You are on page 1of 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Đề Tài:

Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại


các ngân hàng thương mại Việt Nam

HỌ VÀ TÊN: LÝ MỸ QUYÊN
LỚP: NHC01
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
GVHD: TS. PHAN THU HIỀN

Ngày 15 tháng 11 Năm 2021


MỤC LỤC
TÓM TẮT......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.........................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Ý nghĩa nghiên cứu..............................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................4
1. Cơ sở lý thuyết.....................................................................................................4
1.1. Giới thiệu về nợ xấu của ngân hàng...............................................................4
1.2. Phân loại nợ:..................................................................................................4
2. Nợ xấu tác động đến NHTM.............................................................................5
3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu..........................................................................5
4. Các nhân tố tác động đến nợ xấu của NHTM....................................................6
5. Lược khảo các bài nghiên cứu trước.................................................................7
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................9
1. Mô hình nghiên cứu..............................................................................................9
2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................9
3. Dữ liệu nghiên cứu.............................................................................................10
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................11
1. Phân tích thống kê mô tả....................................................................................11
2. Ma trận tương quan............................................................................................11
3. Kiểm định đa cộng tuyến....................................................................................12
4. Kiểm định lựa chọn mô hình..............................................................................12
4.1. Kiểm định POOLED OLS và FEM.............................................................12
4.2. Kiểm định POOLED OLS và REM.............................................................13
4.3. Kiểm định FEM và REM.............................................................................13
5. Kiểm định tự tương quan:...................................................................................14
6. Kiểm định phương sai thay đổi:.........................................................................14
7. Hồi quy phương pháp bình phương tối tổng quát khả thi (Feasible Generalized
Least Squares)...........................................................................................................14
8. Phân tích kết quả nghiên cứu:.............................................................................15
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................16
1. Kết luận..............................................................................................................16
2. Kiến nghị............................................................................................................16
5.1. Đối với ngân hàng thương mại....................................................................16
2.2. Đối với Ngân Hàng Nhà Nước....................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................18
PHỤ LỤC.....................................................................................................................20
PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ MA TRẬN TƯƠNG QUAN......................20
PHỤ LỤC 2: NHÂN TỦ PHÓNG ĐẠI PHƯƠNG SAI VIF....................................21
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH........................................................22
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH TỰ TƯỢNG QUAN VÀ PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI. .26
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 NHTM Ngân hàng thương mại
2 NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
3 NHNN Ngân hàng Nhà Nước
4 NPL Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
5 LNPL Tỷ lệ nợ xấu năm trước
6 GDP Tốc độ tăng trưởng
7 UNT Tỷ lệ thất nghiệp
8 INF Tỷ lệ lạm phát
9 SIZE Quy mô ngân hàng
10 CREDIT Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
11 ROE Khả năng sinh lời của ngân hàng
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Bài viết sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 17 NHTM cổ phần
trong gia đoạn năm 2011 đến năm 2020. Để ước lượng dữ liệu, nhóm tác giả đã sử
dụng mô hình POOLED OLS, FEM, REM, sau khi so sánh kết quả giữa các mô hình,
nhóm tác giả nhận thấy mô hình REM là phù hợp nhất.

Tuy nhiên, sau khi kiểm định, nhóm tác giả phát hiện mô hình REM có hiện
tượng phương sai sai số thay đổi, vì thế nhóm tác giả đã kiểm định thêm mô hình hồi
quy theo phương pháp bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi (Feasible Generalized
Least Squares - FGLS) để đảm bảo kết quả nghiên cứu. Thông qua cách tiếp cận của
các mô hình trên, nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tăng trưởng
tín dụng, tỷ lệ thất nghiệp và tác động cùng chiều của tỷ lệ nợ xấu năm trước đối với nợ
xấu tại NHTM Việt Nam.

Abstract
The purpose of this research is to examine the factors influencing the bad debt of
the Vietnamese banking system. The article makes use of secondary data from 17 joint-
stock commercial banks from 2011 to 2020. After comparing the results of the two
models, the authors used POOLED OLS, FEM, and REM models to estimate the data.
The authors discovered that the REM model is the most appropriate of the three
models.

However, after testing, the authors discovered that the REM model had variable
variance, so they used the feasible general least squares method to test the regression
model. (Feasible Generalized Least Squares-FGLS) to ensure the accuracy of the
research findings. The study found a negative relationship between credit growth, the
unemployment rate, and the positive impact of the previous year's bad debt ratio on bad
debt at Vietnamese commercial banks using the approach of the above models.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Nợ khó đòi hay còn gọi là nợ xấu, là số tiền ngân hàng cho khách hàng vay nhưng
do các yếu tố chủ quan từ phía ngân hàng nên không thể thu hồi hết gốc và lãi khi
khoản vay hết hạn. Trong những năm qua, tình trạng thua lỗ tín dụng của các ngân
hàng thương mại đã được cải thiện đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều khoản lỗ tín dụng
vẫn chưa được giải quyết triệt để. Đối với các ngân hàng thương mại, nợ xấu là dấu
hiệu của chất lượng tín dụng kém và là nguồn rủi ro lãi suất, đồng thời làm giảm khả
năng cạnh tranh của ngân hàng.

