Professional Documents
Culture Documents
I. LÝ THUYẾT
Anh (Chị) cho biết những quy định nào trong thuế GTGT thể hiện
mục tiêu khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu?
Công ty cổ phần Minh Tâm, trong tháng 6/2020 có các nghiệp vụ phát
sinh như sau:
+ Nhập khẩu 90.000 lít rượu trên 40 độ theo giá FOB, quy ra tiền Việt Nam theo tỷ
giá tính thuế quy định là 63.000đ/lít. Chi phí bảo hiểm và vận tải quốc tế chiếm
10% giá CIF.
+ Công ty đã bán 70% số rượu nhập khẩu cho nhà máy sản xuất rượu hoa quả B,
với giá bán đã có thuế GTGT là 196.075 đ/lít, thanh toán qua ngân hàng. Phần còn
lại bán cho các công ty thương mại, với giá bán đã có thuế GTGT là 204.600 đ/lít,
thanh toán bằng tiền mặt.
Yêu cầu: Xác định các loại thuế liên quan mà công ty phải nộp. Biết
rằng:
- Công ty thanh toán tiền rượu nhập khẩu và nộp các loại thuế ở khâu
nhập khẩu bằng chuyển khoản.
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Thuế suất thuế nhập khẩu 40%; Thuế GTGT 10%; Thuế TTĐB rượu
trên 40 độ là 55%
BÀI LÀM
Nhan Kim Quyên - 31191025298 1
I. Lý thuyết
Những quy định trong thuế GTGT thể hiện mục tiêu:
Theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được cập nhật, sửa đổi, bổ sung theo
Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC) quy định
đối tượng áp dụng thuế suất GTGT 0%:
Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
o Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam;
o Cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu
dùng trong khu phi thuế quan.
Theo điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Điều 1
Thông tư 26/2015/TT-BTC, Điều 8 Thông tư 151/2014/TT-BTC, Điều 1 Thông tư
130/2016/TT-BTC, Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định đối tượng không
chịu thuế GTGT gồm:
Nhan Kim Quyên - 31191025298 2
Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam
o Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
o Hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;
o Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo
hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
o Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan
và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
thành sản phẩm khác.
o Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính
là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cô ̣ng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ một số
trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của
Quốc hội; khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của
Chính phủ; Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC) hướng dẫn hoàn thuế đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý
tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có
hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số
thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào
Nhan Kim Quyên - 31191025298 3
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai
thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị
hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT
đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ
nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu nhân (x) với 10%.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được hoàn của kỳ
này được chuyển khấu trừ vào kỳ tiếp theo để xác định số thuế GTGT được hoàn
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳ hoàn thuế tiếp theo.
Tác dụng: giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện
cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Đối tượng chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu là hàng hóa nhập khẩu được dùng
cho khâu sản xuất, kinh doanh và hàng tiêu dùng tại Việt Nam, nhập khẩu từ nước
ngoài vào Việt Nam, hoặc ở trong khu chế xuất ra ngoài khu chế xuất và không bao
gồm các đối tượng thuộc diện không chịu thuế.
Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế GTGT = Giá tính thuế + Thuế + Thuế + Thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu nhập khẩu TTĐB BVMT
Tác dụng: làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu (thuế chồng thuế) và tích cực
bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
Nhan Kim Quyên - 31191025298 4
+ Thuế TTĐB
- Bán cho nhà máy sản xuất B:
196.075
Giá tính thuế: = 115.000 đ/lít
( 1+10 % ) ×( 1+55 % )
Thuế TTĐB được khấu trừ: 4.851.000.000 đồng (thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập
khẩu)
+ Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra
TH1: Công ty không có biên lai, chứng từ nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu
→ Không được khấu trừ số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu
→ Tổng thuế GTGT phải nộp ở khâu kinh doanh là: 1.625.175.000 đồng
TH2: Công ty có đầy đủ các biên lai nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu
Nhan Kim Quyên - 31191025298 6
→ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là: 1.367.100.000 đồng (thuế GTGT đã
nộp ở khâu nhập khẩu)
HẾT