Professional Documents
Culture Documents
IBS101_Bai4_v1.0013110214 69
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
1. Tại sao GM lại lựa chọn thâm nhập thị trường Trung Quốc?
2. Tại sao GM lại lựa chọn hình thức liên doanh để thâm nhập thị trường
Trung Quốc?
3. Tại sao GM lại quyết định đầu tư vào Trung Quốc với quy mô lớn ngay
từ đầu?
70 IBS101_Bai4_v1.0013110214
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
IBS101_Bai4_v1.0013110214 71
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
72 IBS101_Bai4_v1.0013110214
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
trên một thị trường nào đó đủ lớn để bù đắp những chi phí hành chính phát sinh thì
doanh nghiệp vẫn có thể lựa chọn thâm nhập thị trường đó. Ví dụ: cơ hội đối với
các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường Trung Quốc là rất lớn, bất chấp
khuôn khổ pháp lý còn chưa rõ ràng và bộ máy hành chính còn nặng quan liêu.
Sự ổn định chính trị
Môi trường kinh doanh ở bất kỳ quốc gia nào cũng chịu sự tác động nhất định của
rủi ro chính trị – khả năng những biến động chính trị tác động tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh. Rủi ro chính trị có thể đe dọa thị trường của doanh nghiệp xuất
khẩu, cơ sở sản xuất của các doanh nghiệp đầu tư, hoặc khả năng chuyển lợi nhuận
của các doanh nghiệp về nước. Để hạn chế, ngăn ngừa rủi ro chính trị, các doanh
nghiệp cần thường xuyên rà soát, dự đoán những sự kiện chính trị có thể tác động
đến hoạt động của mình.
Yếu tố kinh tế và tài chính
Các nhà kinh doanh phải phân tích tỷ mỷ các chính sách kinh tế trước khi quyết
định lựa chọn một thị trường và địa điểm mới nào đó để hoạt động. Các chính sách
tiền tệ và tài khoá kém hiệu quả có thể là mầm mống dẫn đến lạm phát cao, gia
tăng thâm hụt ngân sách, giảm giá nội tệ, giảm năng suất lao động… Tỷ giá biến
động mạnh sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tính toán quy mô đầu
tư hợp lý, cũng như trong việc dự đoán về thu nhập trong tương lai. Những biến
động như vậy có thể làm cho môi trường đầu tư trở nên kém hấp dẫn hơn.
4.1.3. Đánh giá tiềm năng thị trường/địa điểm kinh doanh
4.1.3.1. Đánh giá tiềm năng thị trường xuất khẩu
Thị trường các nước công nghiệp phát triển
Các thông tin cần thiết cho việc dự báo nhu cầu về một sản phẩm nào đó ở các nước
phát triển sẵn có hơn ở các nước kém phát triển. Thực tế, ở các nước phát triển
thường có các tổ chức chuyên nghiên cứu và cung cấp các thông tin về thị trường.
Euromonitor là một trong những công ty chuyên nghiên cứu về thị trường hàng hoá
tiêu dùng và thực hiện các nghiên cứu theo yêu cầu của khách hàng. Các nghiên cứu
này thường cung cấp các thông tin về một ngành công nghiệp nào đó, ví dụ như:
Tên, mức sản lượng và thị phần của các đối thủ
cạnh tranh lớn nhất;
Quy mô xuất nhập khẩu của sản phẩm;
Mạng lưới phân phối bán buôn và bán lẻ;
Tổng chi tiêu cho sản phẩm;
Doanh thu bán lẻ và giá sản phẩm trên thị trường;
Dự báo thị trường và các cơ hội tiềm năng.
Các thị trường mới nổi
Với lợi thế về quy mô thị trường và tốc độ tăng trưởng cao, các thị trường mới nổi có
quy mô lớn như Trung quốc, Ấn Độ và Brazil ngày càng vị trí quan trọng trong nền
kinh tế thế giới. Hầu như tất cả các công ty quốc tế đều mong muốn kinh doanh ở các
thị trường này.
