Professional Documents
Culture Documents
5.6 BIỂU ĐỒ VỀ SỐ LƢỢNG KHIẾM KHUYẾT TRÊN ĐƠN VỊ, BIỂU ĐỒ u
Biểu đồ c được sử dụng khi kích thước mẫu là hằng số. Nếu
diện tích của cơ hội thay đổi giữa các mẫu, tâm và các giới
hạn kiểm soát của biểu đồ c cũng thay đổi, do đó kích thước
mẫu thay đổi, ta cần sử dụng biểu đồ u. Trường hợp phải
kiểm tra tất cả các sản phẩm được chế tạo, hoặc dịch vụ
hoàn trả để biểu diễn các khiếm khuyết, kết quả trên lần chạy
sản xuất có thể thay đổi, do sự biến động về cung cấp lao
động, trang bị và vật tư; kết quả là số lượng được kiểm tra
trên các lần chạy sản xuất thay đổi, làm kích thước mẫu thay
đổi. Khi kích thước mẫu thay đổi, người ta xây dựng biểu đồ
u để giám sát số lượng khiếm khuyết trên một đơn vị. Ngay
cả khi thay đổi giới hạn kiểm soát, do kích thước mẫu thay
đổi, tâm của biểu đồ u vẫn bằng hằng số, nên cho phép so
sánh ý nghĩa giữa các mẫu.
CHƯƠNG 5: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT THUỘC TÍNH
Kích thước mẫu thay đổi, không cho trước tiêu chuẩn
Khi kích thước mẫu thay đổi, số lượng các khiếm khuyết trên đơn vị mẫu thứ i
tính toán theo phương trình:
Ở đây ci là số lượng khiếm khuyết ở mẫu thứ i, và ni là kích thước mẫu thứ i.
Chú ý rằng, kích thước mẫu ni không luôn là một số nguyên. Ví dụ, số khiếm
khuyết dệt trên các mảnh vải thành phẩm được đếm, sao cho 100 m2 là một
đơn vị diện tích. Nếu có ba mẫu 250, 100 và 350 m2 được kiểm tra, giá trị
tương ứng là 2,5; 1; 3,5 đơn vị.
Số lượng trung bình của các khiếm khuyết trên đơn vị , và cũng là tâm
của biểu đồ u:
Từ phương trình trên, có thể thấy rằng
Các giới hạn kiểm soát: các giới hạn kiểm soát gần nhau hơn,
khi kích thước mẫu tăng lên. Ứng xử
tương tự được quan trắc với biểu đồ p
của các kích thước mẫu thay đổi. Do
đó, các lựa chọn cho biểu đồ p với kích
thước mẫu thay đổi, cũng áp dụng
được cho biểu đồ u.
CHƯƠNG 5: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT THUỘC TÍNH
5.8 BIỂU ĐỒ CHO QUÁ TRÌNH YÊU CẦU MỨC THỎA MÃN CAO
Biểu đồ p cho tỉ lệ khiếm khuyết trên đây dựa trên phân bố chuẩn, bằng cách
xấp xỉ phân bố nhị thức. Khi p quá lớn hoặc quá nhỏ, và n lớn sao cho np5 ,
phân bố chuẩn phù hợp cho việc tính gần đúng. Vì vậy, giới hạn 3 dựa trên
phân bố chuẩn hạn chế sai lầm loại I về 0,0027. Khi p nhỏ, ở phạm vi số lượng
chi tiết hỏng trên triệu chi tiết (ppm), và n không lớn, phân bố chuẩn không phù
hợp với xấp xỉ phân bố nhị thức. Do đó, với các quá trình cần mức độ thỏa mãn
cao, cần thiết có một biểu đồ p. Tương tự, khi giám sát các khiếm khuyết (như ở
biểu đồ u và c), cho các quá trình có tỉ lệ khiếm khuyết rất thấp thì cần có
phương pháp khác. Một trong những nhược điểm của biểu đồ p và u truyền
thống, với các quá trình có mức độ phù hợp cao, bao gồm tỉ lệ cảnh báo tăng
(sai lầm loại I), và xác suất sai lầm phát hiện ra sự thay đổi quá trình (sai lầm loại
II). Đồng thời, khi tỉ lệ khiếm khuyết rất nhỏ, giới hạn kiểm soát dưới có thể có
giá trị âm, và cần phải đưa về zero. Trong các trường hợp đó, một quan trắc
không thể rơi ra ngoài giới hạn kiểm soát dưới. Điều này sẽ dẫn đến việc không
có khả năng phát hiện ra việc cải tiến quá trình, trong khi nó đã thực hiện được.
