấy hiệu quả tăng trưởng (SGR) và tỉ lệ tăng trưởng tương đối (RGR), sử
dụng chất dinh dưỡng (tỷ lệ hiệu quả protein (PER) và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR)) và tỷ
lệ sống còn cao hơn đáng kể. Các thông số huyết học (hồng cầu và bạch cầu, Ca 2+ , Mg2+ ,
Cl- , glucose và cholesterol) và nồng độ globulin miễn dịch cũng tốt hơn đáng kể so với đối
chứng. Từ đó kết luận rằng L. acidophilus có thể được sử dụng như một chất probiotic trong
nuôi cá trê phi, để tăng cường sức khoẻ cá, tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn và tăng
trưởng tốt hơn.
Một nghiên cứu khác của Lara-Flores et al. (2003) trên cá rô phi khi cho ăn hỗn hợp gồm
2 loại vi khuẩn (Streptococus faecium, Lactobacilluc acidophilus) và men (Saccharomyces
cerevisiae) với liều lượng 1% khẩu phần ăn (40% protein). Kết quả cho thấy khi bổ sung hỗ
hợp này cá sinh trưởng tốt. Với 40% protein bổ sung men có hiệu quả tăng trưởng tốt và
nấm men là một phụ gia kích thích tăng trưởng thích hợp cho cá rô phi. Khi bổ sung vi
khuẩn Lactobacillus acidophilus và Saccharomyces cerevisiae có chứa 106 CFU/kg thức ăn
ở các nồng độ khác nhau 0,1%, 0,3% và 0,5% trọng lượng thức ăn (hay 1g, 3g và 5g/kg thức
ăn) trong thời gian 7 ngày. Kết quả cho thấy ở các nghiệm thức đều làm giảm hiện tượng
phân lỏng đứt khúc ở tôm, đường ruột săn chắc, trong đó nghiệm thức 0,5% trọng lượng
thức ăn (hay 5g/kg thức ăn) là cho kết quả tốt nhất.
2.2 Enzyme Cellulase, Protease và Lipase
Enzyme bao gồm cả phytase, xylanase, cellulase, protease, lipase, amylase giúp tăng
cường cung cấp các chất dinh dưỡng, tăng hấp thu các chất dinh dưỡng trong quá trình tiêu
hóa, làm tăng tốc độ tăng trưởng cá và hỗ trợ sự sống còn và phát triển mạnh của cá trong
giai đoạn ấu trùng. Đặc biệt là các protease, có thể được sử dụng để phân hủy các chất thải
tích tụ trong ao và làm tăng độ trong của nước bằng cách thủy phân, có thể bổ sung thêm vi
khuẩn Bacillus để làm tăng hiệu quả làm sạch và trong nước (http://www.bio-cat.com).
Theo Tiến sĩ M A Kabir Chowdhury, 2014. Protease có thể cải thiện chất đạm thô và
năng lượng trong tỷ lệ tiêu hóa của các thành phần và thức ăn; giúp cải thiện tổng tiêu hóa;
cung cấp chuyển hoá thức ăn và tăng trưởng tốt hơn; giảm ảnh hưởng của các chất chống
dinh dưỡng.
Cellulase được sử dụng để phân hủy các chất thải có nguồn gốc cellulose như xác bã
thực vật, xác tảo chết… Với khả năng phân giải chất hữu cơ các enzyme này giúp phân hủy
chất thải tích tụ trong ao và làm tăng độ trong của nước bằng cách thủy phân, có thể kết hợp
Protease, cellulase với vi khuẩn Bacillus để làm tăng hiệu quả làm sạch và trong nước
(http://www.bio-cat.com).
Khi trộn 0,3% hỗn hợp enzyme (Amylase, Cellulase, Protease) vào thức ăn cho tôm sú
(Penaeus monodon) ở 4 nghiệm thức khác nhau, được lặp lại 3 lần gồm NT1: 2.000 UI/kg,
NT2: 6.000 UI/kg, NT3: 10.000 UI/kg và ĐC: không sử dụng hỗn hợp trên. Kết quả sau 30
ngày thí nghiệm các nghiệm thức có sử dụng enzyme không có hiện tượng phân lỏng, gãy
khúc, đường ruột săn chắc. Trong khi đó, nghiệm thức đối chứng có tôm bị hiện tượng phân
lỏng, đường ruột không đầy, ăn yếu và phát triển chậm hơn. Tốc độ tăng trưởng của tôm
cũng tăng dần từ NT1, NT2, NT3 và khác biệt so với đối chứng (p<0,05).
Lipase có chức năng thủy phân lipid giúp tôm tiêu hóa tốt thức ăn tăng khả năng hấp
thu dinh dưỡng (Lê Thanh Hùng, 2008). Theo Paul D. Maugle et al, 1983, sử dụng enzyme
Lipase bổ sung vào thức ăn của tôm với hàm lượng 600 UI/kg đã được bổ sung vào khẩu
phần ăn với liều lượng 9,5g, 19,0g và 28,5g/kg thức ăn. Sau thời gian cho ăn 30 ngày, tôm
ăn thức ăn có chứa 19,0g và 28,5g Lipase tăng trưởng nhanh hơn so với chế độ ăn không bổ
sung amylase. Như vậy đối với Lipase có hàm lượng là 4.200 UI/kg thì cần bổ sung vào
thức ăn với liều lượng từ 2,3-6,8g/kg thức ăn.
