You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

⁎⁎⁎

TIỂU LUẬN

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CAO SU TẠI VIỆT NAM

Họ và tên: Nguyễn Quỳnh Hương

Mã sinh viên: 2014110112

Số thứ tự: 58

Lớp tín chỉ: TMA301(GĐ1-HK1-2021).1

Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Thành Toàn

Hà Nội, tháng 09 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VÀ NGÀNH
XUẤT KHẨU CAO SU ......................................................................................... 5
1. Hoạt động xuất khẩu ................................................................................ 5
2. Tiềm năng phát triển của ngành sản xuất cao su .................................. 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU TẠI VIỆT
NAM 10
1. Tổng quan về thị trường cao su thế giới............................................... 10
2. Thực trạng ngành cao su Việt Nam ...................................................... 12
3. Xuất khẩu cao su giảm nhưng tăng về giá ........................................... 21
CHƯƠNG III: Định hướng phát triển và một số biện pháp đẩy mạnh xuất
khẩu cao su tại Việt Nam .................................................................................... 22
1. Sản phẩm ................................................................................................. 22
2. Giải pháp từ phía nhà nước................................................................... 23
3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp ........................................................... 27
4. Đẩy mạnh xuất khẩu cao su sang Trung Quốc.................................... 31
5. Mục tiêu xuất khẩu cao su trạng thái bình thường mới Covid-19 .... 32
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 36
LỜI MỞ ĐẦU

Cao su là một trong những sản vật quý mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là
cây công nghiệp dài ngày, có khả năng thích ứng rộng, tính chống chịu với điều
kiện bất lợi cao và là cây bảo vệ môi trường nên được nhiều nước có điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội thích hợp quan tâm phát triển trên qui mô diện tích lớn. Đặc
biệt, ngày nay xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan trọng đối với
mọi quốc gia cho dù đó là quốc phát triển hay đang phát triển. Đối với một quốc
gia đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến
lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy cao su trở thành một trong những mặt
hàng tiêu biểu cho việc xuất khẩu ra nước ngoài của nước ta. Sau hơn 10 năm thực
hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, xuất khẩu cao su đã đạt được những
thành tích đáng khích lệ, khối lượng và kim ngạch tăng nhanh, đem về một khoản
ngoại tệ lớn cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên xuất khẩu cao su hiện nay cũng
còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến uy tín và tổng kim ngạch xuất khẩu nói
chung.

Đại dịch Covid – 19 đang ảnh hưởng tiêu cực đến toàn chuỗi của ngành cao
su Việt Nam, nhiều doanh nghiệp chế biến cao su phải tạm ngừng sản xuất do nằm
trong khu vực phong tỏa. Nông dân trồng cao su tiểu điển ở nhiều tỉnh cũng phải
tạm ngừng thu hoạch mủ cao su vì giãn cách xã hội... vì vậy nước ta hiện có những
tiềm năng phát triển nào, cần có những giải pháp gì để khắc phục vấn đề này? Từ
đó em quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su tại
Việt Nam”. Bài tiểu luận gồm 3 chương:

Chương I: Tổng quan về thị trường xuất khẩu và ngành xuất khẩu cao su

Chương II: Thực trạng ngành xuất khẩu cao su tại Việt Nam
Chương III: Định hướng phát triển và một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu
cao su tại Việt Nam
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VÀ
NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU

1. Hoạt động xuất khẩu

1.1 Khái niệm xuất khẩu


Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, là một hệ
thống các quan hệ mua bán trong nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên
ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại
tệ, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng
bước nâng cáo mức sống nhân dân.

Kinh doanh xuất khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên
của một doanh nghiệp. Hoạt động này được tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình.

Xuất khẩu hàng hóa nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa của
một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng
của nước này với nước khác. Nền sản xuất phát triển lớn mạnh hay sao sẽ phụ
thuộc vào hoạt động này.

Kinh doanh xuất khẩu diễn ra các hình thức: Xuất khẩu hàng hóa hữu hình,
hàng hóa vô hình (dịch vụ), xuất khẩu trực tiếp do chính các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, xuất khẩu gián tiếp do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tổ chức
kinh doanh trung giản đảm nhận. Gắn liền với xuất khẩu hàng hóa hữu hình, ngày
nay xuất khẩu dịch vụ rất phát triển.

1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế
Hoạt động xuất khẩu góp phần làm tăng quy mô nền kinh tế thế giới. Cùng
với nhập khẩu, xuất khẩu thúc đẩy sự phát triển, tăng trưởng kinh tế quốc gia. Quốc
gia sẽ xuất khẩu các sản phẩm, hàng hóa dư thừa hoặc các hàng hóa có lợi thế hơn
để bán cho quốc gia khác. Và ngược lại, nhập khẩu các loại hàng hóa dịch vụ để
đáp ứng nhu cầu nền kinh tế trong nước không đáp ứng được hay khắc phục các
yếu kém tồn tại trong nước như công nghệ - kỹ thuật, khoa học…

Xuất khẩu tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu và tái đầu tư vào
các lĩnh vực khác. Điều này giúp giảm sự phụ thuộc vào các khoản đầu tư của nước
ngoài đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, nhu cầu nhập
khẩu lơn như Việt Nam.

Xuất khẩu giúp quốc gia gia tăng dự trữ ngoại tệ. Khi đó, cán cân thanh toán
thặng dư (ngoại tệ thu về lớn hơn) là điều kiện tốt cho sự phát triển kinh tế.

Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế
nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, dịch vụ.

Hoạt động xuất khẩu còn có đóng góp không nhỏ trong việc giải quyết vấn
đề công ăn, việc làm cho người lao động. Tạo ra thu nhập chính đáng và nâng cao
đời sống cho họ.

Xuất khẩu là một cơ sở quan trọng tạo điều kiện mở rộng và thúc đẩy các
quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước.

2. Tiềm năng phát triển của ngành sản xuất cao su

Ngành cao su Việt Nam đang có nhiều tiềm năng phát triển với nhiều biểu hiện
đang có như làn sóng đầu tư thiết bị hiện đại, giá tương đối hợp lý, nguồn nguyên
liệu phong phú và kỹ thuật cung cấp bởi các nhà cung cấp. Đặc biệt, đang có một
số hỗ trợ từ Nhà nước cho ngành cao su.

Theo đánh giá của Hội cao su nhựa TP. Hồ Chí Minh, hiện nay, ngành cao su trong
nước đang đứng trước nhiều cơ hội vô cùng tuyệt vời, đó là sự chuyển dịch các nhà
máy cao su từ các nước trong khu vực đến Việt Nam, đặc biệt là các nhà máy sản
xuất lốp xe. Thêm nữa, ngành cao su có rất nhiều thị trường ngách nên Việt Nam
thực sự có thể tận dụng và phát huy tối đa tiềm năng của mình. Đặc biệt, sản xuất
cao su trong nước đang có thế mạnh là lốp cho xe máy, xe ô tô,...

2.1 Những thuận lợi thiên nhiên mang lại

Cao su được xem là ngành mà lợi thế đi cùng quy mô. Nước ta có quỹ đất cùng với
khí hậu nhiệt đới vô cùng thích hợp cho việc trồng cây cao su. So với tổng diện tích
trồng cao su của thế giới, Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á chiếm tới hơn
80% tổng diện tích.

Năng suất khai thác của ngành cao su phụ thuộc tương đối phổ quát vào độ tuổi của
cây. Cây cao su có thể bắt đầu khai thác sau khi trồng được năm năm. Cây cho
năng suất cao nhất từ 18 đến 23 năm tuổi. Hiện nay, bình quân năng suất cao nhất
của cây cao su ở độ tuổi này của Việt Nam vào khoảng 2,2 – 2,4 tấn/ha/năm.

