You are on page 1of 21

ĐẠI HỌC QUỐC GIA

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH



BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI:

CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
. VẬN DỤNG CẶP PHẠM TRÙ NÀY TRONG VIÊC
̣ TÌM HIỂU VẤN ĐỀ: THẤT
NGHIỆP CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIÊN
̣ NAY

LỚP L15 --- NHÓM 14 --- HK 211

NGÀY NỘP ………………

Giảng viên hướng dẫn: An Thị Ngọc Trinh

Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số


CÙ QUỐC TUẤN 2014936
LÊ MINH TUẤN(nhóm trưởng) 2012337
NGUYỄN VĂN THANH TÙNG 2015001
PHẠM VĂN VIỄN 1915899
VŨ QUỐC VIỆT 2015052

Thành phố Hồ Chí Minh – 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL

Môn: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN – SP 1031

Nhóm/Lớp: ........... Tên nhóm: ...............

Đề tài:
……………………………………...............................................................................................
Tỷ lệ %
Nhiệm vụ được thành viên
STT Mã số SV Họ Tên Ký tên Điểm
phân công nhóm tham
gia BTL
Phần mở đầu
Nguyễn
1 0001 A .... 100%
Văn

2 B Chương 1 – 1.1 90%


3 Chương 2 – 2.1 80%
4 Chương 2 - 2.2 50%
5 0 Chương 2 - 2.3 0%
Họ và tên nhóm trưởng:..................................., Số ĐT: .....................Email: ...................................

Nhận xét của giáo viên:...............................................................................................................


.....................................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

NHÓM TRƯỞNG

GIẢNG VIÊN (Ký và ghi rõ họ, tên)

(Ký và ghi rõ họ, tên)

TS. An Thị Ngọc Trinh


ĐỀ TÀI: CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
DUY VẬT . VẬN DỤNG CẶP PHẠM TRÙ NÀY TRONG VIÊC
̣ TÌM HIỂU VẤN ĐỀ:
THẤT NGHIÊP
̣ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIÊN
̣ NAY
MỤC LỤC

I. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 2

1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................2

2. Tính cấp thiết............................................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài với thực tiễn.......................................................2

II. PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................3

CHƯƠNG 1 . CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT.............................................................................................................. 3

1.1. Khái niêm..............................................................................................................3


̣

1.2. Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có:........................3

1.3. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả............................................4

1.4. Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n că ̣p phạm trù nguyên nhân – kết quả...................6

CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ NÀY
TRONG VIÊC
̣ TÌM HIỂU TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN HIỆN
NAY....................................................................................................................................... 7

2.1. Khái quát về tình trạng thất nghiệp của sinh viên hiện nay..............................7

2.2. Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp của sinh viên hiện nay......................8

2.3. Hệ quả của tình trạng thất nghiệp của sinh viên hiện nay..............................10

2.4. Giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiêp̣ của sinh viên hiêṇ nay..............11

III. KẾT LUẬN................................................................................................................... 15

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................15

1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Phép biện chứng duy vật là một bộ phận lý luận cơ bản hợp thành thế giới quan và phương
pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin, là “khoa học về mối liên hệ phổ biến”, là “khoa
học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy” và cũng là lý luận nhận thức khoa học. Trong phép biện chứng duy vật
thì các cặp phạm trù cơ bản là một trong những nội dung cơ bản quan trọng giúp con người
định hướng, nhận thức đúng đắn về các hành vi trong xã hội. Và trong đó phép biện nguyên
nhân - kết quả đóng vai trò quan trọng để giải thích các vấn đề trong xã hội. Chẳng hạn dùng
cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả để giải thích hiện tượng thất nghiệp của sinh viên Việt
Nam hiện nay. Như vậy nguyên nhân gì dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên? Và tình
trạng ấy sẽ ảnh hưởng thế nào đến kinh tế, đời sống con người và xã hội? Vì để giải đáp những
thắc mắc trên nhóm đã chọn đề tài “ Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả của phép biện chứng
duy vật, vận dụng cặp phạm trù này trong việc tìm hiểu vấn đề: tình trạng thất nghiệp của sinh
viên Việt Nam hiện nay”.

2. Tính cấp thiết

Tình trạng thất nghiệp của sinh viên Việt Nam hiện nay là một vấn đề cấp bách. Điều đó làm
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế của bản thân người thất nghiệp, làm cho thu nhập của
họ giảm sút ,kỹ năng chuyên môn bị xói mòn, niềm tin đối với cuộc sống suy giảm và tâm
trạng u uất. Còn đối với xã hội ,tình trạng thất nghiệp cũng là một chi phí mà xã hội phải gánh
chịu.Thất nghiệp càng nhiều, giá phải trả càng lớn. Những khoản chi phí như: Chính phủ phải
có khoản chi về trợ cấp người thất nghiệp, khoản thu từ thuế thu nhập cho ngân sách giảm sút,
nguồn lực lao động bị lãng phí dẫn đến sản lượng giảm sút. Ngoài ra, thất nghiệp còn làm cho
các tệ nạn xã hội gia tăng ,gây tổn thương về mặt tâm lý và niềm tin của của sinh viên.

