Professional Documents
Culture Documents
Câu hỏi VS Minh Trang - buổi 1- đáp án
Câu hỏi VS Minh Trang - buổi 1- đáp án
Câu 1: Cho vi khuẩn phản nitrat hóa vào bình nuôi cấy đựng dung dịch KNO 3 glucozo và các nhân tố
cần thiết cho sự sinh trưởng, sau đó đậy kín bình lại. Sau một thời gian, hãy nhận xét sự biến đổi hàm
lượng oxi, N2 và CO2 trong bình. giải thích
Trả lời:
- Ban đầu trong bình có oxi, vi khuẩn hô hấp hiếu khí, sử dụng khí oxi -> hàm lượng Oxi giảm.
- Khi oxi trong bình giảm, vi khuẩn chuyển sang hô hấp kị khí với NO 3- làm chất nhận e cuối và giải
phóng N2 -> hàm lượng N2 tăng. (NO3 -> NO2 -> NO ->N2O -> N2, hệ enzim reductaza)
- Hô hấp hiếu khí và hô hấp kị khí đều giải phóng CO2 nên CO2 tăng.
(lưu ý thứ tự nhận e )
Câu 2. Cả ethanol và penicillin đều được sử dụng phổ biến trong y tế với mục đích diệt khuẩn. Giải thích
tại sao vi khuẩn có thể tiến hóa để kháng lại penicillin nhưng chúng lại khó có thể tiến hóa để kháng lại
ethanol.
Ethanol và penicillin đều là nhóm chất diệt khuẩn, tuy nhiên cơ chế diệt khuẩn của hai nhóm 0,25
chất trên khác nhau.
+ Ethanol có tác dụng gây biến tính protein màng và hệ thống protein trong tế bào → các 0,5
protein biến tính mất chức năng sinh lý và làm chết tế bào. Cơ chế đó là cơ chế không chọn
lọc, hầu hết protein đều bị tác động do vậy vi khuẩn khó có thể tiến hóa để chống lại ethanol
(kiểu tác động của ethanol là không chọn lọc và không cho sống sót)
+ Penicillin có tác động chọn lọc lên một quá trình sinh lý cụ thể của vi khuẩn đó là quá trình
tổng hợp thành tế bào (ức chế tổng hợp peptidoglican) do vậy vi khuẩn có thể tiến hóa theo
chiều hướng chọn lọc hoặc phát sinh các biến dị tổng hợp enzym penicillinase phân hủy 0,5
penicillin.
Câu 5: Hình dưới mô phỏng hai loại lipit ở màng sinh chất của các vi sinh vật, kí hiệu là A và B.
(Campbell trang 561,562,563,386,387 ; Cơ sở sinh học vi sinh vật – Nguyễn Thành Đạt, tập II,
trang 160)
Đáp án:
1. Các hình thức tái tổ hợp di truyền ở vi khuẩn:
- Biến nạp: Tế bào vi khuẩn thu nhận ADN ngoại lai trần của các loài họ hàng gần gũi từ môi trường
quanh tế bào nhờ sự nhận biết của các protein thụ thể ở bề mặt tế bào. Sau đó, ADN ngoại lai có
thể kết hợp vào hệ gen tế bào nhờ sự trao đổi ADN tương đồng.
- Tải nạp: phagơ có thể lắp ráp nhầm các đoạn ngẫu nhiên của ADN tế bào chủ trong chu trình nhân
lên, và mang sang tế bào khác. Sự tái tổ hợp có thể dẫn đến đoạn ADN này được sát nhập vào hệ
gen tế bào nhận.
- Tiếp hợp: Một tế bào vi khuẩn chuyển trực tiếp ADN plasmit hoặc ADN nhiễm sắc thể sang tế bào
vi khuẩn khác thông qua cầu tiếp hợp tạm thời – hình thành từ lông giới tính của tế bào cho, nối hai
tế bào với nhau.