Khi biết trước các nhược điểm của biểu đồ p, c hoặc u, với các quá trình rất tốt,
ta cần có cách tiếp cận khác.
CHƯƠNG 5: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT THUỘC TÍNH
Biến đổi về phân bố chuẩn
Giả thiết rằng sự xuất hiện của các đối tượng không phù hợp, hoặc không
đạt được mô hình hoá bằng phân bố Poisson, với tốc độ xuất hiện hằng số.
Ta biết rằng, thời gian giữa các lần xuất hiện biến cố là độc lập, và phân bố
luỹ thừa. Số lượng các đối tượng đạt, được sản xuất giữa các lần xuất hiện
đối tượng không đạt, là biến cần giám sát. Biến này có phân bố luỹ thừa, và
có thể biến đổi thành phân bố Weibull, là phân bố gần với phân bố chuẩn
Kí hiệu Xi là số lượng các đối tượng đạt, được sản xuất và biến đối luỹ thừa
Được các giá trị của Y gần với phân bố chuẩn. Nhờ đó, sẽ giám sát được biểu
đồ các cá thể và phạm vi di chuyển cho các giá trị Y
Nếu ta ký hiệu Y bằng , và trung bình của phạm vi di chuyển của các
giá trị Y với hệ số chuyển đổi 2 nhân với , thì tâm và các giới hạn
kiểm soát của biểu đồ các cá thể của Y là: (với n=2, d2 = 1,128)
CHƯƠNG 5: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT THUỘC TÍNH
Sử dụng phân bố lũy thừa cho các biến liên tục
Khi quá trình liên tục, ta sử dụng một phương pháp khác, với giả thiết là sự
xuất hiện của các khiếm khuyết tuân theo quá trình Poisson, với trung bình
để giám sát thời gian hoặc số lượng các đối tượng theo yêu cầu (Q), để nhận
biết chính xác một khiếm khuyết. Phân bố của Q là phân bố lũy thừa, với tham
số và giá trị trung bình 1/. Do đó, xác suất quan trắc Q đơn vị để thấy được
một khiếm khuyết là:
Các giới hạn xác suất tính toán dựa trên tỉ lệ sai lầm loại I, khi cho trước .
Ở đây, vì phân bố lũy thừa không đối xứng, nên cần quan tâm đến các giới
hạn xác suất lớn hơn 3 cho Q. Tâm và các giới hạn kiểm soát tính toán
theo:
CHƯƠNG 5: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT THUỘC TÍNH
Trong khi giám sát Q, thời gian hoặc số lượng đối
tượng phát hiện được một khiếm khuyết, có thể phát
hiện ra việc quá trình đang cải tiến hay đang giảm sút.
Khi Q>UCL thì có khả năng việc cải tiến đã xảy ra. Ở
thời điểm bất kì, khi phát hiện ra một khiếm khuyết, đại
lượng Q sẽ đặt về zero để theo vết các đối tượng đạt
tiếp theo, và phát hiện một sự khiếm khuyết được
quan trắc. Khi chưa biết trung bình quá trình, có thể
ước lượng trước từ các mẫu, và đó là trung bình của
các giá trị quan trắc Q.
CHƯƠNG 5: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT THUỘC TÍNH
Sử dụng phân bố hình học cho các biến rời rạc
Với quá trình có chất lượng cao, các đối tượng phế phẩm rất ít và cách xa
nhau. Tức là, khi giám sát số lượng các đối tượng không đạt, hầu hết các
quan trắc có giá trị zero và ngăn cản việc phát hiện một sự không phù hợp.
