You are on page 1of 40

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ SINH LÝ VÀ TỔNG QUAN VỀ MÁY THỞ
1.1. Hệ thống hô hấp
1.2. Các cơ chế thở máy
1.3. Tổng quan về máy thở
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ MÁY THỞ TRILOGY EVO
2.1. Giới thiệu chung
2.2. Thông số kỹ thuật máy thở Trilogy Evo
2.2.1. Thông số kỹ thuật máy thở Trilogy Evo
2.2.2. Điều kiện môi trường
2.3. Mô tả máy thở Trilogy Evo
2.3.1. Cấu tạo máy thở
a. Bảng điều khiển phía trước
b. Mặt sau
c. Mặt bên
d. Bảng điều khiển tiện ích
2.3.2. Các phần của giao diện người dùng
2.3.3. Sơ đồ đường khí máy thở Trilogy Evo
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3. HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH, BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG VÀ
KHẮC PHỤC SỰ CỐ MÁY THỞ TRILOGY EVO
3.1. Hướng dẫn vận hành
3.1.1. Vị trí
3.1.2. Kết nối nguồn AC
3.1.3. Cài đặt bộ lọc
3.1.4. Kết nối mạch
3.1.5. Kết nối màn hình bệnh nhân bên ngoài
3.1.6. Thêm oxy
3.1.7. Khởi động Trilogy Evo
3.2. Bảo trì, bảo dưỡng
3.2.1. Chu kì bảo dưỡng
3.2.2. Cách thay mới một số bộ phận
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ SINH LÝ VÀ TỔNG QUAN VỀ MÁY THỞ
1.1 Hệ thống hô hấp
1.1.1. Cấu tạo lồng ngực
Lồng ngực có cấu tạo như một hộp cứng, kín, có khả năng thay đổi được thể
tích. Lồng ngực được cấu tạo bởi một khung xương và các cơ bám vào khung
xương đó.
Các cơ bám khung xương gồm có:
- Các cơ tham gia vào động tác hít vào thông thường:
+ Cơ hoành có diện tích khoảng 250cm2. Bình thường cơ hoành lõm về phía
lồng ngực. Khi cơ này co, cơ phẳng ra và làm tăng kích thước lồng ngực theo chiều
từ trên xuống dưới. Cơ hoành chỉ cần nâng lên hoặc hạ xuống 1cm thì cũng đã làm
tăng thể tích lồng ngực lên 250cm3. Do vậy, cơ hoành là cơ hô hấp quan trọng, khi
tổn thương cơ hoành gây rối loạn hô hấp nghiêm trọng.
+ Các cơ liên sườn ngoài và liên sườn trong, cơ gai sống, cơ răng to, cơ
thang khi co sẽ nâng xương sườn lên do đó làm tăng kích thước lồng ngực theo
chiều từ trước ra sau và từ trái qua phải.
- Các cơ tham gia vào động tác hít vào cố gắng:
Cơ ức đòn chũm, cơ ngực to, các cơ chéo. Các cơ này co có tác dụng làm
tăng các kích thước của lồng ngực hơn nữa do đó làm tăng dung tích lồng ngực.
1.1.2. Đường dẫn khí
Đường dẫn khí gồm mũi, miệng (khi thở bằng miệng), họng, thanh quản, khí
quản, phế quản gốc trái và phải. Các phế quản phân chia từ 17 đến 20 lần cho đến
các tiểu phế quản tận (cây phế quản).
Thành của đường dẫn khí lớn (khí quản và phế quản lớn) có những vòng sụn
hình chữ C, nối hai đầu vòng sụn là các sợi cơ trơn. Ở thành hệ thống phế quản
nhỏ hơn có các mảnh sụn xếp theo hình tròn, nối giữa các mảnh sụn là các sợi cơ
trơn. Thành của các tiểu phế quản tận không có sụn mà có các cơ, các vòng sụn,
mảnh sụn có tác dụng làm cho đường dẫn khí luôn luôn mở để không khí ra vào
phổi dễ dàng. Nhờ có cơ trơn, đường dẫn khí có khả năng thay đổi được đường
kính, nên điều hoà được lượng không khí ra vào phổi.
Toàn bộ niêm mạc đường dẫn khí được phủ bởi một lớp chất nhầy được tạo
ra từ các tuyến nhầy và tế bào niêm mạc của biểu mô đường dẫn khí. Lớp chất
nhầy có chức năng bảo vệ niêm mạc đường dẫn khí, tham gia kiểm soát khí ra vào
phổi. Niêm mạc từ thanh quản đến các tiểu phế quản tận là biểu mô trụ có lông
rung. Các lông rung chuyển động một chiều từ trong ra ngoài, đẩy các chất nhầy ra
khỏi đường dẫn khí, có tác dụng làm sạch đường dẫn khí. Riêng niêm mạc mũi còn
có các lông có tác dụng ngăn cản các hạt bụi có kích thước lớn trong không khí vào
đường dẫn khí.
Niêm mạc đường dẫn khí có các tuyến tiết nước, tuyến tiết nhầy, làm cho
không khí vào phổi được bão hoà hơi nước để cho tế bào phổi hoạt động bình
thường. Dưới niêm mạc của đường dẫn khí có hệ thống mao mạch phong phú có
tác dụng sưởi ấm không khí ra vào phổi.
Như vậy, đường dẫn khí có chức năng dẫn khí ra, kiểm soát khí ra vào phổi
và góp phần bảo vệ cơ thể.

