Professional Documents
Culture Documents
N1N2 - Marketing Căn B N
N1N2 - Marketing Căn B N
- Hiện nay tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra khá nhanh, cùng với đó là tốc độ gia tăng dân số
cao. Kế đó là thu nhập người dân ngày càng tăng lên, con số này đã vượt ngưỡng
1000USD/người/năm.
- Dân số đông, tỷ lệ sinh cao,thu nhập dần cải thiện,đời sống vật chất ngày càng cải thiện,vấn
đề sức khỏe ngày càng được quan tâm.
- Đây là yếu tố quyết định sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa nước ta và thực tế cho thấy tiềm
năng to lớn này có ảnh hưởng lớn đến mức tăng tiêu thụ sữa hàng năm lên đến 30%, trong đó tập
trung mạnh ở khu vực thành thị, điều này cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp sữa ở vùng đất có
tiềm năng và phát triển như Việt Nam trong đó có công ty sữa Ba Vì.
- Nhu cầu về sữa đa dạng theo lứa tuổi như: trẻ em, học sinh, sinh viên, người trung niên hay cao
tuổi đều có thể sử dụng và có nhu cầu sử dụng sản phẩm.
- Kinh tế:
- Ngành sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa là một trong những ngành nghề có rất nhiều yêu cầu
đòi hỏi đặt ra cho công ty trong lĩnh vực khi tham gia kinh doanh. Đó là các yêu cầu gắt gao về
nguồn vốn, quy mô nhà xưởng, các nhà cung cấp, công nghệ sản xuất và chế biến tiên tiến hiện đại,
mạng lưới phân phối, Công ty CP sữa Ba Vì đã và đang tăng cường hợp tác, đẩy mạnh đầu tư công
nghệ hiện đại trong ứng dụng quản lý và quy trình sản xuất khép kín đồng bộ từ khâu nuôi trồng
đến khâu phân phối sản phẩm sạch, an toàn, tươi ngon, bổ dưỡng. - Công ty luôn chú trọng việc xây
dựng và phát triển vùng nguyên liệu, bằng cách trực tiếp đứng ra làm người bảo lãnh cho các hộ
nông dân vay vốn không tính lãi mở rộng mô hình chăn nuôi, tổ chức tập huấn kiến thức, xây dựng
hộ chăn nuôi bò sữa kiểu mẫu.
Cơ hội:
+ Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập
WTO, nhiều doanh nghiệp có nhiều cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài trong đó có sản phẩm
sữa.
+ Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng tăng cao tạo điều kiện cạnh tranh về giá thuận lợi
cho ngành sữa Việt Nam mở cửa thị trường nước ngoài. Đồng thời, các công ty sữa trong nước có
cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới tiên tiến hơn và có cơ hội không ngừng cải tiến, hoàn thiện mình
trong môi trường cạnh tranh cao.
+ Tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức khá cao, năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
được Ngân hàng Thế giới ước tính là 5,4%, thu nhập bình quân của người dân tăng, nhu cầu tiêu
dùng tăng, thực phẩm trong đó có sữa tăng.
Thách thức:
+ Tỉ lệ lạm phát tăng cao với mức 2 con số ảnh hưởng tới việc huy động vốn ngoài ra còn khiến
việc tiêu dùng sữa sẽ giảm.
+ Nhìn chung, đời sống của người dân tương đối được cải thiện và ngày càng nâng cao. Xu
hướng thu nhập bình quân tăng lên sẽ không chỉ tạo ra sức mua cao hơn trên thị trường mà còn dẫn
đến những nhu cầu và sự quan tâm khác nhau của người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn
hoặc sẵn sàng tăng chi tiêu cho các yếu tố như chất lượng, sự đa dạng, tiện lợi. thẩm mỹ, vv. Ngoài
ra. xu hướng khác là phân phối thu nhập. Sự chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân cũng là một điều mà
công ty cần lưu ý.
- Chính trị, pháp lí:
- Dù đất nước ta không phải là một lợi thế cạnh tranh tốt cho sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa
với khối lượng lớn nhưng những ưu tiên của Đảng và Nhà nước dành cho lĩnh vực này thông qua
việc thành lập các ban ngành hệ thống, ban hành các chính sách văn bản hướng dẫn chỉ đạo để hỗ
trợ phát triển cho các doanh nghiệp.
- Nhà nước đang thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, ảnh hưởng đếm vấn đề vay vốn và mở rộng
tình hình kinh doanh.
