You are on page 1of 7

UBND TỈNH BẾN TRE CỘNG HÒA XÃHỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Đô ̣c lâ ̣p - Tự do - Hạnh phúc


Số: 2952 /BC-STNMT Bến Tre, ngày 31 tháng 10 năm 2016

BÁO CÁO
Về việc tiếp thu, giải trình và chỉnh sửa theo ý kiến phản biện xã hội
của Ban Thường trực - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre đối với
dự thảo Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch
sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 tỉnh Bến Tre

Thực hiện nội dung Công văn số 5713/UBND-KT ngày 27 tháng 10 năm 2016
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, về việc tham mưu chỉnh sửa Dự thảo Điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối giai đoạn 2016-2020 tỉnh
Bến Tre.
Qua nghiên cứu Báo cáo ý kiến phản biện xã hội của Ban Thường trực Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với dự thảo “Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Bến Tre” tại Công văn
số 433/BC-MTTQ-BTT ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Ban Thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường chân thành tiếp thu và chỉnh
sửa, bổ sung theo ý kiến góp ý để Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
tỉnh Bến Tre thực sự phù hợp và đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh trong thời gian tới. Sở Tài nguyên và Môi trường xin báo cáo việc tiếp thu, giải
trình và chỉnh sửa theo các góp ý như sau:
1. Nội dung đã tiếp thu, chỉnh sửa
- Về nội dung ở phần đặt vấn đề: Đã chỉnh sửa theo ý kiến góp ý (trang 1).
- Phần cơ sở pháp lý: Đã tiếp thu, chỉnh sửa, phân loại thể hiện cụ thể các văn
bản cấp trung ương và địa phương (tại trang 5-6).
- Tại trang 18: Các số liệu trong báo cáo được trích xuất từ Niên giám Thống
kê tỉnh Bến Tre năm 2015, xuất bản năm 2016. Cụ thể, số liệu về Tổng sản phẩm trên
địa bàn tỉnh được thể hiện tại trang 65 (giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản
được thể hiện tại trang 207, 304, 315 của Niên giám thống kê). Tuy nhiên, Báo cáo
tiếp thu, chỉ thể hiện mức độ tăng trưởng bình quân theo tỷ lệ phần % ở khu vực kinh
tế nông nghiệp (trang 19).
- Phần thực trạng Điện (trang 28): Bỏ nhà máy điện Diesel Đồng Khởi, bổ
sung thêm nội dung: Sở Công thương đang lập quy hoạch điện mặt trời tại xã Thới
Thuận, huyện Bình Đại, sẽ triển khai thực hiện trong năm 2017 và 2018.
- Tại khoản 3.1.5 trang 38: Đã tiếp thu, bổ sung “Tuy nhiên, hiện nay, trên địa
bàn tỉnh Bến Tre vẫn còn tồn tại việc chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không làm
thủ tục theo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là chuyển đổi từ đất trồng lúa sang

