Professional Documents
Culture Documents
Chất hấp phụ trong SKLM: như silicagel, nhôm oxyt, thạch cao,...
Các chất hấp phụ sử dụng không được có phản ứng hóa học của dung môi, chất bị
hấp phụ
Dung môi động: dung môi phân cực, ít phân cực hay hỗn hợp dung môi
Chọn dung môi và chất hấp phụ tùy thuộc vào chất cần xác định: chất xác định
không phân cực → chất hấp phụ có hoạt tính cao (hấp phụ mạnh), dung môi không/
ít phân cực. Chất phân cực chọn ngược lại
Sau khi cho dd chứa chất cần xác định lên hấp thụ → chất sẽ bị hấp phụ.
Khi triển khai cho dung môi động chạy → chất sẽ bị phản hấp phụ, di chuyển.
Pha 10ml dung dịch chuẩn hỗn hợp Para 5mg/ml và cafein 2,5mg/ml
Pha hỗn hợp dung môi 2: cloroform - aceton - amonic 25% 8:2:0,1
Cho hệ dung môi đã pha vào bình sắc ký, đậy nắp để yên, chờ bão hòa dung môi
c. Chạy sắc ký
Lấy bản mỏng ở tủ sấy ra, để nguội, chấm dd chuẩn Para, cafein lên bản mỏng
Dựng bản mỏng đã chấm dung dịch vào bình sắc ký. Cho dung môi chạy đến 1
khoảng cách lề bản mỏng 0,5cm
Dùng đèn UV soi bản mỏng ở bước sóng 254nm, đánh dấu vị trí các vết sắc kí.
Tính Rf
3. Chạy sắc ký
Lấy bản mỏng ở tủ sấy ra, để nguội, chấm dung dịch chế phẩm X, Y lên bản mỏng
Dựng bản mỏng đã chấm vào bình chạy sắc ký, cho dung môi chạy đến một
khoảng cách lề bản mỏng 0,5cm
Dùng đèn UV soi bản mỏng ở bước sóng 254 nm, đánh dấu vị trí vết sắc ký.
Đo định tính Rf, cho biết trong chế phẩm có Para, cafe không
(D :mật độ quang của dd,K :hệ số hấp thụ,L:bề dày của lớp dd,C:nồng độ dd)
được gọi là hệ số hấp thụ phân tử,đặc trưng cho bản chất tan trong dd chỉ phụ
thuộc vào bước sống ánh sáng đơn sắc
Khi nồng độ C tính theo phần trăm (Kl/tt) và bằng 1%,L=1cm,ta có D=KCL=
được gọi là hệ số hấp thụ riêng hoặc hệ số tắt riêng
ĐỊnh luật Lambert-Beer chỉ đúng khi dùng bức xạ đơn sắc ->trong máy đo UV-VIS
phải dùng lăng kính hoặc cách tử để tạo bức xạ đơn sắc
Đường biểu diễn phụ thuộc của mật độ quang hay hệ số hấp thụ vào bước sóng
của ánh sáng gọi là quang phổ hấp thụ của chất nghiên cứu
Trên phổ hấp thụ :xđ cực đại hấp phụ,các cực tiểu(nếu có)
Các chất khác nhau có phổ khác nhau ->dùng phổ hấp thụ để định tính hoặc thử
tinh khiết căn cứ vào dạng phổ,cực đại,cực tiểu,tỉ lệ cường độ hấp thụ của các cực
đại hoặc của các cực tiểu hấp thụ
2. Định lượng
2.1 Phương pháp đo trực tiếp
Tính hàm lượng Vitamin B12 trong dung dịch phân tích dựa vào giá trị mật độ
quang đo được
Cho: Độ hấp thụ riêng E của vitamin B12 ở bước sóng 361nm bằng 207
Đo mật độ quang dung dịch phân tích, dựa vào phương trình đường chuẩn để tính
ra kết quả
Kết luận:
Phương pháp đường chuẩn là phương pháp tối ưu nhất vì xác suất sai số thấp
