Professional Documents
Culture Documents
Cho m0 (g) là khối lượng ban đầu của một nguyên tố phóng xạ. Cho m(t) là khối lượng hiện tại ở thời điểm t. Ta
giả định tốc độ thay đổi của m(t) tỉ lệ thuận với m0 (t). Từ giả định này ta có m0 (t) = −λm(t).
Do đó m(t) = αe −λt hay m(t) = m0 e −λt . Công thức này đưa ra được công thức cho việc tìm kiếm khối lượng
hiện tại ở thời điểm t với khối lượng m0 ban đầu và khoảng thời gian t. Ta gọi λ là hằng số phân rã.
Bây giờ ta hình thành công thức trên bằng cách sử dụng phương trình hàm. Gọi f (t) biểu thị mối quan hệ giữa
khối lượng hiện tại ở thời điểm t và khối lượng ban đầu m0 , do đó m(t) = m0 f (t).
Lượng chất phóng xạ tại thời điểm t + h có thể được thể hiện bằng hai cách khác nhau:
m(t + h) = m0 f (t + h)
m(t + h) = m0 f (t)f (h)
Do đó m0 f (t + h) = m0 f (t)f (h) hay f (t + h) = f (t)f (h). Từ áp dụng tại mọi điểm ta xem như f liên tục. Tính
liên tục của phương trình hàm được cho bởi f (t) = e αt với α là hằng số thực. Do đó m(t) = m0 f (t) = m0 e αt .
Vì m(t) giảm theo thời gian t, hằng số α phải âm và α = −λ.
Với λ > 0, ta có f (t) = e −λt . Hằng số α gọi là hằng số phân rã. Mathpiad
1