Không chỉ trồng và khai thác cao su, nhiều doanh nghiệp còn tận dụng các rừng cao
su đã quá độ tuổi khai thác để tiến hành khai thác và chế biến gỗ, như Công ty cổ
phần chế biến gỗ Dầu tiếng hay Công ty cổ phần chế biến gỗ Thuận An... Nói
chung, các dự án đầu tư sản xuất và chế biến gỗ khi đã đã phát huy được những
hiệu quả nhất định khi đưa vào sản xuất.

2.2 Cao su là thành phần không thể thiếu

Cao su là thành phần không thể thiếu trong sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp
và tiêu dùng như găng tay, lốp xe, dây thun, giày dép, ống dẫn…

Ngành công nghiệp lốp xe là ngành chính trong việc khai thác và sử dụng cao su
thiên nhiên. Cao su thiên nhiên rất phù hợp cho việc sản xuất lốp xe, đặc biệt là lốp
radial, lốp tải nặng và lốp tốc độ cao vì chất lượng của nó như độ bền tốt và tích tụ
nhiệt thấp. Ngoài ra, cao su còn được sử dụng để sản xuất các sản phẩm cụ thể như
đường ống kháng dầu cho các mỏ dầu ngoài khơi, ống bên trong của lốp xe, giày
dép, đệm cầu và nền móng xây dựng ở khu vực dễ xảy ra động đất... Gỗ cao su
được sử dụng cho đồ nội thất, ván dăm và nhiên liệu. Mủ cô đặc được sử dụng để
sản xuất thảm lót, chất kết dính, bọt, bóng bay, bao cao su và các phụ kiện y tế như
găng tay và ống thông. Gỗ cao su được sử dụng cho đồ nội thất, ván dăm và nhiên
liệu.

Bảng 1. Tiêu thụ cao su tự nhiên trên toàn thế giới từ 2016/2017 đến 2020/2021,
theo mục đích sử dụng

1.400.000Tiêu thụ cao su tự nhiên trên toàn thế giới từ 2016/2017 đến
2020/2021, theo mục đích sử dụng
1.200.000

1.000.000

800.000

600.000

400.000

200.000

0
Tires and tubes General rubber goods Total
2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021*

2.3 Cơ hội và triển vọng của ngành xuất khẩu cao su sau khi Việt Nam ký kết
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)

Vào ngày 15 tháng 11 năm 2019, Việt Nam đã ký kết Hiệp định CPTPP tại Đà
Nẵng. Hiệp định này đã đánh dấu một bước ngoặt mới cho ngành cao su với nhiều
cơ hội và tiềm năng. Đối với cao su thiên nhiên, CPTPP sẽ đưa thuế nhập khẩu của
Việt Nam từ 3% giảm còn 0%. Đối với sản phẩm cao su, mỗi nước thành viên
CPTPP sẽ được cắt giảm riêng cho từng nhóm sản phẩm và sẽ loại bỏ hoàn toàn
thuế quan trong vòng 16 năm sau khi CPTPP có hiệu lực. Do đó, CPTPP tạo cơ hội
cho sản phẩm cao su Việt Nam được xuất khẩu sang các nước mà công nghiệp chế
biến cao su chưa phát triển nhiều như Chile, New Zealand, Brunei, Úc, Peru. Đồng
thời, Việt Nam có thể nhập khẩu cao su tổng hợp, máy móc thiết bị hiện đại từ các
nước có thế mạnh như Nhật Bản, Canada, Singapore với mức thuế 0%. Đây là cơ
hội tốt giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh
tranh với những thị trường tương đương. Đối với sản phẩm gỗ cao su, nhu cầu của
thị trường đang có xu hướng tăng nhanh vì phong trào “Trồng cây gây rừng”, sử
dụng rừng trồng nhân tạo được khuyến khích ở nhiều quốc gia. Đây là nhóm sản
phẩm mà ngành cao su ít gặp cạnh tranh với các nước thành viên, kể cả với
Malaysia là nước có thế mạnh về sản phẩm gỗ cao su, nhờ giá của Việt Nam thấp
hơn khá nhiều. Nhờ được hưởng thuế xuất nhập khẩu 0% đối với nguyên vật liệu
và thiết bị cao cấp dùng cho công nghiệp chế biến gỗ mà ngành gỗ cao su Việt
Nam đã đạt được những ưu thế nhất định trên thị trường như giảm giá thành,
chuyển đổi sang công nghệ tiến bộ từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.

Cũng nhờ được hưởng lợi ích nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị, máy móc cao
cấp với mức thuế 0% mà các ngành công nghiệp sản xuất linh kiện cao su cho
ngành ô tô và nhiều ngành công nghiệp khác của Việt Nam có cơ hội phát triển
nhanh vượt bậc và các sản phẩm từ công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam có nhiều triển
vọng mở rộng sang các nước thành viên của CPTPP.

Các cơ hội khác mang đến từ CPTPP và FTA cho ngành cao su còn là triển vọng về
đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, tránh phụ thuộc quá mức vào thị trường

Trung Quốc. CPTPP đã giúp Việt Nam trở thành đất nước thu hút vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài để hợp tác liên doanh sản xuất sản phẩm cao su, tạo điều kiện
khai thác dịch vụ tại các khu công nghiệp trên đất cao su. Đồng thời, thúc đẩy
ngành cao su tham gia sâu vào chuỗi giá trị gia tăng trong nước và quốc tế từ khâu
cung cấp nguyên liệu cao su thiên nhiên đến sản xuất thành phẩm cho thị trường
nội địa và xuất khẩu. Đây chính là tiềm năng của các doanh nghiệp trong tương lai.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU TẠI VIỆT
NAM

1. Tổng quan về thị trường cao su thế giới

Cây cao su được trồng chủ yếu ở các nước Đông Nam Á, châu Phi và một phần
nhỏ ở châu Mỹ. Theo báo cáo của Hiệp hội Các quốc gia sản xuất cao su thiên
nhiên, trước năm 2010, nhu cầu cao su tự nhiên toàn cầu tăng trưởng trung bình 5%
mỗi năm, có xu hướng giảm những năm gần đây nhưng bỗng trở lại mạnh mẽ trong
năm 2021. Cung và cầu cao su đều đang hồi phục nhanh chóng, trong đó cầu hồi
phục mạnh mẽ hơn nhiều so với cung, hứa hẹn sẽ thúc đẩy giá cao su thiên nhiên
tăng trong thời gian tới.

Theo báo cáo của Hiệp hội các nước Sản xuất Cao su thiên nhiên (ANRPC) công
bố hôm 13/4, nguồn cung cao su thiên nhiên tháng 3/2021 ước tính cao hơn 1,3%
so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 910.000 tấn, trong khi đó tiêu thụ cao su trong cùng
tháng ước tính tăng 7,4% lên 1,23 triệu tấn.

Tổng thư ký Hiệp hội, R.B Premadasa cho biết các nguyên tắc cơ bản của thị
trường cao su thiên nhiên đang rất thuận lợi cho giá tăng lên, kể cả đối với các hợp
đồng kỳ hạn tương lai và các hợp đồng hàng thực, ngoại trừ cao su giao dịch trên
sàn Thượng Hải.

