Professional Documents
Culture Documents
Binh Luan Ve CPTPP - LienViet Post Bank
Binh Luan Ve CPTPP - LienViet Post Bank
1
Bảng 1: Tác động kinh tế vĩ mô của các Hiệp định Tự do thương mại
đối với nền kinh tế Việt Nam tính đến năm 2030 (% chênh lệch so với kịch bản cơ sở)
Mô phỏng với giả định năng Mô phỏng trong trường hợp
suất bình thường kích thích tăng năng suất
CPTPP TPP-12 CPTPP TPP-12
Kim ngạch xuất khẩu (tăng thêm) 4,2% 19,1% 6,9% 22,8%
Kim ngạch nhập khẩu (tăng thêm) 5,3% 21,7% 7,6% 24,9%
Biểu đồ 1: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Biểu đồ 2: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam
các nước thành viên CPTPP và Hoa Kỳ năm 2017 sang các nước thành viên CPTPP và Hoa Kỳ năm 2017
16,0% 15,7%
4,4%
19,4%
64,6%
79,9%
Nhóm nước CPTPP Hoa Kỳ Các nước khác Nhóm nước CPTPP Hoa Kỳ Các nước khác
Nguồn: Tổng cục Hải quan, LPBResearch tính toán Nguồn: Tổng cục Hải quan, LPBResearch tính toán
2
Hàng rào thuế quan tiếp tục được cam kết dỡ bỏ trong CPTP (giảm dần về ~0% đến năm 2030), song lợi ích đem lại cho Việt Nam
là không thực sự đáng kể. Nguyên nhân là do Việt Nam đã thực hiện ký kết các FTA song phương và đa phương với 7/10 quốc gia
trong CPTPP1 và được hưởng các ưu đãi về thuế quan trước đó, do vậy lợi ích của Việt Nam trong tiến trình cắt giảm thuế quan
này không đáng kể. Ngược lại, các cam kết tự do hóa thương mại của Việt Nam đối với các mặt hàng nhập khẩu từ các nước thành
viên có thể ảnh hưởng tiêu cực đến một số ngành sản xuất trong nước như ngành thức ăn chăn nuôi; lương thực, thực phẩm, đồ
uống, thuốc lá…
Các quy định khắt khe về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật (Chương 8 của hiệp định CPTPP) sẽ là lực cản lớn đối với hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam. Theo đó, các rào cản kỹ thuật trong CPTPP về cơ bản được xây dựng dựa trên các điều khoản của “Hiệp định
về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (Hiệp định TBT)” của WTO với nội dung điều chỉnh và bổ sung nhưng không tạo ra áp
lực lớn đối với các bên tham gia. Với đặc điểm của các biện pháp kỹ thuật thường được áp dụng một cách ổn định và liên tục
(không phải biện pháp bất thường và cũng không mang tính trừng phạt), nên biện pháp duy nhất cho các doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam là cần tuân thủ các điều khoản này. Tuy nhiên, việc tuân thủ các quy định này có thể đòi hỏi những thay đổi trọng yếu,
không chỉ đối với hàng hóa thành phẩm, mà cả đối với quá trình nuôi trồng và khai thác (thủy sản; gỗ và các sản phẩm từ gỗ…)
hoặc quá trình chế biến, đóng gói và vận chuyển sản phẩm (hàng nông sản; hàng rau quả; thực phẩm, đồ uống…).
Bảng 2: Hàng rào thuế quan/phi thuế quan của Việt Nam và các nước thành viên
tính theo trọng số thương mại trước và sau khi tham gia vào các FTA
CPTPP TPP-12
2017 2030 2017 2030
Thuế quan áp dụng với Việt Nam tại thị
1,7% 0,2% 4,2% 0,1%
trường FTA
Thuế quan của Việt Nam áp dụng cho
2,9% 0,1% 3,2% 0,1%
các nước thành viên FTA
Hàng rào phi thuế quan áp dụng cho Việt
9,4% 5,8% 9,4% 4,3%
Nam tại các thị trường FTA
Hàng rào phi thuế quan của Việt Nam áp
7,9% 5,0% 10,3% 5,0%
dụng cho các nước thành viên FTA
Nguồn: World Bank
1
FTA với tư cách là thành viên ASEAN: (1) AFTA (Singapore, Indonesia, Brunei); (2) FTA gi ữa ASEAN – Australia và New Zealand; (3) FTA giữa ASEAN
– Nhật Bản.
FTA với tư cách là bên độc lập: (1) Việt Nam –Chile; (2) Việt Nam – Nhật Bản.
3
2.2. Tác động của CPTPP đến một số ngành kinh tế nổi bật
Trong khuôn khổ Báo cáo, bảng dưới đây đánh giá tác động của hiệp định CPTPP đối với 6 ngành xuất khẩu chủ đạo của Việt
Nam năm 2017:
STT Ngành nghề Ảnh hưởng của CPTPP đối với Việt Nam
1 Dệt may, da Tác động tích cực, song không đáng kể:
giày - Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may, da giày năm 2017 ước đạt 6,9 tỷ USD, trong đó xuất khẩu sang
nhóm nước CPTPP chỉ chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch. Nhật Bản và Canada tiếp tục là 2 thị trường
nhập khẩu hàng dệt may, da giày lớn của Việt Nam trong nhóm CPTPP (tỷ trọng lần lượt ở mức 8,9% và
1,9% so với tổng giá trị xuất khẩu).