2. Vi khuẩn bạch hầu bị nhiễm phagơ b ở trạng thái phago ôn hòa, phago này thực hiện chu trình tiềm
tan:
- Sau khi xâm nhập vào tế bào vi khuẩn bạch hầu, phagơ b cài xen vật chất di truyền vào vật chất di
truyền của tế bào chủ. Một gen của phagơ mã hóa cho protein ức chế sự phiên mã của hầu hết các
gen của chính nó, trở thành dạng pro-phago (tiền-phago) và nhân lên cùng tế bào chủ.
- Một số gen khác của pro-phago vẫn có thể được biểu hiện trong chu trình tiềm tan này, làm thay
đổi kiểu hình của tế bào chủ: gen mã hóa protein diphteric hoạt động, làm cho vi khuẩn xuất hiện
đặc điểm mới là gây bệnh bạch hầu.
Câu 7: 1. Có 2 chủng vi khuẩn nitrat hóa là: nitrosomonas và nitrobacter bị trộn lẫn. Làm thế nào có thể
tách được 2 chủng vi khuẩn này, giải thích.
2. Tại sao coi mối quan hệ giữa 2 chủng này là quan hệ hỗ sinh?
Trả lời:
1. Chuẩn bị môi trường thạch đặc có NH4Cl. Sau đó cấy 2 chủng vi khuẩn bị trộn lẫn vào môi trường
đã chuẩn bị tại 1 điểm ở giữa môi trường.
- Chủng vi khuẩn phát triển trước và ngay tại vị trí cấy trên môi trường là chủng Nitrosomonas vì:
chủng vi khuẩn này sử dụng NH4+ có sẵn trong môi trường và tốc độ sinh trưởng của chúng nhanh
hơn chủng Nitrobacter.
NH4+ + 3/2O2 -> NO2- + H2O + 2H+ + Q (giai đoạn nitrit hóa)
- Chủng vi khuẩn phát triển sau và chủ yếu tập trung ở xung quanh chủng Nitrosomonas là chủng
Nitrobacter vì: chủng này không sử dụng trực tiếp nguồn NH4 có sẵn trong môi trường mà phải sử
dụng sản phẩm NO2- do chủng 1 tạo ra.
a. Virut cúm có hai loại gai, gai H và gai N. Gai N có vai trò gì đối với virut cúm?
b. Đột biến mất gai H hoặc gai N gây hậu quả gì cho virut?
c. Oseltamivir (Tamiflu) là một loại thuốc chống virut cúm có tác dụng ức chế enzim neuraminidase.
Giải thích cơ chế ngăn ngừa sự lây nhiễm virut cúm hoặc rút ngắn thời gian bị bệnh cúm ở bệnh nhân đã
bị nhiễm?
(đề hsg duyên hải bắc bộ - chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm- Quảng Nam 2019)
HDC
a. (0,5 điểm)
- Gai N thực chất là enzim Neuraminidase, một enzym có vai trò hỗ trợ giải phóng virut khỏi tế bào
vật chủ (N1-N9) (0,25 điểm).
- Neuraminidase cắt liên kết giữa gốc axit sialic tận cùng khỏi phân tử cacbohidrat của tế bào, từ đó
phóng thích các hạt virut khỏi tế bào bị nhiễm (0,25 điểm)
b. (1,0 điểm)
- Gai H (pr Hemaglutanin : kháng nguyên trên vỏ virut) là thụ thể để xâm nhập nên đột biến mất gai H
dẫn đến mất thụ thể virut không xâm nhập được vào tế bào chủ. (H1-H16) (0,5 điểm)
- Gai N phân giải axit sialic giúp virut ra khỏi tế bào nên đột biến mất gai N dẫn đến virut không thể ra
khỏi tế bào. (0,5 điểm)
c. (0,5 điểm)
- Oseltamivir là chất ức chế cạnh tranh với cơ chất của enzym Neuraminidase ở virut cúm (0,25 điểm).
Do đó Oseltamivir ngăn ngừa các hạt virut giải phóng ra khỏi tế bào bị nhiễm. (0,25 điểm)
ĐÁP ÁN
a) Virut cúm sử dụng ARN-polimeraza của nó và nguyên liệu của tế bào chủ để (phiên mã) tổng hợp
mARN (ARN +) trên khuôn ARN của nó (ARN -).
