Professional Documents
Culture Documents
Kênh 1 ( c; c+30)
Thuê bao A Kênh 2 (c+30; c+60) Thuê bao B
Kênh 3 (c+60;c+90)
1.1. Lịch sử phát triển
Lịch sử phát triển
• Điện thoại có dây xuất hiện đầu tiên vào năm 1877.
• Hệ thống thông tin di động đầu tiên xuất hiện đầu tiên vào năm 1934 tại Mỹ , dựa
trên công nghệ điều chế biên độ AM. Hệ thống này được trang bị cho 58 đồn cảnh sát
liên bang phục vụ cho việc đảm bảo an toàn cộng đồng. Khoảng 5000 thiết bị đã
được sử dụng, tuy nhiên nhiễu từ hệ thống bugi của oto thời điểm đó là sự ảnh
hưởng lớn tới hệ thống di động này.
• Năm 1935, với sự phát minh công nghệ điều tần FM của Edwin Amstrong, và nhu
cầu của quân đội trong thế chiến thứ 2 cho việc truyền tiếng nói qua sóng radio từ
trong bờ biển ra tới tàu thủy ngoài biển, hệ thống thông tin di động chứng kiến nhiều
sự thay đổi. Điện thoại di động chính thức được giới thiệu vào năm 1946. Đặc điểm
của những thiết bị này là rất to, cồng kềnh và tiêu thụ nhiều năng lượng.
• Vào những năm này tại Mỹ, số thuê bao di động từ vài nghìn năm 1940, lên đến
86,000 năm 1948, 695,000 vào năm 1958 và khoảng 1,4 triệu thuê bao năm 1962.
Điểm đặc biệt của thuê bao di động những năm 1960 là không được kết nối với mạng
điện thoại chuyển mạch công PSTN (Public Switched Telephone Network), vì vậy
không thể gọi được tới những điện thoại cố định từ trên oto.
Lịch sử phát triển (tiếp theo)
Tỷ lệ phần trăm trên thị trường
Hình 2 – Những chiếc điện thoại di động đầu tiên – sản xuất bởi Motorola
Mạng di động tổ ong công nghệ tương tự thế hệ 1 - 1G
• Hệ thống điện thoại di động tiến tiến AMPS (Advanced Mobile Phone System:
Năm 1983, hệ thống di động tổ ong công nghệ tương tự (Analog) đầu tiên được triển
khai ở Mỹ với tên gọi AMPS . Hệ thống được thương mại hóa tại Israel năm 1986 và tại Úc
năm 1987.
• AMPS dựa trên công nghệ Đa truy cập phân chia theo tần số FDMA. Được phân bổ 666
kênh song công (băng thông 40Mhz, mỗi kênh hướng lên hoặc xuống có băng thông
30Khz).
• Năm 1992, NAMPS - AMPS băng hẹp ra đời. Chia kênh 30KHz thành 3 kênh khác nhau.
• Hệ thống điện thoại di động vùng Bắc Âu NMT (Nordic Mobile Telephone):
Năm1981, tại Bắc Âu với NMT450 – hệ thống di động mạng tế bào đầu tiên tại Châu Âu.
Dùng tần số 450MHz, đa truy cập FDMA, dùng điều chế FM, hỗ trợ 180 kênh song công,
băng thông mỗi kênh 25KHz. Năm 1986, NMT 900 (tần số 900MHz) ra đời
Mạng di động công nghệ số thế hệ 2 - 2G
• Những năm 1990, hệ thống điện thoại di động thế hệ thứ 2 xuất hiện
- Tại Châu âu, phát triển tiêu chuẩn GSM (Global Mobile System) – Hệ thống di
động
toàn cầu. Sử dụng băng tần 800-900Mhz. Sử dụng công nghệ Đa truy cập
phân chia theo thời gian TDMA
- Tại Mỹ, phát triển tiêu chuẩn CDMA (Code Division Multiple Access) IS95 – Đa
truy cập phân chia theo mã, được phát triển bởi công ty Qualcomm. Hệ thống
cho phép sử dụng công nghệ trải phổ chuỗi trực tiếp với băng thông 1.25Mhz
• Thế hệ di động thứ 2 này cho phép thực hiện cuộc gọi và nhắn tin SMS
Mạng di động công nghệ số thế hệ 2 - 2G
• Hệ thống di động toàn cầu GSM
- Năm 1990, bắt đầu xuất hiện với chuẩn điện thoại di động thống nhất toàn
Châu Âu. Ngoài dịch vụ thoai, còn có thêm nhắn tin SMS.
