You are on page 1of 5

Chất lượng nước thải được đánh giá thông qua các đặc tính lý học, hóa học

sinh
học.

Các chỉ tiêu lý học bao gồm nhiệt độ, mầu, mùi, vị, chất rắn lơ lửng.

Các chỉ tiêu hóa học (về mặt hữu cơ của nước thải) bao gồm nhu cầu oxy hóa sinh
hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa hóa học (COD), tổng chất hữu cơ (TOC), tổng nhu
cầu oxy (TOD).

Các chỉ tiêu hóa học, về mặt vô cơ  như độ muối, độ cứng, pH, độ acid và độ
kiểm, hàm lượng các ion kim loại (Fe, Mn), hàm lượng các ion amoni, nitrit và
phosphate, v.v.

Các chỉ tiêu sinh học (chỉ tiêu vi sinh) bao gồm coliforms, fecal coliforms, vi
khuẩn gây bệnh và virus.

Thành phần và nồng độ của các chỉ tiêu trên đều thay đổi theo thời gian và đặc
điểm địa hình/khu vực.

2.1. Đặc tính vật lý của nước thải

2.1.1. Nhiệt độ

Nhiệt độ của nước sẽ thay đổi theo từng mùa trong năm. Nước bề mặt ở Việt Nam
dao động từ 14,3-33,50C.

Nhiệt độ của nước thải thường cao hơn so với nguồn nước sạch ban đầu, do có sự
gia nhiệt vào nước từ các đồ dùng trong gia đình và các máy móc sản xuất. Sự thay
đổi nhiệt độ nước thải sẽ ảnh hưởng đến một số yếu tố khác như tốc độ lắng của
các hạt rắn lơ lửng, độ oxy hòa tan và các hoạt động sinh hóa khác trong nước thải.

2.1.2. Hàm lượng chất rắn

Nước chiếm 99,9% trong nước thải, 0,1% là các thành phần rắn khiến nước thải
không trong suốt. Một số chỉ tiêu thể hiện hàm lượng rắn trong dòng thải lỏng như
Độ đục, tổng rắn lơ lửng (TSS), tổng rắn hòa tan (TDS).

2.1.3. Mầu

Nước sạch không có màu, nước có màu biểu hiện nước bị ô nhiễm. Nếu bề dày của
nước lớn, ta có cảm giác nước có màu xanh nhẹ đó là do nước hấp thụ chọn lọc
một số bước sóng nhất định của ánh sáng mặt trời. Nước có màu xanh đậm chứng
tỏ trong nước có các chất phú dưỡng hoặc các thực vật nổi phát triển quá mức và
sản phẩm phân hủy của thực vật đã chết.

Quá trình phân hủy các chất hữu cơ sẽ làm xuất hiện axit humic (mùn) hòa tan làm
nước có màu vàng. Nước thải của các nhà máy, công xưởng, lò mổ… có nhiều
màu sắc khác nhau.

Nước có màu tác động đến khả năng xuyên qua của ánh sáng mặt trời khi đi qua
nước, do đó gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Màu do hóa chất gây nên rất độc hại
với sinh vật trong nước. Cường độ của màu thường được xác định bằng phương
pháp đo quang sau khi đã lọc các chất vẩn đục. Tiêu chuẩn của nước ăn uống < 15
TCU (TCU là đơn vị tính độ màu-True color unit).

2.1.4. Mùi vị

Nước sạch không mùi, không vị. Nước có mùi lạ là triệu chứng nước bị ô nhiễm.
Mùi vị trong nước gây ra do hai nguyên nhân chủ yếu:

-         Do các sản phẩm phân hủy các chất hữu cơ trong nước

-         Do nước thải có chứa những chất khác nhau, màu và mùi vị của nước đặc
trưng cho từng loại.

Mùi vị của nước được xác định theo cường độ tương đối quy ước. Tiêu chuẩn nước
uống phải không có mùi, vị lạ.

2.2. Đặc tính hóa học của nước thải

2.2.1.     pH

Hàm lượng ion H+ là một chỉ tiêu quan trọng trong nước và nước thải. Đây là một
yếu tố rất quan trọng trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học và
phương pháp sinh học. Giống như nước, nước thải có thể được chia thành nước
trung tính, nước mang tính axit hoặc kiềm phụ thuộc vào độ pH của dòng thải:

pH = 7: dòng thải trung tính

pH > 7: dòng thải mang tính kiềm

pH < 7: dòng thải mang tính axit


Trong đó dòng thải công nghiệp thường có pH > 5 hoặc pH < 10.

2.2.2. Oxy hòa tan (DO)

Oxy hòa tan trong nước cần thiết cho quá trình hô hấp của các sinh vật thủy sinh và
quá trình tự làm sạch của nước. Oxy hòa tan được tạo ra nhờ quá trình hòa tan của
oxy khí quyển vào nước và nhờ quá trình quang hợp của tảo và các loài thực vật
thủy sinh. Nồng độ DO phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, áp suất khí
quyển, tốc độ dòng chảy và đặc biệt là sự có mặt của các chất hữu cơ và vi sinh
vật. Khi DO thấp, các loài thủy sinh giảm hoạt động hoặc chết. Do vậy, DO là một
chỉ số quan trọng để đánh giá độ ô nhiễm của nước.

Thực tế, độ oxy hòa tan có ảnh hưởng nhiều đến đặc tính của nước thải. Nếu dòng
nước thải có DO quá thấp thường có mùi hôi thối, và sẫm mầu (thường có mầu
đen).

