You are on page 1of 10

Tái bản với sự đồng ý của

Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):31-42


DOI: 10,1159/000348263

Bổ sung kẽm trong y tế cộng đồng

Viện nghiên cứu dinh dưỡng, Lima, Peru

Những thông tin chính khoảng 23%, chúng rất an toàn, nhưng có liên hệ với tăng ói
mửa, đặc biệt là ở liều đầu tiên. Những khác biệt giữa các kết
Bổ sung kẽm là một liệu pháp đi kèm trong điều trị
quả của các nghiên cứu vẫn không đuợc hiểu rõ, nhưng có
tiêu chảy, rút ngắn thời gian bệnh.
thể có liên quan đến liều sử dụng và nguyên nhân gây tiêu
Bổ sung kẽm phòng ngừa có thể giảm tỉ lệ tử vong
chảy nhiễm trùng. Sự hợp nhất của kẽm và Lo-ORS trong các
và bệnh tật ở trẻ nhỏ. chương trình quốc gia đang được tiến hành, nhưng rất chậm,
Thiếu hụt kẽm nên được giải quyết trong bối cảnh những vấn đề đạt đuợc đang được khắc phục, và thử thách
của những chương trình sức khỏe và dinh dưỡng lớn nhất là làm sao thay đổi được thái độ của nhân viên y tế và
khác được thiết kế để đảm bảo tất cả trẻ em đều người chăm sóc trẻ đối với quản lý tiêu chảy. Ít nghiên cứu
được đáp ứng nhu cầu dưỡng chất thiết yếu. hơn đang được tiến hành về phương pháp điều trị có thêm
kẽm trong những nhiễm trùng đường hô hấp nặng, và vẫn
còn chưa có đủ bằng chứng để khuyến cáo việc thêm kẽm
vào với điều trị thuốc kháng sinh. Bổ sung kẽm hàng ngày cho
Từ khóa tất cả trẻ em trên 12 tháng tuổi trong nhóm dân số thiếu hụt
Bổ sung kẽm Tiêu chảy Viêm phổi Bệnh tật trẻ em Tử vong trẻ kẽm sẽ làm giảm được tần suất bị tiêu chảy khoảng 11-23%.
em. Tác động lớn nhất là giảm nhiều đợt tiêu chảy. Hiệu quả lên
thời gian của các đợt tiêu chảy vẫn chưa đuợc rõ ràng, nhưng
có thể lên đến 9%. Kẽm cũng có hiệu quả trong giảm tiêu
Tóm tắt chảy dạng lỵ và tiêu chảy kéo dài. Bổ sung kẽm cũng có thể
Kẽm cần thiết cho các quá trình sinh lý bao gồm hệ phòng thủ ngăn ngừa khoảng 19% viêm phổi, nhưng sự khác nhau giữa
chống lại nhiễm trùng. Thiếu hụt kẽm là nguyên nhân của 4% tất các nghiên cứu vẫn chưa đuợc giải thích. Khi những phân tích
cả các trường hợp bệnh tật và tử vong của trẻ em toàn cầu. Bổ được giới hạn bao gồm những nghiên cứu có chất lượng tốt
sung kẽm trong 10-14 ngày cùng với dung dịch bù nước qua hơn, sử dụng phương pháp học CHERG (nhóm tham khảo
đường uống với nồng độ osmol thấp (Lo-ORS) được khuyến cáo dịch tể học sức khỏe trẻ em), bổ sung kẽm được ước tính giảm
trong điều trị tiêu chảy trẻ em. Ở trẻ ≥ 6 tháng tuổi, bổ sung kẽm số tử vong do tiêu chảy khoảng 13% và giảm tử vong do viêm
mỗi ngày giảm được thời gian của những đợt tiêu chảy cấp phổi 20%. Các chương trình ở mức độ quốc gia chống lại sự
khoảng 12 giờ và giảm thời gian của tiêu chảy kéo dài 17 giờ. Bổ thiếu hụt kẽm ở trẻ em nên được tăng tốc.
sung kẽm có thể giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em tuổi từ 12- 59 tháng
Giới thiệu
Khuyến cáo chung của WHO/UNICEF:
Kẽm giữ vai trò thiết yếu cho duy trì cấu trúc và hình Quản lý lâm sàng cho bệnh tiêu chảy cấp.
dạng các phân tử protein; trong nhiều trường hợp, kẽm là
nền tảng với chức năng như các enzyme hoặc các protein Mẹ và những người chăm sóc khác nên:
cấu trúc. Những quá trình sinh lý khác nhau bao gồm sao Phòng ngừa mất nước bằng cách đưa sớm những
chép tế bào bị tác động bởi thiếu hụt kẽm. Với ý nghĩa đặc dung dịch phù hợp có sẵn trong nhà, và dung dịch ORS
nếu có trong tay, cho trẻ với lượng tăng.
biệt đối với y tế cộng đồng, kẽm cần thiết cho hệ phòng vệ Tiếp tục cho ăn (hoặc tăng bú mẹ) trong đợt tiêu chảy,
miễn dịch, tăng trưởng, chức năng đường ruột và phát và tăng cho ăn sau đợt tiêu chảy.
triển não bộ (1). Nhận biết những dấu hiệu mất nước, và đưa trẻ đến
Người ta ước tính rằng 35% tử vong ở trẻ em có thể gây nhân viên y tế cho ORS hoặc truyền tĩnh mạch dung
dịch điện giải, cũng như tự làm quen với những
ra do suy dinh dưỡng – làm tăng nguy cơ và mức độ nặng triệu chứng khác cần điều trị thuốc.
của những bệnh nhiễm trùng như bệnh tiêu chảy, viêm (ví dụ tiêu chảy có máu).
phổi và sốt rét (2). Thiếu hụt kẽm là một thành phần phổ Cung cấp trẻ liều bổ sung kẽm 20mg mỗi ngày trong
biến của suy dinh dưỡng và có liên hệ với ngưng phát triển 10-14 ngày (10mg mỗi ngày cho trẻ nhũ nhi
dưới 6 tháng).
chiều cao, và tỉ lệ nhiễm trùng đường hô hấp dưới và tiêu
chảy cao, đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi. Trên toàn cầu, sự thiếu
hụt kẽm chịu trách nhiệm cho khoảng 176,000 ca tử vong Hình 1. Khuyến cáo chung của WHO/UNICEF về quản lý lâm sàng
liên quan đến bệnh tiêu chảy, và 406,000 ca tử vong liên cho bệnh tiêu chảy cấp.
quan đến viêm phổi ở trẻ dưới năm tuổi, cũng như khoảng
4% gánh nặng tử vong và bệnh tật toàn cầu ở trẻ nhỏ (3-5).
Tổng quan này sẽ tập trung vào các bổ sung kẽm và vai Ai, lúc nào, cái gì, và bao lâu?
trò của chúng trong tử vong và bệnh tật ở trẻ em. Bổ sung Hơn 8 năm qua, có nhiều nghiên cứu hơn đã được phát
kẽm được sử dụng để chống lại thiếu hụt kẽm ở trẻ nhỏ hành và bao gồm những phân tích và tổng quan giúp
bằng hai cách: như một điều trị đi kèm cho các bệnh chúng ta hiểu rõ hơn về những vai trò của bổ sung sắt (10-
nhiễm trùng phổ biến, đặc biệt là tiêu chảy (bảng 1), và 14). Những ước tính gần đây nhất báo cáo rằng bổ sung
như một bổ sung phòng ngừa để giảm tử vong và bệnh tật kẽm cho những trẻ trên 6 tháng tuổi bị tiêu chảy cấp sẽ
ở trẻ em. Những chiến lược này sẽ được thảo luận trong giảm được thời gian của đợt tiêu chảy trung bình khoảng
bài báo này. 12 giờ, và giảm thời gian của những đợt tiêu chảy kéo dài
Kẽm như một liệu pháp đi kèm trong điều trị khoảng 17 giờ (12,14), so với nhóm giả dược placebo. Bổ
bệnh tiêu chảy sung kẽm bắt đầu tại nhà cũng làm giảm được khả năng
nhập viện, và tỉ lệ tử vong do tiêu chảy ước tính giảm được
Vào năm 1988, Sachdev và các cộng sự (6) báo cáo
khoảng 23% (15).
một nghiên cứu bổ sung kẽm ở trẻ em nhập viện vì tiêu
chảy cấp ở Ấn Độ. Bổ sung kẽm làm giảm lượng phân Tính an toàn và hiệu quả của bổ sung kẽm như một điều
xuất ở trẻ bị ngưng phát triển chiều cao, hoặc có nồng độ trị đi kèm cho tiêu chảy được xác nhận, nhưng vẫn còn
huyết tương kẽm thấp. Những nghiên cứu lâm sàng sâu những khác biệt đáng kể, về tính đa dạng giữa các kết quả
hơn trong cộng đồng và ở những nơi khác trên thế giới xác của các nghiên cứu. Trong một số trường hợp, bổ sung
nhận một tác động có lợi của bổ sung kẽm trong những kẽm có hiệu quả nhiều, và trong những nghiên cứu khác
lại không có hiệu quả. Chúng ta cần phải hiểu được tại sao
đợt tiêu chảy, và một phân tích kết hợp của các dữ liệu thô
có những khác biệt này để tối ưu hóa điều trị; vậy thì, cho
kết luận rằng bổ sung kẽm giảm được 15% và 24% khả
đến nay, chúng ta đã học hỏi được gì?
năng tiêu chảy tiếp tục trong một ngày nhất định trong các
đợt tiêu chảy cấp và tiêu chảy kéo dài ( ≥ 14 ngày) tương Ai nên được nhận bổ sung kẽm?
ứng (7). Những kết quả của phân tích này và những tổng Ở lứa tuổi nào bổ sung kẽm nên được thực hiện? Chỉ
quan khác (8) về vai trò của kẽm trong điều trị tiêu chảy có hai nghiên cứu tuyển trẻ dưới 6 tháng tuổi (16,17)
dẫn đến WHO và UNICEF ấn hành một khuyến cáo không chứng minh được hiệu quả của bổ sung kẽm, và
chung vào năm 2004, cập nhật các khuyến cáo điều trị hiện nay, không có bằng chứng nào về lợi ích của bổ sung
tiêu chảy, bao gồm việc sử dụng dung dịch bù nước qua kẽm trong nhóm tuổi này (4, 13, 14). Tuy nhiên, vấn đề
đường miệng với áp lực thẩm thấu thấp (Lo-ORS), tiếp không được khép lại bởi vì trong một số nghiên cứu, có vẻ
tục cho ăn, và bổ sung kẽm đường uống (hình 1) (9). Hiện có lợi ích cho những trẻ nhũ nhi nhỏ tuổi hơn. Mazumder
nay khuyến cáo này vẫn còn giá trị. và các cộng sự (18) phân tích một nhóm phụ các trẻ dưới