Các mARN (ARN +) mới được tổng hợp được dùng làm khuôn để tổng hợp các ARN hệ gen mới (ARN
-) của virut, đồng thời được dùng làm khuôn để tổng hợp (dịch mã) prôtêin vỏ capsit và vỏ ngoài để lắp
ráp thành virut mới
b) Virut lai thế hệ 1 không lây truyền bệnh ở gia cầm
Vì, hệ gen của virut lai thế hệ 0 là từ virut cúm A/H3N2 nên sẽ tạo ra thế hệ 1 là A/H3N2 không lây truyền
bệnh ở gia cầm (trừ trường hợp đột biến xảy ra ngay trong lần tái sinh virut thế hệ 0)
c) Nếu gen mã hóa cho gai H bị đột biến thì phần lớn virut lai không lây nhiễm (hoặc giảm) ở người.
Vì virut không có khả năng đính kết lên tế bào chủ (qua thụ thể) nên không xâm nhập được vào tế bào
vật chủ.
Câu 11. (CHỌN ĐT QT 2013)
Dòng nước chảy ra từ các mỏ khai thác sắt ở Thái Nguyên chứa nhiều ion sắt, sulphate và một số
ion kim loại khác. Dòng nước này chảy vào sông, suối, ao, hồ sẽ gây ô nhiễm, làm cho sinh vật thủy
sinh chết hàng loạt. Người ta xử lý loại bỏ sắt của nước thải này bằng cách sử dụng vi khuẩn khử
lưu huỳnh. Cho dòng nước thải chảy qua tháp phản ứng (là một hệ thống kín) có nhồi chất hữu cơ
như rơm, rạ đã được trộn vi khuẩn khử sulfate thì nước thu được từ tháp phản ứng không còn một
số ion, đáy tháp có kết tủa màu đen. Hãy giải thích:
a) Vi khuẩn khử lưu huỳnh có kiểu dinh dưỡng nào?
b) Chất hữu cơ (rơm, rạ) và sulfate có tác dụng gì?
c) Kết tủa có màu đen ở đáy tháp là gì?
Hướng dẫn chấm
a. Vi khuẩn khử lưu huỳnh là vi khuẩn dị dưỡng. Chúng tiến hành hô hấp kị khí tạo ra năng lượng cho các
hoạt động sống.
b. Chất hữu cơ là chất cho điện tử; sulfate là chất nhận điện tử trong hô hấp kị khí.
c. Sản phẩm của quá trình khử lưu huỳnh là khí sulfua. Sulfua kết hợp với kim loại tạo thành hợp chất
sunfua-kim loại (trong trường hợp này là FeS). FeS có màu đen và được tạo thành kết tủa ở đáy của tháp
phản ứng.
Câu 12. (CHỌN ĐT QT 2016)
Để tìm hiểu bản chất của đáp ứng miễn dịch thể dịch đối với tác nhân gây bệnh, người ta gây miễn
dịch cho 3 nhóm chuột thực nghiệm như sau:
- Nhóm 1 là đối chứng. Sau 2 tuần, tách huyết thanh không chứa kháng thể được ký hiệu là HT1.
- Nhóm 2 được gây miễn dịch bằng cách tiêm vi khuẩn Escherichia coli (ký hiệu là E). Sau 2 tuần,
tách huyết thanh chứa kháng thể kháng E được ký hiệu là HT2.
- Nhóm 3 được gây miễn dịch bằng cách tiêm vi khuẩn Proteus vulgaris (ký hiệu là P). Sau 2 tuần,
táchhuyết thanh chứa kháng thể kháng P, ký hiệu là HT3.
Dùng huyết thanh chứa các kháng thể đặc hiệu thu được ở trên tiến hành các thí nghiệm dưới đây
đểkiểm tra đáp ứng miễn dịch đối với các vi khuẩn E và P.
- Cho vi khuẩn E và P vào ống chứa HT1 thì E và P không bị tan.
- Cho E vào ống chứa HT2 thì E bị tan.
- Cho P vào ống chứa HT3 thì P bị tan.