- Năm 1997, dịch vụ cho phép truyền fax và dữ liệu.
- Giao diện tần số vô tuyến: Đường lên 890-915MHz;
Đường xuống 935-960MHz
- Mỗi băng tần chia thành 124 tần số sóng mang sử dụng FDMA, phân tách
bởi 200KHz. Mỗi tần số sóng mang được chia làm 8 khe thời gian. Mỗi thuê
bao di động truy cập vào các khe thời gian theo phương thức TDMA.
Mạng di động công nghệ số thế hệ 2 - 2G (tiếp theo)
- Năm 1993, được công ty NTT Nhật Bản đưa vào khai thác.
- Hoạt động tại 2 dải băng tần 800MHz với chế độ song công 130MHz;
1.5GHz với chế độ song công 48MHz.
- Sử dụng đa truy cập TDMA với 3 hoặc 6 khe thời gian.
- Tốc độ dữ liệu đạt 112KBps đối với toàn tốc độ; 5.6KBps với bán tốc độ.
Mạng di động công nghệ số thế hệ 2.5 - 2.5G
• Nâng cấp của mạng 2G lên 2.5G cho phép truy cập Internet với tốc độ được cải
thiện.
• Hai hệ thống nâng cấp của mạng GSM:
- GPRS (General Packet Radio Service) – Dịch vụ vô tuyến gói chung: Mạng dữ liệu
gói, thích hợp với việc sử dụng các dịch vụ Internet không phải thời gian thực như
email, fax, duyệt web –thuê bao chủ yếu tải dữ liệu về máy hơn là tải lên. Nhiều
thuê bao có thể chia sẻ cùng một kênh riêng hoặc các khe thời gian (time slot) của
kênh. Cước được tính theo mức sử dụng lưu lượng. Tốc độ tải dữ liệu lớn nhất
171.2Kbps (8 timeslots x 21.4Kbps).
- EDGE (Enhance Data rate for GSM Evolution) – Cải thiện tốc độ dữ liệu cho mạng
GSM : sử dụng định dạng điều chế số mới 8-PSK. Tốc độ dữ liệu tối đa có thể đạt
547.2Kbps khi cả 8 khe thời gian của một kênh GSM được sử dụng cho một thuê
bao. Tốc độ thực có thể đạt tới là 384Kbps do yêu cầu về sửa lỗi và cạnh tranh
giữa các thuê bao.
• Nâng cấp của mạng CDMA IS95 thành IS95-B: tốc độ truy cập được cải thiện từ
9.6Kbps lên 64Kbps.
Bảng 1 – Các tiêu chuẩn vô tuyến di động tại Bắc Mỹ
Bảng 2 – Các tiêu chuẩn vô tuyến di động tại Châu Âu
Bảng 3 – Các tiêu chuẩn vô tuyến di động tại Nhật Bản
Mạng di động băng rộng thế hệ 3 - 3G
• Sự khác nhau chính giữa mạng 2G và 3G là 3G sử dụng chuyển mach gói, còn 2G sử
dụng chuyển mach kênh cho truyền dữ liệu. Tốc độ truyền dữ liệu của 3G là khoảng
2Mbps.
- 3G cho hệ thống CDMA là cdma2000
- 3G cho hệ thống GSM là Wide CDMA (WCDMA) – CDMA băng rộng,
cũng được gọi là Universal Mobile Telecommunication Service (UMTS) –
Dịch vụ viễn thông di động toàn cầu.