Một số nghiên cứu nước ngoài đã chỉ ra rằng nợ xấu của các ngân hàng bị ảnh
hưởng bởi hai yếu tố cụ thể: yếu tố vĩ mô và vi mô (Messai và Jouini, 2013, Fofack,
2005). Tương tự như cuộc khảo sát Bad arand Javid năm 2013, hệ thống tài chính hoạt
động kém hiệu quả ảnh hưởng đến sự phát triển của một quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến
hoạt động của các ngân hàng, doanh nghiệp và thậm chí gây ra khủng hoảng tài chính.
Khi nền kinh tế mất ổn định, khả năng xảy ra nợ xấu với các ngân hàng càng tăng cao.
Ngoài ra, theo nghiên cứu của Nguyễn Hồng Vinh (2015), các yếu tố vĩ mô và vi mô
cũng ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng.

Để đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng ổn định, các ngân hàng thương mại cần xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu để quản lý rủi ro. Xét về tính cấp thiết của vấn
đề, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tín Dụng Xấu
Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu


Nghiên cứu này tập trung vào các khoản nợ xấu đối với các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về nợ xấu từ các ngân hàng, nhưng
vẫn chưa tìm ra giải pháp căn cơ để khắc phục vấn đề này. Vì lý do này, bài nghiên cứu
“Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Nợ Xấu Cho Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt
Nam” đã được ra đời nhằm đề xuất các chiến lược phù hợp giúp các ngân hàng giảm
thiểu thiệt hại do nợ xấu ngân hàng. Và để thực hiện cuộc khảo sát, tác giả đã tìm ra
câu trả lời dựa trên những câu hỏi sau: Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân

1
hàng thương mại của Việt Nam là gì, và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố này là gì?
Đâu là giải pháp căn cơ để khắc phục nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Nợ xấu và các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu: 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn năm 2011 đến năm 2020

STT Tên NH TMCP Mã NH


1 NH TMCP Quân đội MBB
2 NH TMCP Á Châu ACB
3 NH TMCP Tiên Phong TPB
4 NH TMCP Bắc Á BAB
5 NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BID
6 NH TMCP Công thương Việt Nam CTG
7 NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam EIB
8 NH TMCP Phát triển T.P Hồ Chí Minh HDB
9 NH TMCP Quốc dân NVB
10 NH TMCP Phương Đông SHB
11 NH TMCP Sài Gòn Thương Tín STB
12 NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) TCB
13 NH TMCP Ngoại thương Việt Nam VCB
14 NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPB
15 NH TMCP Kiên Long KLB
16 NH TMCP Xăng dầu Petrolimex PGB
17 NH TMCP Nam Á NAB

4. Phương pháp nghiên cứu


Nhóm nghiên cứu thu thập số liệu thống kê mô tả và thu thập, xử lý, phân tích dữ
liệu thứ cấp có liên quan về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam. Sau đó, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy POOLED OLS,
FEM và REM đồng thời thử nghiệm mô hình FGLS để phân tích mối quan hệ thuận
chiều hay tiêu cực giữa các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam.

2
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, phương pháp cho điểm được sử dụng để đánh giá các nhân
tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mục tiêu là tìm ra
các bằng chứng thực nghiệm liên quan để đề xuất các giải pháp hợp lý giúp các ngân
hàng thương mại Việt Nam xây dựng các chính sách phù hợp nhằm giảm thiểu nợ khó
đòi quá hạn. Ngoài ra, nghiên cứu này còn đưa ra những khó khăn còn tồn tại trong
việc phát hiện ra các chủ đề mới để nghiên cứu trong tương lai.

3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NHÂN
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Giới thiệu về nợ xấu của ngân hàng
Các quan điểm về Nợ xấu của ngân hàng thương mại

a. Theo quốc tế:

Theo Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) về nợ xấu, “NPL là khoản vay
không thể hoàn trả hoặc có thể không được hoàn trả đầy đủ cho ngân hàng”. Mặt khác,
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) (2005) nhấn mạnh: “Một khoản vay được coi là không sinh
lời (nợ khó đòi) nếu các khoản thanh toán lãi và / hoặc gốc quá hạn hơn 90 ngày. Còn
theo chuẩn mực kế toán và ngân hàng quốc tế IAS 39, khái niệm này thường được gọi
là "khoản vay bị phá vỡ" hơn là "nợ khó đòi".

b. Theo Việt Nam:

Theo NHNN Viê ̣t Nam, nợ xấu là nợ dưới chuẩn phát sinh khi khách hàng không
có khả năng trả nợ. Một số khoản nợ khó đòi bao gồm các khoản nợ đã quá hạn trên ba
tháng và căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng của nhóm.