- Chính sách giảm thuế ngoại nhập.
- Ngoại giao:
+ Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, Hoa Kì.
+ Tham gia các tổ chức thương mại quốc tế ASEAN, WTO,...
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia.
-Ngoại thương:
+ Nghị định 3399/Q Đ-BCT về kế hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam từ 2020 tầm
nhìn đến 2025.
+ Chính sách khuyến khích phát triển chế biến sữa trong nước
Cơ hội:
+ Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, chính sách giảm thuế nhập khẩu về 0% giúp cho
đầu tư nước ngoài, hỗ trợ học tập và phát triển yên tâm hơn.
+ Chính sách tiêu thụ sữa ổn định và hệ thống điều tiết đang dần hoàn thiện.
Thách thức:
+ Cơ quan nhà nước còn buông lỏng quản lý giá cả thị trường. Quy trình thực thi chống cạnh tranh
không lành mạnh chưa thực sự hiệu quả.
+ Thanh tra ngành sữa còn lỏng lẻo, chỉ tập trung vào thanh tra an toàn thực phẩm, chưa kiểm soát
được hàm lượng các chất khó hoạt động trong sản phẩm sữa.
- Việt Nam không phải là nước có truyền thống uống sữa và trước đây cũng không có thói quen
uống sữa. Ngày nay việc uống sữa đã trở thành thói quen vì người Việt Nam rất quan tâm tới việc
ăn uống để việc gìn giữ sức khỏe.
- Tốc độ phát triển của xã hội kéo theo nhu cầu dinh dưỡng chất lượng cao về thời gian của con
người ngày càng cần thiết và sữa là một giải pháp nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo bổ sung chất dinh
dưỡng đầy đủ nhất là cho học sinh, sinh viên và trẻ em hiện tại.
Cơ hội:
+ Trình độ dân trí ngày càng cao => Xu hướng giải khát các sản phẩm dinh dưỡng, chăm sóc sức
khỏe, sắc đẹp ngày càng tăng. Năm 2013 ước tính thị trường sữa nước ta là 670.000 tấn. Năm 2017,
thị trường sữa bột cũng đạt 70.000 tấn, tương đương 28 nghìn tỷ đồng, sẽ tăng lên 90.000 tấn
(tương đương 48 nghìn tỷ đồng) trong năm 2022.
+ So với các công ty nước ngoài, các công ty Việt Nam có lợi thế lớn hơn trong việc phát triển các
sản phẩm phù hợp với người Việt Nam.
Thách thức:
+ Tâm lý tiêu dùng hàng ngoại, không tin hàng Việt Nam vẫn tồn tại.
+ Các đối thủ cạnh tranh trong nước như: Vinamilk, TH True Milk,...
- Công nghệ:
- Ngành công nghiệp sữa là một trong số các ngành đòi hỏi cao về công nghệ chế biến cũng như về
máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm tạo ra các sản phẩm sữa có hàm lượng dinh
dưỡng cao và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Sản phẩm của Công ty Cổ phần Sữa Ba Vì được sản xuất trên hệ thống dây chuyền thiết bị nhập khẩu
hiện đại, công nghệ tiên tiến, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Đặc biệt đội ngũ quản lý, kỹ
thuật và nghiên cứu, phát triển sản phẩm có nhiều năm kinh nghiệm trong nghành.
Cơ hội:
+Việc áp dụng hệ thống cơ khí hiện đại, hệ thống quản lý mới, quy trình và nguyên liệu nhập khẩu
có thể giúp nâng cao chất lượng sữa.
Thách thức:
+ Công nghệ mới đi kèm với vốn đầu tư rất cao, các đối thủ sẽ mạnh dạn đầu tư vào máy móc thiết
bị để thu được lợi nhuận.
+ Việc chăn nuôi và chế biến sữa trong điều kiện khí hậu Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy,
yêu cầu đặt ra đối với nhà quản lý và người lao động trong ngành là rất cao.
- Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty sữa Ba Vì gồm : Nguyên liệu nhập khẩu, nguồn nguyên
liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò và nông trại nuôi bò trong nước .
- Về sữa tươi : Ba Vì tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài.
Hiện nay , Ba Vì đã có hệ thống trang trại đang hoạt động , đều có quy mô lớn với toàn bộ giống bò
nhập khẩu từ Úc, Mỹ, New Zealand . Tổng đàn bò cung cấp cho sữa công ty bao gồm các trang trại
Ba Vì và bà con nông dân có kí kết hợp đồng bán sữa cho Ba Vì lên đến 12,000 con với sản lượng
trung bình 250 - 280 tấn/ngày.