Tái bản với sự đồng ý của


Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):31-41
Bảng 1: Những thông tin mới về liệu pháp kẽm đi kèm trong quản lý những đợt tiêu chảy

Ai: nên bổ sung kẽm ở tuổi nào? ≥ 6 tháng: bằng chứng về lợi ích là mạnh mẽ
< 6 tháng: cho đến nay, không có bằng chứng lợi ích nào, nhưng có ít nghiên cứu hơn, và
nhiều phân tích nhóm phụ hơn cho các dữ liệu hiện có, và cần có những nghiên cứu mới vì
một số nghiên cứu có báo cáo những hiệu quả tích cực trong nhóm tuổi này.

Ở đâu: liệu chiến lược này có hiệu quả Những khuyến cáo hiện nay không hạn chế sử dụng khuyến cáo cho những dân số chuyên
ở mọi nơi hay không? biệt. Mặc dù điều này không được điều tra rõ ràng, không có bằng chứng có tác dụng phụ ở
trẻ không bị thiếu hụt kẽm. Ngưng phát triển chiều cao có thể được sử dụng như một chỉ
điểm có thể bị thiếu hụt kẽm nhằm xếp thứ tự ưu tiên.
Khi nào: Nên bắt đầu bổ sung sớm đến Bổ sung kẽm có hiệu quả khi được bắt đầu bất cứ khi nào trong một đợt tiêu chảy, và được
mức nào sau khi bắt đầu đợt tiêu chảy? chứng minh có lợi trong tiêu chảy kéo dài.
Bao lâu: Nên bổ sung trong Những khuyến cáo hiện nay là 10-14 ngày. Trong thực hành, những chương trình đang sử
bao nhiêu ngày? dụng 10 ngày vì cần thiết kê toa kẽm bổ sung với số ngày nhất định. Bổ sung kẽm ít ngày
hơn cũng có thể có hiệu quả, nhưng có thể làm giảm lợi ích của kẽm sau điều trị.
Nguyên nhân tiêu chảy: có ý nghĩa Quyết định nguyên nhân những đợt tiêu chảy có thể không thực tế. Khó tìm ra nguyên nhân
gì không? tiêu chảy vì có thể có nhiều tác nhân gây bệnh; những tác nhân gây bệnh tiềm tàng có thể
tìm thấy ở người không có triệu chứng gì. Trong thực hành, tất cả những tác nhân gây bệnh
không thể bao gồm hoàn toàn được trong khi tầm soát, khó duy trì được kiểm soát chất
lượng ở tất cả các dịch vụ chẩn đoán. Tầm soát rộng hơn cho các tác nhân gây tiêu chảy có
thể có ích trong các nghiên cứu điều trị kẽm. Hiệu quả của kẽm trong những đợt tiêu chảy
do rota virus hoặc các virus khác cần được làm rõ.
Liều: nên cho liều như thế nào? Khuyến cáo sử dụng là 10 mg mỗi ngày cho trẻ dưới 6 tháng và 20mg mỗi ngày cho trẻ lớn
hơn. Liều cao hơn có thể có hiệu quả cho nhóm tuổi nhỏ hơn, và nên được kiểm chứng.

Tính an toàn: có thông tin gì mới Không có những tác dụng phụ nghiêm trọng nào do bổ sung kẽm được báo cáo mặc dù đã
về độ an toàn? có nhiều nghiên cứu lớn và những chương trình nâng cấp ở nhiều quốc gia. Các bổ sung kẽm
gây tăng số lượng trẻ bị ói mửa, nhưng tình trạng nhẹ, và gây trớ - thường phổ biến ở liều
đầu tiên. Những pha chế được thực hiện tại địa phương nên được kiểm tra về tính dung
nạp thuốc.
Những pha chế kẽm: muối kẽm nào Các muối kẽm gluconate, sulfate và acetate có khả năng hòa tan đã và đang được sử dụng
là tốt nhất? thành công, nhưng vẫn chưa có các nghiên cứu so sánh nào được thực hiện. Những phân
tích phụ của các nghiên cứu gợi ý rằng kẽm gluconate có liên hệ với nhiều lợi ích nhất,
nhưng lại có liên hệ với tần suất ói mửa cao hơn. Những nghiên cứu sử dụng kẽm acetate
có khả năng không cho ra kết quả nhiều hơn.