đồng thời đơn giản, dễ thực hiện và phân tích được nhiều mẫu
Phương pháp trực tiếp sẽ dẫn đến sai số bởi sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố: nhiệt
độ phòng, độ ẩm
Phương pháp so sánh không có sự chính xác nhất định vì chỉ so sánh với mật độ
quang A gần giống nhất
Phức này có khả năng hấp thụ ánh sáng ở vùng khả kiến, do đó có thể dùng làm
phương pháp đo hấp thụ ở vùng khả kiến để định lượng Fe+++
Xây dựng đường chuẩn giữa độ hấp thụ quang và nồng độ Fe+++
m= Cm.V.M= 0,2000g
m= Cm.V.M=0,76g
⇒
b. Định lượng Fe
Khảo sát bước sóng cực đại hấp thụ của phức Fe+++
Sử dụng dung dịch số 3 để quét độ hấp thụ mật độ quang từ bước sóng 600nm đến
300nm
dd Fe3+ X,Y (0,4ml)+4mlNH4SCN 0,1M +0,4ml HCL 10% +nước cất vđ 10ml
Đo mật độ quang tại bước sóng hấp thụ cực đại đã chọn ở phần trên cho dãy chuẩn và
mẫu bt
Dựa vào pt đường chuẩn để tính nồng độ Fe3+ trong mẫu X,Y
Caffein
Para
Nước cất
Trong một hỗn hợp gồm 2 thành phần nếu đo mật độ quang ở hai bước sóng thì bằng
tính toán cho phép, xác định được hai thành phần đó.
Trong đó:
C1, C2 lần lượt là nồng độ của caffein, paracetamol của dung dịch đo
E1,E2
E1’, E2’
Bước 2: Xác định bước sóng hấp thụ cực đại của caffein và paracetamol bằng quét
phổ hấp thụ từ bước sóng 400nm đến 200nm. Từ đó xác định được E1, E2, E1’,
E2’
Bước 3: Pha mẫu dung dịch: giống cách pha của dung dịch gốc. Đem dung dịch
mẫu đo mật độ quang ở bước sóng được D1, ở được D2. Từ đó tính được nồng
độ của caffein và para có trong dung dịch mẫu Y cần định lượng
Dựa trên phản ứng trao đổi thuận nghịch giữa các ion trong dung dịch chất nghiên
cứu với cái ion trong một chất gọi là ionit.
Quá trình trao đổi tuân theo định luật tác dụng khối lượng
Đối với Na2so4 khi tác dụng chạy qua cột trao đổi ion (chứa cationit ở dạng H+)
trong cột sẽ xảy ra phản ứng:
Dung dịch chạy từ cột ra là H2so4, đem định lượng dung dịch H2so4 này bằng dung
dịch Naoh đã biết nồng độ ⇒hàm lượng Na2so4 có trong mẫu phân tích
Không được để bọt khí lấn vào,phải luôn luôn cho dung dịch gập trên cationit ít nhất
ít nhất 0,5cm trong quá trình chạy sắc ký cũng như không chạy
Cho chảy thêm 20ml HCL 0,1N để cationít hoàn toàn ở dạng acid RH
Rửa cột bằng nước cất đến khi nước chảy ra không còn acid tự do(thử bằng CT
Heliantin)
Rửa cột tiếp bằng nước cất đến khi nào nước chảy ra không có acid (thử với chỉ thị)
Không được tạo bọt khí ở trong cột kể cả quá trình rửa cột
Gom tất cả dịch trao đổi, nước rửa vào bình nón, thêm chỉ thị Heliantin → chuẩn độ
bằng dung dịch chuẩn NaOH 0,1N đến khi màu chuyển từ đỏ sang vàng
Ghi thể tích Naoh
Tính % Na2so4 trong mẫu
Sau khi làm xong, đổ thêm 20ml Hcl 0,1N vào ngâm cationit.