IBS101_Bai4_v1.0013110214 73
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
Các doanh nghiệp khi thâm nhập các thị trường mới nổi phải đối mặt với tình trạng
thông tin không sẵn có hoặc rất khó thu thập. Tuy nhiên có thể áp dụng những phương
pháp khác để đánh giá cơ hội ở các thị trường này. Chẳng hạn các doanh nghiệp có thể
xếp hạng các thị trường theo các chỉ số tiềm năng thị trường dưới đây.
Quy mô thị trường. Chỉ số này phản ánh quy mô của toàn bộ nền kinh tế, chứ
không phản quy mô thị trường của một sản phẩm cụ thể nào đó.
Tốc độ tăng trưởng thị trường. Chỉ số này phản ánh sự biến động quy mô của thị
trường. Những thị trường có quy mô nhỏ nhưng tăng trưởng nhanh vẫn là thị
trường hấp dẫn.
Sức mua thị trường. Thường được đo bằng GNP bình quân đầu người dựa trên
thuyết ngang bằng sức mua.
Cơ sở hạ tầng thương mại. Chỉ số dùng để đánh giá các kênh phân phối và viễn
thông như như số lượng điện thoại, tivi, máy fax, hoặc số máy vi tính trên đầu
người; mức độ kết nối intternet…
Mức độ tự do kinh tế. Chỉ số phản ánh mức độ thống trị của các nguyên tắc kinh
tế thị trường. Bao gồm chính sách thương mại của chính phủ, sự tham gia của
chính phủ vào kinh doanh, hiệu lực của quyền sở hữu trí tuệ…
Mức độ mở cửa thị trường. Chỉ số phản ánh mức độ mở cửa của thị trường với
kinh tế thế giới. Được đo bằng tỷ trọng của giá trị tổng xuất nhập khẩu (hoặc giá
trị xuất khẩu) so với GDP của quốc gia (hoặc giá trị xuất khẩu tính theo đầu người).
Từng nhân tố được phân tích và cho điểm tùy theo theo tầm quan trọng của chúng đối
với nhu cầu của một sản phẩm cụ thể nào đó. Các thị trường tiềm năng sẽ được xếp
hạng theo các chỉ tiêu này.
74 IBS101_Bai4_v1.0013110214
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
hạ tầng viễn thông là nhân tố đặc biệt quan trọng. Ngày càng nhiều doanh nghiệp có
xu hướng sử dụng rộng rãi hơn hệ thống internet trong giao dịch kinh doanh với khách
hàng và với các chi nhánh khác trên khắp thế giới.
IBS101_Bai4_v1.0013110214 75
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
76 IBS101_Bai4_v1.0013110214
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
các dự án thương mại và đầu tư, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ
một công đoạn nào đó cho các sản phẩm, ví dụ như bao gói, in ấn…
Bản chất của công ty kinh doanh xuất khẩu là thực hiện các dịch vụ xuất khẩu
nhằm kết nối các khách hàng nước ngoài với công ty xuất khẩu. Tuy nhiên, các
công ty kinh doanh dịch vụ xuất khẩu có nhiều vốn, mối quan hệ và cơ sở vật chất
tốt nên có thể làm các dịch vụ bổ trợ cho các hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp xuất khẩu. Các công ty này có thể cung cấp các chuyên gia xuất khẩu cho
các doanh nghiệp xuất khẩu.
Đại lý vận tải: Là các công ty thực hiện các hoạt động thuê vận chuyển và các
hoạt động có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như khai báo hải quan, biểu
thuế quan, phí giao nhận chuyên chở và bảo hiểm.
Các đại lý vận tải này cũng thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu và phát triển nhiều
loại hình dịch vụ giao nhận hàng hoá đến tận tay người nhận. Khi các doanh
nghiệp xuất khẩu thông qua các đại lý vận tải hay các công ty chuyển phát hàng thì
các đại lý và các công ty này cũng đảm nhiệm các dịch vụ xuất nhập khẩu liên
quan tới hàng hoá đó. Bản chất các đại lý vận tải hoạt động như các công ty kinh
doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển và dịch vụ xuất nhập khẩu, thậm chí cả dịch
vụ bao gói hàng hoá cho phù hợp với phương thức vận chuyển, mua bảo hiểm cho
hàng hoá và hoạt động của họ.