Hình 1. Đường dẫn khí


1.1.3. Màng phổi và áp suất âm trong khoang màng phổi
a. Cấu tạo của khoang màng phổi, áp suất âm trong khoang màng phổi
Màng phổi là một màng mỏng gồm có lá tạng lợp mặt ngoài của phổi và lá
thành lót ở mặt trong của thành ngực, hai lá liên tục với nhau ở rốn phổi và luôn
dính sát vào nhau tạo nên một khoang ảo được gọi là khoang màng phổi. Khoang
có chứa ít dịch lỏng làm cho lá tạng và lá thành trượt lên nhau một cách dễ dàng.
Nếu chọc vào khoang màng phổi bằng một chiếc kim được nối với một áp
kế nước, ta sẽ thấy áp suất trong khoang màng phổi lúc hô hấp bình thường luôn
nhỏ hơn áp suất khí quyển do vậy được gọi là suất áp suất âm màng phổi. Áp suất
âm của khoang màng phổi thay đổi theo nhịp hô hấp.
b. Cơ chế tạo áp suất âm trong khoang màng phổi
Áp suất âm trong khoang màng phổi được tạo ra là do phổi có tính đàn hồi
nên luôn có xu hướng co lại về phía rốn phổi, khiến cho thể tích của phổi luôn có
xu hướng nhỏ hơn thể tích của lồng ngực. Mặt khác, lồng ngực là một hộp cứng,
kín, không co nhỏ lại theo sức co của phổi, do đó làm cho lá thành có xu hướng
tách ra khỏi lá tạng và làm khoang màng phổi luôn có xu hướng nở ra. Bởi thế nếu
chọc kim vào khoang màng phổi ta thấy áp suất trong khoang này thấp hơn áp suất
khí quyển. Ngoài ra, do dịch màng phổi còn được liên tục bơm vào mạch bạch
huyết nên áp suất trong khoang màng phổi bị giảm. Do các nguyên nhân trên áp
suất trong khoang màng phổi luôn thấp hơn áp suất khí quyển.
Trong điều kiện bình thường, phổi không thu nhỏ lại mà vẫn luôn giãn nở
sát theo mặt trong của lồng ngực. Ở thì hít vào, dung tích lồng ngực tăng, áp suất
màng phổi âm hơn làm phổi giãn ra dẫn đến áp suất trong phế nang thấp hơn áp
suất khí quyển và không khí từ ngoài tràn vào phế nang. Phổi càng nở ra nhiều thì
lực đàn hồi càng mạnh, áp suất âm trong khoang màng phổi càng âm hơn. Ở thì thở
ra, dung tích lồng ngực giảm, phổi thu nhỏ lại, áp suất âm màng phổi bớt âm. Phổi
co nhỏ lại nên áp suất phế nang tăng lên cao hơn áp suất khí
quyển và không khí từ phổi đi ra ngoài. Như vậy nhờ có áp suất âm màng phổi
mà phổi thay đổi thể tích theo lồng ngực và thực hiện được chức năng thông khí.
1.2. Các cơ chế thở máy
a. Thông khí kiểm soát
Ta thấy ở chu kỳ 1 và 2 đó là các chu kỳ thông khí kiểm soát áp lực có đặc
điểm là:

- Áp lực thở vào được đặt trước, không đổi và được giới hạn.

- Dòng thở vào là giảm dần và không bị hạn chế.

- Thông số được kiểm soát là áp lực và là biến số độc lập.

- Vt là biến số phụ thuộc và thay đổi.

Chu kỳ 1 2 3 4

Hình 1.. Chu kì thông khí trên đường cong áp lực và thể tích
- Cơ chế chu kỳ là:

+ Thời gian: Thông khí giới hạn áp lực và chu kỳ thời gian thể hiện ở chu
kỳ 1.
+ Dòng: Thông khí đồng thì dòng, hỗ trợ áp lực thể hiện ở chu kỳ 2.
+ Mũi tên chỉ: Là tiêu chuẩn dòng kết thúc thở vào thường được sử dụng là
% của dòng chảy đỉnh.
Chu kỳ 3 và 4 là các chu kỳ thông khí kiểm soát thể tích có đặc điểm là:

- Tốc độ dòng thở vào là hằng định và được đặt trước.

- Áp lực thở vào tăng dần, đồ thị ở dạng ‘’ vây cá mập’’.

- Thông số được kiểm soát là dòng và là biến số độc lập.

- Áp lực đỉnh là biến số phụ thuộc và thay đổi.

- Cơ chế chu kỳ là:

+ Thời gian : Thông khí thể tích và thời gian nghỉ thở vào đặt trước thể hiện
ở chu kỳ 3.
+ Thể tích : Thông khí kiểm soát thể tích thể hiện ở chu kỳ 4. Ở đây thể tích
được thể hiện như là diện tích dưới đường cong dòng thể tích.
Cũng giống như thông khí kiểm soát áp lực, thông khí kiểm soát thể tích
cũng có các mode thông khí là: IMV, SIMV, A/C, PSV.