Một phương pháp giám sát khác, cho đến khi tìm được một đối tượng
không đạt, gọi là phép thử cho đến thành công đầu tiên. Khi tìm thấy một
đối tượng không đạt, bắt đầu đếm một cái mới. Biến ngẫu nhiên rời rạc X,
như định nghĩa là một phân bố hình học có xác suất là:
Ở đây, p là xác suất thành công (đối tượng không đạt) ở mỗi phép thử.
Giá trị trung bình và phương sai của X là:
CHƯƠNG 5: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT THUỘC TÍNH
Giả thiết rằng, xác suất của sai lầm loại I () được chia đều cho cả hai phía
của giới hạn kiểm soát, đường tâm và các giới hạn kiểm soát cho việc đếm
một đối tượng không đạt tính toán theo:
Các giới hạn kiểm soát này không đối xứng, và người ta sử dụng một tỉ xích lô
ga cho trục tung để giám sát X. Việc phát hiện ra cải tiến quá trình thường đi
cùng với một giá trị X, nằm trên UCL.
Cần thiết lập biên cho kích thước mẫu tối thiểu n để phát hiện ra việc cải tiến,
nếu mức tỉ lệ không đạt hiện hành là p. Xác suất của việc không có đối tượng
đạt ở một mẫu kích thước n là:
Giả thiết rằng, giới hạn một phía được sử dụng để phát hiện sự cải tiến, với
một sai lầm loại I là , ta có biên dưới cho n đối tượng là:
CHƯƠNG 5: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT THUỘC TÍNH
5.9 ĐƢỜNG CONG ĐẶC TRƢNG VẬN HÀNH CHO BIỂU ĐỒ THUỘC TÍNH
Đường cong vận hành (OC), là đồ thị xác suất của độ không chính xác ở một
quá trình trong kiểm soát như là một hàm của tham số quá trình. Nói cách khác,
nó là đồ thị xác suất của sai lầm loại II (kí hiệu ), theo giá trị của tham số quá
trình
Việc lựa chọn tham số quá trình phụ thuộc vào loại biểu đồ thuộc tính. Với biểu
đồ p, tham số được quan tâm thường là tỉ lệ không đạt đúng (p) của quá trình.
Đường cong OC biểu diễn một phép đo mức độ tốt của một biểu đồ kiểm soát.
Nó có thể sử dụng để đo khả năng phát hiện của một biểu đồ, đối với những
thay đổi của giá trị tham số quá trình. Xác suất của một thay đổi tham số quá
trình không được phát hiện, có liên quan đến xác suất của một điểm trên đồ thị
nằm trong các giới hạn kiểm soát. Đường cong OC là một phép đo độ nhạy của
một biểu đồ kiểm soát, trong việc phát hiện những thay đổi nhỏ của tham số quá
trình.
CHƯƠNG 5: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT THUỘC TÍNH
Vị trí của các giới hạn kiểm soát có ảnh hưởng đến xác suất của sai lầm loại I, là
xác suất của việc kết luận không chính xác rằng một quá trình ngoài kiểm soát trong
khi thực sự nó đang trong kiểm soát. Sai lầm loại I là một cảnh báo nhầm. Với quá
trình trong kiểm soát, một phép đo độ tốt của biểu đồ kiểm soát là một giá trị lớn
của chiều dài chạy trung bình thảo luận ở chương 5. Ở trạng thái này, ARL =1/ .
Cho nên, việc chọn một giá trị nhỏ, và mở rộng giới hạn kiểm soát, sẽ làm tăng
ARL. Ví dụ, nếu = 0,05 thì ARL = 20. Nếu giá trị ARL nhỏ đến mức không chấp
nhận được, và giảm xuống 0,005 bằng cách mở rộng các giới hạn kiểm soát, ARL
tăng lên đến 200. Điều này có nghĩa là, với các giới hạn kiểm soát rộng hơn về mặt
trung bình, thì 1 trong số 200 mẫu sẽ nằm ngoài giới hạn kiểm soát, và cho thấy
một trạng thái ngoài kiểm soát.