3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài với thực tiễn

Giúp chúng ta đưa ra cái nhìn đúng nhất về nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của
sinh viên hiện nay. Từ đó định hướng chúng ta khắc phục và điều chỉnh để trình trạng thất
nghiệp giảm xuống. Đặc biệt là giúp cho sinh viên biết mình cần những hành trang nào để
2
thuận lợi trong việc tìm kiếm việc làm. Thông qua đó thì kinh tế và xã hội nước nhà sẽ càng
ngày phát triển hơn.

II. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 . CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT

1.1. Khái niêm


̣

Phạm trù nguyên nhân và kết quả phản ánh mối quan hệ hình thành của các sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan.

1.1.1. Phạm trù nguyên nhân

Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các
sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó

1.1.2. Phạm trù kết quả

Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra

Ví dụ: không phải nguồn điện là nguyên nhân làm bóng đèn phát sáng mà chỉ là tương tác của
dòng điện với dây dẫn (trong trường hợp này, với dây tóc của bóng đèn) mới thực sự là nguyên
nhân làm cho bóng đèn phát sáng. Cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là
nguyên nhân đưa đến kết quả là cuộc cách mạng vô sản nổ ra.

Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều kiện. Nguyên cớ và điều
kiện không sinh ra kết quả, mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên nhân. Thí dụ chất xúc tác chỉ
là điều kiện để các chất hoá học tác động lẫn nhau tạo nên phản ứng hoá học.

1.2. Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có:

- Tính khách quan thể hiện ở chỗ: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật,
không phụ thuộc vào ý thức của con người. Dù con người biết hay không biết, thì các sự vật
vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất định. Con người chỉ
phản ánh vào trong đầu óc mình những tác động và những biến đổi, tức là mối liên hệ nhân
quả của hiện thực, chứ không sáng tạo ra mối liên hệ nhân quả của hiện thực từ trong đầu
3
mình. Quan điểm duy tâm không thừa nhận mối liên hệ nhân quả tồn tại khách quan trong bản
thân sự vật. Họ cho rằng, mối liên hệ nhân quả là do Thượng đế sinh ra hoặc do cảm giác con
người quy định.

- Tính phổ biến thể hiện ở chỗ: mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều có
nguyên nhân nhất định gây ra. Không có hiện tượng nào không có nguyên nhân, chỉ có điều là
nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi. Không nên đồng nhất vấn đề nhận thức
của con người về mối liên hệ nhân quả với vấn đề tồn tại của mối liên hệ đó trong hiện thực.

- Tính tất yếu thể hiện ở chỗ: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống
nhau sẽ gây ra kết quả như nhau. Tuy nhiên trong thực tế không thể có sự vật nào tồn tại trong
những điều kiện, hoàn cảnh hoàn toàn giống nhau. Do vậy tính tất yếu của mối liên hệ nhân
quả trên thực tế phải được hiểu là: Nguyên nhân tác động trong những điều kiện và hoàn cảnh
càng ít khác nhau bao nhiêu thì kết quả do chúng gây ra càng giống nhau bấy nhiêu.

Thí dụ: Để có kết quả của những lần bắn tên trúng đích thì các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
bắn tên của xạ thủ phải giống nhau. Phê phán quan niệm sai lầm của Triết Học duy tâm về tính
chất của mối liên hệ nhân quả, Ph.Ăngghen nhấn mạnh:

-“Hoạt động của con người là hòn đá thử vàng của tính nhân quả”

Trên thực tế, con người không chỉ quan sát thấy hiện tượng này sau hiện tượng kia, mà còn có
thể tự mình gây ra hiện tượng, quá trình nhất định trong thực nghiệm khoa học, giống như hiện
tượng, quá trình ấy xãy ra trong tự nhiên. Từ quan niệm cho rằng, mọi sự vatah hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều được gây nên bởi những nguyên nhân nhất định, trong đó
có cả những nguyên nhân chưa được nhận thức, phép biện chứng duy vật rút ra nguyên tắc
quyết định luận hết sức quan trọng của nhân thức khoa học. Từ quan niệm kết quả do nguyên
nhân sinh ra còn phụ thuộc vào những điều kiện, hoàn cảnh nhất định, phép biện chứng duy
vật cho rằng một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một kết
quả nhất định; bởi vậy, nếu các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu, thì các kết quả gây
ra bởi chúng cũng ít khác nhau bấy nhiêu.