• Tổ chức tiêu chuẩn ITU IMT-2000 phân chia thành 2 nhóm chính phát
triển 3G cho 2 công nghệ GSM và CDMA.
- 3GPP (3G Partnership Project cho Wideband CDMA phát triển lên từ GSM)
- 3GPP2 (3G Partnership Project cho chuẩn cdma200 phát triển từ CDMA IS-95)
• Ba giải tần số được phân bổ cho mạng 3G: 2500-2690MHz, 1710-1885MHz,
và 806-960MHz.
Quá trình chuyển đổi từ 2G lên 3G
2G IS-95
GSM PDC
GPRS
2.5G IS-95B EDGE
Cdma2000-1xRTT W-CDMA
3G 3GPP2 EDGE
Cdma2000-1xEV TD-SCDMA
3GPP
Phân bổ tần số của các mạng di động trên thế giới
ITU
CDMA IS-95 3G
America
GSM 900
GSM 1800
Europe
CDMA GSM 900 GSM 1800 / IMT-2000
China
PDC / IS-95 PCS
Korea
PDC 800 & others
Japan
Mạng di động IP băng rộng thế hệ 4 - 4G
• Từ năm 2009, 3G tỏ ra không đủ băng thông để đáp ứng những ứng dụng
multimedia khi những thiết bị Smartphone trở nên phổ biến, ví dụ như xem phim
trực tuyến, chơi game online trên máy di động, download phim, video clip trên
Youtube…
• Tiền thân của mạng 4G là nâng cấp của 3G như HSDPA (High Speed Downlink
Packet Access) – Truy cập gói dữ liệu đường xuống tốc độ cao. Hiện tại, tốc độ dự
liệu đường xuống của HSDPA là 1.8, 3.6, 7.2 và 14.4 Mbps, có thể lên tới 42Mbps.
• Mạng 4G LTE (Long Term Evolution) với tốc độ tải xuống đạt 300 Mbps và tải lên đạt
75Mbps. Dùng công nghệ OFDM (Othorgonal Frequency Division Multiplexing) và
anten MIMO (Multiple Input Multiple Output )- Đa đầu vào Đa đầu ra để tăng tốc
độ dữ liệu
1.3. Một số hệ thống thông tin di động hiên đại
• Mạng di động với vùng phủ sóng rộng không thể đáp ứng nhu
cầu sử dụng băng thông Nghẽn mạch
Chia thành các
Để tăng lưu lượng Tái sử dụng
vùng phủ sóng
băng thông tần số
nhỏ hơn
Thông tin di động tế bào mặt đất
f2,C2
f1,C1 f1,C1
B f2,C2 f2,C2
f2,C2 Lưu lượng : 4C1+3C2
f1,C1
f1,C1
Hình nào có thể cấu trúc nên tế bào ?
Yêu cầu phủ sóng mà không có khoảng trống
Tam giác
Hình vuông
R R R
1 3
3R R 1
1
3R
R 6
2 2 R 2 4 2R 2 2 2
2
3 3 2 3 3 2
R 1.3R 2 R 2.6R2
4 2
Khả năng tái sử dụng tần số ? Sự cân nhắc, thỏa thuận
Nhiễu
Hiệu quả
A A
B B
C C S = kN (1)
A k channels in one group
B
C
C=MkN = MS (2)
Phương pháp xác đinh kích thước
cụm N ô tê bào
• Yêu cầu việc co cụm các ô tế bào trong cùng một cụm N là đảm bảo không
có 2 ô tế bào lân cận nào sử dụng cùng một tần số và các kênh giống nhau được
lặp lại ở cụm khác có một cự ly đủ lớn để tránh nhiễu đồng kênh
• Việc co cụm thành một nhóm ô tế bào theo yêu cầu trên chỉ có thể thực hiện
được theo quy tắc sau:
N i j ij
2 2
N=3 N=4
i=1,j=1 N=7
i=2,j=0
i=2,j=1
N=9
i=3,j=0
Khoảng cách tái sử dụng tần số
Khoảng cách tái sử dụng tần số D là khoảng cách tối thiểu của
các kênh có cùng một tần số mà tại đó mức nhiễu là chấp nhận
được
D 3N R
Trong đó: R: bán kính tế bào; N: mẫu tái sử dụng tần số
Nhiễu đồng kênh và Dung lượng
hệ thống
• Nhiễu là nhân tố chính hạn chế hoạt động của mạng di động tế bào. Nhiễu
trên kênh thoại có thể gây xuyên âm, không nghe thấy tiếng nói. Hoặc có thể
làm hỏng cuộc gọi, không thực hiện được cuộc gọi.
