Professional Documents
Culture Documents
Ôn Thi 2
Ôn Thi 2
Ôn Thi 2
- Xét riêng từng cặp TT: - con cái F1 lai phân tích được đời con
+ TT màu mắt: 1 gen qui định hay có tỉ lệ : trắng : đỏ = 3: 1 đời con có
Tương tác gen? số tổ hợp = 3+ 1 = 4 = 4 x 1 con cái
F1 cho 4 loại giao tử con cái F1 có
kiểu gen gồm 2 cặp gen dị hợp TT
màu mắt do 2 cặp gen qui định
Nếu là tương tác gen thì phải xác địnhTip nhớ nhanh: F1 (đỏ) lai phân tích
kiểu tương tác và qui ước gen đời con: 1 đỏ: 3 trắng tương tác bổ
sung 9: 7
- Qui ước gen:
A-B-: đỏ, A- bb, aaB-, aabb: trắng
Có cặp gen nào nằm trên NST giới tính con đực F1 lai phân tích thu được đời
ko con có sự phân bố tính trạng ko đều ở 2
giới TT màu mắt do 2 cặp gen qui
định , trong đó có 1 cặp gen nằm trên
NST giới tính
Viết kiểu gen phép lai phân tích Aa,Bb x aabb
- Xét riêng từng cặp TT: - con cái F1 lai phân tích được đời con
+ TT độ dài cánh: 1 gen qui định hay có tỉ lệ : dài: ngắn = 1: 1 TT độ dài
Tương tác gen? do 1 cặp gen qui định
Trội/ lặn thế nào? Cho một cặp côn trùng thuần chủng
giao phối với nhau được F1 đồng loạt
cánh dài TT cánh dài là trội hoàn
toàn
Qui ước gen: D: dài, d: ngắn
Có cặp gen nào nằm trên NST giới tính con đực F1 lai phân tích thu được đời
ko con có sự phân bố tính trạng ko đều ở 2
giới TT độ dài cánh do 1 cặp gen
nằm trên NST giới tính
Viết kiểu gen phép lai phân tích Dd x dd
Xét chung 2 cặp tính trạng Cho con cái F1 lai phân tích thu được đời
con có TLKH:
Đỏ, dài :Đỏ, ngắn :Trắng, dài :Trắng,
ngắn khác (3: 1) . (1: 1) = 3: 3: 1: 1
Có di truyền liên kết
Liên kết hoàn toàn hay hoán vị gen? Cho con cái F1 lai phân tích thu được đời
con có số KH = 4 (tăng BDTH) có
HVG
Cho con đực F1 lai phân tích thu được
đời con có số KH = 3 (giảm BDTH)
ko có HVG
- Thực hành: rà soát các bài TH ở lớp 10, 11, chương 1 lớp 12
- Rà soát SGK, SÁCH TÀI LIỆU CHUYÊN, BỘ ĐỀ OLIM PIC, SÁCH
CAMPEL
- Chú ý các câu hỏi có hình và có bảng
- Kiến thức trọng tâm mà đề luôn có: quang hợp (lục lạp) và hô hấp
(ti thể)
- Chú ý loại bỏ phần giảm tải theo công văn 4040:
+ phần giới thiệu chung về TGS không có trong giảm tải nên cần ôn lại
+ SH 10: Có thể bỏ phần nước, phần môi trường cơ bản bài 22, bài 23
+ sh 10: tập trung nhiều hơn vào các phần: ti thể, lục lạp,không bào,
màng sinh chất, khung xương tb, hô hấp, quang hợp, phân bào
+ bài thực hành: bỏ bài 15 (sh 10) , bài 20 (sh10), bài 24 (sh 10), bài 28
+ SH 11 : có thể bỏ phần quá trình đồng hóa ni tơ ở tv, hiện tượng ứ
giọt, bài 11 – quang hợp và năng suất cây trồng, bỏ bài thực hành 14 hô
hấp ở TV, bỏ bài thực hành 25 hướng động, phần cảm ứng ở TV
Dự đoán vào bài thực hành phát hiện diệp lục và caro tenoit (B13)
+ SH 12: phần đột biến số lượng NST chỉ học 2 dạng 2n + 1 và 2n- 1
Bỏ bài thực hành 7, 14
- Covid 19:
Lưu ý: câu hỏi về virut Sars – CoV-2 có thể khai thác theo các hướng:
Nêu cấu tạo, quá trình nhân lên, quá trình tổng hợp gai glicoprotein, quá
trình sản xuất vacxin, tại sao dùng dung dịch sát khuẩn giúp phòng
covid- 19
Là những chủng virus "siêu" lây nhiễm, tốc độ lây lan rất nhanh,
thời gian ủ bệnh ngắn.
Chủng đột biến có khả năng đề kháng, "trốn tránh" sự tấn công của
hệ miễn dịch.
Giảm hiệu quả vắc-xin vì chủng đột biến đã thay đổi kháng nguyên
S bề mặt, mà kháng thể do vắc-xin bào chế dựa vào kháng nguyên
cũ không tác động vào được.