IBS101_Bai4_v1.0013110214 77
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
78 IBS101_Bai4_v1.0013110214
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
IBS101_Bai4_v1.0013110214 79
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
nghiệp chế biến, trong khi đó phương thức nhượng quyền được áp dụng trong các
ngành công nghiệp dịch vụ như giải trí, khách sạn, nhà hàng, và các dịch vụ kinh
doanh khác. Trong hợp đồng giấy phép, bên bán sau khi trao các tài sản vô hình là
hết nghĩa vụ, trong khi đó hợp nhượng quyền đòi hỏi phải có thêm sự hỗ trợ dài
hạn thường xuyên từ phía nhà sản xuất độc quyền đối với việc sản xuất và bán
sản phẩm như đào tạo quản lý, tư vấn địa điểm hay hỗ trợ đối với các hoạt động
quảng cáo.
Ưu điểm của hợp đồng nhượng quyền
Các doanh nghiệp có thể sử dụng phương thức nhượng quyền như một cách thức
thâm nhập các thị trường mới với chi phí và rủi ro thấp, đặc biệt đối với những
doanh nghiệp theo đuổi chiến lược toàn cầu dựa vào các sản phẩm tiêu chuẩn hoá
trên thị trường quốc tế.
Sử dụng đại lý đặc quyền cho phép các nhà kinh doanh có được sự thống nhất
thông qua việc tạo ra bản sao các sản phẩm tiêu chuẩn trên từng thị trường mục
tiêu. Nhiều nhà sản xuất độc quyền có thể cho phép thay đổi chút ít trong sản
phẩm của mình cũng như trong các thông điệp quảng cáo khi tiến hành marketing
ở một thị trường nhất định. Tuy nhiên, do có thể tiến hành kiểm soát ở mức cao
đối với các hoạt động của đại lý đặc quyền nên họ vẫn có thể bảo đảm tính thống
nhất của sản phẩm trên các thị trường.
Hợp đồng nhượng quyền là cách thức thâm nhập thị trường cho phép mở rộng thị
trường nhanh chóng về phương diện địa lý. Các doanh nghiệp thường có được lợi
thế cạnh tranh nhờ nắm bắt được cơ hội đầu tiên trên thị trường. Doanh nghiệp
có thể có lợi từ những kiến thức về văn hoá và kỹ năng của các nhà quản trị
địa phương thông qua hợp đồng nhượng quyền, từ đó giảm được rủi ro kinh
doanh thất bại trên các thị trường không quen thuộc, cũng như tạo ra được lợi thế
cạnh tranh.
Nhược điểm của hợp đồng nhượng quyền
Thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua hình thức hợp đồng kinh tiêu có thể
gặp phải một số khó khăn như việc quản lý một số lượng lớn đại lý đặc quyền trên
các thị trường khác nhau là cồng kềnh và phức tạp, hạn chế trong việc kiểm soát
và đảm bảo sự đồng nhất về chất lượng và hình ảnh toàn cầu của sản phẩm.
80 IBS101_Bai4_v1.0013110214
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
IBS101_Bai4_v1.0013110214 81
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
82 IBS101_Bai4_v1.0013110214
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
thuận lợi cho doanh nghiệp. Bằng việc tiếp quản các cơ sở và hoạt động hiện có
của một công ty trên thị trường nước ngoài, công ty mẹ có thể đưa chi nhánh này
vào hoạt động một cách tương đối nhanh chóng. Mua lại là một chiến lược hết sức
thích hợp khi công ty địa phương sở hữu nhãn hiệu, thương hiệu hoặc quy trình
công nghệ có giá trị.