• Nhiễu ảnh hưởng tới việc tăng dung lượng hệ thống. Có 2 loại nhiễu cơ
bản trong hệ thống di động tế bào
- Nhiễu đồng kênh
- Nhiễu kênh lân cận
• Nhiễu đồng kênh: nhiễu sinh ra từ các ô tế bào sử dụng cùng tần số.
Nhiễu đồng kênh và Dung lượng
hệ thống (tiếp theo)
•Cường độ tín hiệu thu được tại một điểm cách trạm phát một khoảng cách R :
1
C~
Rn
• Đối với cấu hình cụm N ô tế bào sử dụng lặp tần sô, tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu
đồng kênh trong trường hợp xấu nhất:
C 1
I 2(Q 1) n 2(Q 1) n 2Q n
D
Q 3N
R
Trong đó: Q : tỷ lệ tái sử dụng đồng kênh; n:tham số suy hao
Nhiễu đồng kênh và Dung lượng
hệ thống (tiếp theo)
Phương thức phủ sóng cell
• Phát sóng vô hướng – Omni directional
Cell
- An tenvô hướng hay 360 bức xạ
năng lượng đều theo mọi hướng.
Với Antenvô hướng: 1 Site = 1 Cell 360
Phương thức phủ sóng cell
Phát sóng định hướng – Sectorization:
Lợi ích của sectorization (sector hóa):
- Cải thiện chất lượng tín hiệu (Giảm can nhiễu
kênh chung).
- Tăng dung lượng thuê bao.
Với Anten định hướng 1200
: 1 Site = 3 Cell 1200
Các mẫu tái sử dụng tần số
• Ký hiệu tổng quát của mẫu sử dụng lại tần
số cho mỗi Cluster là M /N
M = tổng số sites trong Cluster
N = tổng số cells trong Cluster
• Ba kiểu mẫu sử dụng lại tần số thường
dùng là: 3/9, 4/12 và 7/21.
Mẫu tái sử dụng tần số 3/9
Mẫu tái sử dụng
lại tần số 3/9 có
nghĩa các tần số
sử dụng được
chia thành 9 nhóm
tần số ấn định
trong 3 vị trí trạm
gốc (Site). Mẫu
này có khoảng
cách giữa các
trạm đồng kênh là
D = 5,2R.
Mẫu tái sử dụng tần số 4/12
Khái niệm trung kế cho phép một số lượng lớn thuê bao
chia sẻ một số lượng kênh tương đối nhỏ trong một ô phủ
sóng bằng cách cung cấp truy cập cho mỗi thuê bao theo
nhu cầu từ các kênh khả dụng.
Ví dụ
Trong một hệ thống di động không lưu trữ cuộc
gọi bị chặn, bao nhiêu thuê bao có thể được đáp
ứng nếu xác suất nghẽn là 0.5% khi số kênh trung
kế lần lượt là
a) 1
b) 5
c)20
d)100
Giả sử mỗi thuê bao tạo ra lưu lượng 0.1 Erlang.
Dung lượng của hệ thống
Erlang B
Giải pháp:
Từ bảng tìm được tổng lưu lượng (Erlang) ứng với 0.5% GOS với
các số lượng kênh khác nhau. Dùng công thức A=U.Au, ta tìm
được tổng số thuê bao mà hệ thống có thể đáp ứng
--> Với C=1, Au = 0.1, GOS = 0.005. Từ bảng, ta được A = 0.005.