Tính từ đầu năm 2021, giá cao su thế giới bắt đầu chững lại trong tháng 5 sau khi
tăng mạnh trong 4 tháng trước đó và có xu hướng giảm từ đầu tháng 6 đến nay do
(i) Nguồn cung cao su bắt đầu tăng ở các quốc gia Đông Nam Á khi bước vào mùa
thu hoạch (ii) Trong khi nhu cầu Trung Quốc tăng chậm lại, ngành sản xuất ô tô
phải đối mặt với tình trạng khủng hoảng chip toàn cầu do đợt bùng phát dịch tại các
công ty sản xuất chất bán dẫn quan trọng ở Đài Loan và Malaysia, dẫn đến nhu cầu
cao su sản xuất lốp xe giảm mạnh.Vietdata dự báo giá sẽ tiếp tục giảm trong ngắn
hạn do nguồn cung cao su thế giới tăng khi vào vụ thu hoạch. Theo ANRPC, nguồn
cung cao su thế giới T07-2021 dự kiến sẽ tiếp tục tăng 11.3% so với tháng trước
đạt 1.1 triệu tấn. Trong khi nhu cầu cao su có thể giảm tạm thời, do dịch COVID-
19 đang “hoành hành” mạnh tại nhiều quốc gia trên thế giới, có thể khiến cho các
sản xuất một số lĩnh vực liên quan bị gián đoạn.
Tuy nhiên, giá cao su có khả năng tăng trở lại trong các tháng cuối năm khi ngành
công nghiệp thế giới được phục hồi tại các nước như Trung Quốc, Mỹ, EU,..; sản
xuất các khu vực liên quan (ví dụ như: ô tô,..) được khôi phục sau khi vaccine được
triển khai trên diện rộng tại nhiều quốc gia và dịch bệnh được kiểm soát sẽ thúc đấy
nhu cầu cao su trong nước và trên thế giới. Trong báo cáo mới nhất (cuối T06-
2021), ANRPC vừa điều chỉnh tăng dự báo về nhu cầu cao su thiên nhiên thế giới
(so với dự báo đưa ra hồi T05). Theo đó, nhu cầu cao su thiên nhiên toàn cầu năm
2021 được dự báo đạt 13.87 triệu tấn, tăng 8% so với năm 2020; trong khi tổng
cung cao su thế giới được giữ nguyên dự báo là 13.81 triệu tấn (tăng 5.8% so với
cùng kỳ).

Bảng 2. Diễn biến giá 1 số loại cao su trên thị trường thế giới

Nguồn: Vietdata

10 nước sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất thế giới


1. Thái Lan
2. Indonesia
3. Malaysia
4. Ấn Độ
5. Trung Quốc
6. Việt Nam
7. Philippines
8. Bờ biển Ngà
9. Guatemala
10. Brazil

2. Thực trạng ngành cao su Việt Nam

2.1 Về sản xuất

Năm 2017, Việt Nam được xếp hạng là nhà sản xuất cao su thiên nhiên thứ ba trên
thế giới sau Thái Lan và Indonesia. Sản xuất chiếm khoảng 7,7% tổng sản lượng
cao su tự nhiên toàn cầu và diện tích trồng cao su Việt Nam chiếm 5,6% diện tích
cao su toàn cầu. Trong năm 2017, tổng diện tích cây cao su ở Việt Nam là 653,2 ha
và sản lượng của cao su thiên nhiên là 1,094 tấn, năng suất trung bình là 1,676
tấn/ha. Đất trồng cao su tại Việt Nam bao gồm nhà nước của các công ty cổ phần
thuộc Tập đoàn Cao su Việt Nam, các công ty tỉnh và doanh nghiệp tư nhân. Với
tốc độ tăng trưởng thấp do sự có hạn của đất đai, lĩnh vực này chỉ chiếm ưu thế
trong khu vực cho đến năm 2008.Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trong giai đoạn 2011 - 2018, diện tích cao su từ hơn 800,000 ha năm 2011, sản
lượng đạt hơn 789,000 ha. Năm 2018, diện tích đạt 965,400 ha, vượt kế hoạch
165,000 ha, sản lượng đạt 1,142 triệu tấn. Năm 2018, khối lượng xuất khẩu cao su
đạt 1,56 triệu tấn với kim ngạch xuất khẩu 2 tỷ USD, tăng 13% về lượng nhưng
giảm 7% về giá trị.
Hiện nay, Việt Nam có diện tích cao su đứng thứ năm trên toàn thế giới (chiếm
khoảng 5.6% tổng diện tích toàn cầu) nhưng sản lượng xếp thứ ba (chiếm khoảng
7.7% tổng lượng cao su tự nhiên thế giới) chỉ sau Thái Lan và Indonesia. Theo Báo
cáo T07-2021 , diện tích gieo trồng cao su trong năm 2020 là 932.4 nghìn ha và
diện tích thu hoạch là 728.8 nghìn ha, sản lượng thu hoạch mủ khô đạt 1,226 nghìn
tấn với năng suất là 1.68 tấn/ha/năm. Trong 6 tháng đầu năm 2021, sản lượng thu
hoạch mủ cao su đạt 391 nghìn tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2020.

Nguồn: Vietdata

Theo lược đồ, cây cao su chủ yếu được trồng và phát triển ở vùng Đông Nam Bộ
do đủ điều kiện sinh thái về diện tích đất trồng lớn và khí hậu nóng ẩm quanh năm,
đặc biệt được gieo trồng nhiều ở các tỉnh như Bình Phước, Bình Dương, Tây
Ninh,…
Nguồn: Vietdata

Năm 2020 có khoảng 78.4% lượng mủ khai thác trong nước được xuất khẩu dạng
nguyên liệu cao su thiên nhiên và 21.6% được đưa vào chế biến tạo sản phầm như
lốp xe, găng tay, phụ kiện, đế giày, băng tải,.. Hiện nay, có khoảng 170 doanh
nghiệp tham gia chế biến mủ cao su thiên nhiên tại Việt Nam với tổng công suất
thiết kế khoảng 1.31 triệu tấn/năm. Trong đó bao gồm: 118 doanh nghiệp tư nhân
có công suất thiết kế đạt 64.0% tổng sản lượng, 48 doanh nghiệp nhà nước có công
suất đạt 42.6% và chỉ có 2 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài công suất 3.2%
và 2 hợp tác xã với công suất 0.5% trong tổng sản lượng sản xuất.

2.2 Về xuất khẩu


2.2.1 Xuất khẩu
Trong năm 2020, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm cao su chế biến sâu đã vượt xa
kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu cao su thiên nhiên, Việt Nam xuất khẩu 15 loại
sản phẩm cao su tinh chế. Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cao su thiên nhiên
hiện có 194 đơn vị. Trong đó bao gồm: 89 doanh nghiệp tư nhân, đạt 81.2% về kim
ngạch xuất khẩu, trong đó có 43 doanh nghiệp có nhà máy chế biến mủ; 21 doanh
nghiệp nhà nước , trong đó có 19 đơn vị có chuỗi cung ứng từ trồng đến chế biến
mủ và xuất khẩu cao su; 14 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tập trung vào
hoạt động xuất nhập khẩu và 67 doanh nghiệp còn lại có kim ngạch xuất khẩu
không lớn, phần lớn là xuất khẩu những lô hàng nhỏ.
Xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2021 có tốc độ tăng trưởng vượt trội so với ít nhất 5
năm gần đây. Cụ thể, trong Bản tin tháng 7-2021 cho thấy sản lượng xuất khẩu 6
tháng đầu -2021 đạt 714 nghìn tấn tăng 48%; giá trị đạt 1,20 tỷ USD tăng 88% so
với cùng kỳ năm 2020. Quốc gia xuất khẩu chủ lực của nước ta chính là Trung
Quốc – chiếm phần lớn gần 70% tỷ trọng sản lượng xuất khẩu của Việt Nam, 6
tháng đầu năm xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 491.6 nghìn tấn, tăng 45% so với
cùng kỳ. Trong khi đó, giá xuất khẩu trung bình đạt 1,685 USD/tấn tăng 27.7% so
với 6tháng-2020; đợt tăng giá cao nhất trong 2 năm gần đây là vào tháng 4-2021
đạt mốc 1,777 USD/tấn tăng gần 50% so với vùng giá thấp nhất hồi tháng 6-2020.
Tuy nhiên, trong tháng 8/2021, xuất khẩu cao su bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-
19, nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng sản xuất do nằm trong khu vực phong tỏa,
hoặc sản xuất bị ảnh hưởng bởi công nhân nghỉ việc, bị cách ly, sống trong vùng có
dịch. Nông dân trồng cao su tiểu điển ở nhiều tỉnh cũng phải tạm ngừng thu hoạch
mủ cao su vì giãn cách xã hội.