1
các loại đất khác như đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản; từ đất nông
nghiệp sang đất ở,… dẫn đến việc sai khác giữa số liệu hiện trạng sử dụng đất và số
liệu theo pháp lý, gây khó khăn lớn cho công tác quản lý nhà nước về đất đai”.
- Việc bổ sung nguyên nhân trong đánh giá kết quả thực hiện đất quốc phòng,
an ninh: Đã tiếp thu, bổ sung một số hạn chế trong quản lý và sử dụng đất quốc phòng,
an ninh (tại trang 54). Đồng thời, thực hiện theo Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013, Sở Tài nguyên và Môi trường đang thực hiện rà soát việc quản lý và sử dụng đất
quốc phòng và an ninh trên địa bàn tỉnh để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Về chỉ tiêu xử lý chất thải nguy hại trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối: Đã
chỉnh sửa, bổ sung chỉ tiêu là xử lý 100% lượng chất thải nguy hại.
- Sau khi phương án điều chỉnh quy hoạch được Chính phủ xét duyệt, Sở Tài
nguyên và Môi trường sẽ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phân khai các chỉ tiêu
sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 cho các huyện, thành phố để làm căn cứ lập điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 các huyện, thành phố. Đồng thời, theo quy
định của Luật Đất đai hiện hành, sẽ công bố, công khai phương án điều chỉnh trên
trang web của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường, tại trụ sở Sở
Tài nguyên và Môi trường để các tổ chức, cá nhân biết, theo dõi.
2. Những nội dung giải trình sẽ điều chỉnh bổ sung
- Về nội dung đánh giá công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (Khoản 3.1.7 trang 39) : Thiếu chính xác về diện tích, về mục đích sử
dụng, về người sử dụng đất trong giấy chứng nhận được cấp thời gian trước; Nhà ở
khu vực ngoại ô và vùng nông thôn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
tình trạng tranh chấp đất xảy ra phổ biến, Số người có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng và ngoài nhân dân là
rất lớn, điều này tác động đến tình hình đất đai không nhỏ, đồng thời cũng tác động
đến tính xác thực của số liệu quy hoạch sử dụng đất.
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền địa
phương, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh có nhiều
chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả, góp phần quan trọng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương; nhưng thực tế, việc quản lý và sử dụng đất vẫn còn
những tồn tại như ý kiến góp ý; hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đang tập trung
chỉ đạo khắc phục để đảm bảo tính chính xác của hồ sơ địa chính, dữ liệu địa chính,
cũng như đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, tăng cường công
tác quản lý nhà nước về đất đai và tăng tính hiệu quả trong thời gian tới.
Tuy nhiên, những tồn tại nêu trên không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sử dụng
đất, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020, vì điều chỉnh quy hoạch

2
sử dụng đất đến năm 2020 được căn vào số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 và số liệu
điều tra, bổ sung của thống kê đất đai năm 2015.
Đối với địa phương đã đo đạc lại để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (dự án
VLAP) cũng còn nhiều vấn đề bất cập như không xác định diện tích làm đường giao
thông riêng trong một số khu dân cư, tính thiếu chính xác so với thực tế sử dụng đất
của người dân cũng còn xảy ra: Dự án VLAP là tên viết tắt của Dự án “Hoàn thiện và
hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai”, đã thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính có hệ
tọa độ quốc gia và hồ sơ địa chính cho các xã, thị trấn thuộc 05 huyện Thạnh Phú, Chợ
Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Ba Tri theo hướng hiện đại hóa, đồng thời đã góp
phần hoàn thành cơ sở dữ liệu địa chính, tiến tới xây dựng hệ thống thông tin đất đai
hoàn chỉnh, hiện đại hóa ngành tài nguyên và môi trường; việc sai sót về kỹ thuật chắc
chắn có xảy ra; tuy nhiên, không ảnh hưởng đến thành quả của dự án. Về sai sót không
tách riêng đường giao thông (lối đi) trong một số khu dân cư có nguyên nhân như sau:
Khi triển khai thực hiện dự án, Uỷ ban nhân dân địa phương xác định tất cả các công
trình cộng và các thửa đất do nhà nước quản lý, còn lại các lối đi vào một số khu vực
dân cư theo quy định thành lập bản đồ địa chính chỉ thể hiện bằng nét đứt chứ không
tách riêng biệt nhưng có hạn chế quyền sử dụng đất đối với các chủ sử dụng thửa đất
có lối đi (thể hiện bằng nét đứt); những trường hợp thiếu tính chính xác so thực tế sử
dụng đất của người dân là những tồn tại, thiếu sót trong quá trình thực hiện dự án,
nguyên nhân do lỗi của cán bộ đo đạc và người dân chưa cắm mốc ranh giới thửa đất
hoặc xác định mốc giới thửa đất chưa rõ ràng. Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường
đang tập trung chỉ đạo khắc phục các thiếu sót trong quá trình đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính của dự án và đã chỉ đạo các đơn vị chuyên môn khắc phục để đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và đảm bảo việc quản lý nhà nước về đất đai
sẽ chặt chẽ và hiệu quả hơn nữa.
- Nội dung đề xuất quy hoạch bãi rác thải ở tất cả các huyện, thị trấn, thị tứ:
Theo phương án điều chỉnh, diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải tăng từ 21 ha (năm
2015) lên 85 ha (năm 2020) để xây dựng một số bãi rác tập trung, đầu tư công nghệ xử
lý rác hiện đại. Còn lại là quỹ đất để bố trí trạm trung chuyển rác có quy mô nhỏ (diện
tích từ 0,05 đến 0,1 ha) để tập kết, đưa rác về bãi xử lý tập trung. Việc bố trí mỗi thị
trấn, thị tứ một bãi rác sẽ là nguy cơ dẫn tới ô nhiễm môi trường nếu như không đầu tư
xử lý rác phù hợp.
- Diện tích cho nhà ở công nhân, khu thương mại, nhà trẻ tại các khu công
nghiệp: Phương án điều chỉnh đã bố trí các khu tái định cư và nhà ở công nhân phục
vụ các khu công nghiệp (chi tiết tại biểu 13/CT).
- Đối với ngành điện: Phương án quy hoạch đã bố trí quỹ đất phục vụ việc xây
dựng các đường dây, trạm biến áp, trạm hạ thế theo nhu cầu của ngành điện lực tỉnh
đến năm 2020 (chi tiết tại biểu 13/CT). Việc giao đất để thực hiện các công trình điện
gió, điện mặt trời đòi hỏi phải có khu vực riêng biệt vừa đảm bảo an toàn cho nhà máy,
đồng thời cách ly với hoạt động sản xuất của người dân nhằm hạn chế rủi ro. Khi giao