Với một biểu đồ p, nếu tỉ lệ không đạt của quá trình có một giá trị p nào đó, thì xác
suất của sai lầm loại II là:
CHƯƠNG 5: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT THUỘC TÍNH
Ở đây, n là kích thước mẫu, là tỉ lệ không đạt của mẫu, và X là số lượng các đối
tượng không đạt. Ta biết rằng, X là một biến ngẫu nhiên nhị thức với tham số n và p.
Các giá trị xác suất cần thiết của phương trình 5.44 tìm được từ bảng xác suất phụ
lục I. Vì X là một số nguyên dương, nên hoặc là Nucl hoặc nLCL cũng phải là
nguyên dương, và cần thực hiện điều chỉnh. Đặt r1 và r2 là:
Ở đây, [nUCL ] là số nguyên lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng [nUCL ], và [nLCL ] là số
nguyên nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng nLCL . Xác suất của sai lầm loại II có thể biểu
diễn là:
Đường cong đặc trưng vận hành cho các biểu đồ thuộc tính khác cũng được xây
dựng tương tự. Ta hãy xét một biểu đồ số lượng các khiếm khuyết. Nếu số lượng
trung bình quá trình của các khiếm khuyết là c, xác suất sai lầm loại II:
CHƯƠNG 5: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT THUỘC TÍNH
Ở đây, X là số lượng không thỏa mãn cho một trung bình quá trình c. X có
phân bố tương ứng với biến ngẫu nhiên Poisson, với trung bình c. Vì giá trị
của X phải là nguyên dương, và UCLC và LCLC cũng cần phải là nguyên
dương, ta có
Ở đây, [UCL ] biểu diễn số nguyên lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng UCL, và
[LCL ] là số nguyên nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng LCL.
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
6.1 CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH
6.1.1 Giới thiệu
Cải tiến quá trình được thực hiện khi có cơ hội nhận biết, hoặc phát hiện ra vấn đề
cần cải tiến. Cần xây dựng được một đội ngũ chất lượng với các thành viên đang
làm việc tại vị trí công việc của họ, với hiểu biết chi tiết về quá trình cũng như năng
lực của đội ngũ trong hành động cải tiến. Đội ngũ này cần có lãnh đạo tốt, và các
công cụ cần thiết để thực hiện công việc
Để sử dụng hiệu quả các công cụ cải tiến, cần đội ngũ những con người thực sự
làm việc trong quá trình. Họ chỉ thực hiện tốt được công việc này khi đội ngũ quản
lý coi trọng vấn đề nâng cao chất lượng. Nhà quản lý cần thiết lập một phương
pháp có tính hệ thống, đào tạo và hỗ trợ đầy đủ đối với đội ngũ này
Các tổ chức nhận thức được về chất lượng toàn diện và giá trị của các kỹ thuật giải
quyết vấn đề trong mọi lĩnh vực, bao gồm bán, mua, đặt hàng, tài chính, phân
phối..., nằm ngoài lĩnh vực sản xuất hoặc chế tạo, và là những lĩnh vực truyền thống
của SPC. Phân tích Pareto, tổ chức đồ, biểu đồ dòng là phương tiện truyền tải thông
tin. Dữ liệu và các con số biểu diễn lỗi hoặc sai sót, thông tin có quan hệ với chế độ
vận hành, biến quá trình, giá cả, độ lớn, .... được sử dụng nhằm mục đích đạt hiệu
quả cao.
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Các công cụ sau đây được áp dụng phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp:
- Phân tích Pareto cho doanh thu bán hàng và tổn thất.
- Động não và phân tích nhân quả cho chi trả chậm và các đơn hàng không
phù hợp.
- Tổ chức đồ cho thời gian đến và vắng mặt của xe hàng trong ngày.