Một số máy thở hiện đại kết hợp cả 2 chức năng kể trên có được ở trong một
số máy thở mới như : VIP, BIRD, Gold, Bear Cub 750PSV, Siemens Serro 300,
Draeger Babylog 800, Siemens Serro 300A và Babylog 800Plus...

b. Thông khí hỗ trợ áp lực, đảm bảo thể tích VAPS


Mode thở này phối hợp được cả 2 điểm thuận lợi của thông khí thể tích và
thông khí áp lực trong một chu kỳ hô hấp. Nó cũng phối hợp sử dụng được cả
trong thông khí A/C và SIMV hoặc riêng rẽ ở trẻ sơ sinh.
Nó cũng là mode thở pha trộn giữa sử dụng dòng thay đổi, không hạn chế và
giảm dần với việc bơm một thể tích Vt hằng định. Các nhịp thở máy vẫn được kích
hoạt bởi nhịp thở tự nhiên của bệnh nhân, phát hiện được nhờ trigger đặt trước.
Khi máy thở phát hiện nhịp thở tự nhiên của bệnh nhân, sẽ hỗ trợ một áp lực như
trong thông khí hỗ trợ áp lực và tiếp theo máy thở đo thể tích khí bơm vào cho
bệnh nhân tại thời điểm khi mà dòng thở vào giảm xuống tới mức tối thiểu đặt
trước. Nếu thể tích này vượt quá mức thể tích do thầy thuốc đặt trước thì các nhịp
thở của máy hoạt động giống như hỗ trợ áp lực và chu kỳ thời gian. Còn nếu thể
tích này không đạt tới mức Vt đặt ban đầu thì máy sẽ chuyển sang hoạt động theo
kiểu thông khí kiểm soát thể tích. Khi đó dòng đặt trước tiếp tục được giữ nguyên
và thời gian thở vào được kéo dài ra cho đến khi đạt được thể tích mong muốn đặt
trước.

Chu kỳ 1 2 3

Hình 1.. Ba chu kỳ điển hình trong VAPS


Chu kỳ 1: Vt đặt trước thấp hơn Vt máy bơm vào tại thời điểm áp lực thở
vào tăng lên bằng áp lực đỉnh cao. Thở vào sẽ kết thúc khi dòng giảm đến mức đặt
trước (ở vị trí mũi tên). Thông khí giống như kiểu hỗ trợ áp lực.

Chu kỳ 2: Tại thời điểm áp lực thở vào thấp hơn áp lực đỉnh cao mà máy
bơm khí vào phổi bệnh nhân không đủ bằng Vt đặt trước khi mà dòng đã giảm dần
tới mức dòng đặt trước thì máy tiếp tục duy trì mức dòng này tới khi bơm đủ lượng
khí bằng Vt đặt trước (nhìn vào điểm gãy ở giữa nhịp thở).

Chu kỳ 3: Tại thời điểm áp lực thở vào tăng lên tới mức thấp nhất thì dòng
chảy đỉnh khó có thể vượt quá dòng đặt trước, khi đó nhịp thở này hoạt động theo
kiểu thông khí kiểm soát thể tích.

c. Thông khí nhân tạo hỗ trợ điều khiển A/CMV


Với phương thức A/CMV, các thông số được cài đặt trước như thông
khí nhân tạo điều khiển nhưng với một tần số tối thiểu và một mức Trigger nhỏ
nhất lúc bắt đầu. Khi bệnh nhân tự thở, trigger máy thở hoạt động theo tần số thở
của bệnh nhân và các thông số cài đặt trước. Khi bệnh nhân ngưng thở hay không
trigger được máy thì máy thở sẽ tự động khởi động một chu kỳ thông khí nhân tạo
điều khiển với tần số tối thiểu cài đặt trước, có thể kiểm soát về thể tích hoặc áp
lực tuỳ thuộc vào khả năng của máy thở và phương thức thở được sử dụng.

Hình 1.. Minh họa dạng sóng của áp suất trong phương thức A/CMV
Đây là phương thức thông khí nhân tạo thông dụng nhất, nên áp dụng đầu
tiên khi có chỉ định thở máy, nó đáp ứng được hầu hết các trường hợp suy hô hấp
cấp, sau đó mới cân nhắc đến việc sử dụng các phương thức thông khí nhân tạo
khác thích hợp hơn, nhất là khi đã có các kết quả xét nghiệm. Lợi điểm chủ yếu
của nó là ít gây chống máy như thông khí kiểm soát, an toàn ngay cả khi bệnh nhân
không tự thở hay thở quá yếu, nhưng bất lợi là hay gây tăng thông khí, kiềm hô
hấp đáng kể.

d. Thông khí tự nhiên với áp lực dương liên tục CPAP


Với CPAP, bệnh nhân thở tự nhiên trên cơ sở áp lực dương liên tục PEEP,
mức Sensitivity đưa bệnh nhân dần về thở tự nhiên để cai hẳn máy. Có thể hiểu là
trước mũi bệnh nhân luôn luôn có một luồng khí áp lực dương để khí nhanh chóng
chảy vào phổi. CPAP dùng cho bệnh nhân bắt đầu tự thở và do thở máy lâu ngày
có nguy cơ xẹp phổi mức PEEP thường là 5cmH2O.

Hình 1.. Thông khí tự nhiên CPAP


1.3. Tổng quan về máy thở
1.3.1. Lịch sử phát triển của máy thở
Trước khi có máy thở, người ta thường hô hấp nhân tạo hay hà hơi thổi ngạt,
tuy nhiên chỉ với trường hợp nhẹ. Và sự ra đời của máy thở thật sự đã thay đổi
cuộc sống của người bệnh.