Do đó tổng số thuê bao U = A/Au = 0.005/0.1 = 0.05 thuê bao.
Nhưng thực tế, một thuê bao có thể được đáp ứng bởi 1 kênh, do
đó U =1.
-->Với C = 5, Au = 0.1, GOS = 0.005. Từ bảng, ta được A = 1.13.
Do đó, tổng số thuê báo U = A/Au = 1.13/0.1 = 11 thuê bao.
-->Với C = 20, Au=0.1, GOS = 0.005. Từ bảng, ta được A = 11.10.
Vì vậy, tổng số thuê bao U = A/Au=11.1/0.1 = 110 thuê bao
--> Với C = 100, Au = 0.1. GOS = 0.005. Từ bảng, ta được A =
80.9. Vì vậy, tống số thuê bao được đáp ứng U = A/Au = 80.9/0.1 =
809 thuê bao
Dung lượng của hệ thống
Erlang B
Ví dụ 2:
Một thành phố có hai triệu dân. Hai nhà mạng di động cạnh
tranh nhau là MOA và MOB cùng cung cấp dịch vụ di động.
Nhà mạng MOA có 394 ô phủ sóng với 19 kênh cho mỗi ô
phủ sóng trong khi nhà mạng B có 49 ô phủ sóng với 100
kênh trong mỗi ô phủ sóng. Xác định số lượng thuê bao mà
mỗi nhà mạng có thể đáp ứng với tỷ lệ cuộc gọi bị chặn là
2% biết rằng mỗi thuê bao có trung bình hai cuộc gọi trong
một giờ và thời gian trung bình của một cuộc gọi là ba phút.
Giả sử tất cả hai nhà mạng hoạt động với dung lượng tối
đa, tính tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường của mỗi nhà mạng.
Dung lượng của hệ thống
Erlang B
• Đường truyền vô tuyến di động từ vật phát đến vật thu có thể là đường thẳng
trực tiếp hoặc bị che bởi các vật chắn như tòa nhà, núi non, thậm chí là lá cây .
• Đường truyền là không cố định, thay đổi liên tục do người sử dụng di chuyển.
• Tín hiệu nhận được tại máy di động là tổng của các đường truyền vô tuyến
khác nhau
• Tất cả điều này gây ra suy giảm tín hiệu, ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ
của mạng di động
Sóng di động trong thành phố
Anten phát sóng của BTS
①③ Khúc xạ
②④ Phản xạ
Mô hình Okumura
Các mô hình
truyền sóng
Mô hình Hata
Các mô hình
truyền sóng
Các mô hình
truyền sóng
Các mô hình
truyền sóng
2.5. Một khu vực được phủ sóng bởi mạng di động tế bào
gồm 84 ô và kích thước một cụm là N. Hệ thống có 300
kênh thoại. Thuê bao được phân bố đồng đều trên toàn bộ
vùng phủ sóng của hệ thống và lưu lượng yêu cầu của
từng thuê bao và 0.04 Erlang. Giả sử rằng các cuộc gọi bị
chặn đã được giải phóng và xác suất chặn cuộc gọi được
thiết kế là Pb = 1%.
Xác định lưu lượng cực đại trong một tế bào nếu kích
thước cụm N = 4, 7 và 12.
Xác định số lượng thuê bao lớn nhất có thể được phục
vụ bởi hệ thống đối với trường hợp xác suất chặn là 1%
và kích thước cụm lần lượt là N = 4, 7 và 12.