- Biểu đồ kiểm soát cho dòng tiền và lệnh đặt hàng sản phẩm.
Ví dụ, đội ngũ phân phối sử dụng biểu đồ p để giám sát tỉ lệ phân phối chậm
và phân tích Pareto cho phản ánh của khách hàng trong hệ thống phân phối;
sử dụng máy tính và nhân viêna trực tổng đài phân tích nhân quả, và tổ chức
đồ cho biểu diễn các sai sót ở đầu ra của dịch vụ; sử dụng biểu đồ di chuyển
giá trị trung bình và cusum trong dự báo ở các lĩnh vực tiếp thị, đặt hàng, sản
xuất, giá thành...
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Phân tích nhân quả và qui tắc 5 "P" (Sản phẩm - Product; Nhà máy - Plant;
Con người - People; Quá trình - Process; Chương trình - Programms)
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Bước 4: Ghi chép các nguyên nhân
Người lãnh đạo cần tập trung các nguyên nhân dễ nhận biết vào phân tích giải
pháp, trước khi các nguyên nhân được lập danh sách. Khi các khuyến cáo được
đưa ra, chúng được viết vào nhánh phù hợp trên biểu đồ. Không cho phép sự chỉ
trích đối với bất kỳ nguyên nhân nào ở giai đoạn hành động này.
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Bƣớc 5: Lấy ý kiến và phân tích sơ đồ
Cần cho phép duy trì biểu đồ trên bảng tin một số ngày, sao cho mọi người tham gia
vào quá trình có thể bổ sung các đề nghị. Sau khi tất cả các nguyên nhân được lập
danh sách và sơ đồ nhân quả đã được xem xét một thời gian, nhóm phân tích
nghiêm túc tìm ra các nguyên nhân đúng, có khả năng nhất. Chú ý rằng sau thời
gian lấy ý kiến các thành viên của nhóm, không ghi nhớ rằng tên người nào đã đưa
ra các kiến nghị.
Với ví dụ túi trà, việc khảo sát quay Các nguyên nhân chính của trà phế phẩm
về các giai đoạn khác nhau của quá
trình sản xuất, ở đó dữ liệu liên
quan đến tần số lỗi dưới các tiêu đề
được ghi chú lại. Sau chu kỳ khoảng
2 tuần mỗi rắc rối đối với phế liệu
được ghi chép lại, cùng với lượng
phế liệu này. Cần cung cấp bảng ghi
chép cho nhiệm vụ này.
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
6.1.4 Sơ đồ phân tán
Sơ đồ phân tán được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa hai yếu tố,
để xem chúng có liên quan gì với nhau không. Nếu có, thông qua việc
kiểm soát nhân tố độc lập, nhân tố phụ thuộc cũng sẽ được kiểm soát.
Sơ đồ phân tán - nhiệt độ đối với độ tinh khiết
Biểu đồ thời gian xử lý đối với sức bền
Nhiệt độ quá trình đặt tại A, độ tinh Sức bền kéo đạt cực đại với thời gian xử lý
khiết thấp hơn nhiệt độ khi đặt tại B. kim loại tại B, trong khi thời gian xử lý ngắn
hơn hoặc dài hơn sẽ cho sức bền thấp hơn
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Đồ thị phân tán có ứng dụng trong việc giải quyết vấn đề, do nguyên nhân và
phân tích kết quả. Sau khi một nguyên nhân thứ cấp được lựa chọn để phân tích,
sơ đồ này có ích trong việc giải thích tại sao một quá trình hoạt động theo cách
mà nó có, và cách mà nó được kiểm soát.
Khi lập đồ thị phân tán, cần tuân thủ các bước sau:
1. Lựa chọn các nhân tố phụ thuộc và nhân tố độc lập. Nhân tố phụ thuộc là một
nguyên nhân trên biểu đồ nhân quả, một đặc tính, một phép đo của một đại
lượng, hay một số kết quả khác. Nhân tố độc lập được chọn vì mối quan hệ của
nó đối với nhân tố phụ thuộc.