1.2. Phân loại nợ:


a. Phương pháp định lượng:
 Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn: Các khoản nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi và có thể phát sinh trong tương lai
 Nhóm 2 - Nợ cần chú ý: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
 Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
 Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
 Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và nợ
khoanh chờ Chính phủ xử lý.

TCTD có quyền tự quyết định phân loại khoản nợ vào các nhóm nợ tùy thuộc vào khả
năng thanh toán nợ của khách hàng.

4
b. Phương pháp định tính:
 Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn: Các khoản nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi và có thể phát sinh trong tương lai
 Nhóm 2 - Nợ cần chú ý: Các khoản nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu
hồi đủ gốc và lãi nhưng khách hàng lại có dấu hiệu suy giảm khả năng thanh
toán nợ.
 Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: Các khoản nợ không có khả năng thu hồi đủ gốc
và lãi
 Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: Các khoản nợ có khả năng gây tổn thất cao
 Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ không còn khả năng thu hồi
gốc và lãi.

2. Nợ xấu tác động đến NHTM


a. Giảm lợi nhuận của ngân hàng:

Do rủi ro nợ xấu tăng lên, một số khoản nợ phải trả không có khả năng đòi lãi
thậm chí không thu hồi được cả gốc và lãi, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng giảm đáng kể.
Đồng thời, nhiều ngân hàng cần giải tỏa rủi ro tín dụng hiện đang bán tài sản thế chấp
để tăng lợi nhuận.

b. Giảm uy tính của ngân hàng:

Nợ xấu tăng cao ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng và làm giảm uy tín, tiềm
lực tài chính của ngân hàng, giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng. 

c. Làm giảm năng lực cạnh tranh của ngân hàng:

Nợ xấu gia tăng dẫn đến giảm vốn tự có và tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROE), dẫn
đến mở rộng tín dụng và hạn chế kênh phân phối, dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh
của ngân hàng.

3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu


Nguyên nhân khách quan: Sự bất ổn của nên kinh tế trên thế giới tác động đến
chu kỳ kinh tế dẫn đến các chính sách còn thiếu tính ổn định, ảnh hưởng trực tiếp đến
nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân chủ yếu là do năng lực quản trị rủi ro của
ngân hàng chưa chặt chẽ dẫn đến lỗ hỏng trong việc thẩm định các khoản vay.

5
4. Các nhân tố tác động đến nợ xấu của NHTM
4.1. Các nhân tố vĩ mô:
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng lên, có thể thấy nền kinh tế đang hoạt động
tốt, khả năng trả nợ được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể. Đồng thời, nhiều nghiên
cứu thực nghiệm khác đã khẳng định rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa tốc độ
tăng trưởng kinh tế của ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu. Một nghiên cứu của Filip (2015)
phân tích mối tương quan giữa các khoản nợ xấu và các yếu tố vĩ mô để xác định
nguyên nhân của các khoản nợ xấu. Ngoài ra, Jimenez và Saurina (2006) cho rằng tăng
trưởng kinh tế và nợ xấu có mối quan hệ tiêu cực, điều này giúp các ngân hàng cải
thiện các khoản nợ xấu.
b. Tỷ lệ thất nghiệp:
Một nghiên cứu của Messai (2013) đã tìm ra các yếu tố quyết định đến nợ xấu tại
85 ngân hàng ở ba quốc gia (Ý, Hy Lạp và Tây Ban Nha) từ năm 2004 đến năm 2008.
Đồng thời, một mối tương quan đã được tìm thấy giữa tỷ lệ thất nghiệp. Các khoản nợ
xấu của ngân hàng cũng diễn biến theo chiều hướng này. Philip (2015), Gauche (2015),
… cũng có chung quan điểm. Nkusu (2011) cũng cho rằng tỷ lệ thất nghiệp cao có liên
quan đến sự gia tăng nợ xấu.
c. Lạm phát:
Khi lạm phát tăng, người tiêu dùng tiết kiệm tiền, tiêu ít hơn, làm thay đổi cung
cầu, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có xu hướng giảm tỷ
suất lợi nhuận, thậm chí phá sản. Điều này ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của ngân
hàng và làm tăng nợ xấu của ngân hàng.
4.2. Các nhân tố vi mô
a. Quy mô ngân hàng
Với quy mô của nó, yếu tố này thể hiện dung lượng thị trường của ngân hàng
(thông qua tổng tài sản). Một nghiên cứu của Pestova & Mamonov (2012) và Klein
(2013) cho thấy ngân hàng có quy mô càng lớn thì tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đó càng
thấp. Ở Việt Nam, một số ngân hàng cho vay theo thời gian theo chính sách của Chính
phủ, trong khi các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, dẫn đến khả năng
thu hồi vốn thấp. Kết quả là khi quy mô kinh doanh tăng lên thì số nợ xấu của các ngân
hàng cũng tăng theo.
b. Tăng trưởng tín dụng
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối quan hệ tiêu cực giữa tăng trưởng tín dụng
và nợ xấu. Nguyên nhân của mối quan hệ tiêu cực này là do các khoản vay ngân hàng
thường dẫn đến nợ xấu sau một năm. Tuy nhiên, đối với mô ̣t số nghiên cứu lại đưa ra