- Cho P vào ống chứa HT2 thì P không bị tan.
- Cho E vào ống chứa HT3 thì E không bị tan.
- Đun HT2 ở 55oC trong 30 phút, để nguội, rồi thêm E thì E không bị tan.
- Đun HT3 ở 55oC trong 30 phút, để nguội, rồi thêm P thì P không bị tan.
- Đun HT2 ở 55oC trong 30 phút, để nguội, rồi thêm HT1 và thêm E thì E bị tan.
- Đun HT2 ở 55oC trong 30 phút, để nguội, rồi thêm HT1 đã đun ở 55oC trong 30 phút, để nguội và
thêm E thì E không bị tan.
- Đun HT2 ở 55oC trong 30 phút, để nguội, rồi thêm HT3 và thêm E thì E bị tan.
Dựa vào các kết quả trên, hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
a) Nếu đun HT3 ở 55oC trong 30 phút, để nguội, rồi trộn với HT1 và thêm cả E và P thì vi khuẩn
nào bị tan? Giải thích.
b) Nếu đun HT2 ở 55oC trong 30 phút, để nguội, rồi trộn với HT1 và thêm cả E và P thì vi khuẩn
nào bị tan? Giải thích.
c) Nếu đun HT2 ở 55oC trong 30 phút, để nguội, rồi trộn với HT3 và thêm E và P thì vi
khuẩn nào bị tan? Giải thích.
d) Nếu đun cả 3 loại huyết thanh ở 90oC trong 30 phút, để nguội, rồi thêm cả E và P thì vi khuẩn nào
bị tan? Giải thích.
Hướng dẫn chấm:
Khi kháng nguyên kết hợp đặc hiệu với kháng thể thì sẽ kết hợp được với bổ thể. Bổ thể là các prôtêin
lưu hành trong huyết thanh ở dạng bất hoạt. Khi phức hợp kháng nguyên- kháng thể kết hợp
được với bổ thể thì hoạt hóa bổ thể tạo phức hợp tấn công màng. Phức hợp này chọc thủng
màng tế bào tạo lỗ khiến dịch ngoại bào xâm nhập vào tế bào làm tế bào trương lên rồi vỡ. Ở
trường hợp này, tế bào vi khuẩn bị tan.
a) Chỉ vi khuẩn P bị tan vì tuy bổ thể của HT3 bị hỏng nhưng kháng thể của HT3 vẫn gắn
được với bổ thể nguyên vẹn của HT1.
b) Chỉ vi khuẩn E bị tan vì kháng thể của HT2 gắn với bổ thể nguyên vẹn của HT1.
c) Cả vi khuẩn E và P đều bị tan vì kháng thể của HT2 gắn với bổ thể nguyên vẹn của
HT3. Còn HT3 chứa kháng thể và bổ thể nguyên vẹn.
d) Không vi khuẩn nào bị tan vì ở 90oC thì tất cả prôtêin đều bị hỏng.
Câu 13. (CHỌN ĐT QT 2016)
Cuộc tranh luận của các nhà sinh học về bản chất của virut là thể sống hay thể không sống cho đến
nay vẫn chưa có hồi kết. Dựa vào các kiến thức đã học, hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
a) Hãy nêu các đặc điểm của một cơ thể sống để kết luận về bản chất của virut. Tại sao
người ta vẫn thường gọi virut là thực thể sinh học (biological entity)?
b) Nhiều loại virut gây bệnh nguy hiểm như HIV, SARS, H5N1, Ebola, MERS, Zika xuất hiện trong
thời gian gần đây có phải là virut mới không? Giải thích.
Hướng dẫn chấm:
a) - Các đặc điểm thiết yếu của một cơ thể sống là: có cấu tạo tế bào, có khả năng chuyển hóa vật chất và
năng lượng, có khả năng sinh trưởng và phát triển, có khả năng sinh sản và phân hóa, có khả năng nhận và
truyền tín hiệu (trả lời kích thích).