2. Lập phiếu ghi dữ liệu.
3. Lựa chọn các giá trị của nhân tố độc lập cần quan trắc trong khi phân tích.
4. Với các giá trị của nhân tố độc lập được chọn, thu thập các quan trắc cho
nhân tố phụ thuộc và ghi vào phiếu dữ liệu
5. Vẽ các điểm trên đồ thị phân tán, với trục hoành là nhân tố độc lập, trục tung
là nhân tố phụ thuộc
Khi thực hiện các hành động cải tiến, cần đo lường để khẳng định, và kiểm tra
nhằm nhận biết các ảnh hưởng ngoài, xem liệu rằng chúng có lợi hay không;
cũng như tính toán lại các giới hạn kiểm soát, khi có đủ dữ liệu sau các thay
đổi.
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
6.2.2 Hợp tác và kiểm soát/cải tiến quá trình
Tinh thần hợp tác đóng vai trò quan trọng trong nỗ lực của tổ chức, nhằm cải
tiến không ngừng. Hầu hết các tổ chức, các vấn đề và cơ hội cải tiến luôn tồn tại
giữa các bộ phận. Rất hiếm khi có một bộ phận tự giải quyết được một vấn đề,
hoặc tự thực hiện cải tiến quá trình một cách đơn độc.
Cải tiến quá trình và các nhóm Kaisen
Nhóm cải tiến quá trình bao gồm những người có kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm phù hợp, được nhà quản lý thành lập nhằm khắc phục và giải quyết một
vấn đề cụ thể, thường dựa trên cơ sở của một dự án, họ có chức năng chéo và
thường là đa lĩnh vực
Ở các quá trình, nhóm cải tiến cần đi trước một bước, mở rộng định nghĩa
truyền thống về quá trình. Các khâu cần cải tiến bao gồm cả công việc giấy tờ,
kết nối các đơn vị, các thủ tục vận hành, thiết bị quá trình. Quản lý các nhóm cải
tiến quá trình đóng vai trò quan trọng trong triển khai các kỹ thuật kiểm soát
thống kê chất lượng hướng tới cải tiến quá trình.
Sự linh hoạt của sơ đồ nhân quả tạo ra một công cụ tiêu chuẩn cho giải quyết vấn
đề thông qua tổ chức. Công cụ đơn giản này có thể áp dụng trong sản xuất, dịch
vụ và quản trị của một công ty và có thể áp dụng cho các vấn đề từ đơn giản đến
phức tạp
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Không thể hoàn thành sơ đồ nhân quả bằng qui tắc xây dựng thông thường,
cần phát triển sơ đồ này bằng cách sử dụng một đội ngũ, đại diện của nhiều
lĩnh vực chuyên môn thuộc quá trình nghiên cứu. Sơ đồ này hoạt động như là
một điểm qui tụ của kiến thức hiện có về các nguyên nhân có thể, từ một số lĩnh
vực theo kinh nghiệm. Vì vậy, việc xây dựng sơ đồ nhân quả cần trí tuệ tập thể
để làm rõ được trạng thái quá trình. Là tâm điểm của nhóm cải tiến, sơ đồ nhân
quả sẽ giúp phát triển một lớp các hành động khắc phục, điều chỉnh
Nhóm cải tiến quá trình tìm tòi cách hoạt động, cũng như các nhóm giải quyết
vấn đề trong tổ chức. Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc xây dựng các nhóm
ngăn ngừa vấn đề, hoạt động như là các nhóm công tác thông thường, với mục
tiêu chủ yếu không ngừng cải tiến quá trình. Các nhóm là một bộ phận đa kĩ
năng, linh hoạt và bao gồm cả các nhiệm vụ kiểm tra và sửa chữa, là một bộ
phận của toàn bộ quá trình. Nhóm "Kaisen" hoạt động nhằm loại bỏ các vấn đề
từ gốc, bằng cách làm việc tập thể và sử dụng các công cụ SPC ở vị trí thích
hợp, nhằm tạo ra ít nhất cơ hội cho cải tiến và giảm biến thiên. Nhóm Kaisen
thường được cung cấp một đường dây hỗ trợ tạo ra sức hút mọi người, nguồn
lực về kỹ thuật và tài liệu từ bên ngoài. Các nguồn lực này được cung cấp vì
mục tiêu loại bỏ vấn đề và hỗ trợ cho kiểm soát quá trình
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
6.2.3 Cải tiến quá trình
Để cải tiến quá trình, đầu tiên là nhận biết được liệu rằng kiểm soát quá trình có loại
bỏ được các nguyên nhân đặc biệt của biến thiên hay không, từ đó xác định ai là
người có trách nhiệm đối với từng bước cải tiến cụ thể, nguồn lực nào là cần thiết
và công cụ thống kê nào cần sử dụng.