6
kết quả lại trái ngược với nghiên cứu nói trên. Những kết quả này cho thấy tăng trưởng
tín dụng có ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng.
c. Khả năng sinh lời:
Nợ xấu tăng lên làm tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và làm giảm
khả năng sinh lời của ngân hàng. Ngược lại, nếu khả năng sinh lời của ngân hàng cao
thì khả năng thanh toán vốn và lãi vay dễ dẫn đến các khoản cho vay rủi ro cao khó
khăn, nâng cao chất lượng cho vay và giảm nợ xấu.
d. Tỷ lệ nợ xấu năm trước
Các nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa nợ xấu năm trước đến nợ
xấu của năm hiện tại. Trong thực tế, nếu tỷ lệ nợ xấu cao trong trước thì buộc các ngân
hàng phải tăng trưởng tín dụng và tập trung giải quyết vấn đề nợ xấu để cải thiện hoạt
động kinh doanh, lam tăng lợi nhuận.
5. Lược khảo các bài nghiên cứu trước

Tên bài nghiên cứu Tác giả Đối tượng nghiên Mục đích
cứu
Micro and Macro Ahlem Mẫu nghiên cứu: 85 Nghiên cứu chỉ ra
Determinants of Non- Selma ngân hàng tại ba rằng các khoản cho
performing Loans (Các Messai và quốc gia (Ý, Hy vay có tác động tiêu
yếu tố vi mô và vĩ mô tác Fathi Jouini Lạp và Tây Ban cực đến tăng trưởng
động đến nợ xấu) (2013) Nha) trong giai GDP, lợi nhuận của
đoạn 2004-2008. ngân hàng và tích
cực đến tỷ lệ thất
nghiệp dẫn đến rủi
ro tín dụng được
đảm bảo.
The quality of bank loans Bogdan Nghiên cứu các yếu Phân tích mối tương
within the framework of Florin Filip tố quyết định sự quan của nợ xấu với
globalization (Chất lượng (2015) khác biệt của các các yếu tố vĩ mô để
cho vay ngân hàng trong khoản nợ xấu. xác định sự hình
khuôn khổ toàn cầu hóa) thành của nợ xấu.
Yếu tố tác động đến nợ Nguyễn Thị Mẫu nghiên cứu: 22 Nghiên cứu nhằm
xấu các ngân hàng Hồng Vinh NHTM Việt Nam đưa ra kết luận nợ
thương mại Việt Nam (2015 trong giai đoạn xấu bị ảnh hưởng
2007 đến 2014. bởi các yêu tố đặc
thù và vĩ mô tại các
NHTM Việt Nam.
Các yếu tố vĩ mô và vi Nguyễn Mẫu nghiên cứu: 32 Nghiên cứu cho
mô tác động đến nợ xấu Tuấn Kiệt NHTM Việt Nam thấy các yếu tố vĩ

7
của hệ thống ngân hàng và Đinh trong giai đoạn mô và vi mô các tác
Việt Nam Hùng Phú 2007 đến 2013 động ý nghĩ thống
(2016) kê đến nợ xấu.
Nghiên cứu tác động của Nguyễn Thị Mẫu nghiên cứu: Trong nghiên cứu
các yếu tố vĩ mô và đặc Hồng Vinh 204 NHTM ở các này, các yếu tố kinh
thù ngân hàng đến nợ và Nguyễn quốc gia khu vự tế vĩ mô, yếu tố tài
xấu: Bằng chứng thực Minh Sáng Đông Nam Á trong chính và yếu tố thuế
nghiệm của các ngân (2018) giai đoạn 2020 đến thu nhập được tìm
hàng thương mại Đông 2015 thấy có ảnh hưởng
Nam Á mạnh đến nợ xấu và
mức độ ảnh hưởng
của các biến đối với
từng ngân hàng đã
được kiểm tra.

8
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình có dạng: NPLit = ∝ 𝑁𝑃𝐿it-1 + 𝛽(𝐿)𝑋it + 𝛾𝑀it + 𝜀it, , | ∝ | < 1, 𝑖 = 1, … , 𝑛
Trong đó:
i và t biểu thị cho chiều thời gian trong mẫu dữ liệu bảng tương ứng với từng ngân
hàng. NPLit là biến phụ thuộc được xác định bằng logarit tự nhiên của tỷ lệ tổn thất
cho vay ở trên đối với bảng cân đối kế toán của ngân hàng thứ i trong năm t.
Biến phụ thuộc NPLit được giải thích bởi độ trễ của nó là NPLit-1
𝛽(𝐿) biểu thị độ trễ vector đa thức.
Xit là vector của biến các yếu tố vi mô đặc thù của ngân hàng: khả năng sinh lời
(ROEit), tỷ lệ tăng trưởng tín dụng (CREDITit), quy mô ngân hàng (SIZEit). Các biến
này cũng được lấy giá trị logarit tự nhiên.
Mit là các biến các yếu tố vĩ mô gồm: tỷ lệ lạm phát (INFit), tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDPit), tỷ lệ thất nghiệp (UNTit).
𝜀it: các sai số
Bảng 1:
Ký hiệu Tên biến Mô tả biến Dấu kỳ vọng
GDPit Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng -
kinh tế
UNTit Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp +
INFit Tỷ lệ lạm phát Tỷ lệ lạm phát +
NPLit-1 Tỷ lệ nợ xấu năm Nợ xấu +
ln ( )
trước Tổng dư nợ
SIZEit Quy mô ngân hàng ln (Tổng tài sản ¿)¿ -
CREDITit Tăng trưởng tín Ln ((dư nợit – dư nợit- +
dụng của ngân 1)/dư nợit-1)
hàng
ROEit Khả năng sinh lời Ln(Lợi nhuận sau -
của ngân hàng thuế/ VCSH bình
quân)