- Về bột sữa : Ba Vì nhập bột từ các công ty hàng đầu thế giới : Fonterta là một tập đoàn đa quốc
gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm
giữ 1/3 khối lượng mua bán trên thế giới . Đây là nhà cung cấp bột sữa chất lượng cao cho nhiều
công ty nổi tiếng trên thế giới như Công ty Vinamilk.
- Ba Vì đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp . Ba Vì có thể tự chủ được nguồn nguyên liệu
sữa tươi , chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu sữa bột. Hơn nữa, công ty Ba Vì đã tạo áp lực cho
phía nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sản phẩm. Cho quy mô và
sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn, bảo tính cạnh tranh công bằng cho
các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao.
- Khách hàng:
- Khách hàng của Ba Vì được phân chia thành hai thị trường thị trường tiêu dùng và thị trường đại
lý .
- Thị trường tiêu dùng người tiêu dùng hiện nay đang chú trọng đến chất được sự đa dạng ở sản
phẩm sức mạnh của thương hiệu đối với đến giá cả.
- Thị trường đại lý các đại lý phân phối nhỏ này các siêu thị các trung tâm dinh dưỡng có khả năng
tác động đến hành vi của người mua hàng.
- Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa . năm
2011 , Vinamilk đã đạt được những kết quả kinh doanh ấn tượng với các doanh số đạt hơn 1 tỉ đô la
Mĩ (22,279 tỉ đồng ) tăng 37% , nộp ngân sách nhà nước 2400 tỉ đồng , tăng 45% so với 2010.
Điểm mạnh:
- Lịch sử hình thành lâu đời
- Nhiều giải thưởng cao quý
- Dòng sản phẩm đa dạng
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến
- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp cả nước.
Điểm yếu:
- Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài
- Mở rộng thị trường
- Quá nhiều yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu
- Dutch Lady được nhập khẩu vào Việt Nam năm 1924 , Datch Lady Việt Nam có một thị trường
lớn trên toàn quốc Việt Nam , Dutch Lady phân đoạn thị trường theo độ tuổi bao gồm tất cả mọi lứa
tuổi : trẻ nhỏ , thiếu nhi , thiếu niên , người lớn . Và phân đoạn thị trường theo sản phẩm sữa bao
gồm sữa tiệt trùng, sữa đặc,...
Điểm mạnh:
- Thương hiệu mạnh, có uy tín.
- Hiểu được văn hóa tiêu dùng.
- Công nghệ sản xuất hiện đại.
- Chất lượng sản phẩm cao.
- Hệ thống phân phối rộng khắp.
- Hệ thống chăm sóc khách hàng tốt.
- Giá hợp lý, sản phẩm đa dạng.
Điểm yếu:
- Chưa tự chủ và quản lí được chất lượng nguồn nguyên liệu.
- Chất lượng chưa ổn định.
- Tự tạo rào cản với các hộ nuôi bò sữa.
- Chưa có thị phần lớn tại phân khúc bột.
-Nhờ các cửa hàng kinh doanh đó mà Ba Vì giảm được một lượng chi phí rất lớn so với việc mở ra
các showrom bán hàng của mình . Theo thống kê thu nhập Ba Vì hiện các sản phẩm đã có mặt hầu
hết ở các siêu thị, đại lí, cửa hàng tiện lợi,... trải dài ba miền tổ quốc
-Thiết lập quan hệ truyền thông, quảng bá sản phẩm trên các phương tiên thông tin đại chúng,
những trang mạng như: youtobe, facebook,....
-Tạo các trang web bán hàng trên Google, Facebook, Lazada, Shopee,... Để khách hàng dễ tiếp cận
cũng như đặt mua các sản phẩm.
- Công Chúng :
-Ba Vì nhận được sự tin dùng hầu hết của người sử dụng trên thị trường Việt Nam. Bởi chất lượng
tốt và hệ thống sản xuất tiên tiến hiện đạt đảm bảo 1 nguồn sữa sạch và đầy đủ chất dinh dưỡng.
- Ban lãnh đạo công ty đều là những cán bộ dày dặn kinh nghiệm trong ngành sữa Việt Nam hàng
chục năm qua.
- Bộ phận quản lý nhà máy được đào tạo cơ bản, có trình độ và năng lực thực tiễn.