Các hành động cải tiến quá trình cần bao gồm việc chỉ định con người trong tổ
chức, để làm việc với các nguyên nhân đặc biệt và nguyên nhân chung. Con
người phù hợp cho nhận biết các nguyên nhân đặc biệt khác với con người phù
hợp cho nhận biết các nguyên nhân chung. Loại bỏ các nguyên nhân chung là
trách nhiệm của nhà quản lý, với sự trợ giúp của các chuyên gia trong quá trình
như các kỹ sư, các nhà phân tích hệ thống. Các nguyên nhân đặc biệt cần được
phát hiện thường xuyên ở mức cục bộ với những người làm việc trong quá trình,
như người kiểm tra, người vận hành. Không có kiến thức nền tảng về các nguyên
nhân chung và nguyên nhân đặc biệt thì khó có thể xác định một cách hiệu quả
các nguồn lực con người để cải tiến quá trình
Hầu hết các cải tiến đều đòi hỏi hành động của nhà quản lý và hầu hết các trường
hợp loại bỏ nguyên nhân đặc biệt sẽ tạo ra một thay đổi cơ bản ở phương pháp
vận hành quá trình
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Một lĩnh vực khác, mà kiến thức về các nguyên nhân chung và nguyên nhân đặc
biệt sống còn là việc giám sát con người. Một sai lầm thường mắc phải là việc
gán biến thiên ở quá trình cho những người làm việc trong quá trình. Ví dụ như
người thợ, nhân viên hơn là những người có bổn phận ở quá trình, như người
quản lý. Người giám sát cần nắm vững được liệu rằng các vấn đề, các lỗi hoặc
vật liệu không đạt có là kết quả của các nguyên nhân chung, nguyên nhân đặc
biệt liên quan đến hệ thống hay nguyên nhân đặc biệt liên quan đến con người
dưới sự giám sát của anh ta. Việc sử dụng phương pháp hệ thống và các kỹ
thuật thích hợp sẽ giúp người giám sát thực hiện được điều này
Bộ phận quản lý cần đưa ra cam kết bằng việc xây dựng các qui định và các
nguồn lực cần thiết. Các nguồn lực này bao gồm cả việc đào tạo, thời gian cho
đến khi nhận được kết quả cải tiến, các kỹ thuật cải tiến và những thay đổi
trong tiến trình cải tiến. Việc này sẽ đưa tổ chức từ chỗ có một hệ thống quản lý
tương tác sang một hệ thống phòng ngừa và cần nhiều thời gian, nguồn lực để
thực hiện
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Biểu đồ kiểm soát quá trình và những cải tiến
Việc cải tiến không ngừng chỉ hiệu quả khi áp dụng công cụ biểu đồ kiểm soát quá
trình một cách phù hợp. Biểu đồ kiểm soát không chỉ thuần tuý là kiểm soát, giảm
biến thiên và loại bỏ các nguyên nhân đặc biệt, mà có thể sử dụng hiệu quả trong
việc nhận biết và loại bỏ dần các nguyên nhân chung của biến thiên
Theo cách này thì quá trình cải tiến không ngừng có thể được lập biểu đồ và
việc điều chỉnh được thực hiện đối với biểu đồ kiểm soát trong khi sử dụng sẽ
phản ánh các cải tiến
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Chu kỳ cải tiến không ngừng
Việc ngăn ngừa hỏng hóc là mục tiêu chính của cải tiến quá trình và là kết
quả của đội ngũ quản lý, tức là tập trung vào khách hàng. Hệ thống mà giúp
họ đạt được việc cải tiến liên tục được gọi là vòng tròn Deming (hình 8.14).