2. Phương pháp nghiên cứu


Để đánh giá mô hình, nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính hiện
có (mô hình gộp - pooled OLS). Mô hình hiệu ứng cố định (FEM), mô hình hiệu ứng
ngẫu nhiên (REM) và phương pháp ước tính hiệu ứng cố định bình phương tối thiểu

9
tổng quát khả thi (FGLS) cho phép bạn kiểm soát tính không đồng nhất không thể quan
sát được của các ngân hàng.Phương pháp này đơn giản và trực quan, nhưng nó có thể
dẫn đến "bảng năng động sai lệch” nếu các biến trễ có tính nội sinh tức các biến độc
lập tương quan với phần dư. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng thực hiê ̣n các kiểm định
tự tương quan, phương sai thay đổi để đảm bảo tính ổn định cho mẫu nghiên cứu.
3. Dữ liệu nghiên cứu
Đối với dữ liệu vi mô: Nghiên cứu thu thập, tổng kết dữ liệu thứ cấp từ cáo tài
chính đã được kiểm toán của 17 NHTM Việt Nam (gồm: MBB, ACB, TPB, BAB,
BID, CTG, EIB, HDB, NVB, SHB, STB, TCB, VCB, VPB, KLB, PGB, NAB) trong
giai đoạn 2011 đến 2020. Tất cả dữ liệu được thu thập từ CafeF.
Lý do loại một số ngân hàng ra khỏi số liệu khảo sát: Một số ngân hàng thương
mại đến năm 2011 không đủ tiêu chuẩn tồn tại hoặc hoạt động. Ngoài ra, một số dữ
liệu đo lường của Trường Trung học Thương mại Daiichi trong năm không đầy đủ, có
thể ảnh hưởng đến dữ liệu khảo sát và thậm chí làm sai lệch kết quả khảo sát.
Đối với dữ liệu vĩ mô: gồm tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp
được thu thập từ Worldbank.

10
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Phân tích thống kê mô tả
Thống kê mô tả là một phương pháp tổng hợp và phân tích các mẫu nghiên cứu
dưới dạng dữ liệu. Dựa vào kết quả thống kê, bạn có thể thấy rõ hơn sự thay đổi và ổn
định của mẫu dữ liệu dựa trên các biến thực nghiệm. Xác định giá trị độ lệch của mẫu
thử.
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Biến Số quan sát Giá trị trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn
bình chuẩn nhất nhất
NPLit 170 -4.136634 0.6606868 -6.495479 -2.429666
NPLit-1 169 -4.124625 0.714012 -8.605148 -2.429666
SIZEit 170 18.84176 1.177071 16.53155 21.13979
CREDITit 169 -1.962477 1.103343 -6.614307 1.890378
ROEit 170 -2.57125 1.172624 -8.170545 -0.5740085
GDPit 170 0.0595946 0.0118137 0.0290584 0.0707579
INFit 170 0.0548258 0.0493146 0.006312 0.1867773
UNTit 170 0.01565 0.0043725 0.01 0.0227
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 16
Từ kết quả trên, chúng ta có thể thấy rằng hầu hết các độ lệch chuẩn đều nhỏ hơn
giá trị trung bình và số lượng quan sát dao động trong khoảng 169 đến 170, do đó dữ
liệu dao động khá ổn định. Dữ liệu này đủ lớn để chạy kiểm tra hồi quy.
2. Ma trận tương quan
Để đo lường mối tương quan giữa các biến, nhóm nghiên cứu đã sử dụng hệ số
tương quan Pearson. Kết quả phân tích dựa trên Bảng 3 cho thấy hệ số tương quan của
tất cả các cặp biến đều nhỏ hơn 0,8. Do đó, hiện tượng đa cộng tuyến ít nghiêm trọng
hơn trong mô hình này.