Hình 1. Hô hấp nhân tạo


Năm 1950: Thông khí cơ học không xâm lấn áp lực âm.
Phổi thép Emerson (hình 1.) sử dụng rộng rãi, máy tạo áp lực âm trong
phổi, hút khí từ môi trường vào. Phương pháp này rất khó, không thể dùng trong
cấp cứu.
Từ năm 1980 đến nay, máy thở sử dụng nguyên lý tạo áp lực dương được sử
dụng rộng rãi trở thành thiết bị hỗ trợ thiết yếu cho phòng Hồi sức cấp cứu.

Hình 1. Phổi thép Emerson


Hình 1. Máy thở hiện đại

1.3.2. Nguyên lý máy thở

Hình 1.. Nguyên lý của máy thở áp lực dương


Máy thở sử dụng piston tạo áp lực. Đầu tiên máy thở lấy không khí ở bên
ngoài vào bằng cách kéo piston và mở van lấy khí. Chu kì hít vào, máy thở đẩy
piston lên không khí được đưa qua van một chiều thẳng đến bệnh nhân. Máy thở
áp lực dương dùng máy đẩy khí vào phổi làm tăng áp lực đường thở trung tâm. Áp
lực trong đường thở trung tâm tăng sẽ giúp đẩy khí đi vào phế nang nhờ đó phổi sẽ
nở ra. Khi phổi nở ra máy sẽ dừng bơm khí vào đường thở, khi đó áp lực trong
đường thở trung tâm giảm xuống. Thì thở ra xảy ra áp lực trong đường thở trung
tâm giảm xuống thấp hơn so với áp lực trong phế nang, khí lại được đưa từ phế
nang ra ngoài.
1.3.3. Sơ đồ tổng quát máy thở hiện đại

Hình 1.11. Sơ đồ khối tổng quát máy thở


Hệ thống điều khiển: Có nhiệm vụ tạo và kiểm soát các chế độ thở khác
nhau phù hợp với tình trạng của từng bệnh nhân. Hệ thống điều khiển bao gồm
nhiều thành phần kết hợp : mạch xử lý, các van, cảm biến khí...
Màn hình: Cung cấp thông tin về các thông số đang hoạt động của máy thở,
tình trạng bệnh nhân, các cảnh báo...
Khối nguồn: Cung cấp nguồn cho toàn bộ hệ thống hoạt động, có thể bao
gồm cả pin sạc dự phòng.
Khối giao tiếp bệnh nhân : Trực tiếp tương tác với bệnh nhân thông qua các
ống thở tạo thành mạch liên hoàn. Tùy vào thiết kế của máy, có thể gồm 1 hoặc 2
ống thở. Kết nối với bệnh nhân thông qua mặt nạ, ống nội khí quản hoặc mở khí
quản.
1.3.4. Các phương thức thông khí cơ bản
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ MÁY THỞ TRILOGY EVO
2.1. Giới thiệu chung
Phillips Respironics Trilogy Evo là một máy thở di động không xâm lấn và
xâm lấn cung cấp hỗ trợ thêm độ nhạy cho nhiều bệnh nhân người lớn và trẻ
em. Chế độ âm lượng và áp suất, AVAPS-AE, SpO2 và EtCO2 theo dõi và cảnh
báo mọi thông số cho phép chăm sóc thích ứng. Tính linh hoạt của mạch cho phép
nó được sử dụng trên nhiều loại bệnh nhân.
Trilogy Evo cung cấp các tính năng để điều trị bệnh nhân mãn tính và nguy
kịch trong nhiều môi trường khác nhau, chẳng hạn như môi trường chăm sóc bán
cấp tính hoặc mãn tính, nhà của bệnh nhân hoặc trong các hoạt động của họ. Nó
được thiết kế đặc biệt với độ bền để bảo vệ nó khỏi bị hư hại trong quá trình di
chuyển, chẳng hạn như trong quá trình vận chuyển y tế. Giờ đây với thời lượng pin
15 giờ (so với pin 6 giờ của Trilogy 100), Trilogy Evo mang đến cho bệnh nhân sự
tự do và di động ở cấp độ mới. Nó đã sẵn sàng để được gắn vào giá lăn hoặc xe
lăn, với một túi xách có thể tháo lắp, dễ sử dụng.

Trilogy Evo được thiết kế để điều hướng dễ dàng và thiết lập đơn thuốc
nhanh chóng. Các tính năng mới có thể đơn giản hóa việc sử dụng hàng ngày cho
người chăm sóc và bệnh nhân, bao gồm màn hình cảm ứng 8” sử dụng màn hình
thân thiện với bệnh nhân để hỗ trợ cài đặt và sửa đổi cài đặt dễ dàng. Nó cung cấp
hướng dẫn Trợ giúp và Báo động mới trên màn hình và các tên phổ biến thân thiện
với người dùng cho hầu hết các chế độ thông gió.

Trilogy Evo sử dụng Bluetooth để gửi cho bạn dữ liệu bệnh nhân và thiết bị
thông qua Care Orchestrator, công cụ dựa trên đám mây của Respironics. Giải
pháp này được thiết kế để hợp nhất các công nghệ, nguồn lực, con người và thông
tin cần thiết để quản lý bệnh nhân hô hấp của bạn. Với Care Orchestrator, bạn có
quyền tạo ra các quy tắc sức khỏe tùy chỉnh dựa trên các phương pháp hay nhất và
các quy trình đã được chứng minh của bạn. Bạn cũng có thể tải xuống dữ liệu tại
điểm cần chăm sóc thông qua ổ USB.