Các kỹ thuật cơ bản trong
thông tin di động
92
Truyền thông băng hẹp
Băng hẹp
(Công suất đỉnh cao)
Công suất
Tần số
93
Truyền thông băng hẹp
•Băng hẹp
+ Chỉ sử dụng phổ tần số đủ để truyền tín hiệu
+ Công suất đỉnh khá lớn (High Peak Power)
+ Rất dễ bị chèn bởi tín hiệu công suất cao khác
(Jammed)
94
Ghép kênh
Kênh ki
• Ghép kênh theo 3 cách
– Thời gian (t) k1 k2 k3 k4 k5 k6
– Tần số (f)
c
– Mã (c)
t c
t
• Mục tiêu: Nhiều người cùng sử s1
dụng một kênh chung. f
s2
f
c
• Chú ý quan trọng: Cần khoảng
cách bảo vệ! t
s3
f
95
Ghép kênh theo tần số
• Phân chia một dải phổ tần số thành các dải tần số nhỏ hơn
• Kênh sẽ chiếm mỗi dải tần số chia nhỏ này trong toàn bộ
thời gian truyền thông tin
• Mỗi một kênh được ấn định cho 1 người dùng
• Ưu điểm: k3 k4 k5 k6
– Đơn giản
c
– Thích hợp cho cả tín hiệu tương tự f
• Nhược điểm:
– Phí băng thông nếu thông tin dữ liệu
là không liên tục
– Không linh động
– Cần nhiều khoảng bảo vệ
96
Ghép kênh theo thời gian
97
Ghép kênh phân chia theo tần số và thời gian
98
Ghép kênh theo mã
k1 k2 k3 k4 k5 k6
• Mỗi kênh truyền dẫn sử dụng
một mã duy nhất c
• Tất cả các kênh sử dụng cùng phổ tần số
tại cùng một thời điểm
• Ưu điểm:
– Sử dụng băng thông hiệu quả
– Không cần đồng bộ và hợp tác f
– Khả năng chống nhiễu cao
• Nhược điểm:
– Tốc độ dữ liệu thấp hơn
– Khôi phục lại tín hiệu phức tạp
• Sử dụng công nghệ trải phổ t
99
Giới thiệu trải phổ
• Kỹ thuật truyền thông đã phải đối phó với các vấn đề hết sức khó
khăn về nhiễu, hiệu ứng đa đường truyền, gia tăng dung lượng, bảo
mật … Và người ta đã phát hiện ra trải phổ có những thuộc tính
không thể thay thế bởi các kỹ thuật điều chế khác.
• Lúc đầu kỹ thuật trải phổ được dùng trong vô tuyến di động để
tăng tính bảo mật của thông tin.
• Công nghệ trải phổ sử dụng một băng thông truyền dẫn lớn hơn
nhiều so với băng thông tín hiệu yêu cầu tối thiểu . Vì vậy, hệ thống
này sử dụng băng thông rất không hiệu quả cho một thuê bao đơn,
nhưng nó sẽ là ưu điểm nếu nhiều thuê bao sử dụng băng thông
đồng thời cùng một lúc mà không bị nhiễu ảnh hưởng lẫn nhau
100
Giới thiệu trải phổ
• Để trải phổ, mã độc lập được sử dụng để trải rộng tín hiệu gốc tại điểm
phát trong một băng thông hẹp ra một băng thông cực rộng, làm cho tín
hiệu truyền đi rất giống với nhiễu trắng có trong tự nhiên .
• Tại điểm thu, với mã thích hợp tín hiệu sẽ được co hẹp lại như tín hiệu
gốc.
• Trong hệ thống nhiều thuê bao sử dụng, nhiễu đa truy cập ảnh hưởng rất
lớn, hệ thống trải phổ trở nên hiệu quả về mặt sử dụng
• Ưu điểm
+ Chống lại các nhiễu cố ý và vô ý.
+ Hạn chế và làm giảm hiệu ứng đa đường truyền.
+ Chia sẻ cùng dãy tần số với nhiều người sử dụng.
+ Bảo mật do chuỗi mã giả ngẫu nhiên (Phân chia theo mã).
• Hạn chế
+ Không hiệu quả về băng thông.
+ Hoạt động phức tạp hơn.