11
Bảng 3: Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến Pearson
NPL NPLit-1 SIZE CREDI ROE GDP INF UNT
T
NPLit 1.0000
NPLit-1 0.6112 1.0000
SIZEit -0.2095 -0.0648 1.0000
CREDITit -0.0928 0.2531 0.0459 1.0000
ROEit -0.1798 -0.2112 0.4172 0.0675 1.0000
GDPit 0.0229 0.0370 -0.0241 -0.0080 0.0783 1.0000
INFit 0.1834 -0.1095 -0.2340 -0.2076 0.1769 -0.0652 1.0000
UNTit -0.3551 -0.0826 0.2763 0.2154 -0.0662 -0.2367 -0.6545 1.0000
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 16
3. Kiểm định đa cộng tuyến
Dựa vào kết quả bảng 4, giá trị trung bình của các biến đều nhỏ hơn 5. Điều này
cho thấy mô hình nghiên cứu này không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến, đảm bảo
được độ tin cậy của dữ liệu này.
Bảng 4: Kiểm tra đa cộng tuyến
Biến Đa cộng tuyến (VIF)
SIZEit 1.42
NPLit-1 1.20
CREDITit 1.18
ROEit 1.45
GDPit 1.19
INFit 2.15
UNTit 2.23
Tổng 1.55
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata 16
4. Kiểm định lựa chọn mô hình
4.1. Kiểm định POOLED OLS và FEM
Bảng 5.1: Kết quả kiểm định POOLED OLS và FEM
Giá trị thống kê F P-value
F (16, 145) = 1.90 Prob > F = 0.0244
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata 16
Nhóm tác thực hiện kiểm định F-test để lựa chọn mô hình phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu. Dựa theo kết quả cho thấy P-value nhỏ hơn 0.05 vì thế mô hình FEM phù
hợp với mẫu nghiên cứu hơn mô hình Pooled OLS.

12
4.2. Kiểm định POOLED OLS và REM
Bảng 5.2: Kết quả kiểm định POOLED OLS và REM
Chi bình phương P-value
chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata 16
Kết quả cho thấp P-value lớn hơn 0.05 nên chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H 0, vì
vậy mô hình Pooled OLS phù hợp với mẫu nghiên cứu hơn mô hình REM.
4.3. Kiểm định FEM và REM
Bảng 5.3: Kết quả kiểm định FEM và REM
Chi bình phương P-value
chi2(7) = 25.09 Prob>chi2 = 0.0007
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata 16
Nhóm tác giả thực hiện kiểm định Hausman đểm lựa chọn giữu mô hình FEM và
REM. Kết quả cho thấy P-value = 0.0007 nhỏ hơn 0.05 vì vậy với mức ý nghĩa 1% ta
bác bỏ gải thuyết H0 và lựa chọn mô hình FEM cho mẫu nghiên cứu.
Bảng 5.4: Kết quả mô hình nghiên cứu POOLED OLS, FEM và REM
Biến POOLED OLS FEM REM
SIZEit -0.0232 -0.220** -0.0455
(-0.49) (-2.20) (-1.20)
NPLit-1 0.591*** 0.445*** 0.591***
(10.65) (6.71) (10.65)
***
CREDITit -0.115 -0.0988** -0.115***
(-0.07) (0.03) (0.18)
ROEit -0.00969 -0.0568 -0.00969
(-0.26) (-1.08) (-0.26)
GDPit -2.834 -3.458 -2.834
(-0.85) (-0.75) (-0.85)
INFit 0.708 -0.0747 0.708
(0.65) (-0.06) (0.65)
UNTit -32.82*** -28.45** -32.82***
(-2.65) (-2.11) (-2.65)
Tổng -0.441 2.103 -0.441
(-0.52) (0.96) (-0.52)
Số quan sát 169 169 169
F (7, 161) = 24.44 F (7,145) =15.72 Wald chi2(7) =171.08
Prob > F = 0.0000 Prob > F = 0.0000 Prob > chi2 = 0.0000
2
R = 0.5152 R2within = 0.4314 R2within = 0.4062
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata 16