Về giá xuất khẩu, giá cao su xuất khẩu tháng 8/2021 bình quân ở mức 1.641
USD/tấn, giảm 0,8% so với tháng 7/2021, nhưng tăng 33,3% so với tháng 8/2020.

2.2.2 Thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam


Trong những năm vừa qua, thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam là
các nước trong khu vực Châu Á như Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Hàn
Quốc… và một số nước Châu Âu như Đức, Tây Ban Nha, Italia…

Bảng 3. Thị trường xuất khẩu 1H-2021(%Theo sản lượng)


Thị phần cao su xuất khẩu sang Trung Quốc hiện chiếm vị trí thứ hai, tăng từ 11%
(6 tháng đầu -2020) lên 15% (6 tháng đầu -2021), trong khi thị phần cao su Thái
Lan tại thị trường này giảm đáng kể từ 43.5% xuống còn 34.6%. Nguyên nhân Thái
Lan đánh mất thị phần trong 6 tháng đầu -2021 có lẽ một phần là do tình hình dịch
COVID-19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu tại quốc gia
này. Bên cạnh đó, báo cáo cho thấy sản lượng xuất khẩu sang các quốc gia khác
như EU, Ấn Độ, Hàn Quốc có mức tăng trưởng tốt mặc dù quy mô còn rất nhỏ, cho
thấy vẫn còn nhiều dư địa có thể phát triển tại các quốc gia trên.
Bảng 4. Thị phần cao su Việt Nam XK sang Trung Quốc

Nguồn: Vietdata
Đối với thị trường Hoa Kỳ, trong 7 tháng đầu năm 2021, Việt Nam là thị trường
cung cấp cao su lớn thứ 11 cho Hoa Kỳ với 23,51 nghìn tấn, trị giá 41,87 triệu
USD, tăng 61% về lượng và tăng 92,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020, thị
phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Hoa Kỳ chiếm 2,2%,
tăng nhẹ so với mức 1,5% của 7 tháng đầu năm 2020.

Cũng trong 7 tháng/2021, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ
4 cho Hoa Kỳ, với 23,46 nghìn tấn, trị giá 41,65 triệu USD, tăng 60,8% về lượng
và tăng 92,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020, thị phần cao su tự nhiên của
Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ chiếm 4,3%, tăng so với mức
2,9% của 7 tháng đầu năm 2020.

Bảng 5. 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất về cao su của Việt Nam

2.3 Về nhập khẩu


Nhập khẩu cao su 6 tháng đầu -2021 của Việt Nam cũng có mức tăng trưởng
nổi bật, tổng sản lượng nhập khẩu đạt 873 nghìn tấn tăng 133%, giá trị nhập khẩu
đạt 1.28 tỷ USD tăng 142% so với năm 2020. Mặc dù là quốc gia xuất khẩu cao su
đứng thứ ba thế giới, nhưng hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn
cao su để đáp ứng nhu cầu sản xuất và chế biến. Đáng chú ý đây là lần đầu tiên
trong ít nhất 10 năm gần đây, ngành cao su Việt Nam nhập khẩu nhiều hơn xuất.
Trong 6 tháng đầu -2021 sản lượng cao su nhập khẩu từ Campuchia lên đến
493.5 nghìn tấn tăng 414% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm gần 60% tổng lượng
nhập khẩu của Việt Nam, tương đương với tổng giá trị 524.6 triệu USD tăng mạnh
508% so với cùng kỳ. Nguyên nhân của việc tăng này chủ yếu là do 5-7 năm trở lại
đây, các doanh nghiệp Việt Nam đã trồng và phát triển một lượng lớn cây cao su tại
Lào và Campuchia; và hiện nay đã đến giai đoạn thu hoạch. Do đó, xu hướng nhập
khẩu từ Lào và Campuchia được dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng mạnh trong thời gian
tới.
Tính đến cuối năm 2020, chỉ riêng tổng diện tích mà các đơn vị thành viên
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) đang quản lý tại Campuchia là
87,891 ha; trong đó, diện tích kinh doanh là 61,153 ha, kiến thiết cơ bản là 26,732
ha. (Hiện nay, diện tích cao su trong nước của Việt Nam đạt gần 1 triệu ha, với gần
70% trong đó là diện tích đang cho thu mủ với sản lượng khoảng 1.1 triệu
tấn/năm).

Bảng 6 Sản lượng nhập khẩu


2.4 Cơ cấu sản phẩm cao su xuất khẩu

Tiêu thụ cao su thiên nhiên trong nước vẫn còn khá thấp, vào khoảng 18,6% sản
lượng của cao su thiên nhiên quốc gia. Tuy nhiên, đó là một tín hiệu rất đáng khích
lệ trong ngành sản xuất cao su.

Sản phẩm cao su chính tại Việt Nam là lốp xe chiếm 70% tổng giá trị sản phẩm cao
su. Lốp xe máy, lốp xe đạp và lốp xe phục vụ ngành nông nghiệp có thể đáp ứng
nhu cầu địa phương, nhưng lốp xe tải, xe buýt và lốp xe khách vẫn được nhập khẩu
do sản xuất trong nước thấp hơn nhu cầu.

Sản phẩm khác được sản xuất tại Việt Nam là sản phẩm cao su kỹ thuật, đế giày,
găng tay, chỉ cao su, băng tải, nệm… Việc sản xuất các sản phẩm này trong nước
không thích ứng được với thị trường. Vì vậy, giá trị nhập khẩu sản phẩm cao su vào
Việt Nam tăng dần ngay cả khi giá trị xuất khẩu sản phẩm cao su sản xuất tại Việt
Nam đã có sự tiến bộ theo chiều hướng tích cực trong những năm gần đây.

Trong những năm gần đây, ngành sản xuất gỗ và đồ gỗ nội thất tại Việt Nam đã
phát triển không ngừng. Gỗ cao su được sử dụng để sản xuất đồ nội thất trong nhà
và đồ gia dụng cho xuất khẩu và thị trường trong nước. Cục Xuất nhập khẩu (Bộ
Công Thương) cho biết, ước tính, tháng 5/2021, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt
khoảng 80 nghìn tấn, trị giá 139 triệu USD, tăng 26,1% về lượng và tăng 7,2% về
trị giá so với tháng 4/2021; so với tháng 5/2020 tăng 7,2% về lượng và tăng 54,9%
về trị giá, giá xuất khẩu bình quân ở mức 1.738 USD/tấn, giảm 2,2% so với tháng
4/2021, nhưng tăng 44,6% so với tháng 5/2020. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2021, xuất
khẩu cao su ước đạt 548 nghìn tấn, trị giá 923 triệu USD, tăng 58,7% về lượng và
tăng 94% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm 2021, phần lớn các chủng loại cao su xuất khẩu
đều đạt được tăng trưởng khá so với so với cùng kỳ năm 2020. Đáng chú ý, một số
chủng loại như Latex, RSS1, cao su tổng hợp, SVR 10, RSS3, SVR 3L… đều tăng
mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Hỗn hợp cao su tự nhiên và
cao su tổng hợp là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 60,89% tổng lượng
cao su xuất khẩu của cả nước, với 285,09 nghìn tấn, trị giá 459,18 triệu USD, tăng
87,1% về lượng và tăng 116,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Bảng 7Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 2/2021.

(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam/Bộ Công Thương)

2.5 Mở rộng trồng cao su sang Lào và Campuchia

Nhu cầu cao su thiên nhiên thế giới tăng và giá cả thuận lợi trong những năm 2004
- 2010 đã khuyến khích Chính phủ Việt Nam hỗ trợ các chương trình đầu tư mở
rộng đồn điền cao su theo dự án 100,000 ha tại Lào và một dự án khác 200,000 ha
tại Campuchia kể từ năm 2005.

Cho đến năm 2015, các doanh nghiệp Việt Nam đã trồng khoảng 50,000 ha cao su
ở Lào và 150,000 ha ở Campuchia. Trong đó, các thành viên của GVR đã trồng
30,000 ha tại Lào và 70,000 ha tại Campuchia.