sáu tháng tuổi trong nghiên cứu hiệu quả nhóm cộng đồng khác, điều này có thể dẫn đến một thay đổi quan điểm về
lựa chọn ngẫu nhiên tại Ấn Độ. Người chăm sóc trong hiệu quả bổ sung kẽm ở những trẻ nhũ nhi nhỏ tuổi.
nhóm can thiệp được huấn luyện về cách cho kẽm bên
cạnh ORS, và nghiên cứu đánh giá tỉ lệ lưu hành của tiêu Bổ sung kẽm nên được thực hiện ở nơi nào trên thế
chảy trong những khảo sát tiêu biểu tại một thời điểm ở 3 giới? Một số lượng lớn các khu vực khác nhau được bao
và 6 tháng tuổi. So sánh với những vùng chứng, những gồm ở những nghiên cứu về kẽm trong điều trị tiêu chảy,
vùng can thiệp ít bị tiêu chảy hơn 40%. Một giải thích có và khu vực địa lý không giải thích được sự không đồng
thể là do liều kẽm cao hơn (20mg mỗi ngày so với liều nhất ở các nghiên cứu. Tuy nhiên, đáng chú ý là chỉ có một
thông thường 10 mg/ ngày). Một nghiên cứu được phát nghiên cứu từ Châu Phi (Nigeria) được đưa vào trong
hành gần đây từ Ấn Độ (19), nghiên cứu kẽm bổ sung như phân tích tổng hợp gần đây nhất là có kết quả âm tính (20).
một điều trị đi kèm cho trẻ nhũ nhi từ 7-120 ngày tuổi với Nhìn chung, có vẻ các trẻ có khả năng được lợi nhất nếu bị
chẩn đoán có thể bị nhiễm trùng nặng, được định nghĩa thiếu hụt kẽm. Trong những nghiên cứu trước đây của
bởi các dấu hiệu lâm sàng và tăng nồng độ protein phản Sachdev và các cộng sự (6), những lợi ích thấy được ở
ứng C (CRP). Những trẻ nhũ nhi được bổ sung kẽm giảm những trẻ với nồng độ kẽm thấp trong những sinh thiết
nguy cơ thất bại điều trị 40% (95% CI 10–60, p = 0.0113); niêm mạc hậu môn, và ở Brazil, nồng độ kẽm huyết tương
Nếu kết quả này được khẳng định bởi những nghiên cứu thấp có liên hệ với lợi ích cao hơn từ bổ sung kẽm (21);

Bổ sung kẽm trong y tế cộng đồng Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):31-41
Mặc dù vậy, các phân tích tổng ............................................................................................... Nguyên nhân tiêu chảy
hợp vẫn chưa khẳng định rằng Những nghiên cứu bắt đầu bổ sung Những nghiên cứu trong ống
tình trạng kẽm lúc ban đầu có kẽm trong thời gian tiêu chảy nhưng vẫn nghiệm với các tế bào ruột người
thể dự đoán được kết quả về sau cho thấy kẽm không có một hiệu
(13). Bổ sung kẽm có hiệu quả tiếp tục bổ sung kẽm với liều tiếp theo thấp quả nào lên điều chỉnh đáp ứng
trong những nghiên cứu ở hơn sau khi trẻ phục hồi cho thấy với tiêu chảy do Escherichia coli
những vùng được phân loại là phương pháp này cung cấp một bảo vệ sinh độc tố ruột (ETEC-
có nguy cơ thiếu hụt kẽm trung Enterotoxigenic Escherichia
đáng kể khỏi những đợt tiêu chảy.
bình hoặc cao, nhưng không ............................................................................................... coli), đối nghịch với tiêu chảy
thấy hiệu quả trong nghiên cứu gây ra do Klebsiella (26). Mặt
ở Phần Lan, nơi tất cả các trẻ khác, kẽm cho thấy có thể tăng
em đều được dinh dưỡng tốt cường hệ miễn dịch tự nhiên chống lại ETEC (27). Những
(21, 22, 14). phân tích về những tác nhân gây bệnh khác nhau phân lập từ
trẻ em trong một nghiên cứu ngẫu nhiên ở Ấn Độ phát hiện
Khi nào thì nên bắt đầu bổ sung kẽm? rằng bổ sung kẽm chỉ có hiệu quả ở những trường hợp tiêu
Bổ sung kẽm không nhất thiết phải bắt đầu ngay từ lúc chảy phân lập được Klebsillea, nhưng không có hiệu quả ở
bắt đầu một đợt tiêu chảy; những nghiên cứu trên các trẻ tiêu chảy gây ra do ETCT hoặc các kí sinh trùng đường ruột,
bị tiêu chảy bắt đầu từ 1 đến 7 ngày trước khi vào nghiên và thật ra làm tăng thời gian tiêu chảy ở những ca tiêu chảy
do rotavirus (RV), đặc biệt khi nhiễm rotavirus và ETCT xảy
cứu đã nghi nhận lợi ích, và bổ sung kẽm thành công trong
ra cùng một lúc (28). Sự không có lợi trong tiêu chảy do RV
việc giảm thời gian tiêu chảy kéo dài. Thật ra, hiệu quả đối nghịch với hiệu quả tích cực của bổ sung kẽm trong tiêu
giảm thời gian tiêu chảy cao hơn trong tiêu chảy kéo dài chảy do RV, có hoặc không có điều trị probiotic đi kèm trong
(15). Các nghiên cứu tại bệnh viện thường ghi nhận tác nghiên cứu ở Thổ Nhĩ Kì (29) và trong nghiên cứu ở những
động của kẽm lớn hơn, nhưng không có nghĩa là tác động bệnh nhân nằm viện tại Ấn Độ (30). Tiêu chảy gây ra do
lớn hơn là do mức độ nặng của đợt tiêu chảy hiện thời, mà Vibrio cholera (31) và Shigella (32) đáp ứng với kẽm. Có thể
là do có một đánh giá chính xác hơn (14). rằng những khác biệt trong nguyên nhân gây đợt tiêu chảy có
Trong khi có sự thống nhất rằng bổ sung kẽm giảm thể giải thích được phần nào sự không đồng nhất kết quả
được thời gian tiêu chảy, những nghiên cứu trước đây giữa các nghiên cứu với nhau, nhưng rõ ràng là, những
cũng báo cáo giảm được lượng tiêu chảy và tần suất phân nghiên cứu thêm về các tác nhân gây bệnh phân lập trong
những đợt tiêu chảy và nghiên cứu cận lâm sàng là cần thiết
(10), nhưng khi bao gồm những nghiên cứu gần đây hơn, để hiểu rõ được các cơ chế có liên quan trong tương tác giữa
các tổng quan gần đây nhất kết luận rằng bổ sung kẽm kẽm và các tác nhân gây bệnh.
không có hiệu quả đáng kể lên tần suất phân và lượng
phân xuất (13, 14). Việc bổ sung kẽm có tác dụng phụ nào không?
Kẽm bổ sung từ trước đến nay được cho thấy là an toàn.
Bổ sung kẽm nên được kéo dài trong bao lâu?
Mức độ an toàn được theo dõi trong một nghiên cứu lớn ở
Khuyến cáo chung của WHO và UNICEF không thể những trẻ em nhập viện ở Bangladesh, sử dụng những tiêu
đưa ra số ngày chính xác để trả lời câu hỏi này, mặc dù có chuẩn tương tự của các thuốc dược học, và không có tác
thể có ích cho các chương trình. Một mặt, một nghiên cứu dụng phụ nào được báo cáo (33).
cộng đồng gần đây tại Bangladesh (23) báo cáo rằng 5 Có tăng tần suất ói hoặc trớ khi cho kẽm bổ sung
ngày điều trị kẽm có hiệu quả tương đương với 10 ngày (10,11,14), và thường xảy ra nhất ở vài phút sau uống liều
điều trị trong việc giảm thời gian tiêu chảy, và rằng cả hai kẽm bổ sung đầu tiên (34). Tăng nguy cơ ói mửa đã được báo
liều này đều có hiệu quả trong việc giảm tần suất những cáo nhất quán xuyên suốt trong các nghiên cứu và xảy ra ở
đợt tiêu chảy trong 3 tháng tiếp theo, nhưng kết quả này mọi nhóm tuổi. Bú mẹ và thời gian tiêu chảy dài hơn trước
cần được xác nhận. Mặc khác, việc tiếp tục bổ sung kẽm khi nhập viện có liên quan tích cực với nguy cơ ói mửa và
sau khi đợt tiêu chảy kết thúc có một số lợi thế. Những thời gian tiêu chảy dài hơn trước nhập viên giải thích cho
nghiên cứu bắt đầu bổ sung kẽm trong thời gian tiêu chảy khoảng 60% tính không đồng nhất quan sát được trong một
nhưng vẫn tiếp tục bổ sung kẽm với liều thấp hơn sau khi phân tích tổng hợp về nguy cơ gây ói mửa (13). Tuy nhiên,
trẻ phục hồi cho thấy phương pháp này cung cấp một bảo trong nghiên cứu ở Bangladesh, ói mửa không dẫn đến tăng
số lần tái khám bệnh viện hoặc tăng khả năng từ chối không
vệ đáng kể khỏi những đợt tiêu chảy tiếp theo (7) và một uống thuốc (33).
nghiên cứu gần đây (24) cung cấp thêm bằng chứng hỗ trợ
cho chiến lược này. Vấn đề là các chương trình báo cáo Liệu loại muối kẽm có thể gây sự khác biệt không?
rằng ngay cả việc tuân thủ điều trị 10 ngày bổ sung kẽm đã Có ba loại muối kẽm đã và đang được sử dụng trong các
rất khó đạt được (25). nghiên cứu là: kẽm sulfate, gluconate và acetate. Tất cả các