13
Tác giả sử dụng các mô hình hồi quy POOLED OLS, FEM và REM và kết quả
trong bảng 5.4 cho thấy R2 của các mô hình POOLED OLS, FEM và REM lần lượt là
51,52%, 43,14% và 40,62%. Điều này cho thấy sự thay đổi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng
dưới tác động của biến độc lập.
Nhóm tác giả thực hiện các kiểm định để lựa chọn mô hình cho mẫu nghiên cứu.
Đầu tiên, Kiểm định F (F-test) để lựa chọn giữa mô hình POOLED OLS và mô hình
FEM, tuy nhiên kết quả cho thấy mô hình Fem phù hợp hơn. Tiếp theo là kiểm định
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier cũng cho thấy mô hình POOLED OLS phù
hợp hơn mô hình REM và để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM, nhóm tác giả thực
hiện kiểm định Hausman. Kết quả sau khi thực hiện các kiểm định trên, nhóm tác giả
lựa chọn mô hình phù hợp nhất là mô FEM.
5. Kiểm định tự tương quan:
Nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định tự tương quan (kiểm định Wooldridge) để
xác định hiện tượng tương quan chuỗi đối với các sai số riêng trong mẫu nghiên cứu.
Kết quả mô hồi quy FEM tồn tại hiện tượng tương quan chuỗi với P-value = 0.0000
nhỏ hơn 0.05.
6. Kiểm định phương sai thay đổi:
Để tránh hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình FEM nhóm tác giả thực
hiện mô hình Wald để kiểm tra. Kết quả cho thấy P-value = 0.0000 nhỏ hơn 0.05, giả
thuyết H0 bị bác bỏ và mô hình FEM có tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi với mức
ý nghĩa 5%.
7. Hồi quy phương pháp bình phương tối tổng quát khả thi (Feasible Generalized
Least Squares)
Sau khi thực hiện các kiểm định, mô hình FEM bị vi phạm hiện tượng phương sai
thay đổi và tồn tại hiện tượng tương quan chuỗi. Nhằm kiểm soát được các hiện tượng
này, nhóm nghiên cứu thực hiện mô hình FGLS, đồng thời nâng cao tính hiệu quả của
mô hình nghiên cứu đã chọn.
Bảng 5: Kết quả mô hình FGLS
Biến Hệ số Sai số chuẩn P – value
SIZEit -0.0448673 0.0306697 0.143
NPLit-1 0.5571273 0.0487253 0.000
CREDITit -0.1205961 0.0297233 0.000
ROEit -0.0320151 0.0415596 0.441
GDPit -1.870461 2.311987 0.418
INFit 0.1725991 0.7564166 0.820
UNTit -34.13925 8.436195 0.000
Tổng -0.6870026 0.7335622 0.349

14
Với kết quả hồi quy theo phương pháp FLGS cho thấy các biến có P-value nhỏ
hơn 0.01, vì thế mô hình có ý nghĩa thống kê mạnh mẽ tại mức 1%. Mô hình cho thấy
tác động ngược chiều giữa tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ thất nghiệp và tác động cùng
chiều của tỷ lệ nợ xấu năm trước đối với nợ xấu của ngân hàng.
Phương trình như sau:
NPLit = 0.5571273NPLit-1 - 0.1205961CREDITit - 34.13925UNTit
8. Phân tích kết quả nghiên cứu:
Tỷ lệ nợ xấu năm trước (NPL it-1): Theo kết quả kiểm định của FLGS, có mối
tương quan thuận giữa tỷ lệ nợ xấu năm trước và tỷ lệ nợ xấu năm nay của các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Salas và
Saurina (2002), VTH Nguyen (2015) ... việc tỷ lệ nợ xấu năm trước tăng cao sẽ tạo
điều kiện cho nợ xấu gia tăng.
Tăng trưởng tín dụng (CREDITit): Nợ xấu gia tăng cũng hạn chế tăng trưởng tín
dụng ngân hàng. Các nghiên cứu cho thấy có mối tương quan nghịch giữa tăng trưởng
tín dụng và nợ xấu của các ngân hàng. Tuy nhiên, mối quan hệ tiêu cực giữa hai yếu tố
này phù hợp với định hướng phục hồi kinh tế sau khủng hoảng theo NTD (2017).
Tỷ lệ thất nghiệp (UNTit): Một khi hoạt động kinh doanh không hiệu quả, thậm
chí phá sản, tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng cao, các công ty không trả được nợ, và các khoản
lỗ của các ngân hàng cho vay ngày càng tăng. Do đó, kết quả cho thấy mối quan hệ
ngược chiều giữa tỷ lệ thất nghiệp và nợ xấu của các ngân hàng là hoàn toàn không
hợp lý. Giá trị của biến UNTit không phải là giá trị mong đợi ban đầu, nhưng nó vẫn có
ý nghĩa thống kê.

15
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định được các nhân tố tác động đến nợ
xấu tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2020. Các yếu tố vĩ mô bao gồm:
Tốc độ tăng trưởng GDPit; Tỷ lệ lạm phát; Tỷ lệ thất nghiệp. Các yếu tố vi mô bao
gồm: Tỷ lệ nợ xấu năm trước; Quy mô ngân hàng; Tăng trưởng tín dụng và Khả năng
sinh lời của ngân hàng.

Tác giả nêu cơ sở lý thuyết làm tiền đề để xây dựng giả thuyết nghiên cứu. Sau
đó, tác giả thu thập, xử lý và chọn lọc dữ liệu khảo sát về 17 ngân hàng thương mại
Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020. Sau đó, tác giả lựa chọn các mô hình hồi quy
phù hợp cho từng nghiên cứu và kiểm tra chúng cùng một lúc. Xác định các hiện tượng
để đảm bảo tính ổn định và cuối cùng sử dụng mô hình FGLS để ước lượng và khắc
phục các hiện tượng tương quan và phương sai.

Kết quả của mô hình FGLS cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa tăng
trưởng cho vay và tổn thất nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nói cách
khác, tăng trưởng tín dụng ngân hàng chậm dẫn đến gia tăng các khoản nợ xấu. Đồng
thời, kết quả mô hình cũng cho thấy tỷ lệ nợ xấu năm trước có tác động tích cực đến nợ
xấu hiện tại của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu cao của năm trước buộc các ngân hàng phải
tăng dự phòng rủi ro cho các tài khoản khó đòi vào năm sau, dẫn đến tỷ lệ lỗ nợ khó
đòi năm sau giảm đáng kể.