2.2. Thông số kỹ thuật máy thở Trilogy Evo


2.2.1. Thông số kỹ thuật máy thở Trilogy Evo
Cân nặng 6.3kg nếu có bộ trộn oxy
5.8kg nếu không có bộ trộn oxy
Kích thước
 Có bộ trộn oxy  19.3cm * 28.6cm * 24.5cm
 Không có bộ trộn oxy  16.5cm * 28.6cm * 24.5cm
Kích thước màn hình 20.32cm
Bảo vệ sự xâm nhập IP22: bảo vệ chống lại các vật có kích thước bằng
ngón tay và chống lại nước nhỏ giọt khi nghiêng
đến 15°
Tuổi thọ dự kiến 10 năm
Dung lượng bộ nhớ trong 2Gb
Áp suất giới hạn tối đa 90cm H 2 O
Các bộ phận được áp dụng  Máy đo oxy xung
 Mạch thở
 Các thành phần được them vào mạch thở
bao gồm: lưu lượng cảm biến, cáp cảm
biến lưu lượng, phụ kiện và cáp CO2

2.2.2. Điều kiện môi trường


 Bạn không nên vận hành thiết bị khi có khí dễ cháy.
• Không che máy thở hoặc đặt ở vị trí ảnh hưởng đến hoạt động bình thường.
• Không chặn các lỗ thông gió làm mát và nạp khí.
• Không vận hành thiết bị trong môi trường nằm ngoài phạm vi được chỉ
định. Sử dụng máy thở bên ngoài phạm vi nhiệt độ này hoặc trên độ cao này
có thể ảnh hưởng đến thiết bị màn biểu diễn.
• Không để thiết bị hoặc pin có thể tháo rời ở nhiệt độ trên 60˚ C (140˚ F)
trong khi sử dụng hoặc trên 70˚C (158˚F) trong quá trình bảo quản. Điều này
sẽ làm giảm tuổi thọ pin và có thể làm tăng nguy cơ cháy hoặc làm hỏng pin.
• Thiết bị không dành cho các ứng dụng MRI hoặc gây mê, và không nhằm
mục đích gắn cố định trong xe EMS.
• Khi vứt bỏ thiết bị này hoặc bất kỳ phụ kiện nào, hãy đảm bảo bạn tuân thủ
các quy định của địa phương. Vứt bỏ mọi chất thải có khả năng gây nguy
hiểm sinh học theo quy định của địa phương bạn.
• Thiết bị này không được làm bằng mủ cao su tự nhiên.
• Luồn tất cả các dây cáp theo cách để ngăn ngừa thương tích, chẳng hạn
như vấp ngã hoặc siết cổ, cho bệnh nhân và người chăm sóc.
• Nếu thiết bị được bảo quản ở nhiệt độ rất cao hoặc rất thấp, hãy để thiết bị
trong 2 giờ để đạt được nhiệt độ môi trường xung quanh trước khi sử
dụng. Điều này cho phép có đủ thời gian để pin đạt được phạm vi nhiệt độ
hoạt động để sạc và xả.
• Thiết bị này không chống rung.
2.3. Mô tả máy thở Trilogy Evo
2.3.1. Cấu tạo máy thở
a. Bảng điều khiển phía trước

1. Nút Bật / Tắt (Chế độ chờ)


2. Chỉ báo nguồn AC
3. Nút Im lặng báo động / chỉ báo cảnh báo
4. Thanh báo thức
5. Màn hình cảm ứng
6. Cảm biến ánh sáng xung quanh
b. Mặt sau

1. Tay cầm
2. Bảng điều khiển truy cập cảm biến FiO 2
3. Kẹp giữ dây nguồn
4. Lỗ thông hơi
5. Đầu vào không khí
c. Mặt bên

1. Cổng USB
2. Cổng truyền cảm hứng (cho bệnh nhân)
3. Cổng áp suất gần
4. Kết nối đường van thở ra chủ động cho các mạch ActivePAP và Active
Flow
5. Van thở ra chủ động kép (từ bệnh nhân)
6. Đầu nối cáp cảm biến lưu lượng
d. Bảng điều khiển tiện ích

1. Đầu nối nguồn AC


2. Lỗ thông hơi
3. Đầu vào ôxy lưu lượng thấp
4. Cửa truy cập pin có thể tháo rời
5. Cổng micro USB chỉ dành cho dịch vụ thiết bị
6. Cổng USB
7. Báo động từ xa hoặc đầu nối cuộc gọi y tá (RJ9)
8. Đầu nối nguồn DC
2.3.2. Các phần của giao diện người dùng
Các phần tử màn hình tiêu chuẩn
1. Thanh menu
2. Cửa sổ chính
3. Ngăn thông số được giám sát
4. Thanh trạng thái

Thanh menu

Sử dụng thanh menu để điều hướng, quản lý báo thức và xem nhanh đơn thuốc
đang hoạt động.
1. Trang chủ: xem cửa sổ chính
2. Đơn thuốc: quản lý đơn thuốc của bệnh nhân
3. Tùy chọn:
- Cài đặt thiết bị
- Sự định cỡ
- Truyền dữ liệu
- Thông tin
- Báo thức & Nhật ký sự kiện
4. Chỉ báo loại bệnh nhân

Cửa sổ chính
Nội dung cửa sổ chính khác nhau tùy thuộc vào hành động bạn đang thực
hiện. Cửa sổ chính có thể hiển thị cửa sổ chờ, toa cửa sổ, cửa sổ giám sát và các
cửa sổ khác.