- Hàng rào thuế quan ngành dệt may, da giày cơ bản sẽ được dỡ bỏ ngay khi CPTPP có hiệu lực, song lợi
ích mang lại từ điều khoản này không thực sự đáng kể. Nguyên nhân là do Việt Nam đã ký kết các FTA
song phương và đa phương với 7/10 quốc gia trong CPTPP với các điều kiện về thuế nhập khẩu hàng dệt
may, da giày ở mức rất ưu đãi như 0% đối với Nhật Bản và ASEAN…
- Tuy nhiên, để được hưởng mức thuế suất ưu đãi như trên, các doanh nghiệp trong ngành cần đáp ứng yêu
cầu khắt khe về quy tắc xuất xứ (“từ sợi trở đi”) trong ngành dệt may. Đây là một rào cản lớn cho các
doanh nghiệp bởi nguồn nguyên liệu đầu vào của Việt Nam chủ yếu được nhập khẩu từ Hàn Quốc và
Trung Quốc (2 quốc gia không nằm trong nhóm nước CPTPP).
2 Thủy sản Tác động tích cực ở mức vừa phải:
- Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản sang các nước thuộc CPTPP năm 2017 ước đạt 2,1 tỷ USD, chiếm
24,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; trong đó Nhật Bản tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng thủy sản lớn
nhất của Việt Nam (chiếm tỷ trọng 15,7% trong tổng kim ngạch).
- Tương tự với ngành dệt may, lợi ích từ việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan là không đáng kể do mức thuế suất
hiện nay đang áp dụng với mặt hàng thủy sản của Việt Nam là tương đối thấp: mức thuế 0% đối với các
nước trong ASEAN; ~0% với Canada và Peru; 3,5-7,3% đối với Nhật Bản…
- Mặc dù hàng rào thuế quan cơ bản được dỡ bỏ, song các quy định phi thuế quan có xu hướng ngày càng
khắt khe và thắt chặt hơn (biện pháp kiểm tra vệ sinh, phòng vệ thương mại và các rào cản kỹ thuật…) sẽ
4
STT Ngành nghề Ảnh hưởng của CPTPP đối với Việt Nam
là lực cản lớn đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam.
5
STT Ngành nghề Ảnh hưởng của CPTPP đối với Việt Nam
- Ngành thức ăn chăn nuôi: ngày càng phụ thuộc vào các doanh nghiệp FDI (thị phần chiếm trên 60%) với
nguồn nguyên liệu đầu vào (ngô, đậu tương…) chủ yếu được nhập khẩu từ các quốc gia khác. Các ưu đãi
về thuế nhập khẩu trong CPTPP sẽ tiếp tục củng cố vị thế của các doanh nghiệp sản xuất khối FDI và
ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp nội địa sản xuất ngành.
5 Lương thực, Tác động tiêu cực:
thực phẩm, đồ - Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng lương thực, thực phẩm và đồ uống năm 2017 khoảng 3,2 tỷ USD,
uống, thuốc lá trong đó, xuất khẩu sang nhóm nước CPTPP chỉ đạt 370 triệu USD, chiếm 11,5% tổng kim ngạch. Ngược
lại, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng này ghi nhận 2,2 tỷ USD, trong đó nhập khẩu từ các nước CPTPP
chiếm tới 45% (khoảng 1,1 tỷ USD).
- Chính sách thuế quan đối với các sản phẩm trong ngành về cơ bản chia làm 2 xu hướng: (i) bị áp dụng
hạn ngạch thuế quan với các sản phẩm thế mạnh của mỗi nước như: các sản phẩm bơ, trứng, sữa
(Australia, New Zealand, Canada, Nhật Bản, Mexico); thịt lợn, thịt gà (Nhật Bản, Canada); hoặc (ii) cam
kết giảm thuế trong thời gian lâu hơn so với các ngành nghề khác như: sản phẩm thực phẩm thủy sản
đông lạnh (Mexico).
- Bên cạnh đó các quy định phi thuế quan ngày càng được tăng cường như: các biện pháp phòng vệ thương
mại và hàng rào kỹ thuật cũng gâp áp lực đáng kể đến các doanh nghiệp xuất khẩu trong lĩnh vực này của
Việt Nam.
6 Khoáng sản, Tác động không đáng kể:
dầu khí - Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng khoáng sản, dầu khí sang các nước CPTPP năm 2017 ghi nhận ở mức
1,7 tỷ USD chiếm 27,6% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng khoáng sản, dầu khí. Trong đó tập
trung vào các thị trường châu Á (Nhật Bản, Malaysia, Singapore) và Australia.
- Mặc dù vậy, song những lợi ích mà CPTPP mang lại cho Việt Nam trong lĩnh vực khoáng sản, dầu khí là
không đáng kể bởi Việt Nam chủ động bảo lưu thuế xuất khẩu các mặt hàng này nhằm hạn chế xuất khẩu
các nguyên liệu thô, ít giá trị gia tăng như: (i) khoáng sản, (ii) quặng, (iii) than và (iv) nhóm vàng và vàng
trang sức.
6
TỶ TRỌNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU MỘT SỐ NGÀNH HÀNG CỦA VIỆT NAM
SANG CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN CPTPP 2017
Lương thực, thực phẩm,
Dệt may, da giày Gỗ và các sản phẩm từ gỗ
đồ uống, thuốc lá
13,8% 11,5%
19,1%
1,8%
38,3%
48,1%
38,1%
42,7%
86,7%
8,2%
24,7% 27,6%
13,2%
58,3% 5,6%
16,9% 66,8%
78,6%
7
Báo cáo này được thực hiện bởi Khối Nghiên cứu chiến lược và Quan hệ kinh doanh quốc tế – Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt. Các
thông tin nêu trong báo cáo được thu thập từ các nguồn thông tin đáng tin cậy với mức cẩn trọng tối đa có thể để thể hiện quan điểm của
Khối. Báo cáo này thuộc bản quyền của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Nghiêm cấm mọi hành động sao chép một phần hoặc toàn
bộ nội dung báo cáo và/hoặc xuất bản mà không được sự cho phép của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.