2. Kiến nghị
5.1. Đối với ngân hàng thương mại
Để giảm nợ xấu, các ngân hàng thương mại cần thực hiện các bước để tăng bền
vững hiệu quả sử dụng tài sản và tăng trưởng tín dụng thông qua việc kiểm soát chặt
chẽ hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, cho vay quá mức cũng ảnh hưởng đến khả năng
quản lý rủi ro của ngân hàng, tăng cường xây dựng và phân bổ vị thế tín dụng một cách
thích hợp, từ đó đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và khả năng sinh lời.

Ngoài việc tăng cho vay, các ngân hàng thương mại cũng có thể tăng dự phòng
cho vay để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu năm trước không vượt ngưỡng an toàn (3%). Các

16
ngân hàng thương mại cần hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành rủi ro, đồng thời
phân tích mức độ tín nhiệm và mức độ tín nhiệm của khách hàng.

Các ngân hàng thương mại cũng cần quan tâm đến hoạt động kinh doanh cho vay
của mình và cải thiện đội ngũ chấm điểm tín dụng để tránh nguy cơ phá sản. Thực hiện
đồng thời các hoạt động nhằm thu hút khách hàng tiềm năng, vừa đạt được mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận vừa thu hút được lượng lớn khách hàng.

2.2. Đối với Ngân Hàng Nhà Nước


Mặc dù khuôn khổ pháp lý về quản lý các khoản phải thu đã được thực hiện
nhưng vẫn còn một số luật xử lý vẫn chưa được thực hiện. Các ngân hàng quốc doanh
phối hợp với các tổ chức tín dụng (NHTM) xây dựng và xây dựng hướng dẫn xử lý nợ
xấu, thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng của các NHTM, đồng thời có biện pháp
hạn chế, chưa tích cực xử lý. hợp tác trực tiếp. Nợ xấu. Bên cạnh đó, các ngân hàng
quốc doanh cần công khai minh bạch các khoản nợ xấu nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động cung cầu trên thị trường, đồng thời tìm giải pháp cụ thể để xử lý nợ xấu
kịp thời.

17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Do, A. Q. (2013). Phân tích thực tiễn về những yếu tố quyết định đến nợ xấu tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam (Practical analysis of the determinants of bad
debt in Vietnamese commercial banks). Hội thảo khoa học: Seminar Nghiên
cứu Kinh tế và Chính sách.

Duy, N. T. (2017). Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân HÀng Thương Mại
Việt Nam. Hồ Chí Minh.

Filip, B. F. (2015). The quality of bank loans within the framework of Globalization.
Procedia, 208-217.

Fofack, H. (2005). Non-performing loans in sub-Saharan Africa: Causal analysis and


macroeconomic implications. Được truy lục từ World Bank Policy Research
Working.

Ghosh, A. (2015). Banking-industry specific and regional economic determinants of


non-performing loans: Evidence from US state. Journal of Financial Stability,
93-104.

Messai, A. S. (2013). Micro and macro determinants of non-performing loans.


International Journal of Economic and Financial Issues, 852-860.

Nguyen, K. T. (2016). Các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến nợ xấu của hệ thống
ngân hàng Việt Nam (The macro and micro factors that affect the bad debt of
the Vietnamese banking system). Kinh tế và Phát triển, 9-16.

Nguyen, N. T. (2013). Vấn đề xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
(The problem of dealing with bad debts in Vietnamese commercial banks).

Nguyen, V. T. (2015). Yếu tố tác động đến nợ xấu các ngân hàng thương mại Việt
Nam (Factors affecting bad debts of commercial banks in Vietnam). Phát triển
kinh tế, 80-98.

Nguyen, V. T. (2018). Nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô và đặc thù ngân hàng
đến nợ xấu: Bằng chứng thực nghiệm của các ngân hàng thương mại Đông Nam
Á. Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 37-51.

18
Quagliarello, M. (2007). Banks’ riskiness over the business cycle: A panel analysis on
Italian . Applied Financial Economics, 119-138.

Salas, V. &. (2002). Credi risk in two institutional regimes: Spanish commercial and .
Journal of Financial Services Research, 203-224.

Wooldridge, J. M. (2002). Introductory econometrics - A modern approach. New


York.

19
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ MA TRẬN
TƯƠNG QUAN

20
PHỤ LỤC 2: NHÂN TỦ PHÓNG ĐẠI PHƯƠNG SAI
VIF

21
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH
Kiểm định POOLED với FEM

22
Kiểm định POOLED với REM

23
Kiểm định FEM với REM

24
Kiểm định FGLS

25
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH TỰ TƯỢNG QUAN VÀ
PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI
Kiểm định tự tương quan

Kiểm định phương sai thay đổi

26

You might also like