1.3. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả


1.3.1. Nguyên nhân sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả

Tuy nhiên không phải hai hiện tượng nào nối tiếp nhau về mặt thời gian cũng là quan hệ nhân
quả. Thí dụ, ngày kế tiếp đêm, mùa hè kế tiếp mùa xuân, sấm kế tiếp chớp, v.v., nhưng không
4
phải đêm là nguyên nhân của ngày, mùa xuân là nguyên nhân của mùa hè, chớp là nguyên
nhân của sấm, v.v.. Cái phân biệt quan hệ nhân quả với quan hệ kế tiếp về mặt thời gian là ở
chỗ nguyên nhân và kết quả có quan hệ sản sinh ra nhau. Nguyên nhân của ngày và đêm là do
sự quay của trái đất quanh trục Bắc - Nam của nó, nên ánh sáng mặt trời chỉ chiếu sáng được
phần bề mặt trái đất hướng về phía mặt trời. Nguyên nhân của các mùa trong năm là do trái
đất, khi chuyển động trên quỹ đạo, trục của nó bao giờ cũng có độ nghiêng không đổi và
hướng về một phía, nên hai nửa cầu Bắc và Nam luân phiên chúc ngả về phía mặt trời, sinh ra
các mùa. Sấm và chớp đều do sự phóng điện giữa hai đám mây tích điện trái dấu sinh ra.
Nhưng vì vận tốc ánh sáng truyền trong không gian nhanh hơn vận tốc tiếng động, do vậy
chúng ta thấy chớp trước khi nghe thấy tiếng sấm. Như vậy không phải chớp sinh ra sấm.
Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, bởi vì nó còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện và hoàn
cảnh khác nhau. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Thí dụ, nguyên nhân của
mất mùa có thể do hạn hán, có thể do lũ lụt, có thể do sâu bệnh, có thể do chăm bón không
đúng kỹ thuật, v.v.. Mặt khác, một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau cũng có thể
sinh ra những kết quả khác nhau. Thí dụ, chặt phá rừng có thể sẽ gây ra nhiều hậu quả như lũ
lụt, hạn hán, thay đổi khí hậu của cả một vùng, tiêu diệt một số loài sinh vật, v.v., nếu nhiều
nguyên nhân cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một sự vật thì chúng sẽ gây ảnh hưởng
cùng chiều đến sự hình thành kết quả, làm cho kết quả xuất hiện nhanh hơn. Ngược lại nếu
những nguyên nhân tác động đồng thời theo các hướng khác nhau, thì sẽ cản trở tác dụng của
nhau, thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau. Điều đó sẽ ngăn cản sự xuất hiện của kết quả. Do
vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải phân tích vai trò của từng loại nguyên nhân, để có thể
chủ động tạo ra điều kiện thuận lợi cho những nguyên nhân quy định sự xuất hiện của kết quả
(mà con người mong muốn) phát huy tác dụng. Thí dụ, trong nền kinh tế nhiều thành phần,
hoạt động theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, mỗi thành
phần kinh tế đều có vị trí nhất định đối với việc phát triển nền kinh tế chung. Các thành phần
kinh tế vừa tác động hỗ trợ nhau, vừa mâu thuẫn nhau, thậm chí còn cản trở nhau phát triển.
Muốn phát huy được tác dụng của các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất, làm cho dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thì phải tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế đều có điều kiện phát triển, trong đó thành phần kinh tế nhà nước phải đủ sức giữ
vai trò chủ đạo, hướng các thành phần kinh tế khác hoạt động theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; phải tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế bằng luật pháp, chính

5
sách, v.v. thích hợp. Nếu không như vậy, nền kinh tế sẽ trở nên hỗn loạn và năng lực sản xuất
của các thành phần kinh tế có thể triệt tiêu lẫn nhau. Do vậy phải tìm hiểu kỹ vị trí, vai trò của
từng nguyên nhân.

1.3.2. Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau

Điều này có nghĩa là một sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân,
nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Vì vậy, Ph.Ăngghen nhận xét rằng:
Nguyên nhân và kết quả là những khái niệm chỉ có ý nghĩa là nguyên nhân và kết quả khi được
áp dụng vào một trường hợp riêng biệt nhất định. Nhưng một khi chúng ta nghiên cứu trường
hợp riêng biệt ấy trong mối liên hệ chung của nó với toàn bộ thế giới, thì những khái niệm ấy
lại gắn với nhau trong một khái niệm về sự tác động qua lại một cách phổ biến, trong đó
nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau. Chuỗi nhân quả là vô cùng, không có bắt
đầu và không có kết thúc. Một hiện tượng nào đấy được coi là nguyên nhân hay kết quả bao
giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể. Trong những quan hệ xác định, kết quả do
nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên
nhân. Sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra theo hai hướng: Thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân
(hướng tích cực), hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tiêu cực). Thí dụ, trình
độ dân trí thấp do kinh tế kém phát triển, ít đầu tư cho giáo dục. Nhưng dân trí thấp lại là nhân
tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, vì vậy lại kìm hãm sản xuất
phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả của chính sách phát triển kinh tế và giáo
dục đúng đắn. Đến lượt nó, dân trí cao lại tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế và giáo
dục.

1.4. Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n că ̣p phạm trù nguyên nhân – kết quả.

-Thứ nhất, nếu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân của nó và do nguyên nhân
quyết định, thì để nhận thức được sự vật, hiện tượng ấy nhất thiết phải tìm ra nguyên nhân xuất
hiện của nó; muốn loại bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó không cần thiết, thì phải loại bỏ
nguyên nhân sinh ra nó.

-Thứ hai, xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên nhân của một
sự vật, hiện tượng cần tìm ở các sự vật, sự kiện, mối liên hệ đã xảy ra trước khi sự vật, hiện
tượng xuất hiện. Trong thời gian hoặc trong mối quan hệ nào đó, vì nguyên nhân và kết quả có
thể đổi chổ cho nhau, chuyển hóa lẫn nhau nên để nhận thức được tác dụng của một sự vật,

6
hiện tượng và để xác định phương hướng đúng cho hoạt động thực tiễn, cần nghiên cứu sự vật,
hiện tượng đó trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là kết quả, cũng như trong mối quan hệ mà
nó giữ vai trò là nguyên nhân, sản sinh ra những kết quả nhất định.