Nguy hiểm nhất là các biến chủng cho kết quả test huyết thanh âm
tính ở người đang bị nhiễm. Đây chính là F0 "tàng hình" gieo rắc
virus trong cộng đồng.
IV. Tạo miễn dịch cộng đồng (Community Immunity/Herd Immunity)
Đây là lĩnh vực giao thoa giữa ba chuyên ngành: Dịch tễ học
(Epidemiology); Miễn dịch học (Immunology); và Bệnh Truyền nhiễm
(Infectious Diseases).
1. Thế nào là Miễn dịch cộng đồng?
Là một hình thức bảo vệ gián tiếp chống dịch nCoV xảy ra khi một tỷ lệ
lớn (trên 70%) dân cư trong cộng đồng xã hội đã có đáp ứng miễn dịch
với SARS-CoV-2, tạo nên một lớp bảo vệ cho những người chưa miễn
dịch.
Malta là đảo quốc vùng Nam Âu trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới
đạt đến tình trạng Miễn dịch cộng đồng khi 70% dân số có kháng thể
chống SARS-CoV-2 nhờ tăng tốc tiêm vắc-xin COVID-19 cho toàn dân.
Trong một xã hội đã đạt Miễn dịch cộng đồng, xác suất để một người
nhiễm virus tiếp xúc với người đã miễn nhiễm dịch bệnh (người có
kháng thể chống virus do tự nhiên hay nhân tạo) rất cao. Trong tình
huống này, dịch bệnh không lây truyền, do cơ chế cắt đứt chuỗi lây
nhiễm, chặn đứng đường lây từ người nhiễm virus (màu đỏ) sang người
lành (màu xanh dương).
2. Cách thức tạo Miễn dịch cộng đồng như thế nào?
Có hai phương thức:
a. Vắc-xin chỉ tác động gián tiếp qua hệ miễn dịch để làm mất khả
năng gây bệnh của virus (bất hoạt).
b. Vắc-xin về mặt sinh học có chứa một trong những thành phần
chính cấu tạo nên bản thân virus (kháng nguyên: antigen)
c. Các tế bào chủ yếu thuộc hệ miễn dịch tương tác và xử lý kháng
nguyên virus trong vắc-xin để kích hoạt đáp ứng miễn dịch đặc
hiệu chống virus xâm nhập cơ thể gồm Đại thực bào
(macrophage); bạch cầu lympho T; bạch cầu lympho B.
d. Lympho B là tế bào chịu trách nhiệm tạo ra kháng thể (antibody)
đặc hiệu bất hoạt từng loại virus tuỳ thuộc vắc-xin chế tạo từ kháng
nguyên của virus nào.
3.Quá trình hình thành kháng thể chống virus
a. Khi tiêm vắc-xin, kháng nguyên của virus "đụng" ngay chiến binh
Đại thực bào thường trực ở mọi ngóc ngách nơi chúng xâm nhập.
b. Đại thực bào tóm bắt và "xử lý" kháng nguyên virus rồi thông báo
đặc điểm nhận dạng cho các chiến sỹ xung kích lympho.
c. Một loại lympho T chuyên biệt sẽ kích hoạt lympho B sau khi
nhận thông báo từ Đại thực bào bằng cách "ra lệnh" bắt đầu dây
chuyền sản xuất vũ khí tấn công.
d. Lympho B sau khi nhận thông báo khẩn từ Đại thực bào và lympho
T thì ngay lập tức chuyển trạng thái chiến đấu để nhanh chóng sản
xuất hàng loạt kháng thể đặc hiệu hiện diện với số lượng lớn trong
máu nhằm chống lại sự xâm nhập của virus nếu chúng chui vào cơ
thể.
Quá trình tạo lượng kháng thể đủ để bảo vệ cơ thể tính từ lúc tiêm vắc-
xin mất khoảng 7 ngày. Thông thường vắc-xin cần được tiêm nhắc lại
sau mũi đầu tiên khoảng một tháng bảo đảm lượng kháng thể lưu hành
trong máu luôn đạt mức cao.
Cơ chế nhân lên của Sars – CoV- 2: Sau khi virus đi vào cơ thể,
chúng bám vào tế bào vật chủ nhờ protein S gắn với các thụ thể
đặc hiệu trên mặt tế bào, sau đó giải phóng nucleocapsid của virus
vào trong tế bào. Ngay tại bào tương, RNA sợi dương của virus
trực tiếp tạo ra các proteins và vô số bản sao của chúng. Tiếp theo,
protein N bao bọc xung quanh bản sao RNA này thành
nucleocapsid, trong khi các protein khác (M, S, HE…) được tổng
hợp và gắn trên màng của các lưới nội bào có hạt (rER).
Nucleocapsid của virus tiến gần tới màng rER và dùng ngay màng
này để cuộn lại hình thành hạt virus hoàn chỉnh (Hình 2). Các hạt
virus nảy chồi vào trong các không bào, các khoang chứa virus tiến
ra sát màng tế bào và giải phóng virus ra bên ngoài môi trường để
chúng tiếp tục lây nhiễm đối với các tế bào khác