Khi còn ở ngoài tế bào vật chủ, virut thiếu các đặc điểm kể trên nên chúng không được coi là một cơ thể
sống. Vì thế, virut được coi là nằm ở ranh giới giữa thể sống và thể không sống.
- Virut được coi là một thực thể sinh học vì:
+ Chúng tuân theo các định luật di truyền: tạo thế hệ con có đặc điểm di truyền giống cha mẹ.
+ Khi ở trong tế bào, chúng biểu hiện như là một thể sống.
+ Khi ở ngoài tế bào, chúng biểu hiện như là một thể không sống.
b) Các virut đó không phải là virut mới. Chúng tồn tại trên trái đất từ rất lâu (Ebola có cách đây 1000
năm). Các virut xuất hiện gần đây trước hết là do đột biến và sau đó là do sự biến động sinh thái, chuyển
từ cộng đồng nhỏ tới cộng đồng lớn và do động vật truyền sang người. Vì thế, người ta gọi các virut này là
virut mới nổi (emerging virus).
Câu 14 (2,0 điểm)
a) Hãy nêu cơ chế hình thành lớp vỏ ngoài của một số virut ở người và vai trò của lớp vỏ này
đối với virut.
Các loại virut có thể gây bệnh cho người bằng những cách nào?
Nguồn gốc của lớp màng (vỏ ngoài) của virut tuỳ thuộc vào loài virut, có thể từ màng ngoài
của tế bào hoặc màng nhân hoặc mạng lưới nội chất. Màng bọc của virut đã bị biến đổi so
với màng của tế bào chủ do một số protein của tế bào chủ sẽ bị thay thế bởi một số protein
của chính virut, các protein này được tổng hợp trong tế bào chủ nhờ hệ gen của virut.
Lớp màng có chức năng bảo vệ virut khỏi bị tấn công bởi các enzim và các chất hoá học
khác khi nó tấn công vào tế bào cơ thể người (VD: nhờ có lớp màng mà virut bại liệt khi ở
trong đường ruột của người chúng không bị enzim của hệ tiêu hoá phá huỷ.)
Lớp màng giúp cho virut nhận biết tế bào chủ thông qua các thụ thể đặc hiệu nhờ đó mà chúng
lại tấn công sang các tế bào khác.
Gây đột biến, phá huỷ tế bào làm tổn thương các mô và gây sốt cao...
b) Giải thích tại sao virut cúm lại có tốc độ biến đổi rất cao. Nếu dùng vacxin cúm của năm
trước để tiêm phòng chống dịch cúm của năm sau có được không? Giải thích.
Vật chất di truyền của virut cúm là ARN và vật chất di truyền được nhân bản nhờ ARN
polimeraza phụ thuộc ARN (dùng ARN làm khuôn để tổng hợp nên ADN- còn gọi là sao
chép ngược).
Enzim sao chép ngược này không có khả năng tự sửa chữa nên vật chất di truyền của virut
rất dễ bị đột biến.
Cần phải xác định xem vụ dịch cúm năm sau do chủng virut nào gây ra. Nếu chủng virut vẫn
trùng hợp với chủng của năm trước thì không cần đổi vacxin.
Nếu xuất hiện các chủng đột biến mới thì phải dùng vacxin mới. VD: Năm trước là virut
H5N1 năm sau là H1N1 thì đương nhiên năm sau phải dùng vacxin để chống virut H1N1.
Câu 17
Khi một enzim có mặt ở một loài vi khuẩn, thì con đường chuyên hoá mà enzim đó tham gia thường
tồn tại trong loài vi khuẩn này. Bảng 3.1 là tên enzim và phản ứng mà enzim xúc tác được sử dụng
làm chỉ thị cho sự xuất hiện của các con đườmg chuyển hóa mà nó tham gia. Bảng 3.2 thể hiện sự có
mặt hay vắng mặt của một số enzim ở bốn loài vi khuẩn khác nhau 1,2, 3 và 4.
Bảng 3.1 Enzim và phản ứng xúc tác tương ứng
Bảng 3.2 Sự có mặt (+) và vắng mặt (-) của mỗi loại enzim trong từng loài vi khuẩn
Hãy cho biết:
a) Loài vi khuẩn nào KHÔNG thể thực hiện được hô hấp hiếu khí? Giải thích.
b) Các sản phẩm chính mỗi loài vi khuẩn tạo ra sau quá trình chuyển hóa glucozơ.