3. Xuất khẩu cao su giảm nhưng tăng về giá

Thông tin từ Cục Xuất nhập khẩu dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan
cho biết, tháng 8/2021, xuất khẩu cao su đạt 189,71 nghìn tấn, trị giá 311,35
triệu USD, giảm 14,9% về lượng, nhưng tăng 13,5% về trị giá so với cùng kỳ
năm 2020.

Cụ thể, xuất khẩu cao su đạt 189,71 nghìn tấn, trị giá 311,35 triệu USD, giảm 7,2%
về lượng và giảm 7,9% về trị giá so với tháng 7/2021; so với tháng 8/2020 giảm
14,9% về lượng, nhưng tăng 13,5% về trị giá.

Lũy kế 8 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt gần 1,11 triệu
tấn, trị giá 1,85 tỷ USD, tăng 22,1% về lượng và tăng 59,9% về trị giá so với cùng
kỳ năm 2020.

Tuy nhiên, trong tháng 8/2021, xuất khẩu cao su bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-
19, nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng sản xuất do nằm trong khu vực phong tỏa,
hoặc sản xuất bị ảnh hưởng bởi công nhân nghỉ việc, bị cách ly, sống trong vùng có
dịch. Nông dân trồng cao su tiểu điển ở nhiều tỉnh cũng phải tạm ngừng thu hoạch
mủ cao su vì giãn cách xã hội.

Về giá xuất khẩu, giá cao su xuất khẩu tháng 8/2021 bình quân ở mức 1.641
USD/tấn, giảm 0,8% so với tháng 7/2021, nhưng tăng 33,3% so với tháng 8/2020.
CHƯƠNG III: Định hướng phát triển và một số biện pháp đẩy mạnh xuất
khẩu cao su tại Việt Nam
Vì ảnh hưởng của dịch Covid-19, việc đóng cửa nhà máy và tình trạng thiếu chip,
ngành công nghiệp sản xuất ôtô toàn cầu đang tiếp tục phải đối mặt với tình trạng
cạn kiệt nguồn cung caosu. Mặt khác, nguồn cung caosu toàn cầu bị ảnh hưởng do
tình trạng thiếu container vận chuyển quay trở lại, cùng với việc Trung Quốc tăng
cường dự trữ và dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp cũng ảnh hưởng đến sản
lượng caosu cung cấp ra thị trường.
Theo đó, các chuyên gia, dự báo trong giai đoạn trung hạn từ năm 2021-2024, giá
caosu thế giới có thể sẽ bước vào chu kỳ tăng giá mới do nguồn cung caosu đang
giảm dần. Xuất khẩu caosu của Việt Nam có thể được hưởng lợi về giá.
Tuy nhiên, ngành sản xuất, chế biến caosu cần đẩy mạnh chế biến sâu, giảm dần
xuất khẩu thô để caosu Việt Nam đạt giá trị cao hơn trên thị trường quốc tế.

1. Sản phẩm

Mặc dù còn giới hạn trong sản xuất nhưng các dòng sản phẩm chế biến từ cao su
của Việt Nam tương đối đa dạng với săm, lốp xe ô tô và xe gắn máy, găng tay cao
su phục vụ trong ngành y tế và tiêu dùng, đệm cao su, dòng sản phẩm phục vụ cho
thể thao, giải trí và các lĩnh vực y tế…

Trong thời gian gần đây, cơ cấu sản phẩm cao su thành phẩm và định hướng đầu tư
đang chủ yếu tập trung ở dòng sản phẩm săm, lốp xe ô tô, xe máy và xe đạp. Sản
phẩm chế biến từ cao su của Việt Nam được sản xuất với công nghệ tiên tiến và
thiết bị hiện đại từ châu Âu. Các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp mắt, phù
hợp thị hiếu người tiêu dùng, được đảm bảo về chất lượng và có khả năng cạnh
tranh với chính sách giá linh hoạt và chăm sóc khách hàng vô cùng cẩn thận của
các doanh nghiệp.
2. Giải pháp từ phía nhà nước

2.1 Về công tác quy hoạch phát triển cây cao su


Trong thời gian vừa qua, do công tác quy hoạch chưa được chuẩn bị kỹ lưỡng, chỉ
chú ý phát triển theo chiều rộng nên đã bố trí một số diện tích cây cao su không phù
hợp với điều kiện thổ nhưỡng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây
cao su, giảm sản lượng mủ khai thác, gây hậu quả không tốt đến sản xuất cũng như
mở rộng thị trường. Ngoài ra, vườn cây cao su chưa được thâm canh đúng quy trình
ngay từ đầu đã dẫn tới việc kéo dài thời gian dự kiến cơ bản, số cây đủ tiêu chuẩn
cho mủ đạt tỷ lệ thấp. Chính điều đó đã đòi hỏi Nhà nước phải có các văn bản chỉ
đạo công tác quy hoạch phát triển cây cao su một cách rõ ràng, chính xác.

2.2 Nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tăng cường đầu tư trang
thiết bị, cải tiến kỹ thuật chế biến
Hiện nay, nguồn hàng xuất khẩu của Việt Nam được tạo từ hai nguồn: sản xuất
trong nước và tạm nhập khẩu để tái xuất (chủ yếu là ở Campuchia và Lào). Vậy vấn
đế đặt ra là nguồn hàng sản xuất trong nước còn nhiều yếu kém, từ khâu trồng trọt,
áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm rút ngắn thời gian thiết kế cơ bản, tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm đến công nghiệp chế biến cao su nguyên liệu. Thực tế, năng
suất cao su Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực, công nghệ thiết bị
lạc hậu, thiếu các thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại nên cơ cấu chủng loại cao su
còn hạn chế, chất lượng thấp, vì vậy xuất khẩu với giá thấp hơn so với các nước
khác. Vì vậy, Nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị
hiện đại phục vụ cho công nghệ chế biến. Bên cạnh đó, Nhà nước cần thành lập các
phòng thí nghiệm cao su do Nhà nước quản lý để đảm bảo chất lượng cao su theo
tiêu chuẩn quốc tế. Khi cây cao su cho sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường
quốc tế thì công tác mở rộng thị trường sẽ đạt hiệu quả hơn.

2.3 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu


Xúc tiến xuất khẩu bao gồm các hoạt động:
– Nghiên cứu các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, tập quán sinh hoạt, hệ
thống pháp luật, chính sách và cơ chế điều hành, thu thập thông tin về cung cầu, giá
cả, điều kiện thâm nhập thị trường của từng nhóm hàng, mặt hàng ở từng khu vực
thị trường.

– Xử lý các thông tin, dự báo sản phẩm tiềm năng ở mỗi thị trường vụ thể về
các mặt: chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả.

– Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin đã được xử lý một cách nhanh nhất
cho các cấp lãnh đạo làm cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh, chỉ đạo điều
hành kinh doanh. Cung cấp thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua
các tổ chức khuyến nông, các cấp chính quyền, … tới người sản xuất để họ có căn
cứ xác định phương hướng sản xuất lâu dài, ổn định và phù hợp với nhu cầu khách
hàng.

– Cung cấp các thông tin về những ưu thế của sản phẩm trong nước tới khách
hàng thông qua các cuộc hội thảo, hội chợ, triển lãm. Giúp cho các nhà nhập khẩu
hiểu rõ về sản phẩm của Việt Nam, nhằm tạo ra nhu cầu tiêu thụ và tìm đối tác cho
doanh nghiệp trong nước.