Tái bản với sự đồng ý của


Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):31-41
loại này đều cho thấy có hiệu quả. Có gợi ý rằng (13) kẽm luận rằng, kẽm trong điều trị tiêu chảy làm giảm 23% tử
gluconate có thể là loại muối kẽm có hiệu quả nhất, nhưng vong do tiêu chảy ở trẻ từ 12 – 59 tháng tuổi (15).
loại muối này cũng gây ra ói mửa nhiều hơn. Một số Việc thực hiện bổ sung kẽm
nghiên cứu kết hợp kẽm với một số vi dưỡng chất có tiềm Sau những nghiên cứu lâm sàng thành công ban đầu,
năng bị thiếu hụt như vitamin A, nhưng kết hợp này một số nghiên cứu qui mô lớn được thực hiện ở những
không tạo được thêm một thuận lợi nào (35). Đồng cũng vùng khác nhau trên thế giới. Là một phần của một nghiên
đã được thêm vào vì mối quan tâm rằng kẽm có thể làm cứu qui mô lớn về bổ sung kẽm cho tiêu chảy ở Nepal
giảm đồng, nhưng trong một nghiên cứu ở Ấn Độ, không (39), một nhóm nghiên cứu phụ được thêm vào, cho phép
cho thấy một lợi ích điều trị này từ bổ sung kẽm có hoặc những nhà nghiên cứu so sánh dung dịch kẽm được người
không có thêm đồng (36). Việc thêm kẽm vào dung dịch chăm sóc trẻ trực tiếp cho trẻ (hiệu lực) với điều trị được
ORS không được khuyến cáo do không có lợi ích, và bất phân phối cho những nhân viên làm việc tại chỗ hoặc giả
lợi do không cung cấp một liều không kiểm soát chỉ trong dược placebo (hiệu quả). Nhóm chăm sóc có kết quả tích
một thời gian ngắn. cực giống như nhóm phân phát thuốc, và có tỉ lệ giảm tiêu
chảy kéo dài giống nhau là 45%.
Nên cho liều kẽm nào?
Khuyến cáo chung của WHO/UNICEF khuyến cáo sử Một nghiên cứu hiệu quả dựa vào nhóm cộng đồng
dụng liều 20 mg kẽm nguyên tố mỗi ngày cho trẻ ≥ 6 được lựa chọn ngẫu nhiên ở Bangladesh phân phối kẽm
tháng tuổi và 10mg cho trẻ nhỏ tuổi hơn. Những nghiên cùng với ORS thông qua các nhân viên sức khỏe cộng
đồng và báo cáo kết quả tích cực bao gồm giảm 51% tử
cứu sử dụng liều thấp hơn thường không cho ra kết quả
vong khi những trường hợp tử vong ngẫu nhiên được loại
(37). Có một số ý kiến rằng liều 20 mg có hiệu quả hơn trừ (40).
trong nhóm tuổi nhỏ hơn (18). Một số nghiên cứu cho kết
Một cộng đồng nhóm lựa chọn ngẫu nhiên giáo dục cho
quả tích cực đã cho liều kẽm nguyên tố ≥ 40 mg kẽm
những người chăm sóc và đảm
nguyên tố (6, 20, 35) thành ............................................................................................... bảo nguồn cung cấp kẽm và
công, và không có tác dụng phụ ORS báo cáo một tỉ lệ tiêu chảy
rõ ràng nào, nhưng khi gộp các Một số nghiên cứu về chi phí lợi ích
thấp hơn đáng kể trong nhóm
nghiên cứu lại với nhau, không cũng kiên quyết đặt chiến lược bổ sung can thiệp ở khảo sát tại từng
có bằng chứng nào rằng liều thêm kẽm trong điều trị tiêu chảy là một thời điểm lúc 3 tháng và 6
kẽm cao hơn có liên quan với tháng được sử dụng để đánh giá
giảm thời gian tiêu chảy nhiều trong những chiến lược sức khỏe trẻ em kết quả (41). Một lợi ích thêm
hơn (14). Liều cao hơn có thể có hiệu quả kinh tế có sẵn. được các nghiên cứu này ghi
có liên hệ với tăng nguy cơ ói ............................................................................................... nhận là tăng sử dụng ORS và
giảm kê toa các kháng sinh
mửa và trong một nghiên cứu
cung cấp bổ sung kẽm 3mg/ kg/ không cần thiết (42). Điểm này quan trọng không chỉ bởi
những kháng sinh không cần thiết có thể gây hại, mà còn
ngày cho thấy giảm nồng độ đồng huyết thanh đáng kể
bởi vì tình trạng kháng kháng sinh ở những tác nhân gây
sau hai tuần bổ sung (38). Nên sử dụng liều hiệu quả thấp bệnh tiêu chảy là một vấn đề nghiêm trọng ngày càng phổ
nhất, và hiện nay, không có lý do nào để thay đổi những biến.
khuyến cáo này. Một số nghiên cứu về chi phí lợi ích cũng kiên quyết
Bổ sung kẽm và tỉ lệ tử vong đặt chiến lược bổ sung thêm kẽm trong điều trị tiêu chảy
Với đóng góp quan trọng của tử vong do tiêu chảy là một trong những chiến lược sức khỏe trẻ em có sẵn có
trong tử vong ở trẻ em (8) và tác động của bổ sung kẽm hiệu quả kinh tế (43, 44).
làm giảm thời gian tiêu chảy, rất hợp lý để chúng ta hy Một nghiên cứu hiệu lực đa quốc gia phân phối kẽm bổ
vọng rằng bổ sung kẽm là một phần của quản lý tiêu chảy sung ở những trung tâm sức khỏe ngoại trú báo cáo tình
cấp và tiêu chảy kéo dài sẽ làm giảm được tử vong ở trẻ hình tuân thủ hợp đồng nghiên cứu (protocol) tốt, không
em. Một tổng quan hệ thống các nghiên cứu về tác động thay đổi hoặc tăng sử dụng Lo-ORS, không tăng ói mửa,
và hiệu quả đánh giá tác động này. Chỉ có một nghiên cứu và giảm sử dụng kháng sinh không thích hợp (45).
báo cáo tỉ lệ tử vong chuyên biệt do tiêu chảy, và số ca Những nghiên cứu hiệu lực này cho kết quả rất khuyến
nghiên cứu ít hơn 50. Bốn nghiên cứu báo cáo tử vong nói khích, nhưng việc tăng qui mô điều trị kẽm trong tiêu
chung, nhưng các nhà nghiên cứu có thể ước tính số nhập chảy thông qua những dịch vụ sức khỏe sẵn có gặp nhiều
viện do viêm phổi và tiêu chảy, cũng như tỉ lệ tiêu chảy thử thách hơn (bảng 2). Việc giới thiệu các bổ sung kẽm
kéo dài, và sử dụng những chỉ điểm này để ước tính tác qua các dịch vụ sức khỏe tại Mali bao gồm nghiên cứu
động lên tử vong. Sử dụng những ước lượng này, họ kết thăm dò và một thiết kế từng giai đoạn (46). Các thử thách