ĐÁP ÁN
a) – các VK không thể thực hiện được hô hấp hiếu khí gồm: loài 1, loài 2, loài 3
- giải thích do loài 1 và loài 2 thiếu xitocrom c ooxxidaza là enzim chính trong thành phần của quá trình
hô hấp hiếu khí ( chuỗi truyền điện tử), loài 3 thiếu enzim xitrat sinthetaza của chu trình Crep
- Loài 4 khi có mặt oxi tạo CO2 và H2O, còn khi không có mặt oxi tạo thành ethanol CO2 vả ATP
Hãy phân biệt quá trình phiên mã và quá trình sao chép trong tế bào chủ của virut chứa hệ gen
ARN(+) với virut chứa hệ gen ADN về: nơi phiên mã, enzim dùng cho phiên mã, nơi sao chép, enzim
dùng cho sao chép. Quá trình phiên mã có trùng với quá trình sao chép không ?
Nơi phiên mã Trong tế bào chất Trong nhân tế bào 0,25 điểm
Enzim dùng cho ARN polimeraza phụ thuộc ARN polimeraza phụ thuộc 0,25 điểm
phiên mã ARN của virut ADN của tế bào
Nơi sao chép Trong tế bào chất Trong nhân tế bào 0,25 điểm
Enzim dùng cho ARN polimeraza phụ thuộc ADN polimeraza phụ thuộc 0,25 điểm
sao chép ARN của tế bào ADN của virut
(Thí sinh có thể trả lời bằng cách kẻ bảng so sánh hoặc không kẻ bảng so sánh)
Ở virut chứa hệ gen ARN(+), quá trình phiên mã trùng với quá trình sao chép còn ở virut chứa hệ
gen ADN quá trình phiên mã không trùng với quá trình sao chép
(0,5 điểm)
Một số loài vi khuẩn có thể sử dụng êtanol (CH3-CH2-OH) hoặc axêtat (CH3-COO-) làm nguồn cacbon
duy nhất trong quá trình sinh trưởng. Tốc độ hấp thụ ban đầu hai loại chất này của tế bào vi khuẩn được
trình bày trong bảng dưới đây:
a) Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tốc độ hấp thụ ban đầu và nồng độ của hai chất trên.
b) Dựa vào đồ thị đã vẽ, hãy cho biết:
- Sự vận chuyển của hai chất A và B qua màng tế bào vi khuẩn theo cách nào? Giải thích.
- Trong hai chất A và B, chất nào là etanol và chất nào là axetat? Giải thích.
Hướng dẫn chấm:
a) Vẽ và chú thích đầy đủ đồ thị biểu diễn tốc độ hấp thụ ban đầu các chất theo nồng độ.
(0,5 điểm)
25
0
Tốc độ hấp thụ ban đầu
20
0 Chất B
(mol/phút)
15
0
10
0 Chất A
50
0
0 5 10
b) Sự hấp thụ chất B qua đồ thị cho thấy tốc độ vận chuyển các chất vào trong tế bào lúc đầu tăng cùng
với việc tăng nồng độ các chất. Nhưng đến một giai đoạn nhất định thì tốc độ hấp thu gần như không tăng
ngay kể cả khi nồng độ chất tan tiếp tục tăng lên. Chất B được vận chuyển qua kênh prôtêin và việc tốc độ
vận chuyển của chất B không tăng ở giai đoạn sau là hiện tượng bão hòa kênh. (0,25
điểm)
Sự hấp thụ chất A qua đồ thị cho thấy tốc độ vận chuyển chất tan phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ chất
tan → Điều này chỉ ra rằng chất A được khuếch tán trực tiếp qua lớp lipit kép của màng tế bào và mà
không cần phải qua kênh prôtein xuyên màng. (0,25
điểm)
- Từ đồ thị cho thấy:
+ Chất A là ethanol vì ethanol là chất phân tử nhỏ, không tích điện nên có thể khuyếch tán trực tiếp qua
lớp lipid kép của màng tế bào dễ dàng hơn rất nhiều so với axetat. (0,25
điểm)
+ Chất B là axetat vì là chất tích điện nên sẽ khó khuyếch tán trực tiếp qua lớp lipid kép của màng tế bào
vì lớp phospholipid kép có chứa các đuôi hydrocarbon kị nước (không phân cực). (0,25
điểm)
Câu 21. (1,5 điểm)
Có hai ống nghiệm bị mất nhãn, trong đó có một ống nghiệm chứa nấm men Saccharomyces
cerevisiae (S. cerevisiae) và ống nghiệm còn lại chứa vi khuẩn Escherichia coli (E. coli). Hãy đưa ra 04
phương pháp giúp nhận biết ống nghiệm nào chứa nấm men S. cerevisiae và ống nghiệm nào chứa vi
khuẩn E. coli.