-Thứ ba, một sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định, nên khi
nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó không vội kết luận về nguyên nhân nào đã sinh ra nó; khi
muốn gây ra một sự vật, hiện tượng có ích trong thực tiễn cần phải lựa chọn phương pháp thích
hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể chứu không nên rập khuôn theo phương pháp cũ.
Trong số các nguyên nhân sinh ra một sự vật, hiện tượng có nguyên nhân chủ yếu và nguyên
nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài, nên trong nhận thức và hành
động cần dựa vào nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong.

CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ NÀY
TRONG VIÊC
̣ TÌM HIỂU TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN HIỆN
NAY

2.1. Khái quát về tình trạng thất nghiệp của sinh viên hiện nay

 Việt Nam đang ở thời kỳ cơ cấu dân số vàng với hơn 63 triệu người (chiếm 69,5% dân số)
trong độ tuổi lao động, mang lại nhiều lợi thế về nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đất nước ta có chính sách mở cửa giao lưu hợp tác với các nước khu vực cũng như các nước
trên thế giới kinh tế chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần  tự do cạnh tranh phát triển đã
phát huy rất nhiều mặt tích cực . Mặt tích cực đáng chú ý là sự cố gắng vươn lên của các thanh
niên mới để có thể đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của công việc sự mở rộng và phát triển
kinh tế thị trường thực sự đã mang lại những cơ hội việc làm cho sinh viên có khả năng năng
lực linh hoạt Ngân không phải mọi sinh viên in ra trường đều có việc làm và đây là là một vấn
đề đề được quan tâm của xã hội.

Hiện nay, trên cả nước có 412 trường Đại học, Cao đẳng, trung bình mỗi tỉnh, thành phố có
khoảng 6,6 trường Đại học, Cao đẳng. Cả nước có khoảng 2,2 triệu sinh viên trong tổng dân số
95 triệu dân, cao hơn cả các quốc gia phát triển. Nhưng bên cạnh đó con số mới nhất theo kết
quả từ nguồn tin internet cho thấy tỉ lệ thất nghiệp và làm trái ngành của sinh viên ra trường
hiên nay là 80% năm 2019 .

Bên cạnh những sinh viên có đủ  những những yêu cầu mà nhà tuyển dụng đòi hỏi hoặc
những người có người thân ăn xin hộ , bộ thì còn lại pahir chật vật chạy đi chạy lại lại với các
7
trung tâm tìm việc làm. Cũng phải nói thêm rằng chính dựa vào sự khan hiếm của việc làm này
trung tâm giới thiệu việc làm “ma” đã mọc lên vài bữa để thu tiền lệ phí tiền mua giới việc làm
rồi biến mất hoặc một số sinh viên in ra trường chấp nhận việc làm trái ngành.

2.2. Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp của sinh viên hiện nay
2.2.1. Không có định hướng nghề nghiệp trước khi học :

Ở Việt Nam, việc chọn nghề phụ thuộc phần lớn vào quyết định của cha mẹ. Với tâm lý luôn
muốn che chở cho con cái, các bậc phụ huynh thường hướng đến những ngành nghề “an toàn”,
mang lại danh tiếng như kỹ sư, bác sĩ… và con cái cũng bị động không biết phụ huynh chọn
học ngành gì? Mặt khác, xu hướng thị trường cũng là điều đáng nói. Một số bạn trẻ cũng có xu
hướng theo kịp vòng bạn bè với nghề “truyền lửa”, nhưng đó không phải là do tâm huyết và
chuyên môn của họ. Định vị bản thân, không biết mình thích gì, có thể làm gì trong tương lai,
thuận lợi và khó khăn là gì? Nếu không biết định hướng và lựa chọn đúng chuyên ngành, học
sinh sẽ dẫn đến chán nản, học kém, thiếu hứng thú và nhiệt huyết,....

2.2.2. Sinh viên ra trường thiếu kỹ năng làm việc :

Nhiều công ty lớn cho biết: “Các kỹ năng của sinh viên mới ra trường vẫn chưa được hình
thành, nếu không muốn nói là không tồn tại”. Sinh viên tốt nghiệp ngày nay có kiến thức
nhưng thiếu kỹ năng, đặc biệt là những kỹ năng cần thiết cho công việc. Cũng có bạn trẻ cho
rằng nhà tuyển dụng chỉ cần tuyển những người có năng lực chuyên môn, thành thạo vi tính,
ngoại ngữ A, B, C... Vì vậy, các bạn đều tranh nhau học lấy bằng này, khóa nọ, Nhưng bạn
không biết, các chủ doanh nghiệp, công ty, đặc biệt là các công ty nước ngoài luôn chú trọng
đến khả năng làm việc, khả năng giao tiếp, khả năng ứng xử, khả năng làm việc nhóm, khả
năng hoạch định mục tiêu và xử lý nhanh các khó khăn trong trường hợp khẩn cấp...

Tuy nhiên, quá trình tìm kiếm việc làm không hề dễ dàng. Ngoại trừ một số bạn nổi tiếng hơn
hoặc được bố mẹ tin tưởng giao phó, thì hầu hết các bạn vẫn còn quá thụ động trong quá trình
tìm việc. Bạn không tự tin vào bản thân, thiếu nghị lực và dũng khí để đối mặt với khó khăn,
thậm chí không biết mình thích làm gì và thích làm công việc này như thế nào. Bạn không biết
rằng trong một môi trường làm việc năng động và cạnh tranh cao thì việc có kỹ năng giao tiếp,
đàm phán, ăn nói và quản lý thời gian tốt quả thực là yếu tố quyết định giúp bạn. Bạn khác biệt
và hiệu quả.