Ngăn thông số được giám sát


Sử dụng ngăn thông số được giám sát để xem các thông số đo lường và tính
toán
giá trị trong khi cung cấp liệu pháp. Các giá trị này thay đổi tùy theo mạch,
chế độ trị liệu và loại phụ kiện.
Tùy thuộc vào phụ kiện bạn sử dụng, các giá trị như SpO 2 sẽ xuất hiện
trong quá trình thông gió tích cực và trong thời gian chờ.
Các thông số có thể xuất hiện là:
- PIP: áp suất cao nhất trong hô hấp
- Vte: thể tích thủy triều thở ra
- RR: tốc độ hô hấp
- MinVent: thông gió phút
- SpO2 : bão hòa oxy ngoại vi
- Nhịp tim
- EtCO2 : carbon dioxide cuối thủy triều

Thanh trạng thái

Sử dụng thanh trạng thái để theo dõi tình trạng thiết bị và tính khả dụng của các
thao tác điều trị thủ công.

1 Hơi thở bằng tay 8 Wifi


2 Cung cấp 100% Oxy 9 Báo động im lặng
3 Bộ hẹn giờ 100% Oxy 10
4 CMD 11 Nguồn điện và trạng thái của chúng
5 USB truyền dữ liệu 12
6 Bluetooth 13 Menu tác vụ thiết bị
7 Truyền dữ liệu qua Bluetooth 14 Giờ hệ thống
Cửa sổ giám sát
Trong quá trình thông gió, một cửa sổ giám sát, hoặc màn hình chính, chứa thông
tin như các thông số đo được và trạng thái pin. Bạn có thể chọn loại thông tin bạn
muốn xem
Chọn Chế độ xem Giám sát
Để chọn chế độ xem giám sát trong quá trình thông gió:
1. Trong Thanh Menu , nhấn vào nút Màn hình chính .
2. Trong cửa sổ giám sát, hãy nhấn vào nút Chế độ xem
3. Trong menu Chế độ xem , hãy nhấn vào kiểu xem bạn muốn sử dụng
Các loại cửa sổ giám sát
Các cửa sổ giám sát có thể khác nhau tùy theo kiểu máy của bạn.
Biểu tượng menu Nội dug cửa sổ giám sát
chế độ xem
- Chỉ báo áp suất áp kế
Áp kế nhỏ - Đặt thông số
- Đặt thông số
Đo lường và tính - Các thông số đo lường và tính toán
toán thông số - Các thông số bổ sung dựa trên đơn thuốc (bao gồm phụ
kiện)
- Đây là chế độ xem mặc định
- Chỉ báo áp suất áp kế lớn
- Sáu thông số đo lường và tính toán
Áp kế lớn
- Đồ thị dạng sóng vô hướng có thể tùy chỉnh
- Để tùy chỉnh các biểu đồ, hãy sử dụng các nút trong
Đồ thị dạng sóng cửa sổ như sau:
Các nút Mô tả
Chọn các dạng sóng để vẽ biểu đồ.
Trên hộp thoại Select Waveforms,
chọn dữ liệu cho đầu và cuối đồ thị.
Tạm dừng vẽ đồ thị
Tự động định kích thước tỷ lệ dọc
để phù hợp với dữ liệu
Nhấn để thay đổi thang thời gian và
sau đó chọn một thang thời gian
mới từ danh sách.

2.3.3. Sơ đồ khí nén


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3. HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH, BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG VÀ
KHẮC PHỤC SỰ CỐ MÁY THỞ TRILOGY EVO
3.1. Hướng dẫn vận hành
3.1.1. Vị trí
 Đặt Trilogy Evo trên bề mặt cứng, phẳng, ổn định. Không khí phải lưu thông
tự do. 
 Không chặn các lỗ thông hơi với các vật dụng chẳng hạn như bộ đồ giường
hoặc rèm cửa. 
 Không đặt Trilogy Evo gần bất kỳ thiết bị sưởi ấm hoặc làm mát hoặc nguồn
cung cấp không khí nào chẳng hạn như lỗ thông hơi cưỡng bức, bộ tản nhiệt
hoặc máy điều hòa không khí. 
 Đảm bảo USB và bảng điều khiển pin có thể tháo rời vẫn đóng khi không sử
dụng.
3.1.2. Kết nối nguồn AC
 Sử dụng dây AC được cung cấp để kết nối nguồn AC. Xác minh Trilogy
Evo đang sử dụng nguồn AC, được biểu thị bằng màu xanh lục
 Đèn LED bên cạnh nút Bật / Tắt (Chế độ chờ).
 Để sử dụng nguồn điện khác, chẳng hạn như pin, hãy xem “Quản lý nguồn”
trên trang 75.
3.1.3. Cài đặt bộ lọc
Bộ lọc bọt khí vào
 Đảm bảo bộ lọc bọt khí vào được lắp đúng cách.
 Để lắp bộ lọc bọt khí vào, hãy kẹp bộ lọc khi bạn ấn vào nắp bộ lọc như hình
minh họa. Định vị nó một cách an toàn phía sau đầu và các vật cản đáy.
3.1.4 Kết nối mạch
 Hãy chắc chắn rằng bất kỳ bộ lọc vi khuẩn nào được sử dụng với thiết bị này
đều tuân thủ ISO 23328-1 và ISO 23328-2. Để ngăn ngừa ô nhiễm bệnh
nhân hoặc máy thở, bạn phải sử dụng dòng chảy chính được Philips
Respironics phê duyệt bộ lọc vi khuẩn trên cổng thoát khí của bệnh
nhân. Các bộ lọc không được Philips Respironics phê duyệt có thể bị giảm
chất lượng hiệu suất hệ thống. Để biết danh sách các phụ kiện, hãy xem
hướng dẫn phụ kiện Trilogy Evo.
 Đối với mạch thụ động, thiết bị rò rỉ là bắt buộc trong quá trình thông gió
xâm lấn hoặc khi sử dụng mạch có mặt nạ không lỗ thông hơi.
 Sau khi kết nối mạch, bạn có thể hiệu chỉnh mạch. Xem “Hiệu chuẩn” trên
trang 57
a. Mạch Limb đơn thụ động