Ưu điểm của chi nhánh sở hữu toàn bộ
Thâm nhập thị trường thông qua chi nhánh sở
hữu toàn bộ giúp các nhà quản trị có thể kiểm
soát hoàn toàn hoạt động thường ngày trên thị
trường mục tiêu, cũng như kiểm soát việc tiếp
cận các công nghệ có giá trị và các tài sản vô
hình khác trong chi nhánh. Việc kiểm soát hoàn
toàn còn làm giảm cơ hội tiếp cận lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp từ phía các đối thủ cạnh
tranh. Doanh nghiệp còn có thể kiểm soát được
khối lượng sản xuất và giá cả của chi nhánh.
Không giống như trường hợp hợp đồng giấy phép, công ty mẹ thu về toàn bộ lợi
nhuận do chi nhánh kiếm được. Mặt khác, chi nhánh sở hữu toàn bộ là cách thức
thâm nhập thị trường rất tốt khi doanh nghiệp muốn liên kết hoạt động của tất cả
các chi nhánh của mình ở các nước khác nhau. Khả năng kiểm soát hoàn toàn đối
chi nhánh sở hữu toàn bộ khiến cho phương thức thâm nhập này trở nên rất hấp
dẫn đối với các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược toàn cầu.
Nhược điểm của chi nhánh sở hữu toàn bộ
Chi nhánh sở hữu toàn bộ là phương thức thâm nhập rất tốn kém. Các doanh
nghiệp huy động nguồn vốn nội bộ hoặc thông qua thị trường tài chính. Điều này
là rất khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông thường chỉ có các
doanh nghiệp lớn mới đủ sức thành lập các chi nhánh quốc tế sở hữu toàn bộ. Bên
cạnh đó, thiết lập chi nhánh sở hữu toàn bộ mang tính rủi ro cao do đòi hỏi nguồn
lực đáng kể của doanh nghiệp. Nguyên nhân của rủi ro có thể là những bất ổn về
chính trị – xã hội cũng như sự bất ổn nói chung trên thị trường mục tiêu. Những
rủi ro như vậy có thể đặt nguồn nhân lực cũng như tài sản của doanh nghiệp trước
những mối nguy hiểm nghiêm trọng. Chi nhánh sở hữu toàn bộ còn phải chấp nhận
toàn bộ rủi ro trong trường hợp khách hàng từ chối sản phẩm của doanh nghiệp.
IBS101_Bai4_v1.0013110214 83
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
o Liên doanh đa giai đoạn (Multistage joint venture): Là liên doanh trong đó đầu
tư của một bên tham gia mang tính xuôi dòng, còn đầu tư của bên kia mang
tính ngược dòng. Một liên doanh đa giai đoạn thường được thành lập khi một
84 IBS101_Bai4_v1.0013110214
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
doanh nghiệp sản xuất hàng hoá mà một công ty khác cần tới. Chẳng hạn, để
khắc phục hạn chế của mạng lưới phân phối kém hiệu quả ở các nước kém phát
triển, một doanh nghiệp sản xuất hàng thể thao có thể liên doanh với một
doanh nghiệp bán lẻ để thành lập một công ty chuyên phân phối các mặt hàng
này ở các nước nói trên.
Ưu điểm của liên doanh
Liên doanh là phương thức thâm nhập ít rủi ro
hơn so với chi nhánh sở hữu toàn bộ – mỗi bên
đối tác chỉ chịu rủi ro đối với phần vốn đóng
góp của mình. Như vậy lựa chọn liên doanh là
đặc biệt sáng suốt khi việc thâm nhập thị trường
đòi hỏi phải đầu tư lớn, hay khi có sự bất ổn lớn
về chính trị và xã hội trên thị trường mục tiêu.
Một doanh nghiệp có thể thông qua liên doanh để học hỏi thêm về môi trường kinh
doanh sở tại trước khi thiết lập chi nhánh sở hữu toàn bộ. Trên thực tế, nhiều
doanh nghiệp liên doanh thường bị một bên đối tác mua lại toàn bộ sau khi họ đã
có đủ kinh nghiệm trên thị trường nước sở tại.