Bên cạnh đó, Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ ngành cao su mở rộng thị trường
xuất khẩu thông qua chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia với các
hoạt động dài hạn, mang tính chất chuyên sâu chứ không chỉ dừng lại ở các dự án
nhỏ mang tính khảo sát thị trường nước ngoài. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao
trong xuất khẩu cao su, cần coi trọng công tác nghiên cứu và thông tin thị trường vì
thực hiện tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt được những
cơ hội thị trường. Nhưng để thực hiện tốt công tác này, một mặt cần phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Công Thương và Bộ quản lý chuyên ngành. Mặt khác,
các cơ quan nhà nước cần nâng cao vai trò và hiệu quả trong việc mở rộng thị
trường xuất khẩu thông qua các hoạt động đàm phán ký kết thoả thuận song
phương và đa phương, định hướng cho các doanh nghiệp những hướng xuất khẩu
mới có hiệu quả hơn

2.4 Khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành chế biến sản phẩm
cao su

Trong 5 tháng đầu năm 2021, vốn FDI đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn,
mua cổ phần đổ vào Việt Nam đạt gần 14 tỷ USD, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm
2020. Vốn FDI thực hiện ước đạt 7,1 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm
2020.Cả nước có 613 dự án FDI mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
trải rộng suốt 18 ngành, lĩnh vực. Trong đó, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo
dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt 6,1 tỷ USD, chiếm hơn 43% tổng vốn đầu tư đăng
ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ hai với hơn 5,4 tỷ USD, chiếm hơn
38% tổng vốn đầu tư đăng ký

Trên thực tế, thu hút đầu tư nước ngoài mà đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài
vào sản xuất các sản phẩm cao su xuất khẩu là giải pháp có tính lâu dài. Nhà nước
cần hoàn thiện chính sách rõ ràng nhất quán với ngành cao su và các ngành liên
quan. Bởi vì theo một số chuyên gia, nguyên nhân dẫn đến việc các công ty Hoa
Kỳ chưa đầu tư vào Việt Nam là do môi trường đầu tư thiếu ổn định trong chính
sách thay thế nhập khẩu và hướng về xuất khẩu. Với tình hình này, Nhà nước cần
có những chính sách rõ ràng, nhất quán đối với ngành công nghiệp cao su và chiến
lược phát triển sản xuất để thay đổi cơ cấu sản phẩm và chính sách công nghiệp
nhằm phát triển các mặt hàng mới hướng về xuất khẩu với quy mô lớn đủ đáp ứng
nhu cầu thị trường, có nghĩa là cần hoàn thiện chính sách không chỉ trong phạm vi
ngành cao su mà còn cả chính sách liên quan đến ngành sản xuất ô tô. Do bảo hộ
cao đối với ngành sản xuất ô tô nên nhu cầu săm lốp ô tô tăng chậm, các doanh
nghiệp chưa sẵn sàng đầu tư vào ngành sản xuất săm lốp ô tô ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi nhập khẩu đối với các nguyên liệu
cho sản xuất các sản phẩm cao su mà trong nước chưa sản xuất được như hoá chất,
thiết bị… để kích thích sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Sản phẩm công nghiệp cao su
không những có giá trị gia tăng cao hơn cao su nguyên liệu mà còn có cơ hội và
khả năng để đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, phát triển sản phẩm mới. Tuy nhiên,
điều này lại vượt quá khỏi tầm giải quyết của các cơ sở sản xuất do đó Nhà nước
cần tập trung thu hút đầu tư để phát triển các vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy
chế biến phục vụ xuất khẩu, đầu tư cho khâu chế biến để tăng giá trị xuất khẩu. Mặt
khác, Nhà nước cần đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc ngành
cao su và có chính sách vay vốn ưu đãi đối với người sản xuất, các nhà đầu tư để
phát triển sản xuất, chế biến cao su.

2.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội cao su
Hiệp hội cao su Viêt Nam đã được thành lập vào năm 2004. Hiện nay, Hiệp hội có
khoảng trên 50 hội viên là các doanh nghiệp quốc doanh, tư nhân, cổ phần. Hiệp
hội có mối quan hệ chặt chẽ với các hiệp hội cao su của các nước Thái Lan,
Indonexia, Malaixia. Hiệp hội cao su Việt Nam đã tham gia chính thức vào hội
đồng doanh nghiệp cao su Đông Nam Á từ đầu năm 2005 và là thành viên thứ 5
của hội đồng.

Trong thời gian qua, ngành cao su Việt Nam ở trong tình trạng không có sự quản lý
thống nhất của một cơ quan chức năng nào nên hiện tượng phát triển sản xuất một
cách tự phát, tranh mua, tranh bán, tranh bán mủ và các sản phẩm cao su diễn ra
khá phổ biến, làm giảm hiệu quả xuất khẩu cao su. Kinh nghiệm của các nước xuất
khẩu cao su chủ yếu trên thế giới cho thấy, họ có một tổ chức có chức năng quản lý
thống nhất toàn ngành và tổ chức này thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết,
phổ biến chính sách của nhà nước đối với ngành cao su. Do vậy, để nâng cao hơn
nữa vai trò của Hiệp hội và phát triển bền vững ngành cao su Việt Nam, Hiệp hội
cao su Việt Nam cần phải tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
– Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn trong việc rà soát lại chiến lược và quy hoạch phát triển, theo dõi và giám sát
việc thực hiện quy hoạch đất trồng cao su, góp phần thực hiện tốt mục tiêu nâng
cao giá trị và điều chỉnh hợp lý cơ cấu các mặt hàng cao su xuất khẩu.

– Mở rộng mạng lưới hội viên đến các doanh nghiệp mạnh để làm chỗ dựa phát
triển cao su tiểu điền và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

– Thiết lập các chương trình xúc tiến thương mại trong Chương trình xúc tiến
trọng điểm quốc gia, tập trung xây dựng và phát triến thương hiệu cao su Việt
Nam.

– Tăng cường công tác thông tin và dự báo thị trường, cần tập trung vào các thông
tin và dự báo chiến lược về tình hình thị trường và giá cả cao su trên thế giới để các
doanh nghiệp có các giải pháp chiến lược cho phù hợp

– Tiếp tục mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, đấu tranh bảo vệ quyền lợi của các
doanh nghiệp sản xuất và chế biến, xuất khẩu cao su Việt Nam.

3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp

3.1 Giải pháp về nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu
Lộ trình thúc đẩy xuất khẩu cao su bao gồm nhiều công đoạn như trồng trọt, thu
mua, chế biến, xuất khẩu… Để sản xuất tốt thì phải có những cây giống tốt và một
quy trình sản xuất đúng khoa học kỹ thuật. Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tích cực đẩy mạnh nghiên cứu để tìm ra các giống cây trồng tốt, đất đai phù
hợp với cây cao su. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh công tác thu gom
khi đến mùa thu hoạch để không xảy ra hiện tượng tranh mua, tranh bán giữa các
doanh nghiệp. Hơn thế, để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu, các doanh
nghiệp cần đẩy mạnh khâu chế biến ra sản phẩm cuối cùng để nâng cao giá trị gia
tăng, việc chế biến bao gồm cả gỗ cao su và mủ cao su.

3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm
Thực tế cho thấy, phần lớn các cơ chế chế biến cao su Việt Nam chỉ sản xuất được
cao su theo khối lượng tiêu chuẩn Việt Nam và mủ ly tâm để sản xuất latex, với cơ
cấu : SVR3L; 5L 55-60%; SVR 10-20; SVRCV 10-15%; Mủ ly tâm latex 10-15%;
RSS 4-5%. Cơ cấu các sản phẩm cao su như vậy chỉ phù hợp với xuất khẩu sang thị
trường Trung Quốc. Do vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu cao su tự nhiên một cách bền
vững thì doanh nghiệp phải đầu tư công nghệ mới để tăng tỷ trọng sản xuất các loại
cao su kỹ thuật. Các doanh nghiệp sản xuất cần xây dựng mới và nâng cấp thiết bị
cho các nhà máy chế biến mủ để đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu và linh hoạt
trong cơ cấu sản phẩm chế biến, tạo điều kiện mở rộng và phát triển các sản phẩm
cao su có sức cạnh tranh trong xuất khẩu.