2.2.3. Chất lượng đào tạo chưa thực sự gắn với nhu cầu xã hội :
8
Trước đây, mặc dù chính phủ đầu tư rất nhiều tiền cho các trường đại học quốc gia nhưng kết
quả không khả quan khi số sinh viên ra trường vẫn thất nghiệp. Ngoài ra, việc xã hội hóa giáo
dục cho phép nhiều trường đại học tư thục được mở ra để kích thích sự cạnh tranh giữa trường
công và trường tư. Tuy nhiên, cũng không đặt nhiều hy vọng vào kết quả này, vì các trường
đại học tư nhân vì lợi nhuận chỉ cấp bằng chứ không hề canh cánh “đúng sai”. Hai cải tiến này
đã dẫn đến một số lượng lớn sinh viên tốt nghiệp không có đủ kỹ năng để tham gia vào công
việc công nghiệp. Ngoài ra, thành tích giáo dục ở cấp học thấp hơn đang được nâng lên cấp
học cao hơn khiến các nhà giáo dục tạo ra những sản phẩm không đủ chất lượng mà không
quan tâm đến hậu quả mà người học và xã hội phải gánh chịu, dẫn đến hậu quả đầu ra của
nguồn nhân lực nước ta yếu. Hệ thống giáo dục của Việt Nam ngày càng lạc hậu.

Một nguyên nhân khác là do các trường đại học, cao đẳng còn xem nhẹ phần thực hành mà quá
đặt nặng lý thuyết. Ngoài ra, còn do chương trình đào tạo ở các trường vẫn theo lối tư duy cũ,
thiếu thực tế, cơ sở vật chất nghèo nàn…

2.2.4. Trình độ ngoại ngữ vẫn còn nhiều hạn chế:

Chúng ta đều biết tiếng Anh được xem như là tấm vé thông hành trong tất cả mọi ngành nghề
trong thời kỳ hiện đại. Thực ra, hầu hết sinh viên ở các trường đại học đều được học tiếng Anh,
nhưng chính thái độ học thụ động, không áp dụng thực tế thì khi ra trường, phương thức dạy
và học tiếng Anh tại nhiều trường ĐH chưa hiệu quả, còn nhiều hạn chế như thiếu môi trường
rèn luyện tiếng Anh thường xuyên cho sinh viên, phương pháp giảng dạy mang tính một chiều,
giáo trình và tài liệu giảng dạy kém hấp dẫn. Chưa có được động lực học, cách học phù hợp,
khoa học, áp dụng vào môi trường thực tế mới có thể nâng cao trình độ tiếng Anh, để đáp ứng
được nhu cầu của nhà tuyển dụng.

2.2.5. Luôn than trách và đổ lỗi cho số phận:

Đó là điều mà sinh viên vẫn thường làm để che đậy sự lười nhác của bản thân. Luôn đổ lỗi
cho không có chỉ tiêu rồi đào tạo nhưng không đảm bảo đầu ra. Tốt nghiệp và ngồi chờ nhà
tuyển dụng. Luôn than trách không có việc làm, đó là điều càng khiến sinh viên vùi mình sâu
hơn vào nguy cơ thất nghiệp. Đỗ lỗi cho không có cơ hội việc làm, đỗ lỗi cho chất lượng đào
tạo của giáo dục…

2.2.6. Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.

9
Vào cuối tháng 12 năm 2019, Toàn cầu đã nổ ra bệnh dịch covid-19 với tính chất lây lan rất
nhanh, rất nguy hiểm đầu tiên tại thành phố Vũ Hán thuộc miền Trung Trung Quốc đại lục, bắt
nguồn từ một nhóm người mắc viêm phổi không rõ nguyên nhân .Việt Nam ta cũng chịu ảnh
hưởng rất nhiều từ đại dịch này. Để đối phó với đại dịch này Nhà nước nước ta ta đã đề ra
nhiều biện pháp phòng chống dịch bệnh như đeo khẩu trang nơi công cộng, cách ly với các
trường hợp mắc bệnh,  đưa ra các chỉ thị cách ly tại nhà, đóng chốt thanh tra...các việc làm đó
hiệu quả cho việc chống đại dịch covid-19. Nhưng bên cạnh đó cũng ảnh hưởng đên rất nhiều
đến việc sinh viên thất nghiệp như các như các trường cao đẳng, đại học đã cắt bỏ một số học
phần kiến thức của các môn học để có thể phù hợp với tình hình dịch và sinh viên có thể tốt
nghiệp đúng hạn, điều này làm giảm một số kiến thức của sinh viên khi ra trường. Hơn hết nữa
tình hình dịch khi trở nặng thì hầu hết các thành phố lớn đều đóng cửa mọi người đều phải
cách li tại nhà điều đó khiến sinh viên không thể đi làm được rất nhiều, khiến việc sinh viên
khi ra trường thất nghiệp rất nhiều.