Các doanh nghiệp có thể sử dụng liên doanh để thâm nhập thị trường quốc tế trong
trường hợp các phương thức khác không thể thực hiện được. Chẳng hạn, một số
chính phủ yêu cầu các doanh nghiệp nước ngoài phải chia sẻ quyền sở hữu với các
doanh nghiệp địa phương, hoặc đưa ra nhiều khuyến khích ưu đãi để họ thành lập
liên doanh. Những yêu cầu như vậy rất phổ biến ở các nước đang phát triển. Mục
tiêu ở đây là cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp địa phương bằng
cách tạo cơ hội cho họ học hỏi từ các đối tác nước ngoài.
Các doanh nghiệp có thể tiếp cận với mạng lưới phân phối quốc tế của một doanh
nghiệp khác khác thông qua liên doanh. Liên doanh giữa Caterpillar (Mỹ) và
Mitsubishi Heavy Industries của Nhật được thiết kế nhằm tăng khả năng cạnh
tranh của cả hai bên đối với đối thủ chung là hãng Komatsu của Nhật. Trong khi
Caterpillar tiếp cận được hệ thống phân phối của Mitsubishi ở Nhật Bản thì
Mitsubishi cũng thâm nhập được hệ thống phân phối toàn cầu của Caterpillar.
Các doanh nghiệp thành lập liên doanh còn vì lý do để bảo vệ chính mình. Việc
tham gia vào các liên doanh các doanh nghiệp nhà nước sẽ trực tiếp bảo đảm
quyền lợi của chính phủ trong liên doanh. Về phần mình, chính quyền địa phương
sẽ ít can thiệp hơn nếu như điều đó có thể gây thiệt hại cho liên doanh.
Nhược điểm của liên doanh
Một trong những nhược điểm cơ bản của liên doanh là vấn đề quyền sở hữu có thể
gây ra tranh chấp giữa các bên, nhất là trong trường hợp tỷ lệ đóng góp tài sản của
các bên là ngang nhau. Khi đó không một bên nào có quyền ra quyết định cuối
cùng nên có thể sẽ dẫn đến sự tê liệt quản lý, gây ra những vấn đề như chậm trễ
trong phản ứng lại đối với các thay đổi của thị trường. Các tranh chấp còn có thể
xảy ra do có sự không nhất trí về các khoản đầu tư trong tương lai và chia lợi
nhuận. Các bên có thể giảm bớt khả năng xảy ra tranh chấp và việc không thể ra
quyết định bằng cách đưa ra tỷ lệ sở hữu không bằng nhau.
IBS101_Bai4_v1.0013110214 85
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
Ngoài ra, việc mất kiểm soát đối với một liên doanh có thể xảy ra khi chính quyền
sở tại là một trong số các bên đối tác. Tình trạng này diễn ra nhiều nhất ở các
ngành công nghiệp được coi là nhạy cảm về văn hoá hoặc có tầm quan trọng đối
với an ninh quốc gia như phát thanh và truyền hình, hạ tầng cơ sở và quốc phòng.
Như vậy, lợi nhuận của liên doanh có thể bị ảnh hưởng do chính quyền địa phương
theo đuổi những động cơ bảo tồn văn hoá hay đảm bảo an ninh quốc gia.
4.2.4. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương thức thâm
nhập thị trường quốc tế
Môi trường văn hoá
Các giá trị văn hoá – như là các giá trị, niềm tin, thông lệ, ngôn ngữ, tôn giáo – có
thể rất khác nhau giữa các nước. Trong các trường hợp như vậy các nhà quản trị
doanh nghiệp thường kém tự tin về khả năng quản lý của họ trong hoạt động ở thị
trường nước ngoài. Họ không chỉ lo ngại về vấn đề giao tiếp mà còn gặp những
khó khăn trong giao tiếp cá nhân. Khi đó các doanh nghiệp có thể sẽ tránh việc
thâm nhập thông qua đầu tư, và lựa chọn phương thức xuất khẩu hoặc hợp phương
thức đồng. Ngược lại, sự tương đồng về văn hoá giữa các thị trường có thể khuyến
khích các doanh nghiệp tự tin hơn khi lựa chọn hình thức đầu tư trực tiếp. Mức độ
ảnh hưởng của sự khác biệt văn hoá sẽ giảm đi khi các nhà quản trị hiểu biết nhiều
hơn về văn hoá ở thị trường mục tiêu.