2.2.3. Nhu cầu oxy hóa sinh học (BOD)

Nhu cầu oxy hóa sinh học là nhu cầu oxy sinh học thường viết tắt là BOD, là lượng
oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước bằng vi sinh vật hiếu khí.
Như vậy BOD là chỉ tiêu để đánh giá hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học
và là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước thải.

2.2.4. Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD)

Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa toàn
bộ các chất hữu cơ có trong nước thành CO2 và nước. Chỉ số COD được sử dụng
rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ của nước thải và sự ô nhiễm của
nước tự nhiên.

COD và BOD đều là các chỉ số định lượng chất hữu cơ trong nước có khả năng bị
oxy hóa nhưng BOD chỉ cho biết lượng các chất hữu cơ dễ bị phân hủy bằng vi
sinh vật trong nước, còn COD cho biết tổng lượng các chất hữu cơ có trong nước
bị oxy hóa bằng tác nhân hóa học. Do đó tỷ số COD:BOD luôn lớn hơn 1.

2.2.5. Hàm lượng nitơ

Nito có trong nước thải thường là các hợp chất protein và các sản phẩm phân hủy
như amoni, nitrit, nitrat. Chúng có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nước,
Trong nước rất cần thiết có một lượng nito thích hợp, đặc biệt là trong nước thải,
mối quan hệ giữa BOD với N và P có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và khả
năng oxy hóa của bùn hoạt tính. Vì vậy, trong nước thải, các chỉ số như tổng nitơ,
amoni, nitrit và nitrat là chỉ số quan trọng cần được xác định trước khi đưa ra lựa
chọn công nghệ xử lý.

2.2.6. Hàm lượng photpho (P)

Photpho tồn tại trong nước ở các dạng H2PO4-, HPO42-, PO43-, các
polyphosphate và Na3(PO3)6 và photpho hữu cơ. Đây là một trong những nguồn
dinh dưỡng cho thực vật thủy sinh, gây ô nhiễm và góp phần thúc đẩy hiện tượng
phú dưỡng ở các thủy vực. Hàm lượng P thừa trong nước thải làm cho các loại tảo
và thực vật lớn phát triển nhanh chóng, làm che lấp bề mặt các thủy vực, hạn chế
lượng oxy không khí hòa tan vào trong nước. Sau đó tảo và thực vật thủy sinh tự
chết và phân hủy gây thiếu oxy hòa tan và làm cho các sinh vật thủy sinh bị tiêu
diệt.

2.2.7. Hàm lượng kim loại nặng

Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với người và động vật. Nước
thải có chứa kim loại nặng thường là các dòng thải công nghiệp với một số kim
loại như asen (As), chì (Pb), cadimi (Cd), crom (Cr), v.v.

2.2.8. Dầu mỡ động thực vật

Dầu mỡ động thực vật thường phát sinh từ khu vực nhà bếp hoặc từ ngành công
nghiệp chế biến thịt, từ các lò mổ. Dầu mỡ nếu đi vào hệ thống thoát nước thải sẽ
đóng kết trên đường ống và làm giảm thể tích của đường ống, gây tắc nghẽn dòng
chảy, gây mùi khó chịu và ảnh hưởng đến môi trường. Do vậy hàm lượng dầu mỡ
động thực vật là một chỉ số cần được xác định để quyết định xem có cần áp dụng
tiền xử lý để loại bỏ dầu mỡ ra khỏi nước thải hay không.

2.3. Đặc tính sinh học của nước thải

Trong nước thải, đặc biệt là nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải từ
các khu vui chơi giải trí, khu chăn nuôi, v.v. nhiễm nhiều vi sinh vật có sẵn trong
phân người và phân súc vật. Trong đó có thể có nhiều loài vi khuẩn gây bệnh, đặc
biệt là các bệnh về đường tiêu hóa như tả, lỵ, thương hàn và các vi khuẩn gây ngộ
độc thực phẩm.

Coliform là một loại vi khuẩn gram âm kỵ khí, hình que và không có bào tử. Vi
khuẩn Coliform có khả năng lên men đường lactose kèm theo sinh hơi, axit và
aldehyde trong vòng 24 – 48 giờ.

Coliform có thể gây ra các rối loạn tạo nên chứng tiêu chảy gây mất nước, rối loạn
máu, suy thận hay thậm chí là tử vong.

(MPN viết tắt của Most probable number là chỉ số sử dụng để ước tính nồng
độ vi sinh vật khả thi có trong một mẫu bằng pha loãng gấp 10 lần )

MPN/100ml là giá trị MPN được cho trong 100 ml mẫu

Một số chỉ tiêu vi sinh được áp dụng để đánh giá chất lượng nước thải bao gồm:
coliforms tổng (chỉ điểm vệ sinh), vibrio cholera (vi khuẩn gây bệnh tả), shigella
(vi khuẩn gây bệnh lỵ) và salmonella (vi khuẩn gây bệnh thương hàn).

Xét nghiệm sinh học (Bioassay) là một thủ tục xác định nồng độ hoặc hoạt tính
sinh học của một chất như vitamin, hormone, và các yếu tố tăng trưởng thực vật,
v.v. Thông thường, xét nghiệm sinh học sử dụng các tế bào hoặc mô sống để phát
hiện tác động của các chất và / hoặc xác định độc tính tiềm ẩn của hóa chất trong
môi trường (ở đây pp được áp dụng cho nước thải và sử dụng cá để xác định các
chất độc hại có ảnh hưởng hay không)

You might also like