2.3. Hệ quả của tình trạng thất nghiệp của sinh viên hiện nay

Gây lãng phí lớn trong giáo dục khi hàng năm chúng ta tốn nhiều tiền bạc, công sức nhưng
sinh viên ra trường không có việc làm. Theo số liệu năm 2018 của của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, cả nước có khoảng 1,1 triệu sinh viên đại học và cao đẳng, chia cho trung bình bốn năm
học, mỗi năm có gần 300.000 sinh viên ra trường. Kể từ năm 2015 trở lại đây, số lượng người
thất nghiệp có trình độ đại học trở lên khoảng 200.000 người.

Gây lãng phí lớn về thời gian khi hầu hết những sinh viên đều dành từ 3 đến 5 năm để học đại
học, cao đẳng.

Gây lãng phí nguồn nhân lực cho đất nước khi những sinh viên được đào tạo với trình độ cao
nhưng không đáp ứng được nhu cầu cho xã hội trong khi ngày nay đất nước vẫn trong tình
trạng “thừa thầy, thiếu thợ”.

Ngày càng mất niềm tin vào bằng cấp dẫn đến tình trạng chán nản việc học xảy ra ngay từ giai
đoạn học sinh vì quan niệm học đại học ra trường cũng thất nghiệp.

Gánh nặng cho gia đình, xã hội khi tính trung bình, một sinh viên học đại học 4-5 năm phải
tiêu tốn khoảng 100 triệu đồng để chi phí cho việc sinh hoạt, học tập. Nhiều gia đình phải vay
nợ để có tiền cho con ăn học, hy vọng sau khi ra trường, con có việc làm, kiếm được tiền trả
nợ.
10
Tác động đến sự tăng trưởng kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp cao phản ánh dấu hiệu của sự suy thoái
kinh tế khi lực lượng lao động bị lãng phí và không được tận dụng cho sự tăng trưởng kinh tế
Việt Nam. Đây cũng là một trong những nguyên do gây lạm phát.

Gây nguy hại đến trật tự xã hội khi tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, những người mất đi thu nhập
ngày càng nhiều, tỷ lệ đói nghèo tăng cao dẫn đến vấn đề xã hội bất ổn. Trước sức ép của cuộc
sống và sự bế tắc trong tìm kiếm việc làm, không ít người đã dấn thân vào con đường phạm tội
như trộm cắp tài sản, môi giới mại dâm, buôn bán ma túy... để rồi bước ra từ giảng đường đại
học mà đích tới lại là trại giam.

Gây nguy cơ bất ổn chính trị khi người dân tỏ ra không hài lòng với cách thức xử lý của chính
phủ thậm chí đã xảy ra những cuộc biểu tình ở nước ngoài về tình trạng thất nghiệp như phong
trào biểu tình ‘‘Chiếm lấy phố Wall’’ diễn ra ở Mỹ, tại nhiều nước Châu Âu, trong đó nổi bật
là Pháp, Anh, Hy Lạp, Tây Ban Nha... cũng trải qua một ‘‘ngày thứ năm đen tối’’ do các cuộc
biểu tình uy mô lớn diễn ra rầm rộ trên khắp đất nước với sự tham gia của hàng triệu người.

2.4. Giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiêp̣ của sinh viên hiêṇ nay
2.4.1. Về phía sinh viên

- Học sinh, sinh viên cần định hướng sơ bộ về nghề nghiệp của mình trong tương lai. Học sinh,
sinh viên cần lựa chọn những ngành nghề phù hợp với bản thân và khả năng của mình.

+Cần chọn nghề theo năng lực của bản thân: Yếu tố đầu tiên để lựa chọn nghề nghiệp chọn
trường đó chính là căn cứ vào năng lực bản thân, kết quả học tập và nhất là việc dựa vào
những môn xét tuyển, thi tuyển sinh đầu vào theo ngành mà học sinh định học.

+ Chọn nghề theo sở thích bản thân: Thông qua những sở thích của bản thân và được các
cơ sở đào tạo tư vấn tuyển sinh hỗ trợ giải đáp những thắc mắc sẽ giúp học sinh hiểu được bản
thân mình phù hợp với ngành nghề nào, trường nào để chọn cho phù hợp.

+ Chọn nghề theo nhu cầu thị trường lao động: học sinh có thể tìm hiểu về xu hướng chọn
nghề nghiệp trong từng giai đoạn để có sự phân tích chính xác hơn về nhu cầu thị trường lao
động xác định được ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội, đi học vì yêu thích nghề
đã chọn.

11
- Sinh viên cần nghiêm túc học hành ngay khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường. Sự nghiêm
khắc trong quá trình học tập của bản thân sẽ giúp sinh viên tự rèn luyện tính cách, kỹ năng
đồng thời đạt kết quả tốt trong quá trình học tập, sẽ giúp ích rất nhiều cho công việc chuyên
môn ngay sau khi ra trường.

- Trải nghiệm thực tế tại các doanh nghiệp là điều vô cùng quan trọng. Nâng cao chất lượng
đào tạo, kỹ năng làm việc cho sinh viên cần có sự kết hợp giữa sinh viên và nhà trường. Việc
học đi đôi với thực hành, học đến đâu có thể thực hành đến đó để việc giảng dạy không còn
mang ý nghĩa trừu tượng mà còn mang tính ứng dụng thiết thực. Sinh viên cần thực hiện
nghiêm túc trong quá trình đi kiến tập, thực tập. Nếu sinh viên coi hoạt động kiến tập, thực tập
cho hết môn thì sẽ không khác gì chỉ chạy theo lý thuyết mà không có thực tế.