Bổ sung kẽm trong y tế cộng đồng Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):31-41
Bảng 2. Những bài học và thử thách từ những can thiệp thêm kẽm như một liệu pháp đi kèm trong những bệnh nhiễm trùng.
Những bài học có được
Nếu được huấn luyện và khuyến khích đầy đủ, những người chăm sóc có thể được tin tưởng cho trẻ uống bổ sung kẽm mỗi ngày, cho kết
quả tương tự như việc cho trẻ uống bổ sung kẽm dưới sự giám sát trực tiếp.
Bổ sung kẽm như một liệu pháp đi kèm của điều trị tiêu chảy có hiệu quả kinh tế.
Cung cấp các túi có ORS và kẽm là có hiệu quả, và được chấp nhận tốt.
Sản phẩm muối kẽm ở địa phương có trẻ được sử dụng để giải quyết vấn đề tìm nguồn mua.
Quảng cáo xã hội về những sản phẩm kẽm là cần thiết.
Các dịch vụ sức khỏe, và những người cung cấp dịch vụ sức khỏe chính thống và không chính thống – chuyên nghiệp hay không chuyên
nghiệp, cần được bao gồm trong các chiến lược quốc gia nhằm giới thiệu bổ sung kẽm.
Thêm bổ sung kẽm duy trì hoặc làm tăng việc sử dụng ORS, và giảm được việc kê toa và sử dung những kháng sinh không thích
hợp.
Những thử thách
Đảm bảo nguồn cung cấp đáng tin cậy các sản phẩm kẽm thích hợp có thể gặp khó khăn, và cần nhiều nhà cung cấp trong nước và quốc
tế hơn.
Thay đổi hành vi của người chăm sóc, nhu cầu của y tế dự phòng (the demand side of health provision), là cần thiết để thay đổi hành vi
của người cung cấp dịch vụ sức khỏe.
Tương đối dễ tạo nên nhận thức, nhưng để thay đổi hành vi thì khó hơn.
Cần nhiều quan tâm tập trung vào những yếu tố có thể thay đổi hành vi và thái độ của người chăm sóc, cả về chia sẻ kinh nghiệm trong
các chương trình hiện có và nghiên cứu mới ở các dân số khác nhau.
Chi phí bắt đầu nên được xem xét, có thể khó khăn do những ưu tiên cạnh tranh, nhưng cần thiết để làm cho Bộ Y Tế tham gia
hoàn toàn.
Cần có thêm thông tin
Về vai trò của kẽm khi thêm vào với liệu pháp tiêu chuẩn trong quản lý những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới, đặc biệt ở những
nước ngoài Châu Á.
Về hiệu quả của bổ sung kẽm lên sự ngon miệng (được đánh giá bởi những người chăm sóc), về lượng thức ăn vào trong và sau đợt
nhiễm trùng, và trong việc phục hồi cân nặng sau đợt bệnh. Điều này cung cấp cơ sở cho những thông tin có thể thúc đẩy.
Về các muối kẽm: những nghiên cứu cần chỉ rõ nếu có khác biệt đáng kể giữa các loại muối kẽm, và loại muối kẽm nào có thông tin về
hiệu quả và mức độ an toàn tốt hơn, số ngày tối thiểu cần thiết bổ sung là bao nhiêu ngày, và liều nào là liều tối ưu.
Về kẽm trong quản lý bệnh lao, và những bệnh nhiễm trùng khác có tầm quan trọng trong sức khỏe cộng đồng.

bao gồm: (1) nhận thức của người chăm sóc về tiêu chảy – được mảng sức khỏe chính thống và không chính thống.
đối nghịch với sốt rét – là một bệnh nhẹ với những điều trị Chúng báo cáo nhiều kinh nghiệm thành công đặc biệt về
tại chỗ đã có sẵn, và (2) nhầm lẫn với sốt rét khi nhiễm mặt cung cấp, và cung cấp kinh nghiệm quí giá về cách
trùng tiêu chảy có kèm theo sốt. Những bệnh trẻ em đạt được tăng cường. Có thể tạo nên nhận thức về liệu
thường biểu hiện với nhiều hơn một triệu chứng, ví dụ ...............................................................................................
như tiêu chảy và sốt hoặc tiêu chảy và ho, và điều này nên Những người chăm sóc đòi hỏi
được ghi nhận (47). Một khảo sát sau dự án của một dự án một điều trị hết bệnh và những nhân viên
khuyến khích sử dụng kẽm qui mô lớn ở Nepal (POUZN) y tế nhìn chung miễn cưỡng chuyển
và báo cáo cuối cùng của ban đại diện đa quốc gia cũng từ thói quen điều trị đã bị ăn sâu với
làm nổi bật nhu cầu thay đổi quan điểm của người chăm kháng sinh và thuốc “chống tiêu chảy”
sóc, mặt đòi hỏi trong quan hệ giữa người cung cấp và nếu có sẵn sang việc sử dụng những
khách hàng (47, 48). Những chương trình qui mô lớn viên kẽm hoặc si rô kẽm mới.
khác đã kiểm tra những chiến lược khác như những túi ...............................................................................................
điều trị tiêu chảy có kẽm bổ sung tại Campuchia (49). pháp điều trị kẽm cộng với Lo-ORS, nhưng trong tất cả
Những chương trình qui mô lớn này hợp nhất những những trường hợp được đánh giá và báo cáo, thay đổi
tiềm năng cộng đồng và cá nhân và sử dụng quảng cáo xã trong hành vi của những nhân viên y tế đầu ngành và
hội để tạo nên nhận thức và chấp nhận của chính phủ và người chăm sóc rất đáng thất vọng. Những người chăm
những nhóm y tế có sức ảnh hưởng, các nhân viên y tế và sóc đòi hỏi một điều trị hết bệnh và những nhân viên y tế
những người chăm sóc. Một số chương trình đã xúc tiến nhìn chung miễn cưỡng chuyển từ thói quen điều trị với
thành công sản xuất tại chỗ và vượt qua được những rào kháng sinh và thuốc 'chống tiêu chảy' nếu có sẵn đã bị ăn
cản về luật cấp giấy phép, và/ hoặc cung cấp kẽm cùng với sâu sang việc sử dụng những viên kẽm hoặc si rô kẽm
Lo-ORS dưới các dạng bao gồm tiện lợi (49). Những mới. Hành vi do đòi hỏi này thường làm phá hỏng sự nhạy
chương trình này cung cấp huấn luyện rộng rãi và thu hút cảm và huấn luyện.