3
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành sẽ tham mưu cho UBND tỉnh diện
tích cụ thể cho từng dự án, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và an toàn.
- Đối với diện tích đất trồng lúa chung của cả tỉnh đến năm 2020: Đây là một
trong những chỉ tiêu quan trọng, được cấp quốc gia phân bổ. Quốc Hội đã thông qua
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cả nước tại Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09
tháng 4 năm 2016 của Quốc hội về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp Quốc gia, trong đó có xác định diện
tích đất trồng lúa. Trên cơ sở nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ phân khai chỉ tiêu
đất trồng lúa cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đồng thời, theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh, kết quả dự kiến
phân khai, diện tích đất trồng lúa của Bến Tre đến năm 2020 là 21.070 ha, giảm 9.674
ha so với năm 2015, trung bình mỗi năm giảm 1.934 ha (trong đó, đất chuyên trồng lúa
nước đến năm 2020 là 16.500 ha, giảm 4.405 ha so với năm 2015), trung bình mỗi
năm giảm khoảng 881 ha. Trong khi đó, giai đoạn 2011-2015, diện tích đất trồng lúa
của tỉnh giảm 7.379 ha, trung bình mỗi năm giảm 1.475 ha. Do đó, chỉ tiêu đất trồng
lúa mà phương án điều chỉnh xác định là phù hợp, đảm bảo chỉ tiêu đất trồng lúa được
cấp quốc gia phân bổ, đồng thời đảm bảo việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, ứng
phó với sự tác động của biến đổi khí hậu.
- Diện tích đất trồng lúa của huyện Ba Tri: Hiện trạng năm 2015, đất trồng lúa
của Ba Tri có diện tích là 13.132 ha. Trong giai đoạn 2011-2015, đất trồng lúa sẽ giảm
khoảng 1.132 ha, trong đó chuyển sang đất trồng cây lâu năm là 544 ha, đất nuôi trồng
thủy sản là 312 ha, còn lại là chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp để xây dựng
các công trình, dự án cấp tỉnh, huyện, xã. Theo ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Bến Tre, diện tích đất trồng lúa của huyện Ba Tri là 12.000 ha là
phù hợp.
Mặt khác, theo Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa người dân sử dụng đất được phép trồng cây hàng năm
khác trên đất trồng lúa mà không cần phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất,
chỉ cần thông báo cho UBND cấp xã để biết, theo dõi, quản lý. Do đó, người sử dụng
đất tại huyện Ba Tri nói riêng và tỉnh Bến Tre nói chung có thể chuyển đổi cơ cấu từ
trồng lúa sang trồng cỏ nuôi bò hoặc các loại cây hàng năm khác trên đất trồng lúa.
- Về diện tích đất trồng cây hàng năm khác: Trong kỳ điều chỉnh 2016-2020,
diện tích đất trồng cây hàng năm khác giảm 1.654 ha, trong đó chuyển đổi trong nội bộ
đất nông nghiệp là 1.167 ha, còn lại là chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp để
xây dựng các công trình, dự án. Diện tích đến năm 2020 là 4.371 ha. Mặt khác, theo
quy định người trồng lúa có thể chuyển sang trồng cây hàng năm khác (như giải trình
ở trên) do đó, không cần thiết phải mở rộng hay tăng diện tích đất trồng cây hàng năm
khác so với phương án điều chỉnh.