- Trong thời điểm đất nước ta đang ngày càng hội nhập với quốc tế, sinh viên cần đặc biệt dành
nhiều thời gian công sức để trau dồi khả năng tiếng anh của bản thân. Việc có chứng chỉ tiếng
anh sẽ giúp các bạn ghi điểm trong mắt nhà tuyển dụng trong nước cũng như quốc tế. Ngoài ra
còn giúp công việc mai sau trở nên thuận lợi hơn.

- Sau khi ra trường sinh viên cần phải dựa vào thành tích học tập, khả năng của bản thân để
ứng tuyển vào các công ty phù hợp. Tránh tình trạng sinh viên vì quá mong muốn vào các
công ty lớn mà bỏ qua các cơ hội khác phù hợp với năng lực hơn.

- Tuy nhiên không thể bỏ qua lý do về việc sinh viên đang quá ỷ lại về gia đình, về bố mẹ.
Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập của các bạn. Nghĩ bản thân mình không cần lo
cho công việc mai sau, không phải lo về việc bươn chải cuộc sống sẽ làm các bạn suy giảm ý
chí phấn đấu, học hành một cách lớt phớt và dễ bỏ cuộc. Về sau khi kết quả học tập quá bết bát
sẽ khiến các bạn gặp quá nhiều khó khăn trong quá trình đi xin việc. Bố mẹ các bạn sẽ phải đi
sau lo cho cuộc sống các bạn, có thể lúc đó các bạn có một công việc nhưng về lâu về dài các
bạn sẽ bị đào thải khỏi tập thể do năng lực kém và không có ý chí phấn đầu. Để khắc phục tình
trạng này các bạn cần phải thay đổi nhận thức từ sớm, đặt một mục tiêu cho bản thân và dồn
hết khả năng bản thân để thực hiện nó. Hãy thôi trông chờ vào bố mẹ các bạn, phấn đấu cải
thiện bản thân vì tương lai là của các bạn và các bạn hãy làm chủ chính nó.

- Không ỷ lại vào bố mẹ nhưng không có nghĩa là bỏ qua những lời khuyên từ bố mẹ. Những
người đi trước đã có kinh nghiệm về cuộc sống sẽ có lời khuyên thật sự hữu ích giúp các bạn

12
định hướng tương lai thật chính xác. Nên việc lắng nghe, tôn trọng ý kiến của những người đi
trước là thật sự cần thiết.

- Hãy tìm những người trong nghề bạn có dự định theo đuổi để có một cảm nhận chính xác
nhất về công việc đó. Trong thời kì internet phát triển thì việc tìm được những người trong
nghề như vậy là thật sự dễ dàng. Các hội nhóm, các diễn đàn sẽ cho bạn rất nhiều lời khuyên
về những thuận lợi cũng như trở ngại bạn sẽ phải đối diện sau này.

- Tìm hiểu thêm qua sách vở, các chương trình truyền hình. Ngày nay các cuốn sách phân tích
về từng ngày nghề rất nhiều. Hãy dành một chút ý thời gian để tìm hiểu. Biết đâu nó sẽ thành
cuốn sách thay đổi chính cuộc đời các bạn. Một số ví dụ tiêu biểu như: Người trong muôn
nghề - Tủ sách hướng nghiệp của Spiderum, DevUP của tác giả Nguyễn Hiển dành cho các
bạn đam mê về lập trình hay như Chọn nghề theo tính cách do Alpha Books biên soạn sẽ giúp
cho những bạn chưa có định hướng nghề nghiệp tương lai

2.4.2. Về phía gia đình, công ty và nhà nước

- Gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc định hướng tương lai cho sinh viên ngay từ
khi sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường. Bố mẹ chính là người thân thiết nhất, là người tiếp
xúc nhiều nhất và cũng là người thấu hiểu tính cách của chính con mình, những nguời đang
loay hoay tìm kiếm một sở thích, một ngành nghề hợp với mình. Chính vì thế bố mẹ nên dành
ra những buổi đẻ tư vấn cho con mình cũng như lắng nghe ý kiến của chính con để đưa ra lời
khuyên cuối cùng chính xác và phù hợp nhất.

- Bố mẹ cũng là người đi trước, am hiểu về xã hội, về nhu cầu sắp tới của thị trường cũng như
khả năng tìm kiếm việc làm của từng địa phương nên việc bố mẹ đưa ra lời khuyên và điều cực
kì cần thiết thay vì cứ để mặc con loay hoay với quá nhiều suy nghĩ và sự lựa chọn.

- Đưa ra những phương thức tuyển sinh hợp lí vào các trường đại học cao đẳng, tránh tình
trạng phổ cập đại học, điểm đầu vào các trường đại học quá cao không có sự phân hóa như
hiện nay… khiến cho các trường đại học chưa thực sự đánh giá được chất lượng học sinh đầu
vào.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người học về cách lựa chọn nghề nghiệp, trình độ đào
tạo phù hợp với khả năng và nhu cầu của thị trường lao động, nâng cao nhận thức đối với nhà
trường và sinh viên về đào tạo tự tích lũy toàn diện trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và kĩ năng
mềm để tăng cơ hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp. Đồng thời nâng cao nhận thức của học
13
sinh sinh viên để nuôi dưỡng ý chí và hoài bảo tự thân lập nghiệp, nâng cao nhận thức của khối
doanh nghiệp về sự cần thiết hợp tác và hỗ trợ các cơ sở đào tạo.

