You are on page 1of 6

Bộ môn kỹ thuật hóa học

Trường đại học Bách Khoa TPHCM

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN MÔN CƠ SỞ


HÓA SINH VÀ VI SINH
CH3337

2021-2022

Acidithiobacillus ferrooxidans
Công nghệ chế biện quặng bằng vi sinh

Họ và tên: Lê Phục Lân


MSSV: 1852503

GIẢNG VIÊN PHỤ TRÁCH: Nguyễn Thúy Hương


Mục lục
1. Giới thiệu

2. Vi khuẩn A. ferroxidans – tổng quan cấu tạo và đặc tính


2.1. Cấu tạo và đặc tính
2.2. Tương tác vi khuẩn – quặng

3. Qúa trình xử lý quặng


3.1. Giai đoạn
3.2. Ưu và nhược điểm của phương pháp

4. Gỉai pháp

5. Các hướng khai thác trong tương lai

6. Kết luận
1. GIỚI THIỆU
Nhu cầu toàn cầu hiện tại về số lượng và chất lượng kim loại cho các ngành công nghiệp
chip bán dẫn và việc số lượng ngành công nghiệp phụ thuộc trong giai đoạn hiện nay tăng
vọt bởi các xu hướng áp dụng công nghệ. Tái chế kim loại hiếm và kim loại quý như: Si,
Au, Ag,… là không đủ để đáp ứng những nhu cầu này và do đó khai thác quặng kim loại
sẽ tiếp tục là mũi nhọn trong tương lai gần.

Sản lượng thép toàn cầu năm 2020 đạt 7,8 triệu tấn tấn và riêng ở thị trường Việt Nam,
con số này trong một tháng đạt hơn 2,1 triệu tấn và một lượng quặng cần thiết để sản
xuất lượng này cần phải lớn hơn gấp đôi hay gấp ba so với thành phẩm thì nhu cầu khai
thác quặng sẽ tăng đáng kể. Các quá trình khai thác và xử lý không ngừng được nâng cấp
để sản xuất sản phẩm đủ cho toàn bộ ngành công nghiệp. Trong đó, công nghệ xử lý
quặng để thu được kim loại có thể kể đến: Công nghệ xử lý quặng nóng chảy và công
nghệ xử lý bằng vi sinh vật. Lọai hình xử lý đầu đang được áp dụng rộng rãi ở quy mô
công nghiệp để tách ra lượng sắt lớn nhất. Bên cạnh đó, hai thách thức lớn được đặt ra.
Thứ nhất, một tổ hợp nhà máy xử lý quặng tốn hàng tỷ dollar để xây dựng, gây sự cục bộ
hóa trong sản xuất thép và tăng các chi phí không nhỏ trong việc bảo dưỡng. Thứ hai,
quy trình xử lý kim loại thải ra lượng khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính, trực tiếp làm quá
trình biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn. Ngoài ra, có một bộ phận không nhỏ các mỏ ở
Việt Nam khai thác thủ công ngâm quặng trong axit để tác kim loại và thải bỏ lộ thiên
gây ảnh hưởng đến đất đai và con người

Để khai thác kim loại có thể phát triển theo các quy trình đòi hỏi ít năng lượng hơn và ít
gây tổn hại đến môi trường hơn trong một thế giới có dân số ngày càng nhận thức và
quan tâm đến môi trường, những biện pháp khắc phục khẩn cấp cần đưa ra. Trong đó,
ứng dụng công nghệ sinh học sinh học trong lĩnh vực khai thác mỏ có thể giải quyết vấn
đề hóc búa này. Phương pháp ngâm chiết sinh học (gồm có ngâm chiết sinh học trong bể
chứa và ngâm chiết sinh học trong đống) là phương pháp thân thiện với môi trường hơn
và rẻ hơn để khai thác kim loại bằng cách sử dụng vi sinh vật. Loại vi khuẩn chính trong
quá trình là Acidithiobacillus ferrooxidans

