Professional Documents
Culture Documents
LOGO
NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG
CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG
NỀN KTTT
3.1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
H-T-H T - H - T’
T – H – T’
• Trong đó: T’= T+ ∆t
∆t là một số dương (sự chênh lệch, sự biến thiên đại lượng)
được C.Mác gọi đó là giá trị thặng dư (m) tức T’>T
Lưu thông mới có nghĩa
Tiền để trong
két sắt
H ®i vµo
tiªu dïng
* Công thức chung của tư bản
T - H - T’
Trao đổi
Trong ngang giá Bán đắt (cao hơn giá trị)
lưu thông Trao đổi không Mua rẻ (thấp hơn giá
ngang giá trị)
Xét
Mua rẻ, bán đắt
Tiền (cất trữ)
Ngoài lưu
thông HH là:
TLSX vàTLSH
Lưu thông không làm tăng giá trị nhưng nếu tiền không vận động trong lưu thông, tức
là đứng ngoài lưu thông, thì cũng không thể lớn lên
“Tư Bản không thể xuất hiện từ lưu thông
và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài
lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu
thông và đồng thời không phải trong lưu
thông.” C. Mác: Tư bản, NXB Sự thật, Hà nội, 1987, Q1, tập 1, tr216
T - H - T’ (T’ = T + t)
t Giá trị thặng dư; ký hiệu: m
Để biến khả năng lao động (Sức lao động) thành hiện thực
(Lao động) cần phải có những điều kiện nhất định (vật chất,
con người, môi trường xã hội để diễn ra quá trình lao động).
* Hàng hóa sức lao động
- Hai Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa
SLĐ tồn tại như năng lực sống của con người
Đơn vị đo: là do
thời gian lao động Tái SX ra năng lực sống của con người
xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản
Gia đình và con
xuất sức lao động Tư liệu sinh hoạt
cái
quyết định. Giá trị HH sức lao động:
Tinh thần và lịch sử
SLĐ sản xuất và tái SX liên tục
- Các yếu tố hợp thành lượng giá trị HH sức lao động:
Giá trị sử dụng của HH sức lao động
Giá trị và giá trị sử dụng Tạo ra một giá trị mới lớn
KHI SỬ DỤNG
đều giảm dần và mất đi. hơn giá trị bản thân nó.
3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
* Sự sản xuất giá trị thặng dư
+ Phân chia ngày lao động thành 2 phần
- Từ VD: rút ra nhận xét:
+ Khái niệm giá trị thặng dư:
+ Phân chia ngày lao động thành 2 phần
- Mua:
+ 20kg boâng: 20 USD
+ HMMM: 4 USD
+ Söùc LÑ: 3 USD (laøm vieäc
8h)
Cơ sở của viêc phân chia: Tính chất hai mặt của LĐ sản xuất ra hàng hoá.
+ LĐCT: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của TLSX
+ LĐTT: tạo ra giá trị mới.
=> Đây là chìa khóa để C.Mác tìm ra xác định sự khác nhau giữa TBBB
và TBKB trong việc tạo ra m
Tư bản bất biến Tư bản khả biến
Text in
here
Dưới góc độ của quá trình tạo ra giá trị thặng dư cũng như
quá trình tăng giá trị
Thông qua việc bán HH sức lao động, người lao động
được trả tiền công
* Tiền công trong chủ nghĩa tư bản.
- Bản chất kinh tế của tiền công.
Tiền công không phải là giá cả của lao động mà là giá cả
hàng hóa sức lao động, vì lao động không phải là hàng hóa.
Bản chất tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, hay còn được
gọi là giá cả của hàng hóa sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra
bề ngoài thành giá cả của lao động.
Hình thức biểu hiện đó đã gây ra sự nhầm lẫn. Điều đó là
do những thực tế sau đây:
Thứ nhất, đặc điểm của hàng hóa sức lao động là không
bao giờ tách khỏi người bán, nó chỉ nhận được giá cả khi đã
cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là lao động cho nhà
tư bản, do đó bề ngoài chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao
động.
Thứ hai, đối với công nhân, toàn bộ lao động trong cả ngày
là phương tiện để có tiền sinh sống, do đó bản thân họ cũng
tưởng rằng mình bán lao động. Còn đối với nhà tư bản bỏ tiền ra
để có lao động, nên cũng nghĩ rằng cái mà họ mua là lao động
Thứ ba, lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao
động hoặc số lượng sản phẩm sản xuất ra, điều đó làm cho
người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả của lao động.
Tiền công đã che đậy mất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản vì nó đã che đậy được sự phân chia lao động được trả công
và lao động không được trả công.
Tiền công trả theo mấy hình thức?
* Hai hình thức cơ bản của tiền công trong
chủ nghĩa tư bản.
Chu chuyển TB là sự tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định
kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Đơn vị đo lường
*Thời gian chu chuyển tư bản
*Tốc độ chu chuyển của tư bản
3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
* Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển TB là sự tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định
kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Đơn vị đo lường
*Thời gian chu chuyển tư bản
*Tốc độ chu chuyển của tư bản
* Chu chuyển của tư bản
THỜI
GIAN
SẢN
Là khoảng thời gian kể từ khi XUẤT
tư bản ứng ra dưới một hình thức THỜI
nhất định (tiền tệ, sản xuất, hàng GIAN CHU
hóa,) Cho đến khi nó trở về tay
CHUYỂN
nhà tư bản cũng dưới hình thức
như thế, nhưng có thêm giá trị
CỦA TB
THỜI
thặng dư. GIAN
LƯU
THÔNG
45
* Chu chuyển của tư bản
* Chu chuyển của tư bản
=> Phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân.
Là lượng giá trị thặng
dư bằng tiền mà nhà tư
bản thu được. (tích số V: là tổng tư bản khả
giữa tỷ suất giá trị thặng biến đã được sử dụng
Trong đó:
dư và tổng TB khả biến đã
M: khối lượng giá trị
được sử dụng).
thặng dư
PPSX giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài
tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện
thời gian lao động tất yếu không đổi.
PPSX giá trị thặng dư tuyệt đối
PPSX giá trị thặng dư tương đối
8 giờ
TGLĐTY TGLĐTD không đổi
-Là hiện tượng tạm thời, -Là hiện tượng tồn tại
xuất hiện rồi mất đi. thường xuyên.
- Là khát vọng của nhà tư bản, động lực mạnh
mẽ thúc đẩy LLSX xã hội phát triển
=> Thực chất của tích lũy TB: Chuyển hóa một phần GTTD thành TB
Quá trình tư bản hóa GTTD
3.2.1. Bản chất của tích lũy tư bản
“Sử dụng giá trị thặng dư
thành tư bản, hay chuyển hóa Nguồn gốc của
giá trị thặng dư thành tư bản, tích lũy TB: m
thì gọi là tích lũy tư bản”
C.Mác (Tư bản, quyển 1, tập 3, tr 32)
SV TỰ
NGHIÊN
CỨU