4
- Về diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Trong kỳ điều chỉnh, diện
tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp là 529 ha, tăng 342 ha so với năm 2015 là
phù hợp vì quỹ đất này chỉ dành cho những cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, không ảnh
hưởng đến môi trường, có thể nằm trong các khu đô thị, khu dân cư. Đối với những
cơ sở sản xuất quy mô lớn thì chủ trương là đưa vào các khu, cụm công nghiệp (6
khu công nghiệp và 11 cụm công nghiệp với tổng diện tích là 1.725 ha). Do đó,
không cần thiết phải bố trí thêm đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- Về việc phát triển các cụm Công nghiệp: Trong giai đoạn 2016-2020, trên
địa bàn tỉnh Bến Tre mở rộng, mở mới 11 cụm công nghiệp, phân bố đều ở các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh Bến Tre đã ban hành kế hoạch số
3349/KH-UBND ngày 29/6/2016 về phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bến Tre đến năm 2020. Qua đó, UBND tỉnh đã đề xuất các giải pháp thực hiện và
giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc
phối hợp thực hiện kế hoạch.
- Về đất nghĩa trang, nghĩa địa: Theo phương án điều chỉnh, đất nghĩa trang,
nghĩa địa chỉ tăng thêm 18 ha (trong đó thực tăng 21 ha, thực giảm 03 ha), do các địa
phương (huyện, thành phố) đăng ký. Theo phương án quy hoạch được phê duyệt tại
nghị quyết số 24/NQ-CP ngày 07/02/2013, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 809
ha, phương án điều chỉnh quy hoạch giảm 111 ha, còn lại là 698 ha. Do vậy, phương
án điều chỉnh đã có tính toán, chỉ tiêu đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn toàn tỉnh
trong giai đoạn 2016-2020.
- Về diện tích đất làm muối và đất rừng đặc dụng: Theo phương án dự kiến
phân bổ của cấp quốc gia, diện tích đất làm muối của tỉnh Bến Tre là 1.350 ha, trong
đó vùng làm muối tập trung là 900 ha, còn lại là phân bố rải rác tại hai huyện Ba Tri
và Bình Đại. Diện tích đất rừng đặc dụng là 2.584 ha, phân bố tại huyện Thạnh Phú.
Tuy nhiên, tại cuộc họp ngày 15/9/2016, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo xem
xét giảm diện tích đất làm muối, chuyển qua đất năng lượng mặt trời, nuôi trồng thủy
sản và chuyển toàn bộ diện tích đất rừng đặc dụng sang đất rừng phòng hộ. Thực
hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, ngày 21/9/2016, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và UBND các huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh
Phú đã họp, phân tích, thảo luận và thống nhất:
+ Giữ diện tích đất làm muối đến năm 2020 là 600 ha, trong đó 500 ha tại xã
Bảo Thạnh và 100 ha tại xã Bảo Thuận (thuộc huyện Ba Tri). Nguyên nhân là hiện
nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn dự án đầu tư hạ tầng cho 02 xã trên. Còn lại chuyển toàn bộ sang đất năng
lượng mặt trời (tại xã Thới Thuận, huyện Bình Đại) và đất nuôi trồng thủy sản.
+ Chuyển toàn bộ diện tích hiện trạng và quy hoạch đất rừng đặc dụng (2.584
ha) sang đất rừng phòng hộ trong kỳ quy hoạch 2016-2020. Sở Tài nguyên và Môi