Tái bản với sự đồng ý của


Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):31-41
Những rào cản đối với các chương trình thực thi quốc Nhìn chung, các nghiên cứu kết luận rằng chưa có đủ
gia bao gồm những vấn đế về quản lý và kiểm soát chất bằng chứng tại thời điểm này, hoặc rằng chưa thấy có lợi
lượng, đầu tư tài chính ban đầu, thực hiện huấn luyện, và ích nào trong việc thêm bổ sung kẽm vào những điều trị
tái huấn luyện ở cấp độ quốc gia, và nhu cầu thực hiện chuẩn cho viêm phổi hoặc các bệnh nhiễm trùng đường
thêm những nghiên cứu tác nghiệp (12,50). Một số rào hô hấp dưới (4). Trong số 5 nghiên cứu được nhận diện,
cản này đã được vượt qua trong những chương trình gần tất cả đều ở Nam Á, có hai nghiên cứu (52, 53) cung cấp
đây, nhưng những rào cản gặp đối kháng nhiều nhất – là thông tin về phân tích trên nhập viện và thở nhanh. Nhìn
thuyết phục những chuyên gia chăm sóc sức khỏe bao chung, có lợi ích của kẽm, với hiệu quả giảm khoảng 15%
gồm các nhân viên y tế, những người cung cấp dịch vụ sức ở cả hai biến, nhưng không có ý nghĩa thống kê.
khỏe bao gồm các nhân viên y Một kết hợp kẽm và vitamin A
tế, những người cung cấp dịch ............................................................................................ trong một nghiên cứu cho thấy
vụ sức khỏe truyền thống, các Trẻ càng lớn thì hiệu quả bổ sung giảm thời gian diệt
dược sĩ, và những người bán kẽm càng nhiều. Kẽm gluconate có vẻ Mycobacterium trong đàm ở
thuốc chấp nhận những điều trị bệnh lao (54), nhưng các
mới và những người chăm sóc có hiệu quả nhất, và các kết quả nghiên cứu theo sau, chỉ sử
thay đổi quan điểm và hành vi, nghiên cứu về loại muối kẽm này có vẻ dụng kẽm, không cho thấy một
đặc biệt về thời gian điều trị và đồng đều nhất. lợi ích nào (55).
nhu cầu đòi hỏi những thuốc ............................................................................................
điều trị khỏi bệnh – vẫn còn tồn
tại.
Bổ sung kẽm không cầm tiêu chảy ngay lập tức, và có Bổ sung kẽm và phòng ngừa bệnh tiêu chảy
tác dụng giảm thời gian tiêu chảy khoảng nửa ngày, mặc Nhiều nghiên cứu trước đây về bổ sung kẽm qua
dù rất có ý nghĩa về mặt sức khỏe cộng đồng, ý nghĩa này đường miệng bắt đầu trong giai đoạn cấp, nhưng tiếp tục
không nhất thiết được tiếp nhận vởi những người chăm với liều bổ sung kẽm thấp hơn thường trong 6 tháng.
sóc đang sốt ruột muốn ngừng triệu chứng. Mặc dù đã có Nhóm cộng tác những nhà nghiên cứu về kẽm (56) đánh
nghiên cứu thăm dò rộng rãi và quảng bá xã hội để thay giá hiệu quả của việc bổ sung kẽm phòng ngừa trong
đổi hành vi, có vẻ là chúng ta vẫn chưa thuyết phục được những nghiên cứu này. Họ báo cáo tỉ số chênh chung
các bà mẹ. Có thể những thông tin tập trung nhiều hơn về (OR) là 0.82 (95% CI 0.72–0.93) cho tần suất tiêu chảy
những lợi ích được cảm thấy và/ hoặc những lợi ích thật phát sinh , 0.75 (95% CI 0.63–0.88) cho tần suất tiêu chảy
sự của liệu pháp kẽm, như là tăng ngon miệng, khắc phục lưu hành, và 0.59 (95% CI 0.41–0.83) cho viêm phổi,
chi phí dinh dưỡng âm tính của những đợt tiêu chảy, và nhưng có sự không đồng nhất giữa các kết quả với nhau.
giúp trẻ khỏe mạnh hơn, sẽ có thể thành công hơn. Nghiên Những nghiên cứu thêm theo sau những kết quả đáng
cứu thăm dò từ Bangladesh nhận ra rằng những người khích lệ này, và đã có một số phân tích tổng hợp và tổng
chăm sóc xem khả năng làm trẻ khỏe mạnh chống lại bệnh quan (57-59). Phân tích tổng hợp bao quát của Brown và
thêm là một thuộc tính quan trọng của kẽm (25). các cộng sự (57) chứng minh tác dụng giảm tần suất tiêu
chảy phát sinh chung là 20%, nhưng hiệu quả này chỉ thấy
ở trẻ trên 12 tháng tuổi, với hiệu quả giảm tần suất phát
sinh trong nhóm này là 27%. Họ không thấy tác dụng nào
Kẽm như là một liệu pháp đi kèm trong lên thời gian của các đợt tiêu chảy.
những nhiễm trùng khác
Hai phân tích tổng hợp sau đó xác nhận phát hiện tích
Tổng quan này tập trung đa phần về khía cạnh của kẽm
như là một liệu pháp đi kèm trong điều trị tiêu chảy, cực này: Yacoob và các cộng sự (60) báo cáo giảm tần
nhưng các bổ sung kẽm hoạt động ít nhất một phần bằng suất chung đáng kể là 13%, và Patel và các cộng sự (61)
cách tăng cường đáp ứng miễn dịch và vì vậy, có thể mong báo cáo giảm tần suất tiêu chảy phát sinh là 9%. Tất cả các
đợi có hiệu quả trong điều trị những bệnh nhiễm trùng phân tích tổng hợp đều báo cáo có sự không đồng nhất
khác (bảng 2). Viêm phổi là nguyên nhân cho đa số tử giữa các kết quả của các nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu
vong trẻ em toàn cầu (8) và vì vậy, đã và đang là một điểm của Patel (61) thực hiện một phân tích bao quát nhằm để
trọng tâm, mặc dù có rất ít nghiên cứu về kẽm trong điều hiểu được nhân tố nào chịu trách nhiệm cho sự khác biệt
trị viêm phổi và số lượng nghiên cứu về kẽm trong các đáng kể này của các kết quả các nghiên cứu. Từ quan điểm
bệnh nhiễm trùng khác còn ít hơn nhiều so với những hướng dẫn cho việc xét ưu tiên lợi ích của những can
nghiên cứu được xuất bản về tiêu chảy. thiệp, họ báo cáo, giống như trong một phân tích trước

