Professional Documents
Culture Documents
5 - Võ Ngọc Khánh
5 - Võ Ngọc Khánh
Học phần: Vật Liệu Xây Dựng HK: 3 - Năm học: 2020-2021
Họ và tên SV: Võ Ngọc Khánh Mã số SV: 1711070402
Lớp: 17DXDA2 Mã Đề:
Ngày nộp: 05/09/2021 Chữ ký SV:
Họ và tên:............................................... Họ và tên:...........................................
Bài làm gồm có: (không bao Cán bộ chấm thi 1 Cán bộ chấm thi 2
gồm tờ bìa)
Bằng số: ......... trang
Bằng chữ: ......... trang
Họ và tên:........................................... Họ và tên:........................................
Bài Làm
CÂU 1 (2đ): Anh chị hiểu gì về vật liệu gốm xây dựng?
*Định Nghĩa gốm xây dựng là: loại vật liệu đá nhân tạo, được sản xuất từ nguyên liệu chính là
đất sét bằng cách tạo ra hình và nung ở nhiệt độ cao
Phân Loại:
Vật liệu xây : Các loại gạch đặc, gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ.
Vật liệu lát : Tấm lát nền . lát đường, lát vỉa hè.
Vật liệu ốp : Ốp tường nhà, ốp cầu thang, ốp trang trí. Sản phẩm kỹ thuật vệ sinh : Chậu rửa, bồn
tắm, bệ xí.
Gốm đặc : Có độ rỗng r ≤ 5% như gạch ốp, lát, ống thoát nước.
Họ và tên SV: Võ Ngọc Khánh Lớp: 17DXDA2 Trang:2
Mã số SV: 1711070402 Chữ ký SV:
Gốm rỗng : Có độ rỗng r > 5% như gạch xây các loại, gạch lá nem.
Theo phương pháp sản xuất vật liệu gốm được chia ra:
Gốm tinh: thường có cấu trúc hạt mịn, sản xuất phức tạp như gạch trang trí, sứ vệ sinh.
Gốm thô: thường có cấu trúc hạt lớn, sản xuất đơn giản như gạch ngói, tấm lát, ống nước.
Vật liệu gầy pha vào đất sét nhằm giảm độ dẻo, giảm độ co khi sấy và nung, thường dùng là bột
samốt, đất sét nung non, cát, tro nhiệt điện, xỉ hạt hóa
Phụ gia cháy như mùn cưa, tro nhiệt diện, bã giấy.
Phụ gia hạ nhiệt độ nung có tác dụng hạ thấp nhiệt độ kết khối làm tăng nhiệt độ và độ đặc của
sản phẩm, phụ gia hạ nhiệt độ nung thường dùng là fenspát, pecmatit, canxit đôlomit.
Men là lớp thủy tinh lỏng phủ lên bề mặt của sản phẩm, bảo vệ sản phẩm, chống lại tác dụng của
môi trường
-Tạo Hình
-Phơi Sấy
*Nhiệt Độ Kết Khối là: là quá trình nén vật liệu để tạo thành một khối rắn bằng Nhiệt hoặc Áp
suất mà không nung chảy nó đến điểm hóa lỏng.
Thiêu kết xảy ra một cách tự nhiên trong mỏ khoáng sản hay là một quá trình sản xuất sử
dụng kim loại, đồ gốm, nhựa và các vật liệu khác.
Họ và tên SV: Võ Ngọc Khánh Lớp: 17DXDA2 Trang:3
Mã số SV: 1711070402 Chữ ký SV:
-Silicate hóa
Họ và tên SV: Võ Ngọc Khánh Lớp: 17DXDA2 Trang:4
Mã số SV: 1711070402 Chữ ký SV:
-Carbonate hóa
-Các biện pháp liên quan đến công nghệ thi công: Thiết kế hệ thống thoát nước quanh
công trính, gia công bề mặt vật liệu nhẵn bóng và đặt xít.
Họ và tên SV: Võ Ngọc Khánh Lớp: 17DXDA2 Trang:5
Mã số SV: 1711070402 Chữ ký SV:
-Khả năng chống ăn mòn trong môi trường xâm thực kém
*Các tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông:
-Tỉnh dẻo của hỗn hợp bê tông
Định Nghĩa: Tính dẻo là tính dễ tạo hình biểu thị thông qua khả năng lấp đầy khuôn và
đảm bảo hỗn hợp đồng nhất.
Dựa vào tính dẻo chia hỗn hợp bê tông thành 2 loại:
-Hỗn hợp bê tông dẻo: độ sụt (SN), cm.
-Hỗn hợp bê tông cứng: độ cứng (ĐC), giây. Loại này có ưu điểm với cùng một lượng xi
măng sẽ cho bê tông có cường độ hơn, với điều kiện lèn chặt tốt sẽ cho độ đặc cao nên khả năng
chống thấm cũng cao, nhanh đạt cường độ, giải phóng cốp pha, tăng tốc độ thi công nhưng loại
hỗn hợp này yêu cầu về thiết bị nhào trộn, lèn chặt khó hơn, thời gian trộn lâu hơn.
Để đánh giá tính dẻo của hỗn hợp bê tông người ta dựa vào 2 chỉ tiêu độ sụt hoặc độ cứng
tùy thuộc vào loại hỗn hợp bê tông.
* Các phương pháp thiết kế cấp phối bê tông:
1) Phương Pháp tra bảng:
Nội Dung: dung các bảng tính sẵn với các thống số biết trước ( Dmax, SN, Rb)
để xác định cấp phối.
Ưu Điểm: nhanh, đơn giản, dễ sử dụng
Nhược Điểm: không kinh tế do thiên về an toàn
Phạm Vi Sử Dụng: dự trù vật liệu hoặc tính toán, sửa chữa nhỏ.
2) Phương pháp thực nghiệm hoàn toàn:
Nội Dung: tiến hành thực nghiệm, so sánh các kết quả, lựa chọn cấp phối tối ưu
Ưu Điểm: kết quả chính xác
Nhược Điểm: tốn thời gian, kinh phí, đòi hỏi trình độ kỹ thuật tốt
Phạm Vi Sử Dụng: các công trình có khối lượng bê tông lớn (> 5000m vuông),
công trình trọng yếu: thủy điện, nhà máy hạt nhân….
3) Phương Pháp tính toán kết hợp thực nghiệm
Nội Dung: dựa vào các công thức và biểu đồ tính toán, sau đó dùng thực nghiệm
để hiệu chỉnh.
Ưu Điểm: khối lượng tính toán và thực nghiệm vừa phải, kết quả chính xác
Phạm Vi Sử Dụng: phổ biến
* Để thiết kế cấp phối bê tông nặng người ta thường chọn phương pháp nào. Nguyên tắc
thiết kế
Có 2 phương pháp để cấp phối hỗn hợp bê tông nặng:
1- Xác định tỷ lệ N/X: tỷ lệ theo khối lượng vật liệu: cát, đá, xi măng
Họ và tên SV: Võ Ngọc Khánh Lớp: 17DXDA2 Trang:7
Những loại vật liệu cấp phối cho bê tông nặng phải thỏa các điều kiện được nêu trên, bao gồm: đá
dăm có cường độ cao, cát có nguồn gốc, nguồn cốt liệu phải sạch, sàng kỹ đảm bảo yêu cầu về
kích cỡ hạt.
Tiến hành xác định lượng tiêu hao của nước, xi măng, hệ số dịch chuyển cho hỗn hợp loại bê tông
dẻo, lượng tiêu hao của cát, sỏi,…Ngoài ra, kiểm tra độ sụt, độ cứng của hỗn hợp.