101
Trải phổ
• Vấn đề của truyền sóng vô tuyến: fading phụ thuộc vào
tần số có thể làm hỏng các tín hiệu băng hẹp trong
khoảng thời gian tồn tại của nhiễu
• Giải pháp: trải rộng tín hiệu băng hẹp thành tín hiệu
băng rộng bằng cách sử dụng một mã đặc biệt
Nhiễu
Tín hiệu Công suất Tín hiệu
Công suất
được trải Nhiễu bị trải
phổ phổ
Tín hiệu tại
trạm thu
f f
102
Công nghệ trải phổ
103
Hiệu ứng của trải phổ và nhiễu
Tín hiệu phát
Nhiễu băng rộng
Nhiễu băng hẹp
P P
i) ii)
f f
Phát P
P P
iii) iv) v)
f f f
Thu
104
Trải phổ và fading chọn lọc tần số
Chất lượng
kênh
105
Trải phổ nhảy tần FHSS
107
Trải phổ nhảy tần FHSS
• Trải phổ nhảy tần sử dụng sự thay đổi tần số liên tục để trải dữ liệu
ra một băng thông rộng hơn (là tổ hợp liên tục của nhiều tần số)
• Tín hiệu phát được truyền đi trên một chuỗi tần số khác nhau (Hop):
108
Trải phổ nhảy tần FHSS (tiếp)
• Sóng mang được chuyển từ tần số này sang tần số khác sau một
khoảng thời gian cố định:
+ Trạm phát hoạt động trên một kênh trong một khoảng thời gian
+ Sau một khoảng thời gian, một tần số sóng mang mới được chọn
để truyền thông tin
+ Các bit thông tin được truyền sử dụng một số thuật toán mã hóa
cụ thể
• Tại trạm thu, bên nhận sẽ đồng bộ hóa chuỗi nhảy với tính hiệu
của bên truyền để có thể nhận được thông tin trên những tần số
thích hợp vào những thời điểm thích hợp. Tín hiệu sau đó được
demodulate và sử dụng bởi máy tính nhận.
109
Trải phổ nhảy tần FHSS (tiếp)
110
Trải phổ nhảy tần FHSS (tiếp)
111
Trải phổ nhảy tần FHSS(tiếp)
• Nhược điểm
+ Một số lượng lớn tần số được sử dụng
112
Trải phổ nhảy tần FHSS (tiếp)
Tb
0 1 0 1 1 t
f
Td
f3
f2
Nhảy tần chậm
f1
(3 bits/hop)
Td t
f
f3
f2 Nhảy tần nhanh
f1 (3 hops/bit)
t
Tb: độ rộng ký tự Td: dwell time
113
Thông số nhảy tần của WLAN
114
FHSS sử dụng tại Nhật Bản
Set Hopping Pattern
1 {6,9,12,15}
2 {7,10,13,16}
3 {8,11,14,17}
115
Các thông số của FHSS
116
Khái niệm Trải phổ chuỗi trực tiếp
• Trải phổ chuỗi trực tiếp trải rộng dữ liệu băng cơ sở bằng cách kết
hợp mỗi bit của tín hiệu gốc với chuỗi bit trước khi được truyền đi
– Mã trải sẽ trải tín hiệu ra thành một dải tần số rộng hơn
– Mức độ trải tỷ lệ thuận với số lượng bit được sử dụng
• DSSS được thực hiện bằng cách kết hợp các bit thông tin của dữ
liệu cần truyền với chuỗi bit có tốc độ cao hơn – chuỗi giả ngẫu
nhiên (pseudorandom number (PN)).
• PN được tạo ra từ bộ tạo mã giả ngẫu nhiên
• Mỗi một xung đơn hoặc ký tự của sóng PN được gọi là chip
• Kỹ thuật kết hợp chuỗi thông tin số với chuỗi mã trải phổ sử dụng
mạch logic XOR
117
DSSS với Điều chế BPSK
Bộ co phổ
Tín hiệu Bộ giải Dữ liệu nhị
trải phổ điều chế phân
BPSK
Bộ tạo mã
PN Sơ đồ khối bộ thu
124
Khẳ năng loại trừ nhiễu của DSSS
• Băng thông của tín hiệu giảm xuống còn B, trong khi đó băng
thông của nhiễu lại mở rộng thành Bss.