- Đẩy mạnh công tác phân luồng, định hướng giáo dục tiếp cận nghề nghiệp ngay từ cấp
THCS, THPT để góp phần hình thành nguồn nhân lực theo quy mô, cơ cấu nghề nghiệp, trình
độ đào tạo đáp ứng nhu cầu cơ cấu nhân lực cần sử dụng của thị trường lao động, như cách Đại
học FPT đã thực hiện: hỗ trợ cho các bạn học sinh có nguyện vọng vào học các trường cấp 3
dân lập học tại hệ THPT trường Đại học FPT, từ đó có thể đào tạo một số lượng các em học
sinh là mầm non mới cho các cơ sở làm việc của hệ thống FPT sau này.

- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cơ sở giáo dục, doanh nghiệp tư vấn
hướng nghiệp cho sinh viên, cung cấp thông tin thị trường lao động để sinh viên có lựa chọn
nghề nghiệp cho phù hợp với năng lực của mình. Ví dụ như công ty sản xuất linh kiện điện tử
cho Foxconn đã kết hợp cùng trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, nhận một lượng lớn sinh
viên năm 4 có nhu cầu làm việc tại 2 cơ sở tại Bắc Ninh và Bắc Giang để có thể phát triển bản
thân và làm nền móng cho tương lai.

- Quy hoạch mạng lưới các trường đại học theo tiêu chuẩn chất lượng để hệ thống hoạt động
hiệu quả. Đề nghị các bộ, ngành và địa phương rà soát lại mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, ngừng tiếp nhận hồ sơ nâng cấp cao đẳng lên đại học, cần tránh việc thành lập các
trường đại học, cao đẳng sư phạm quá nhiều như hiện nay.

- Đẩy mạnh quốc tế hóa trong giáo dục đại học. Triển khai các hiệp định thỏa thuận song
phương, liên kết đạo tạo nước ngoài, cấp song bằng đại học đối với trường liên kết. Điều này
giúp cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những tài liệu của các nước đã đi đầu trong lĩnh vực
mà sinh viên đã lựa chọn cho bản thân.

- Tình hình dịch bệnh toàn cầu cũng đang là nguyên nhân quan trọng khiến các bạn sinh viên
chuẩn bị ra trường gặp khó khăn khi xin việc. Nguyên nhân là do các công ty nhỏ và vừa gặp
quá nhiều khó khăn dẫn đến việc phá sản hoặc dỡ hơn là cắt giảm nhiều nhân viên để đối phó
với tình hình khó khăn. Giải quyết tình trạng này nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp. Việc hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn và ổn định vận tải hàng hóa sẽ
giúp cho doanh nghiệp ổn định lại công việc sản xuất, kinh doanh và cũng giúp cho các bạn
sinh viên được nhận vào làm khi mọi thứ dã được kiểm soát.

14
III. KẾT LUẬN

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục đào tạo. (2019). Giáo trình Triết học Mác-Lênin, NXB: Chính trị quốc gia,
Hà Nội ( Bản dự thảo)
2. Xuân Thắng. (15/07/2020). Giá trị tư tưởng, lý luận và sức sống của chủ nghĩa Mác
trong thời đại ngày nay. Truy cập từ  https://nhandan.com.vn/tin-tuc-su-kien/gia-tri-tu-
tuong-ly-luan-va-suc-song-cua-chu-nghia-mac-trong-thoi-dai-ngay-nay-
323349/https://quochoi.vn/hoatdongdbqh/pages/tin-hoat-dong-dai-bieu.aspx?
ItemID=44445
3. Cổng thông tin điện tử QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM (26/03/2020). ĐBQH Phạm Như Hiệp. Truy cập từ
https://quochoi.vn/hoatdongdbqh/pages/tin-hoat-dong-dai-bieu.aspx?
ItemID=44445https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_d%E1%BB
%8Bch_COVID-19?
fbclid=IwAR3lVXZVn_mmwOmqNaAM2wPCefzPsxEaFXMBqd1Mi4Y5KjcZX1vLI
xqg27U
4. Wikipedia về Đại dịch Covid-19. Truy cập từ
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_d%E1%BB%8Bch_COVID-
19?
fbclid=IwAR3lVXZVn_mmwOmqNaAM2wPCefzPsxEaFXMBqd1Mi4Y5KjcZX1vLI
xqg27U

15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL

Môn: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN – SP 1031

Nhóm/Lớp: ........... Tên nhóm: ...............

Đề tài:
……………………………………...............................................................................................
Tỷ lệ %
Nhiệm vụ được thành viên
STT Mã số SV Họ Tên Ký tên Điểm
phân công nhóm tham
gia BTL
Phần mở đầu
Nguyễn
1 0001 A .... 100%
Văn

2 B Chương 1 – 1.1 90%


3 Chương 2 – 2.1 80%
4 Chương 2 - 2.2 50%
5 0 Chương 2 - 2.3 0%
Họ và tên nhóm trưởng:..................................., Số ĐT: .....................Email: ...................................

Nhận xét của giáo viên:...............................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

16
NHÓM TRƯỞNG

GIẢNG VIÊN (Ký và ghi rõ họ, tên)

(Ký và ghi rõ họ, tên)

TS. An Thị Ngọc Trinh

17

You might also like