Bổ sung kẽm trong y tế cộng đồng Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):31-41
đây, rằng trẻ càng lớn thì hiệu quả bổ sung kẽm càng nhiều. của Brown và các cộng sự (57) báo cáo một hiệu quả làm
Kẽm gluconate có vẻ có hiệu quả nhất, và các kết quả nghiên giảm nhẹ hơn, nhưng vẫn có ý nghĩa thống kê, 15% tần
cứu về loại muối kẽm này có vẻ đồng đều nhất (61), nhưng suất mắc phải các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới.
chúng ta nên lưu ý rằng, loại muối kẽm này cũng đã được Hiệu quả này lớn hơn, 21%, khi chỉ có những nghiên cứu
liên hệ với nguy cơ ói mửa nhiều hơn. Kẽm sulfate cũng có đến tần số thở hoặc chẩn đoán của bác sĩ được tính đến.
hiệu quả, nhưng các kết quả cho ra khác nhau, và có năm Hiệu quả lớn nhất thấy được ở những trẻ bị ngừng lớn ban
nghiên cứu sử dụng kẽm acetate không cho thấy hiệu quả đầu (chiều cao so với tuổi < -2SD). Trong trường hợp này,
tích cực. Không có nghiên cứu nào so sánh các loại muối tuổi không phải là một yếu tố. Một phân tích tổng hợp sau
kẽm với nhau. Những nghiên cứu về việc đưa bổ sung kẽm đó (58) báo cáo giảm 15% trong bệnh viêm phổi (RR
dưới 10 tuần hoặc trên 26 tuần không cho thấy hiệu quả đáng
0.81, 95% CI 0.73–0.90) sử dụng chẩn đoán lâm sàng như
kể.
trên.
Về mặt lợi ích mong đợi, Patel và các cộng sự (61) báo
cáo giảm tổng cộng 19% (kích thước hiệu quả 0.81, 95% CI Các nghiên cứu cũng để ý đến tác động của bổ sung
0.75–0.88) cho tần suất tiêu chảy lưu hành, giảm 11% trong kẽm trong việc phòng ngừa sốt rét, và mặc dù có một
tần suất tiêu chảy kéo dài phát sinh (kích thước hiệu quả nghiên cứu báo cáo có hiệu quả làm giảm sốt rét, các
0.89, 95% CI 0.73–1.09), và giảm 11% cho bệnh lỵ (kích nghiên cứu khác không cho thấy hiệu quả nào. Một tổng
thước hiệu quả 0.89, 95% CI 0.75–1.06). Họ cũng báo cáo quan gần đây (58) kết luận rằng bổ sung kẽm phòng ngừa
một hiệu quả giảm 31% cho khả năng xảy ra ≥ 2 đợt tiêu chảy không có hiệu quả lên tần suất mắc bệnh hoặc tử vong do
cấp trong một nhóm phụ của ba nghiên cứu, có tiềm năng sốt rét.
quan trọng và có ý nghĩa thống kê.
................................................................................................
Tất cả các phân tích tổng hợp đều cho thấy sự không
đồng nhất đáng kể giữa các kết quả các nghiên cứu, không Các nghiên cứu gợi ý rằng cung cấp
được giải thích hoàn toàn. Những nghiên cứu trước đây đa bổ sung kẽm cho trẻ nhỏ dễ bị thiếu hụt
phần đều đóng góp kết quả tích cực, và Patel và các cộng sự
(61) quan sát thấy một hiệu quả nhỏ, hoặc không có hiệu quả kẽm có thể giảm được tử vong và
nào ở những nghiên cứu gần đây hơn. Một phần, hiện tượng bệnh tật gây ra do những
này là do việc bao gồm nhiều nước khác nhau. Đa số - nhưng bệnh nhiễm trùng.
không phải là tất cả - những nghiên cứu tại Châu Á đều cho ................................................................................................
kết quả tích cực, trong khi đa số các nghiên cứu từ những
vùng khác nhau không cho thấy có hiệu quả nào. Những Phòng ngừa thiếu hụt kẽm và tử vong ở trẻ em
nước có thu nhập thấp hoặc trung bình báo cáo lợi ích nhiều
Tiêu chảy chịu trách nhiệm cho 14% tử vong và viêm
nhất so với những nước nghèo nhất hoặc những nước tương
đối giàu. phổi chịu trách nhiệm cho 15% tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi.
Nếu bổ sung kẽm giảm được gánh nặng của những bệnh
Sự không đồng nhất này ở các nghiên cứu, cũng được nhiễm trùng này, chúng ta có thể mong đợi có hiệu quả
thấy trong liệu pháp kẽm cho bệnh tiêu chảy vẫn chưa được làm giảm tử vong ở trẻ em. Giảm phân nửa số ca tử vong
giải thích hoàn toàn. Những giải thích khả thi có thể nằm ở
ngẫu nhiên trong một nghiên cứu ở Bangladesh đã được
kiểu hình nguyên nhân khác nhau gây tiêu chảy, thay đổi
nhắc đến (42). Phân tích tổng hợp của Brown và các cộng
theo tuổi của trẻ và những điều kiện môi trường sống của
những trẻ này. Mặc dù với tình trạng đói nghèo, không đủ sự (57) bao gồm mười ba so sánh và ba nghiên cứu rất lớn
thức ăn, gánh nặng bệnh tật và thiếu hụt dinh dưỡng cao, từ Tanzania (58), Nepal (59) và Ấn Độ (62). RR chung
những nghiên cứu về thiếu hụt kẽm ở Châu Phi cho đến nay của tử vong là 0.94 (95% CI 0.86–1.02), không có ý nghĩa
vẫn chưa thấy có lợi ích đáng kể. Châu Á nổi bật với tỉ lệ cân thống kê, nhưng khi các kết quả của những nghiên cứu
nặng lúc sinh thấp và sụt cân cao nhất, cũng như mức độ này được giới hạn trong so sánh giữa kẽm và placebo, có
ngưng phát triển chiều cao cao nhất. Suy dinh dưỡng ở mẹ giảm đáng kể 18% trong tử vong tổng cộng (RR 0.82,
cũng phổ biến. Rõ ràng là, cần có nhiều nghiên cứu hơn để 95% CI 0.70–0.96) ở trẻ trên 12 tháng tuổi (57). Không có
hiểu được tại sao một số dân số có được lợi ích hơn những giảm tử vong ở trẻ dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên, Brown
dân số khác, và liệu tình trạng dinh dưỡng của mẹ có đóng và các cộng sự (57) cũng bình luận về ba nghiên cứu ở
một vai trò nào đó mà chúng ta vẫn chưa hiểu rõ được hay nhóm trẻ nhũ nhi cân nặng lúc sinh thấp, và cả ba nghiên
không. cứu đều thấy có giảm đáng kể tử vong trong những nhóm
được bổ sung kẽm. Hai tổng quan gần đây hơn (60, 61)
Bổ sung kẽm và phòng ngừa những tiến hành phân tích tổng hợp về tử vong và cả hai nghiên
bệnh nhiễm trùng khác cứu đều báo cáo giảm khoảng 10% tử vong chung, không
Phân tích chung của những nghiên cứu trước đây báo có ý nghĩa thống kê. Các kết quả nghiên cứu của Patel và
cáo một sự giảm lớn 41% (tỉ số chênh OR 0.59, 95% CI các cộng sự (61) minh họa biểu đồ cho thấy một khác biệt

Tái bản với sự đồng ý của


Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):31-41
Bảng 3: Những lựa chọn các chiến lược bổ sung kẽm phòng ngừa

Chiến lược Những mặt có lợi Những mặt có hại

Kẽm và/hoặc những bổ sung đa Cho thấy có hiệu quả trong các nghiên Tương tác giữa các vi dưỡng chất, cần cho uống
vi chất được phân phối trong khắp cứu lâm sang. Bổ sung mỗi tuần có thể “thuốc” mỗi ngày – khó duy trì được. Đa số các
cộng đồng hoặc các dịch vụ sức khỏe có hiệu quả kinh nghiệm có được trong các nghiên cứu
(tính hiệu quả và hiệu lực)

Kẽm và Lo-ORS cho điều trị Giảm số lần tiêu chảy sau này. Bổ sung Bằng chứng hiện nay không ủng hộ lợi ích trong
những đợt tiêu chảy cho những chiến lược khác vì những trẻ những trẻ dưới 6 tháng tuổi. Mặc dù được chứng
dễ bị tổn thương nhất (có số lần bị tiêu minh có hiệu quả, việc nâng cấp lên mức độ quốc
chảy nhiều nhất) nhận được nhiều gia vẫn còn chậm chạp, và tuân thủ điều trị còn
kẽm nhất nhiều thay đổi