• Bộ lọc thông thấp của bộ giải điều chế sẽ loại bỏ hầu hết thành
phần phổ của nhiễu mà không trùng lặp với phổ của tín hiệu.
• Do đó, hầu hết năng lượng của nhiễu ban đầu sẽ giảm bởi trải phổ
và ảnh hưởng ít nhất tới tín hiệu thu mong muốn.
• Khả năng loại trừ nhiễu của DSSS được tính bởi tăng ích xử lý:
Bss Tb
PG N
B Tc
Tb: độ rộng bit dữ liệu; Tc: độ rộng chip
126
Khẳ năng loại trừ nhiễu của DSSS
Mật độ Nhiễu Mật độ Tín hiệu
phổ phổ
Tăng ích
Phần xử lý
thu Tín
hiệu Nhiễu
Tần số Tần số
a) Tín hiệu tới máy thu b) Tín hiệu đầu ra sau bộ co hẹp PN
• Phần(a) thể hiện nguồn nhiễu chỉ ảnh hưởng một phần nhỏ của phổ
tín hiệu
• Phần (b) cho thấy sự co hẹp của tín hiệu gốc và trải rộng của năng
lượng nhiễu
127
Khả năng chống nhiễu băng hẹp
Tín hiệu Tín hiệu thu được Tín hiệu được trải phổ
128
Khử hiệu ứng đa đường
Trải phổ
Trong đó
129
Khử hiệu ứng đa đường
Bộ giải điều chế sẽ làm suy giảm các thành phần đa đường bởi
tự tương quan của mã trải phổ tại mức dịch
Tín hiệu ban đầu Tín hiệu thu được Tín hiệu trải phổ
130
Vấn đề đa truy cập của nhiều người dùng
4 6
1
3 2
131
m(t)
2 Eb 2 Eb
y(t ) m(t ) cos(2f ct ) x(t )c(t ) cos(2f ct )
Tb Tb
133
DSSS với Khóa dịch pha nhị phân nhất quán
(BPSK-Binary Phase-Shift-Keying))
Bộ trải phổ
Sơ đồ khối bộ phát
139
Ví dụ ấn định tần số của DSSS trong 802.11
The Center DSSS frequencies of each channel are only 5 Mhz apart but
each channel is 22 Mhz wide therefore adjacent channels will overlap.
DSSS systems with overlapping channels in the same physical space
would cause interference between systems.
Co-located DSSS systems should have frequencies which are at least
5 channels apart, e.g., Channels 1 and 6, Channels 2 and 7, etc.
Channels 1, 6 and 11 are the only theoretically non-overlapping
channels. 25 MHz 25 MHz
Channel 1 Channel 11
2.412 GHz
Channel 6 2.462 GHz
2.437 GHz 141
Các kênh không chồng lấn trong DSSS
Each channel is 22 MHz wide. In
order for two bands not to overlap
(interfere), there must be five channels
between them.
P 3 MHz A maximum of three channels may
be co-located (as shown) without
overlap (interference).
22 MHz
The transmitter spreads the signal
sequence across the 22 Mhz wide
channel so only a few chips will be
impacted by interference.
f
2.401 GHz 2.473 GHz
142
Tổng kết về kỹ thuật trải phổ
• Áp dụng đầu tiên ở mạng CDMA IS95
• Hiệu suất sử dụng băng tần và khả năng truy cập cao
• Giảm khả năng tắc ngẽn gây ra do sự bùng nổ các mạng điện
thoại di động
• Thông tin được bảo mật rất cao vì các thông tin đã số hóa
được trải phổ trên một nền phổ rộng. Hiện nay các kỹ thuật số
hóa mới tạo ra các mức bảo mật cao hơn nữa
Tổng kết về kỹ thuật trải phổ
- Các tín hiệu mang thông tin được lặp lại tùy theo
tín hiệu mã ở một tần số sóng mang.
-Trong một khoảng thời gian, tần số này là giữ
nguyên, những sau mỗi khoảng thời gian sóng
mang lại nhảy tới một tần số khác ( Tần số này có
khả năng giống tần số trước)