Môi trường chính trị và luật pháp
Những bất ổn về chính trị ở thị trường mục tiêu
làm tăng mức rủi ro của các dự án đầu tư. Như vậy,
những khác biệt chính trị đáng kể và mức độ bất ổn
cao khiến cho các doanh nghiệp né tránh đầu tư và
chọn những phương thức thâm nhập an toàn hơn để
bảo vệ tài sản của mình.
Hệ thống luật pháp ở thị trường mục tiêu cũng có
ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương thức thâm nhập thị trường. Thuế nhập
khẩu cao có thể kích thích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào, và ngược lại –
thuế nhập khẩu thấp là cơ hội gia tăng xuất đối với các doanh nghiệp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp là lựa chọn thích hợp khi doanh nghiệp thâm nhập vào những thị
trường mà các quy định về bảo hộ trí tuệ còn lỏng lẻo.
Quy mô thị trường
Sự gia tăng quy mô thị trường sẽ khuyến khích phương thức thâm nhập bằng đầu
tư bởi vì điều này cho phép doanh nghiệp chủ động sẵn sàng trong việc đáp ứng lại
nhu cầu thị trường đang mở rộng. Chẳng hạn, nhu cầu cao trên thị trường nội địa
Trung Quốc đã thu hút đầu tư nước ngoài với quy mô lớn. Ngược lại, nếu thị
trường vẫn duy trì quy mô khiêm tốn thì khả năng lựa chọn khác các lựa chọn tốt
hơn sẽ là xuất khẩu hay phương thức hợp đồng.
Chi phí sản xuất và vận chuyển
Nếu thị trường nước ngoài có chi phí sản xuất và vận chuyển thấp sẽ phù hợp với
đầu tư trực tiếp hoặc phương thức hợp đồng. Ngược lại thì xuất khẩu có thể hợp lý
86 IBS101_Bai4_v1.0013110214
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
hơn. Nếu chi phí vận chuyển hàng hóa cao thì doanh nghiệp phải tính đến đầu tư
trực tiếp hoặc lựa chọn phương thức hợp đồng. Nếu ngược lại thì có thể lựa chọn
phương thức xuất khẩu.
Tài sản, nguồn lực của doanh nghiệp
Nếu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nằm ở bí quyết công nghệ, kỹ năng quản
lý thì có thể chọn xuất khẩu hoặc đầu tư trực tiếp (đặc biệt là chi nhánh sở hữu
toàn bộ) kết hợp với xuất khẩu, tránh phương thức hợp đồng. Nếu rủi ro mất kiểm
soát công nghệ, bí quyết, kỹ năng là không lớn và các tài sản đó có thể chuyển
giao được thì có thể chọn phương thức nhượng quyền, có thể kết hợp với đầu tư
trực tiếp dưới hình thức liên doanh. Nếu ưu thế về bí quyết, công nghệ mang tính
ngắn hạn thì có thể cân nhắc phương thức hợp đồng giấy phép.
Kinh nghiệm quốc tế
Càng có nhiều kinh nghiệm kinh doanh quốc tế thì doanh nghiệp có thể lựa chọn
đầu tư trực tiếp dưới hình thức liên doanh hoặc chi nhánh sở hữu toàn bộ. Ngược
lại thì những cân nhắc về xuất khẩu hoặc phương thức hợp đồng sẽ hợp lý hơn.
IBS101_Bai4_v1.0013110214 87
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
88 IBS101_Bai4_v1.0013110214
Bài 4: Lựa chọn thị trường và phương thức
thâm nhập thị trường
IBS101_Bai4_v1.0013110214 89