Những thức ăn dặm được tăng cường Những thức ăn được chế biến, đặc biệt Những pha trộn ngũ cốc thường có sinh khả dụng
được phân phối trong những chương khi có ASF, có sinh khả dụng kẽm tốt. thấp và không có tác động lên dinh dưỡng kẽm.
trình hoặc trong khu vực tư nhân Sữa là một phương tiện hiệu quả, những Đưa ASF vào làm tăng chi phí. Quảng bá xã hội
thức uống được tăng cường cũng là cần thiết, nhưng không phải lúc nào cũng
thành công thành công

Những thực phẩm chính được Hiện nay có thể thực thi, ví dụ như: Trẻ có thể không ăn đủ thực phẩm chính. Sự có
tăng cường lúa mì, gạo, nước mắm mặt của phytate làm giảm sinh khả dụng. Giám sát
tăng cường công nghiệp là khó khăn
Tăng cường sinh học những Có nhiều chiến lược để tăng lượng kẽm Các nghiên cứu đang được tiến hành, nhưng vẫn còn
thực phẩm chính trong những thực phẩm chính chưa biết được kết quả. Trẻ em có thể không ăn đủ
những thực phẩm chính
Tăng cường tại nhà với những Một nghiên cứu báo cáo giảm tiêu chảy. Có rất ít nghiên cứu về tác động của dinh dưỡng kẽm
đa vi dưỡng chất (sprinkles) Chấp nhận tốt, và việc tuân thủ là có thể. hoặc bệnh tật, và những kết quả có được khác nhau.
Hiệu quả chính là trên thiếu máu. Hiệu quả vẫn chưa được chứng minh. Việc chấp nhận
Có hiệu quả kinh tế không được bảo đảm – khái niệm mới

Những phương pháp tại nhà Ngâm, lên men, nảy mầm làm giảm Việc chấp nhận ở những khu vực nơi thực hành
để tăng sinh khả dụng kẽm phytate. Có thể có hiệu quả nếu đã là một không phổ biến không được biết rõ – cần thay đổi
phần của việc chế biến thức ăn bình hành vi. Các phương pháp có thể không đủ để đạt
thường. Có thể kết hợp với tăng sự đa dạng mức độ sinh khả dụng kẽm đầy đủ
hóa chế độ ăn để tăng hiệu quả

Đa dạng hóa chế độ ăn Một số kinh nghiệm tích cực sử dụng ASF Chi phí, sự có sẵn và chấp nhận văn hóa của ASF
thêm ASF vào có sẵn tại địa phương. Hiệu quả thêm với có thể là những rào cản. Ít nghiên cứu đã được
những chiến lược khác thực hiện

ASF = Những thức ăn có nguồn gốc động vật.

lớn giữa những nghiên cứu báo cáo trước 2006 và sau 2006, Nâng cấp việc phòng ngừa thiếu hụt kẽm
với tất cả những hiệu quả tích cực được báo cáo trước năm Những nghiên cứu này gợi ý rằng việc cung cấp bổ
2007, mặc dù không phải tất cả những hiệu quả này đều từ sung kẽm cho các trẻ nhỏ có thể bị thiếu hụt sắt có thể
những nghiên cứu ở Châu Á. Yacoob và các cộng sự (60) giảm được tử vong và bệnh tật gây ra do những bệnh
phân tích tử vong do từng bệnh và áp dụng những qui luật
nhiễm trùng. Brown và các cộng sự (57) thảo luận những
CHERG (Nhóm tham khảo dịch tễ học về sức khỏe trẻ em)
(63) phân biệt thiên vị các chứng cứ chất lượng cao. Sử dụng lựa chọn phân phối. Trẻ trên 1 tuổi trong các dân số có tần
phương pháp này trên tử vong cho từng bệnh, họ kết luận suất lưu hành ngưng tăng trưởng chiều cao cao hơn, hoặc
rằng sự giảm 13% tử vong do tiêu chảy cho thấy một hiệu bị những đợt tiêu chảy tái đi tái lại, là những trẻ có nguy cơ
quả bảo vệ của kẽm có tầm quan trọng trong sức khỏe cộng bị thiếu hụt kẽm cao nhất, nhưng những trẻ này cũng có
đồng. Khi bao gồm những trẻ em độc lập với có bổ sung sắt nguy cơ bị thiếu hụt các vi dưỡng chất khác, đặc biệt là
và acid folic hay không (không có bổ sung sắt và acid folic), thiếu hụt sắt. Thiếu máu do thiếu sắt rất phổ biến, và có hệ
cho thấy giảm 20% trong tử vong gây ra do viêm phổi (RR quả suốt đời đối với tăng trưởng của trẻ.
0.8, 95% CI0.67–0.96).

Bổ sung kẽm trong y tế cộng đồng Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):31-41
Vì vậy, việc tìm kiếm những chiến lược cho phép có số với gánh nặng thiếu hụt kẽm cao; thông tin thêm là cần
một lực chọn duy nhất để phòng ngừa cả hai thiếu hụt này thiết, tuy nhiên, để hiểu được những phát hiện khác nhau
là hoàn toàn hợp lý. Nhiều hình thức pha chế đa vi dưỡng và đảm bảo rằng những can thiệp theo chương trình với
chất đã được phát triển và thử nghiệm trong các nghiên qui mô lớn có thể đáp ứng được những kỳ vọng cao.
cứu qui mô lớn, nhưng những lựa chọn có triển vọng nhất Bổ sung kẽm phòng ngừa được chứng minh giảm tử
đang được khuyến khích hiện nay là việc tăng cường tại
vong và bệnh tật ở trẻ nhỏ, nhưng các nghiên cứu gần đây
nhà, sử dụng những bột đa vi chất, bổ sung dưỡng chất
cho thấy những lợi ích có được không nhất quán. Không
lipid, tăng cường thức ăn, và ăn nhiều loại thực phẩm
trong chế độ ăn, cải thiện chế độ ăn. Một phân tích đầy đủ rõ là có lợi ích nào cho trẻ dưới một tuổi hay không.
các chiến lược khác nhau cung cấp đa vi dưỡng chất cho Thiếu hụt kẽm nên được giải quyết trong bối cảnh của
trẻ nhỏ nằm ngoài khả năng của bài báo này, nhưng bảng những chương trình sức khỏe và dinh dưỡng khác được
3 cung cấp một tóm tắt những giá trị tương đối của những thiết kế để đảm bảo rằng tất cả các trẻ em đều được đáp
chiến lược khác nhau. Đây là một lĩnh vực đang phát triển ứng nhu cầu dưỡng chất thiết yếu của mình.
nhanh chóng của việc phát triển chương trình, và nghiên
cứu hiệu quả và nghiên cứu thực thi trong vài năm tới sẽ
cung cấp cho chúng ta một ý niệm tốt hơn về phạm vi lợi Tuyên bố
ích. Tác giả tuyên bố rằng không có xung đột lợi ích hay tài
chính liên quan đến nội dung của bài báo này. Bài viết của
Kết luận chuyên đề này được hỗ trợ bởi Viện Dinh Dưỡng Nestlé -
Bổ sung kẽm như một liệu pháp đi kèm trong điều trị Nestlé Nutrition Institute.
tiêu chảy đã và đang được chứng tỏ có hiệu quả với tiềm
năng giảm được tử vong và bệnh tật, đặc biệt ở những dân

Tài liệu tham khảo

Tái bản với sự đồng ý của


Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):31-41

You might also like