- Công ty có đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công nhân lành nghề, nhiều năm qua đã tiếp nhận và vận
hành tốt hệ thống thiết bị máy móc hiện đại ngoại nhập. Các sản phẩm mới có chất lượng liên tục
được nghiên cứu và xuất xưởng hàng năm, được người tiêu dùng đánh giá cao.
- Bộ máy bán hàng được chọn lọc và bổ sung thường xuyên đã góp nên sự tăng trưởng của sản
xuất kinh doanh liên tục nhiều năm qua.
- Hệ thống phân phối của Công ty sữa Ba Vì thiết kế dưới 2 kênh là phân phối trực tiếp và phân
phối gián tiếp:
+ Với kênh phân phối trực tiếp: Ba Vì lựa chọn 2 loại hình là chuỗi cửa hàng và đặt hàng trực
tuyến - giao hàng tận nơi.
+ Với kênh phân phối gián tiếp gồm có kênh cấp 1 và kênh cấp 2:
++ Cấp 1 là quá trình hàng hóa được chuyển từ nhà sản xuất đến các cửa hàng bán lẻ.
++ Cấp 2 là hàng hóa đi từ sản xuất đến đại lý, sau đó đến các điểm bán lẻ và cuối cùng đến khách
hàng tiêu dùng.
-Với công suất liên tục được tăng cường đảm bảo năng lực luôn đảm bảo cung cấp hàng hóa cho thị
trường. Công ty đã áp dụng các công nghệ tiên tiến trong ngành chế biến sữa như:
Công nghệ sản xuất ly tâm tách khuẩn giúp loại bỏ tối ưu gần hết vi khuẩn có hại, giữ chọn
mùi vị và dưỡng chất của sữa.
Quy trình khép kín tự động hóa 100%.
Công nghệ thanh trùng và tiệt trùng trong chế biến sữa dạng lỏng.
Công nghệ lên men tự nhiên trong sản xuất sữa chua.
Nhờ đó đảm bảo và nâng cao được giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm. Ngoài ra hệ thống xử lí nước
thải cũng được công ty chú trọng . Công ty sử dụng công nghệ sinh học để xử lí nước thải của nhà
máy giúp môi trường xung quanh được an toàn và không gây ô nhiễm.
- Sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại nhằm giữ nguyên hương vị ban đầu trong sản
phẩm.
- Hỗ trợ các hoạt động bảo trợ xã hội và từ thiện như: lập quỹ từ thiện, trao học bổng, xây nhà tình
thương…
- Đề ra các chiến lược Marketing nhằm giúp cho sữa tươi Ba Vì chiếm lĩnh một thị phần không
nhỏ trong thị trường tiêu thụ.
- Bên cạnh nguồn vốn của các cổ đông, tập đoàn nhận được vốn vay từ các ngân hàng. Công ty vẫn
duy trì hạn mức vay ngân hàng quanh mức 70 tỷ đồng(32 tỷ ở BIDV, 33 tỷ ở VCB và 5 tỷ ở VRB).
-Các sản phẩm sữa của BAVIMILK đều đang sử dụng bao bì Tetra Pak ( Thụy Điển).
-Loại bao bì này đều được sản xuất dựa trên dây chuyền dây chuyền hiện đại giúp bảo vệ tốt nhất
cho sản phẩm bên trong về cả chất lượng, hương vị và dinh dưỡng.
-Bao bì 6 lớp đến từ Tetra Pak giúp ngăn cản ánh sáng và vi khuẩn có hại xâm nhập, tránh làm cho
sản phẩm biến chất, giữ tối đa chất dinh dưỡng và hương vị tự nhiên. Nhờ vậy sản phẩm có thể bảo
quản được lâu, hơn 6 tháng trong nhiệt độ thường mà không cần sửa dụng đến chất bảo quản.
-Bao bì Tetra Pak trông dài và nhỏ hơn nhưng thể tích thực bên trong là không thay đổi so với thể
tích bên ngoài bao bì.
-Nơi cắm ống hút: bao bì Tetra Pak ống hút được cắm ở góc.
-Đáy bao bì: bao bì Tetra có 2 nếp gấp ở đáy hộp, trên mặt đáy của bao bì có ghi rõ tên và logo của
nhà cung cấp bao bì là Tetra Pak.
-Mặt trên hộp có các thông số về ngày sản xuất, hạn sử dụng.