Một vấn đề bức thiết còn tồn tại trong xuất khẩu cao su Việt Nam là xuất khẩu sản
phẩm thô còn chiếm hơn 80% sản lượng cao su. Điều này không những làm giảm
giá trị xuất khẩu của cao su nói chung mà còn không có điều kiện và khả năng phát
triển các sản phẩm mới xuất khẩu trong khi lực lượng lao động nông nghiệp nước
ta dồi dào. Để khắc phục hạn chế đó, các doanh nghiệp sản xuất cao su nguyên liệu
phải đa dạng hóa sản phẩm, và phải tạo ra sự liên kết trong việc đầu tư vào việc sản
xuất các sản phẩm công nghiệp cao su.

3.3 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu, đặc biệt là nghiên cứu thị trường.
Để mặt hàng cao su có thể thâm nhập được vào nhiều thị trường một cách hiệu quả
hơn thì doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. Chính
hoạt động này mới có thể đảm bảo cho việc xuất khẩu của doanh nghiệp vào những
thị trường đã thâm nhập được có thể tồn tại lâu dài.
Nghiên cứu thị trường là một trong những khâu cực kì quan trọng. Để nghiên cứu
thị trường một cách chính xác thì công việc quan trọng nhất là thu thập thông tin.
Để thu nhập thông tin xác đáng và có chất lượng cao, doanh nghiệp ngoài việc thu
thập thông tin sơ cấp còn có thể tiếp cận với nguồn thông tin thứ cấp.

Mỗi loại thị trường đều có các đặc điểm và yêu cầu khác nhau đối với cao su
nguyên liệu và cao su thành phẩm, chính vì vậy để mở rộng xuất khẩu cao su đến
các thị trường khác nhau thì cũng cần phải có các giải pháp khác nhau.

– Đối với thị trường Trung Quốc – một trong những thị trường xuất khẩu chính của
cao su Việt Nam, trong những năm tới đây, Việt Nam sẽ giảm tỷ lệ xuất khẩu cao
su nguyên liệu sang Trung Quốc vì để tránh tập trung và lệ thuộc quá nhiều vào
một thị trường. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này cần phải có một quá trình
chuẩn bị nhiều mặt cả về công tác xúc tiến thị trường và đầu tư chuyển dịch cơ cấu
sản phẩm.

Các doanh nghiệp xuất khẩu cao su của Việt Nam cần phải tập trung vào những
khách hàng trực tiếp là các nhà sản xuất săm lốp ô tô của Trung Quốc để chuyển
mạnh buôn bán cao su với Trung Quốc từ con đường tiểu ngạch sang chính ngạch.
Xuất khẩu tiểu ngạch qua biên giới, các doanh nghiệp tận dụng được một số thuận
lợi như giảm thuế nhập khẩu, tiết kiệm một số chi phí về bao bì, không đòi hỏi cao
về chất lượng và an toàn vệ sinh dịch tễ…vv

– Ngành cao su Việt Nam cần mở rộng mạng lưới phân phối, tiêu thụ sản phẩm
bằng việc mở thêm các văn phòng đại diện hoặc khuyến khích, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp trong ngành lập cơ sở phân phối tại các tỉnh, thành phố lớn để phát
triển bán hàng, đa dạng hóa hình thức kinh doanh.

– Các doanh nghiệp xuất khẩu cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và
tham gia tích cực, có hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của
Bộ Công Thương. Các doanh nghiệp cao su xuất khẩu giữ vai trò nòng cốt trong
việc thúc đẩy tiêu chuẩn hóa sản phẩm cao su nguyên liệu, đăng ký bảo hộ thương
hiệu cho cao su xuất khẩu của Việt Nam.

– Ngoài việc củng cố thị phẩn ở những thị trường truyền thống như Singapore,
Nhật bản, Đài Loan,… vì các thị trường này trong tương lai vẫn là những thị trường
lớn, bạn hàng quan trọng và nhiều tiềm năng đối với xuất khẩu cao su tự nhiên Việt
Nam, thì ngành cao su Việt Nam cũng cần tích cực tìm kiếm các thị trường mới
như các nước Mỹ Latinh, các nước Châu Phi…, để kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm khi sản phẩm đã trở nên bão hòa ở thị trường truyền thống.

2.4.Đổi mới và lựa chọn công nghệ cho phù hợp.


Theo Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (Tập đoàn), hiện nay, Tập đoàn tập
trung đầu tư và kinh doanh ở năm lĩnh vực then chốt, có lợi thế gồm: Trồng, chăm
sóc, khai thác chế biến mủ cao su, khai thác gỗ củi cao su; sản xuất các sản phẩm từ
gỗ cao su; Đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp trên đất cao su; Sản phẩm
công nghiệp cao su; Chuyển đổi đất trồng cao su để phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.

Chính nhờ sự mạnh dạn chuyển đổi đã giúp cho Tập đoàn không những bảo đảm
khả năng cung ứng nguyên liệu cho ngành công nghiệp cao su trong nước phát triển
và xuất khẩu, mà còn khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai, lao động, khả năng luân
chuyển nguồn vốn và thế mạnh của từng doanh nghiệp trong hệ thống. Từ thực tế
phát triển như hiện nay, với tốc độ tăng trưởng chung của Tập đoàn từ 5-8%/năm,
Tập đoàn đang đặt ra mục tiêu doanh thu đến 2025 khoảng 48.000 tỷ đồng, lợi
nhuận trên 10.000 tỷ đồng.

Các doanh nghiệp xuất khẩu cao su phải chủ động đổi mới công nghệ chế biến để
có thể sản xuất được các loại cao su kỹ thuật xuất khẩu sang các thị trường với khối
lượng lớn. Nhu cầu nhập khẩu vào thị trường các nước rất đa dạng và phong phú
không chỉ nguyên liệu cao su, săm lốp ô tô mà còn rất nhiều sản phẩm từ cao su
như ống cao su, ủng cao su, găng tay từ cao su…Vì vậy để đẩy mạnh xuất khẩu
cũng như công tác mở rộng thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải đầu tư đổi
mới các trang thiết bị để chế biến các sản phẩm cao su phù hợp với yêu cầu của thị
trường

3.4 Đào tạo nguồn nhân lực có hiệu quả.


Con người luôn là nhân tố quan trọng nhất trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
Sự thất bại hay thành công trong kinh doanh chủ yếu là do nhân tố con người quyết
định. Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của thế giới thì môi trường
kinh doanh ngày càng rộng lớn, điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ trong ngành cao su
phải có kiến thức, kinh nghiệm và nhạy bén trước sự thay đổi nhanh chóng của môi
trường kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiếp sản xuất và chế biến cao su phải bồi
dưỡng, đào tạo công nhân, kỹ sư thành những công nhân lành nghề, những kỹ sư có
năng lực, trình độ, đủ khả năng vận hành các dây chuyền sản xuất sản phẩm cao su
hiện đại. Bên cạnh đó, cần nâng cao trình độ năng lực cho những nhà quản trị
những người trực tiếp làm công tác đàm phán và ký kết cũng như thực hiện hoạt
động xúc tiến xuất khẩu. Nếu nguồn nhân lực mạnh mọi hoạt động của doanh
nghiệp sẽ vận hành một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ đạt được các mục tiêu cũng
như kế hoạch đề ra của năm thực hiện.

4. Đẩy mạnh xuất khẩu cao su sang Trung Quốc

Trung Quốc dự kiến sẽ nhập khẩu 1,7 triệu tấn cao su để bù đắp mức thiếu hụt dự
kiến từ tháng 9 đến tháng 12/2021 và thêm 2 triệu tấn để đáp ứng nhu cầu trong
thời gian từ tháng 01 đến tháng 4/2022. Đây là cơ hội cho ngành cao su Việt Nam
đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này.
Trong tháng 8/2021, Trung Quốc vẫn là thị trường đứng đầu về tiêu thụ cao su của
Việt Nam, chiếm 72% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 136,6 nghìn
tấn, trị giá 221,86 triệu USD, giảm 9,9% về lượng và giảm 9,6% về trị giá so với
tháng 7/2021; so với tháng 8/2020 giảm 25,8% về lượng và giảm 1,4% về trị giá.
Giá bình quân xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc ở mức 1.624
USD/tấn, tăng 0,3% so với tháng 7/2021 và tăng 32,8% so với tháng 8/2020.