5
trường sẽ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh các văn bản trình Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thống nhất trình Chính phủ chấp thuận cho điều chỉnh diện tích
đất rừng đặc dụng.
Các chỉ tiêu đất làm muối và đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đã báo
cáo, xin ý kiến và được sự thống nhất trong Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh và
Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Về chỉ tiêu đất ở tại đô thị: Theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bến Tre đến
năm 2030 (được phê duyệt theo quyết định số 2423/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre), trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2020 sẽ
thành lập một số thị trấn mới trên cơ sở tách các xã. Việc tăng chỉ tiêu đất ở đô thị
một phần là chuyển từ đất ở nông thôn khi thành lập các thị trấn, một phần tăng do
nhu cầu đất ở của người dân. Theo phương án điều chỉnh, diện tích đất đô thị đến
năm 2020 là 1.050 ha, tăng 450 ha so với năm 2015. Trong đó, tăng do chuyển sang
từ đất ở nông thôn là 154 ha, còn lại 296 ha từ các loại đất khác. Như vậy, bình quân
hàng năm đất ở đô thị tăng khoảng 60 ha tại tất cả các phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh là phù hợp.
- Về đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp: Sở Tài nguyên và
Môi trường đã làm việc với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố để xác
định nhu cầu lại đất trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp của các đơn vị. Qua đó, đã
điều chỉnh giảm 94 ha so với phương án quy hoạch, chỉ còn lại 277 ha đến năm 2020
(trong đó đất xây dựng trụ sở cơ quan là 261 ha, đất xây dựng công trình sự nghiệp là
16 ha).
- Về đất cơ sở thờ tự tôn giáo: Trong phương án điều chỉnh đến năm 2020,
diện tích đất cơ sở tôn giáo chỉ tăng 0,05 ha do giao đất cho cơ sở tôn giáo trong kế
hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Châu Thành, nhưng lại giảm 0,35 ha khi
thực hiện khu công nghiệp Giao Hòa, mở rộng quốc lộ 57,….. Hiện nay, việc quản lý
và sử dụng đất của các tổ chức tôn giáo được ngành tài nguyên và môi trường theo
dõi chặt chẽ, đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Đồng thời, căn cứ Khoản 2 Điều 159. Đất cơ sở tôn giáo của Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn
giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích giao cho cơ sở tôn giáo.
- Về tính tuyệt đối của số liệu trong phương án điều chỉnh quy hoach sử dụng
đất: Thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thông tư
số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Theo ý
kiến góp ý là đúng thực tế do còn sự sai khác giữa hồ sơ địa chính và hiện trạng sử
dụng đất; Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ xin ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường,

6
Uỷ ban nhân dân tỉnh về giải pháp cho chủ sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất
đúng hiện trạng sử dụng đất để việc quản lý nhà nước về đất đai được chặt chẽ hơn
nữa và đảm bảo tính chính xác của hồ sơ địa chính.
- Sở Tài nguyên và Môi trường đảm bảo tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
trong công tác, giao đất, thu hồi đất đúng quy định pháp luật, hàng năm Sở lập kế
hoạch kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của một số đơn vị, tổ chức được giao
đất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Theo ý kiến góp ý, trong thời gian tới Sở tài
nguyên và Môi trường sẽ tăng cường công tác giám sát, kiểm tra ở các lĩnh vực điều
chỉnh, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đúng theo quy định của pháp luật.
- Sở Tài nguyên và Môi trường xin tiếp thu tất cả các ý kiến góp ý về quản lý
và thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất kỳ cuối 2016-2020 của tỉnh.
Trên đây là giải trình của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc tiếp thu, chỉnh
sửa, bổ sung theo nội dung góp ý của Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Bến Tre./.

Nơi nhận:
- UBND tỉnh (để báo cáo);
GIÁM ĐỐC
- Ban Giám đốc Sở; Đã ký
- Chi cục QLĐĐ; Nguyễn Văn Chinh
- Lưu: VT, Phc.

You might also like