-Thân hộp: Có đầy đủ những thông tin về độ dinh dưỡng của sản phẩm và hướng dẫn sử dụng.
-Hình thức: Tương đối đơn giản với tông màu chủ đạo là xanh dương, tên sản phẩm nổi bật với font
chữ màu xanh trên nền trắng, phía trên hộp sữa là hình ảnh đồng cỏ Ba Vì.
- Sữa Ba Vì ra đời và phát triển trong giai đoạn xã hội hiện đại, thu nhập tăng cùng với hiểu biết
hơn về lợi ích của sữa khiến nhu cầu tiêu dùng của sữa khiến nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cao.
-Tuy nhiên, trên nhu cầu cần có một nguồn sữa sạch và đảm bảo chất lượng, đầy đủ dinh dưỡng để
cung cấp cho người dùng, sữa Ba Vì đã thỏa mãn mọi mong muốn của khách hàng.
- Hãng luôn cung cấp những sản phẩm đa dạng từ thiên nhiên, và đồng thời cũng tươi ngon, chất
lượng.
- Tập chung với quy trình sản xuất khép kín, công nghệ tiên tiến, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm
-Danh mục sản phẩm của Công ty Cổ phần sữa Ba Vì: sữa tươi thanh trùng, sữa tươi Ba Vì thanh
trùng có đường, sữa tươi Ba Vì thanh trùng không đường.
-Dòng sản phẩm bao gồm: sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi thanh trùng, sữa chua ăn, sữa chua uống,
bánh sữa
1. SỮA TƯƠI TIỆT TRÙNG
3. SỮA CHUA ĂN
5. BÁNH SỮA
BAVIMILK đã ấn định giá tại những địa điểm bán hàng trong hệ thống của họ. Và giá bán
lẻ từ kênh phân phối sẽ khác nhau ví dụ như:
- Giá tại các siêu thị: 30.900đ/lốc 4 hộp 180ml, 19.800đ/lốc 4 hộp 110ml
- Giá tại các cửa hàng thông thường: 32.000đ/lốc 4 hộp 180ml, 21.000đ/lốc 4 hộp 110ml
Đối thủ cạnh tranh của BAVIMILK ở Việt Nam không ai khác chính là sữa Vinamilk.
Chính vì thế, để có thể cạnh tranh thì BAVIMILK phải có được giá khác biệt. Ban đầu,
BAVIMILK cung cấp sản phẩm cao cấp với giá cao nhằm đánh vào tâm lý người dùng là
giá cao thì chất lượng sẽ tốt.
Đối tượng mục tiêu của BAVIMILK là những gia đình có thu nhập ổn và những người thích
sản phẩm thiên nhiên và luôn quan tâm tới sức khỏe. Dù là thương hiệu mới nhưng giá của
BAVIMILK lựa chọn là cao hơn so với giá thị trường.
Lợi thế cạnh tranh của BAVMILK chính là họ nguồn nguyên liệu từ trang trại riêng chính vì
thế họ không bị ảnh hưởng của giá cả trên thị trường nên công ty sẽ chỉ cần điều chỉnh giá
khi thị trường sữa có biến động về giá. Đây được xem là bước đi sáng tạo giúp cho
BAVIMILK bình ổn giá giữa biến động của giá sữa thị trường.
3.3. PLACE
- Hệ thống kênh phân phối của Ba Vì thiết kế dưới hai kênh là phân phối trực tiếp và phân phối
gián tiếp:
Kênh phân phối trực tiếp:
- Ba Vì lựa chọn 2 loại hình là chuỗi cửa hàng sữa Ba Vì và đặt hàng trực tuyến - giao hàng
tận nơi.
- Mục đích của xây dựng chuỗi cửa hàng sữa Ba Vì đó là:
- Quảng bá hình ảnh tới người tiêu dùng.
- Đây cũng là kênh giới thiệu trực tiếp sản phẩm và bán hàng trực tiếp tới người tiêu dùng.
- Trở thành chuỗi cửa hàng phân phối hiện đại, chuyên cung cấp sản phẩm thực phẩm sạch,
an toàn, tươi ngon nhất.
- Vì sữa là mặt hàng tiêu dùng nên kênh phân phối khá dài, ngoài việc phân phối tại các cửa
hàng công ty Ba Vì còn sử dụng kênh phân phối là các hệ thống bán lẻ như coopmart, bigC..
Trên kệ hàng tại siêu thị ngay cạnh kệ sữa của viamik sẽ có sản phẩm của Ba Vì.