Lũy kế 8 tháng đầu năm 2021, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 778,93 nghìn
tấn cao su, trị giá 1,26 tỷ USD, tăng 12,4% về lượng và tăng 45,9% về trị giá so với
cùng kỳ năm 2020.

Dự báo Trung Quốc sẽ tiêu thụ khoảng 500.000 tấn cao su tự nhiên mỗi tháng từ
nay cho tới tháng 11/2021. Trong đó, khoảng 115.000 tấn được đáp ứng từ nguồn
cung nội địa. Từ tháng 7 tới tháng 11 là giai đoạn cao điểm của sản xuất cao su tại
Trung Quốc, tuy nhiên quốc gia này vẫn thiếu khoảng 385.000 tấn cao su tự nhiên
mỗi tháng.

Do đó, Trung Quốc dự kiến sẽ nhập khẩu 1,7 triệu tấn cao su để bù đắp mức thiếu
hụt dự kiến từ tháng 9 đến tháng 12/2021 và thêm 2 triệu tấn để đáp ứng nhu cầu
trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 4/2022. Đây là cơ hội cho ngành cao su Việt
Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này.

5. Mục tiêu xuất khẩu cao su trạng thái bình thường mới Covid-19

Mặc dù thị trường châu Âu được xem là có tiềm năng đối với cao su Việt Nam, tuy
nhiên khả năng xâm nhập của ngành này tại châu Âu rất hạn chế. Điều này xuất
phát từ nhu cầu của thị trường cần các chủng loại cao su cao cấp (SVR CV) và
chủng loại SVR 10, SVR 20, đó là chưa kể doanh nghiệp xuất khẩu phải đáp ứng
chứng chỉ rừng FSC.
Trên thực tế tại Việt Nam từ nhiều năm qua ngành cao su đã có những hoạt động để
thúc đẩy phát triển bền vững cho các sản phẩm từ cao su, từ đó nâng cao giá trị cao
su xuất khẩu. Cụ thể, theo Hiệp hội Cao su Việt Nam (VRA), ngành đã đưa ra các
hoạt động như xây dựng thương hiệu ngành cao su Việt Nam; Xây dựng hướng dẫn
quản lý sản xuất CSTN bền vững; Tăng cường trao đổi thông tin thị trường, xúc
tiến thương mại; Giới thiệu mô hình sản xuất cao su bền vững và có trách nhiệm…
VRA cũng thực hiện quảng bá rộng rãi “Nhãn hiệu chứng nhận “Cao su Việt Nam”
và hỗ trợ hội viên tuân thủ Hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia (VFCS) cũng như
tích cực gia tăng nhận thức về phát triển bền vững và có trách nhiệm cho doanh
nghiệp.Riêng với những sản phẩm đạt chứng chỉ FSC, VRA đã khuyến cáo các hội
viên một số nguyên tắc như: Tuân thủ theo pháp luật và các nguyên tắc nội bộ của
FSC; Tuân thủ quyền – trách nhiệm đối với với việc sử dụng và sở hữu; Mối quan
hệ cộng đồng và quyền của người lao động; Các lợi ích từ rừng; Tác động về môi
trường...
Về phía Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG), theo ông Huỳnh Tấn
Siêu – Trưởng Ban Công nghiệp VRG, hiện tại VRG đang triển khai hoạt động tái
kết nối hướng đến chứng chỉ rừng FSC và đã làm việc với Hội đồng Quản lý Rừng
để cùng xây dựng, thực hiện Lộ trình tái kết nối trong năm 2020 – 2021. Bên cạnh
đó, để phát triển bền vững các vùng cao su và đáp ứng yêu cầu của chứng chỉ rừng
quốc tế, Tập đoàn đã cho khảo sát, điều tra diện tích có khả năng phục hồi rừng với
cây bản địa và cây gỗ lớn tại các công ty cao su trong nước cũng như tại
Campuchia và Lào. Tập đoàn cũng tiếp tục thực hiện đầu tư an sinh xã hội, ưu tiên
cho các dự án tại Campuchia và Lào với kế hoạch phù hợp…

Ngoài GVR và PHR đã công bố mục tiêu lãi tăng trưởng, Thêm vào đó, Hiệp hội
cao su Việt Nam khẳng định sẽ đồng hành với các hội viên vừa chống dịch, vừa
duy trì, ổn định sản xuất và phát triển kinh doanh. Hiệp hội sẽ đại diện doanh
nghiệp ngành cao su báo cáo với các bộ ngành để đề xuất, kiến nghị các giải pháp
tháo gỡ khó khăn, phương thức hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả. Tìm hướng đi mới
cho doanh nghiệp, ngoài thị trường Trung Quốc cần mở rộng đến các thị trường
như Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, EU… Ngoài ra khai thác tốt thị trường nội địa, vận động
người Việt Nam dùng hàng Việt Nam.

Hiện nay Chính phủ đang nghiên cứu các chính sách về hoãn, giãn thuế cho doanh
nghiệp và ngân hàng cũng đang có những chính sách cho vay, miễn giảm lãi suất,
khoanh nợ, giãn nợ, nới lỏng các điều khoản trả nợ, miễn lãi quá hạn các khoản
vay…
KẾT LUẬN

Cao su là cây công nghiệp chủ lực, một trong mười mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của nước ta hiện nay. Vì vậy trong giai đoạn tới khi nước ta phấn đấu trở thành
nước công nghiệp thì ngành cao su cũng cần phải phát triển xứng tầm trở thành
ngành công nghiệp mũi nhọn. Yêu cầu đó đặt ra trong điều kiện nền kinh tế thị
trường phát triển, cạnh tranh hết sức gay gắt, hội nhập khu vực và thế giới ngày
càng mở rộng, làm nảy sinh nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi phải khắc phục
những khuyết tật của kinh tế quốc doanh nói chung và kinh hộ, tiểu nông nói riêng
(với sản xuất mủ cao su).

Khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập càng sâu vào nền kinh tế thế giới thì những tác
động từ biến động của thị trường thế giới đến kinh tế chúng ta ngày càng sâu sắc.
Ngành cao su Việt Nam cũng sẽ nằm trong hoàn cảnh này. Nhất là 90% sản phẩm
cao su dùng để xuất khẩu, nên tác động từ bên ngoài đối với ngành cao su sẽ rõ
ràng hơn những ngành khác. Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới, ngành cao
su Việt Nam dù chịu ảnh hưởng tiêu cực nhưng đồng thời cũng nhận được những
cơ hội và tác động tích cực từ quá trình này. Nhờ những yếu tố như vậy nên ngành
xuất khẩu cao su ở nước ta ngày càng phát triển và vững mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS.TS Hoàng Đức Thân, PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn, 2018, Giáo trình
chính sách thương mại quốc tế, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2. Tiêu thụ cao su tự nhiên trên toàn thế giới từ 2016/2017 đến 2020/2021
https://www.statista.com/statistics/275390/world-usage-distribution-of-
natural-rubber/
3. Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu cao su sang Trung Quốc - Thông tin thị trường
cao su, giá cao suthitruongcaosu.net
4. https://www.vietdata.vn/buc-tranh-nganh-cao-su-viet-nam-6-thang-dau-nam-
2021-1017726081
5. https://saigonfutures.com/tong-quan-hop-dong-tuong-lai-cao-su-va-cac-yeu-
to-anh-huong-gia/
6. https://thitruongtaichinhtiente.vn/nam-2021-tap-doan-cong-nghiep-cao-su-
dat-muc-tieu-loi-nhuan-gan-4-600-ty-dong-chia-co-tuc-6-bang-tien-mat-
35914.html
7. https://vnrubbergroup.com/
8. https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-trong-nuoc/gia-tri-cao-su-cua-viet-
nam-tang-ca-luong-va-chat.html

You might also like