Hướng dẫn chấm:
- Phương pháp 1: Làm tiêu bản quan sát trên kính hiển vi: S. cerevisiae có kích thước lớn hình bầu dục chỉ
cần kính có độ phóng đại 400 lần là quan sát được, E.coli kích thước bé hơn rất nhiều cần độ phóng đại
của kính ít nhất 1000 lần mới quan sát được. (0,25
điểm)
- Phương pháp 2: Dùng phương pháp lên men dịch ép hoa quả để phân biệt: Dùng dịch chiết hoa quả đã
vô trùng chia đều vào hai bình rồi cấy vi sinh vật vào, sau đó bịt kín bình, giữ ở nhiệt độ và thời gian phù
hợp. Nếu bình nào sinh ra nhiều CO2, có mùi rượu thì bình đó chứa nấm men, bình còn lại chứa E.coli
(E.coli không có khả năng lên men rượu).
(0,5 điểm)
- Phương pháp 3: Bổ sung vào 2 ống nghiệm chất kháng sinh có có khả năng ức chế sự phát triển của
E.coli. Ở ống chứa E.coli thì E.coli sẽ không sinh trưởng được. (0,5
điểm)
- Phương pháp 4: Quan sát khuẩn lạc trên môi trường nuôi cấy vi khuẩn và môi trường nuôi cấy nấm men:
E.coli mọc kém hoặc không mọc trên môi trường nuôi cấy nấm men, còn nấm men mọc tốt trên cả 2 môi
trường. (0,25
điểm)
Câu 22. (1,0 điểm)
Có hai chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus. Chủng I kháng penicilin và kanamixin, chủng II kháng
streptomycine và ampixilin. Người ta tiến hành các thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Cấy cả chủng I và II vào một bình đựng môi trường dinh dưỡng lỏng. Sau 24 giờ nuôi,
phân lập từ bình này được một chủng mới (III) có khả năng kháng penicilin, kanamixin và
streptomycine.
- Thí nghiệm 2: Cũng giống thí nghiệm 1, nhưng ngay từ đầu đã bổ sung enzyme endonuclease. Sau
một thời gian, cũng phân lập được chủng III có khả năng kháng penicilin, kanamixin và
streptomycine.
- Thí nghiệm 3: Lấy 1 ống hình chữ U đựng môi trường dinh dưỡng như ở thí nghiệm 1, ở đáy có một
màng lọc, ngăn không cho các tế bào qua lại giữa hai bên ống nhưng lại cho phép các phân tử nhỏ
như ADN hay phage đi qua. Cấy mỗi chủng vào một bên ống. Sau một thời gian cũng dễ dàng phân
lập được chủng III kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.
- Thí nghiệm 4: Cũng giống thí nghiệm 3, nhưng người ta bổ sung endonuclease vào hai bên ống.
Cuối cùng, cũng phân lập được chủng III kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.
Hãy cho biết sự trao đổi vật chất di truyền ở 4 thí nghiệm trên là do kết quả của biến nạp, tải nạp hay
tiếp hợp. Biết rằng, trong môi trường của bốn thí nghiệm trên có thể nhiễm phage.