Kênh phân phối gián tiếp:
- Đây là phương thức được áp dụng phổ biến bới nó có khả năng tiếp cận khách hàng nhanh
chóng và mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
- Gồm kênh cấp 1 và kênh cấp 2:
+ Cấp 1 là quá trình hàng hóa được chuyển từ nhà sản xuất đến các cửa hàng bán lẻ như tạp
hóa, siêu thị, cửa hàng tiện lợi và đến người tiêu dùng cuối cùng.
+ Cấp 2 là hàng hóa đi từ nhà sản xuất của Ba Vì đến đại lý, sau đó đến các điểm bán lẻ như
trên và cuối cùng đến khách hàng tiêu dùng.
- Đây chỉ là những bước đi đầu tiên trong kế hoạch phát triển hệ thống sữa Ba Vì trở thành
kênh bán lẻ được tin tưởng và ủng hộ trên phạm vi cả nước, nhằm đưa các sản phẩm tươi
sạch từ thiên nhiên được sản xuất trực tiếp bởi công ty Ba Vì đến tay người tiêu dùng một
cách nhanh chóng, an toàn và tiện lợi nhất. Công ty Ba Vì mong muốn đây sẽ là địa chỉ tin
cậy cho người tiêu dùng tìm thấy những sản phẩm tinh túy nhất của thiên nhiên.
3.4. PROMOTION
- Thông điệp truyền thông của Ba Vì: “Tươi ngon từ Ba Vì núi Tản”.
- Quảng bá sản phẩm rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, tạp
chí, internet, poster….
- Thường xuyên thay đổi các nội dung , hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự chú ý và quan tâm của
người tiêu dùng.
- Thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng: tăng thể tích sữa giá không đổi,
tặng kèm đồ chơi trẻ em.
- Công ty có những chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời điểm, từng vùng, từng lứa
tuổi… Đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần, niềm nở, giàu kinh nghiệm, năng động, gắn liền lợi ích
cá nhân với lợi ích của công ty.
-Thực hiện các chương trình dùng thử sản phẩm ở những nơi công cộng : siêu thị, trường học…
Bên cạnh kinh doanh công ty còn quan tâm tới các hoạt động xã hội, từ thiện như: quỹ khuyến học,
tài trợ và phát động chương trình từ thiện
- Tạo các trang web bán hàng trên Google, Facebook, Lazada, Shopee,... Để khách hàng dễ tiếp cận
cũng như đặt mua các sản phẩm.
- Hợp tác với các chuỗi siêu thị lớn như: VinMart, AEON, K-Mart, Đại siêu thị GO!,...
4. Phân tích SWOT của BAVIMILK.
4.1. Điểm Mạnh
4.2. Điểm Yếu
4.3. Cơ Hội
4.4. Thách Thức
4.1. Điểm Mạnh 4.2. Điểm Yếu
1. Mạng Lưới phân phối rộng khắp.Dây 1. Chưa chủ động được nguồn
chuyển sản xuất tiên tiến, đội ngũ nghiên nguyên liệu. Nguyên liệu đầu vào
cứu sáng tạo. không ổn định
2. Sản phẩm đa dạng, giá cả cạnh tranh. 2. Hệ thống phân phối còn chưa ổn
định
3. Quan hệ bền vững với các đối tác. Có
3. Hệ thống Marketing chưa tốt,
nguồn tài chính mạnh. Ban lãnh đạo có năng
chưa tạo được thông điệp quảng bá
lực quản lý tốt.
tới khách hàng
4. Nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao 4. Chi phí vận hành hệ thống chăn
5. Lợi thế về thương hiệu chất lượng, tốt cho nuôi bò sữa cao
sức khỏe, giá cả trung bình.
2. Lực lượng khách hàng tiểm năng cao và 2.Doanh nghiệp phải đối mặt với áp
nhu cầu lớn. lực xuất hiện nhiều đối thủ cạnh
tranh. Đặc biệt là các công ty như:
3. Cơ hội để đưa sản phẩm ra nước ngoài
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam-
4. Tiếp cận khách hàng tốt, hiểu rõ tâm lý Vinamilk, Công ty TNHH Thực
của người tiêu dùng phẩm và Đồ uống Dutchlady Việt
Nam, Công ty cổ phần Giống bò
sữa Mộc Châu Sơn La, Công ty
TNHH Nestle’s Việt Nam, Công ty
cổ phần Sữa TH True milk …