2. Vi khuẩn Acidithiobacillus ferrooxidans

2.1. Cấu tạo và đặc tính


Lớp: Gammaproteobacteria
Bộ: Acidithiobacillales
Chi: Acidithiobacillus

Họ: Acidithiobacillaceae
Bộ: Acidithiobacillales

A.ferrooxidans là một loại vi khuẩn Gram âm hình que thường được phát
hiện lần đầu tiên trong các hang sâu hoặc rãnh thoát nước của mỏ. Các vi
khuẩn ưa axit này phát triển mạnh ở độ pH từ 1,5 - 2,5, nơi chúng chuyển
các kim loại không hòa tan thành trạng thái hòa tan (mức nồng độ kim loại
(ppm) ở trong dung dịch quặng là độc hại đối với các loại vi sinh vật khác).
A. ferrooxidans là một vi khuẩn tự dưỡng hóa học có thể sử dụng nhiều chất
cho điện tử khác nhau để hỗ trợ sự phát triển. Ngoài ra, môi trường sống
chính bao gồm các điều kiện axit tạo ra một môi trường có tính khử mạnh.
Tế bào có thể duy trì cân bằng nội môi với độ pH trung tính là 6,5 trong tế
bào chất, ngăn ngừa tổn thương và môi trường khử trong ngoại chất. Điều
này cho phép tăng thế oxy hóa khử của O2 / H2O lên 1,12 V ở pH 3,2 tạo ra
năng lượng cao hơn khi kết hợp với một chất cho điện tử.

(a) Tế bào A. ferrooxidans gắn với lưu huỳnh; (b) màng sinh học, có thể là
một lớp tế bào A. ferrooxidans phát triển trên bề mặt của nguyên tố lưu
huỳnh; (c) vi khuẩn A.Leptospirillum bị cô lập từ một hoạt động khai thác ở
Chile (d) Khuẩn lạc A. ferrooxidans mọc trong đĩa agarose có chứa sắt
sunfat.
Trong điều kiện hiếu khí, các chất cho điện tử có thể bao gồm các ion sắt hoặc các
hợp chất lưu huỳnh được oxy hóa thành sắt và axit sunfuric tương ứng, tạo ra năng
lượng cao . Tuy nhiên, trong điều kiện yếm khí, các ion sắt có thể thay thế oxy làm
chất nhận điện tử với nhiều chất nền nhường một điện tử. Con đường này tạo ra ít
năng lượng hơn so với điều kiện hiếu khí, nhưng vẫn có thể tạo ra năng lượng để
tăng trưởng.

Vi khuẩn A. ferrooxidans có thể cố định carbon dioxide (CO2) trong khí quyển như
một nguồn carbon cần thiết cho sinh khối . Nitơ là một chất dinh dưỡng hạn chế
phổ biến khan hiếm trong môi trường; tuy nhiên, A. ferrooxidans có thể cố định
nitơ trong khí quyển thành amoniac (NH3) cần thiết cho các nucleotide và axit
amin.

2.2. Tương tác vi khuẩn – quặng


Các vi sinh vật như A. ferrooxidans có thể tương tác với quặng ở các giá trị pH rất
axit (1-3). Một số phản ứng với các thành phần quặng được xúc tác bởi các axit như sau:

Chất có chứa Fe2+:


1 3+¿ +H O ¿
+¿ →2 Fe 2
¿
2+ ¿+ O2 +2 H
Fe 2
¿
(1)

Hợp chất sunfua kim loại:


2−¿¿

MS+2O 2 → M 2+ ¿+ SO (2)
4 ¿

Hợp chất pyrit sắt:

4 Fe S 2+15 O 2 +2 H 2 O →2 Fe2 (S O 4 )3+2 H 2 S O 4 (3)

Hỗn hợp sunfua đồng và sắt:

CuFe S 2+ 2 Fe2 ( S O 4 )3 → 5 FeS O4 +CuS O 4 + S (4)

Lưu huỷnh:
2 S +3 O 2+2 H 2 → 2 H 2 S (5)

Những phản ứng này không chỉ hòa tan các kim loại có trong khoáng chất mà còn
tạo ra axit sulfuric để làm môi trường và xúc tác. Phương trình (1) là tiêu thụ axit
và phương trình (5) là tạo axit. Do đó, các vi sinh vật ưa axit không chỉ có khả
năng chịu đựng các giá trị pH thấp mà còn nồng độ kim loại rất cao. Những đặc
tính này làm cho những vi sinh vật này rất thích hợp để sử dụng trong khai thác
sinh học và cũng để xử lý sinh học hoặc loại bỏ các kim loại nặng từ những nơi ô
nhiễm. Sự hòa tan của vi sinh vật của kim loại được phổ biến rộng rãi và được sử
dụng thành công trong các quy trình công nghiệp được gọi là tẩy rửa sinh học
quặng hoặc khai thác sinh học, để chiết xuất các kim loại như đồng, vàng, uranium,
và những người khác. Quy trình này được thực hiện bằng cách sử dụng các vi sinh
vật hóa dưỡng có khả năng oxy hóa sắt và lưu huỳnh. Các sunfua kim loại không
hòa tan bị oxi hóa thành các sunfat kim loại hòa tan bởi tác dụng hóa học của sắt
trong phương trình (2). Vi sinh vật đóng vai trò chính trong quá trình tái oxy hóa
sắt đen được tạo ra trở lại sắt đen .

You might also like