1. Bộ lọc vi khuẩn
2. Đường ống
3. Thiết bị rò rỉ
Kết nối bộ lọc vi khuẩn (1) trên mạch với cổng truyền cảm hứng.
b. Mạch PAP hoạt động

1. Bộ lọc vi khuẩn
2. Cổng áp suất gần
3. Kết nối đường van thở ra chủ động
4. Đường ống
5. Van thở ra chủ động
Các bước:
1. Kết nối bộ lọc vi khuẩn (1) trên mạch với cổng truyền cảm hứng.
2. Kết nối đường áp suất gần với cổng áp suất gần (2).
3. Kết nối đường áp suất van thở ra chủ động với đường kết nối đường van
thở ra chủ động (3).
c. Mạch dòng hoạt động
1. Bộ lọc vi khuẩn
2. Cổng áp suất gần
3. Kết nối đường van thở ra chủ động
4. Đầu nối cáp cảm biến lưu lượng
5. Đường ống
6. Van thở ra chủ động
7. Cáp cảm biến lưu lượng
8. Cảm biến lưu lượng kết nối với mạch
Các bước:
1. Kết nối bộ lọc vi khuẩn (1) trên mạch với cổng truyền cảm hứng.
2. Kết nối đường áp suất gần với cổng áp suất gần (2).
3. Kết nối đường áp suất van thở ra chủ động với đường kết nối đường van thở ra
chủ động (3).
4. Kết nối cảm biến lưu lượng (8) với cáp cảm biến lưu lượng (7).
5. Kết nối cảm biến lưu lượng với van thở ra đang hoạt động trên mạch (6).
6. Kết nối cáp cảm biến lưu lượng với máy thở (4).
d. Mạch Limb kép
1. Bộ lọc vi khuẩn
2. Cổng áp suất gần
3. Van thở ra chủ động hai chi (AEV)
4. Đầu nối cáp cảm biến lưu lượng
5. Đường ống
6. Đầu nối hình chữ Y
7. Cáp cảm biến lưu lượng
8. Cảm biến lưu lượng kết nối với mạch
Các bước:
1. Gắn bộ lọc vi khuẩn (1) cuối của ống hứng màu vào cổng hứng.
2. Gắn đường áp suất gần (2) vào cổng áp suất gần.
3. Cài đặt AEV. Nhấn cho đến khi bạn nghe thấy hai tiếng nhấp chuột (3).
4. Gắn đầu lọc vi khuẩn của ống hết hạn trong suốt vào AEV (3).
5. Kết nối cảm biến lưu lượng (8) với cáp cảm biến lưu lượng (7).
6. Kết nối cảm biến lưu lượng với đầu nối hình chữ Y trên mạch (6).
7. Kết nối cáp cảm biến lưu lượng với máy thở (4).
8. Gắn đường áp gần vào đầu nối hình chữ Y trên mạch (6)
3.1.5. Kết nối màn hình bệnh nhân bên ngoài
 Kết nối bất kỳ máy theo dõi bệnh nhân bên ngoài nào, chẳng hạn như máy
đo oxy xung hoặc máy theo dõi CO 2 , nếu sử dụng.
 Thiết bị bao gồm hai cổng USB có khả năng giao tiếp với các phụ kiện theo
dõi bệnh nhân. Để được giúp đỡ, xem hướng dẫn của phụ kiện và “Phụ
kiện” trên trang 71.
3.1.6. Thêm Oxy
Cảnh báo : Không vận hành máy thở khi có khí dễ cháy. Điều này có thể gây ra
hỏa hoạn hoặc vụ nổ
Oxy dòng chảy thấp
Nồng độ oxy được cung cấp thay đổi theo sự thay đổi của dòng chảy trong
mạch. Những điều sau đây có thể có tác động về nồng độ oxy:
• Cài đặt áp suất
• Thể tích thủy triều của bệnh nhân
• Dòng cảm hứng đỉnh cao
• Tỷ lệ I: E
• Tốc độ hô hấp
• Tỷ lệ rò rỉ mạch
• Tốc độ dòng oxy
Cảnh báo:
• Thiết bị này KHÔNG cảnh báo mất nguồn cung cấp oxy lưu lượng thấp. Sử dụng
máy đo oxy xung hoặc FiO2 cảm biến, như được chỉ định về mặt y tế.
• Nồng độ oxy có thể không nhất quán. Nồng độ oxy được truyền cảm hứng sẽ
thay đổi, tùy thuộc vào áp lực, lưu lượng bệnh nhân, và rò rỉ mạch. Rò rỉ đáng kể
có thể làm giảm cảm hứng nồng độ oxy thấp hơn giá trị mong đợi. Sử dụng theo
dõi bệnh nhân thích hợp, chẳng hạn như máy đo oxy xung hoặc cảm
biến FiO 2 với cảnh báo, như được chỉ định y tế.
• Không kết nối thiết bị với nguồn oxy cao áp hoặc không được kiểm soát.
• Thiết bị có thể dẫn đến các phép đo lưu lượng và thể tích thủy triều không chính
xác và hoạt động không đúng báo động liên quan nếu bạn thêm ôxy lưu lượng thấp
trực tiếp vào mạch bệnh nhân hoặc mặt nạ thay vì trực tiếp thêm nó vào đầu vào
ôxy ở mặt sau của máy thở.
• Tắt oxy khi thiết bị không được sử dụng. Khi thiết bị không hoạt động và oxy
dòng chảy vẫn tiếp tục, oxy được phân phối vào ống có thể tích tụ trong vỏ của
thiết bị
• Để bổ sung oxy cho mạch, việc cung cấp oxy phải tuân theo các quy định của địa
phương về oxy y tế.
• Lưu lượng oxy vào van oxy không được vượt quá 30 L / phút và áp suất không
được vượt quá 10 psi.
• Để kết nối oxy dòng chảy thấp:

1. Kết nối ống oxy với bộ chuyển đổi O 2 đi kèm với thiết bị.
2. Kết nối bộ chuyển đổi O 2 với đầu vào ôxy lưu lượng thấp trên Bảng điều khiển
tiện ích bằng cách nhấn van xuống
3.1.7. Khởi động Trilogy Evo
Để bắt đầu Trilogy Evo:
1. Kiểm tra bằng mắt thường Trilogy Evo và tất cả các phụ kiện, dây và ống gắn
vào thiết bị.
2. Kiểm tra xem các kết nối mạch có an toàn không.
3. Nhấn nút Bật / Tắt (Chế độ chờ).
4. Nghe ít nhất ba tiếng bíp khi thiết bị thực hiện kiểm tra khởi động hệ thống. Báo
động kiểm tra tiếng bíp tín hiệu để đảm bảo chức năng phù hợp. Đảm bảo không
có thông báo hệ thống nào xuất hiện.
5. Quan sát khi thanh đèn và nút Im lặng báo thức nhấp nháy một lần màu đỏ và
một lần màu vàng.
6. Xác nhận rằng các nguồn điện bạn đã kết nối đang hoạt động và nguồn điện đã
đủ. Xem “Quản lý nguồn ”trên trang 75
3.2. Bảo trì, bảo dưỡng máy thở Trilogy Evo
3.2.1. Chu kì bảo dưỡng
- Bảo trì hàng ngày
Tiến hành bảo dưỡng sau hàng ngày.
• Kiểm tra bằng mắt các phụ kiện xem có bị hư hỏng hoặc có dấu hiệu hao
mòn không. Ngừng sử dụng và thay thế nếu bị hỏng.
• Khi sử dụng cảm biến FiO2 , để duy trì độ chính xác, hãy hiệu chỉnh cảm
biến FiO 2 hàng ngày. (59)
3.2.2. Cách thay mới một số bộ phận
- Thay thế bộ lọc bọt khí vào
 Bộ lọc bọt khí vào là bọt màu xám nằm ở mặt sau. Nó bảo vệ Trilogy Evo
khỏi bụi bẩn.
 Trong môi trường gia đình, thay thế sáu tháng một lần. Chỉ sử dụng các bộ
lọc do Philips Respironics cung cấp. Vứt bỏ
 Theo quy định của địa phương. Việc thông gió có thể tiếp tục trong khi bạn
thay bộ lọc

Để thay thế bộ lọc đầu vào dùng một lần:


1. Hãy chắc chắn rằng bạn có một bộ lọc thay thế gần đó.
2. Véo bộ lọc và kéo nó ra khỏi nắp bộ lọc.
3. Lắp bộ lọc thay thế sạch vào nắp bộ lọc. Hãy chắc chắn rằng nó được định vị
an toàn.
- Thay thế bộ lọc hạt
 Bộ lọc hạt là bộ lọc tùy chọn giúp bảo vệ Trilogy Evo khỏi bụi bẩn. Thay thế
hạt lọc hàng tháng. Việc thông gió có thể tiếp tục trong khi bạn thay bộ lọc.
 Vặn nắp bộ lọc ngược chiều kim đồng hồ một phần tư vòng rồi kéo thẳng ra
để tháo.

 Vặn bộ lọc ngược chiều kim đồng hồ một phần tư vòng rồi kéo thẳng ra
ngoài để tháo

 Đặt bộ lọc mới lên giá gắn lưỡi lê sau đó vặn bộ lọc theo chiều kim đồng hồ
1/4 vòng trong khi nhấn vào bảo vệ.

 Lắp lại nắp bộ lọc và xoay theo chiều kim đồng hồ để cố định
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

You might also like