Nó đưa ra một chiến lược mà ở đó các công cụ SPC có ích nhất và nhận
biết các bước cải tiến
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Lập kế hoạch
Pha đầu tiên của hệ thống PDCA là lập kế hoạch. Pha này tập trung nỗ lực
của nhóm cải tiến vào SIPOC (nhà cung cấp - cái vào - quá trình - sản
phẩm - khách hàng). Cần đặt các câu hỏi sau đây cho nhóm cải tiến:
- Yêu cầu của sản phẩm của quá trình là gì?
- Ai là khách hàng sử dụng sản phẩm? (bao gồm cả khách hàng bên trong
và bên ngoài)
- Yêu cầu của đầu vào của quá trình là gì?
- Ai là người cung cấp đầu vào?
- Mục tiêu của nỗ lực cải tiến là gì? một số hoặc tất cả các mục tiêu bao gồm:
+ Nâng cao sự hài lòng của khách hàng;
+ Loại bỏ các khó khăn nội tại;
+ Loại bỏ các công việc không cần thiết;
+ Loại bỏ giá thành hỏng hóc;
+ Loại bỏ sản phẩm phế phẩm.
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Thực hiện
Việc thực hiện có mục đích:
- Xác định các quá trình sẽ được cải tiến;
- Nhận biết và lựa chọn cơ hội cải tiến.
Kiểm tra
Pha thu thập dữ liệu quá trình có mục tiêu sau:
- Thu thập dữ liệu từ quá trình được xác định trong pha lập kế hoạch và pha thực
hiện.
- Xác định tính ổn định của quá trình sử dụng các phương pháp biểu đồ.
- Nếu quá trình ổn định, xác định năng lực quá trình.
- Chứng minh hoặc phản chứng các lý thuyết được thiết lập ở các pha trên.
- Nếu nhóm đã quan trắc thấy có các biến cố không được lập kế hoạch, trong khi thu
thập dữ liệu, cần xác định ảnh hưởng của chúng đến hoạt động cải tiến.
- Cập nhật lưu đồ và sơ đồ nhân quả cũng như thu thập dữ liệu bổ sung cho kiến
thức hiện có.
CHƯƠNG 6: CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Phân tích (hành động)
Mục tiêu của pha này là phân tích các tìm kiếm ở pha trước và lập kế hoạch hỗ
trợ cho các hoạt động cải tiến tiếp theo. Ở pha cải tiến này, cần thực hiện các
công việc sau:
- Xác định hành động cần thiết tác động vào quá trình. Việc này nhận biết cái
vào hoặc tổ hợp các cái vào cần thiết được cải tiến. Cần chú ý đến một sơ đồ
cập nhật của quá trình.
- Hiểu rõ hơn về nguyên nhân và kết quả.
- Đảm bảo rằng các thay đổi đều có ảnh hưởng đến mục tiêu đã xác định.
- Nhận biết các bộ phận và tổ chức có trong phân tích, thực hiện và quản lý các
thay đổi đã khuyến cáo.
- Xác định mục tiêu của chu kỳ cải tiến tiếp theo. Các vấn đề và cơ hội đã khảo
sát ở giai đoạn này sẽ là mục tiêu cho hoạt động trong tương lai. Biểu đồ Pareto
cần được tham khảo từ giai đoạn sớm hơn, và xét duyệt lại để hỗ trợ cho quá
trình. Cần thiết kế lại quá trình để nhận được những thay đổi trong hoạt động
của hệ thống.