* Kết luận chung về việc lựa chọn công thức sản xuất:
- Về công dụng:
Căn cứ vào các kết quả đã nghiên cứu cho thấy, sản phẩm bao gồm các thành phần là:
Saccharomyces cerevisiae, Lactobacillus acidophilus, Protease, Cellulase và Lipase bổ sung
dinh dưỡng, giúp tiêu hóa nhanh và ngăn ngừa bệnh đường ruột.
- Về hàm lượng và liều lượng sử dụng:
Khi bổ sung vi khuẩn Lactobacillus acidophilus và Saccharomyces cerevisiae có chứa
6
10 CFU/kg thức ăn ở các nồng độ khác nhau 0,1%, 0,3% và 0,5% trọng lượng thức ăn (hay
1g, 3g và 5g/kg thức ăn) trong thời gian 7 ngày. Kết quả cho thấy ở các nghiệm thức đều
làm giảm hiện tượng phân lỏng đứt khúc ở tôm, đường ruột săn chắc, trong đó nghiệm thức
0,5% trọng lượng thức ăn (hay 5g/kg thức ăn) là cho kết quả tốt nhất. Với enzyme Cellulase,
Protease, Lipase từ 2.000-10.000 UI/kg có thể trộn vào thức ăn với liều lượng từ 0,1-0,5%
(1-5g/kg thức ăn) thì cho kết quả tốt cho hệ tiêu hóa. Hiệu quả gia tăng theo sự gia tăng hàm
lượng và liều lượng các chế phẩm sinh học.
Căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu trên, nên công ty đã chọn công thức công bố cho
sản phẩm với Saccharomyces cerevisiae (1 x 107 CFU/kg), Lactobacillus acidophilus (3 x
106 CFU/kg), Cellulase (4.200 UI/kg), Protease (4.000 UI/kg), Lipase (4.200 UI/kg). Với
liều lượng khuyến cáo sử dụng là 3-5g/kg thức ăn. Đồng thời, khi thời tiết xấu hay tôm cá
giảm ăn thì sẽ làm giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng vào cơ thể, nên cần tăng liều
lượng sử dụng ở mức 5-7g/kg thức ăn.
3. Tài liệu viện dẫn
- TCVN 1532-1993, Thức ăn chăn nuôi- Phương pháp thử cảm quan.
- TCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002), Thức ăn chăn nuôi- Lấy mẫu.
- TCVN 6952:2001 (ISO 6498:1998), Thức ăn chăn nuôi- Chuẩn bị mẫu thử.
- AOAC 996.13 (HPLC, LOD=2ppm), Xác định Ethoxyquin.
- TCVN 9474:2012 (LOD = 0,05%), Xác định cát sạn
- TCVN 4326:2001, Xác định độ ẩm
- TCCS 100:2014/TTKNII, Xác định Saccharomyces cerevisiae
- TCCS 108:2014/TTKNII, Xác định Lactobacillus acidophilus
- TCCS 093:2014/TTKNII, Xác định Cellulase
- TCCS 098:2014/TTKNII, Xác định Protease
- TCCS 095:2014/TTKNII, Xác định Lipase
4. Yêu cầu kỹ thuật
4.1. Yêu cầu về nguyên, phụ liệu đối với sản phẩm
Sản phẩm được đóng trong bao nylon dưới dạng gói hoặc hộp. Bao bì đựng bền,
kín, sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh và không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Khối lượng tịnh: Tùy vào quy cách đóng gói: 250g; 500g; 750g, 1kg; 1,5kg; 2kg;
4kg; 5kg; 10kg; 20kg.
5.2 .Ghi nhãn
GIÁM ĐỐC
NHÃN DỰ KIẾN
QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành tiêu chuẩn chất lượng cơ sở hàng hoá chuyên ngành thủy sản
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY TNHH HẢI THIÊN
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI ngày 21/01/2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Kỹ thuật - Công Ty TNHH Hải Thiên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này là Tiêu chuẩn cơ sở số TCCS 13:2017/HT
cho sản phẩm SB - 99 của nhà sản xuất Công Ty TNHH Hải Thiên.
Điều 3: Trưởng phòng Kỹ thuật, Trưởng phòng Kinh doanh và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
GIÁM ĐỐC
Nơi nhận :
- Như điều 3;
- Lưu.
CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
CÔNG BỐ
Cơ sở cam kết sản xuất, kinh doanh hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn công bố nêu
trên và chịu hoàn toàn trách nhiệm về những vi phạm đối với những tiêu chuẩn chất
lượng đã công bố.