Professional Documents
Culture Documents
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA BẢO VỆ KHOẢNG CÁCH
VÀ ĐỊNH VỊ SỰ CỐ BẰNG RƠLE KỸ THUẬT SỐ
MỤC LỤC
1
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Hình 1. 1. Đường dây truyền tải do Công ty Truyền tải 1 quản lý.................................. 9
Hình 1. 2. Đặc tính tác động loại MhO ........................................................................... 9
Hình 1. 3. Sơ đồ thay thế vòng lặp tính toán tổng trở sự cố pha - pha .......................101
Hình 1. 4. Sơ đồ thay thế vòng lặp tính toán tổng trở sự cố pha - đất ........................112
Hình 1. 5. Sơ đồ thay thế vòng lặp tính toán tổng trở sự cố 3 pha - đất .....................122
Hình 1. 6. Sự cố chạm đất trên đường dây có hai nguồn cấp .....................................134
Hình 1. 7. Ảnh hưởng của điện trở tại điểm sự cố đến tổng trở đo được ...................155
Hình 1. 8. Ảnh hưởng của điện kháng tương hỗ của các đường dây song song .........166
Hình 1. 9. Các cấu hình đường dây song song ...........................................................177
Hình 1. 10. Ảnh hưởng của hệ số phân bố dòng điện Ki lên số đo .............................178
Hình 1. 11. Sơ đồ nguyên lý của đường dây bị sự cố với hai nguồn cấp ...................... 19
Hình 1. 12. Sơ đồ thay thế của đường dây sự cố ........................................................... 19
Hình 3. 1. Sơ đồ mô phỏng đường dây 220 kV Ninh Bình-Nho
Quan..........................266
2
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Bảng 1. 1. Đường dây truyền tải do Công ty Truyền tải 1 quản lý ................................. 6
Bảng 1. 2. Tổng kết về loại sự cố và các mạch vòng đo lường tương ứng ................... 10
Bảng 3. 1. Thông số nguồn hệ thống………………………………………………….27
3
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
MỞ ĐẦU
Đường dây truyền tải điện đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống điện.
Trong công tác quản lý vận hành việc xác định chính xác điểm sự cố giúp nhanh chóng
xác định được phần tử bị sự cố, làm giảm thời gian ngừng cung cấp điện, giảm số lượng
nhân lực để khắc phục các sự cố này, hơn nữa việc xác định chính xác điểm sự cố cũng
chính là xác định chính xác tổng trở của các đường dây sẽ giúp cho các kết qủa tính toán
chế độ hệ thống tin cậy hơn, đảm bảo cho hệ thống bảo vệ rơle sát làm việc chính xác.
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp được sử dụng để xác định điểm sự cố, tùy
theo đối tượng là đường dây truyền tải hay xuất tuyến lưới phân phối hoặc là các đường
cáp. Đối với đường dây truyền tải, rơle bảo vệ khoảng cách là một công cụ vừa làm
nhiệm vụ bảo vệ, phát hiện sự cố vừa định vị vị trí điểm sự cố trên đường dây. Tuy nhiên
các rơle khoảng cách hoạt động dựa trên tín hiệu đo lường chỉ tại một đầu, do đó kết quả
định vị điểm sự cố thường bị sai lệch do bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Trong nhiều
trường hợp sai số có thể lên tới hàng chục km và điều này sẽ gây khó khăn cho các công
tác khắc phục sau sự cố.
Tổng trở của đường dây có thể được tính toán bằng lý thuyết, tuy nhiên, trong các
tính toán này đều dựa trên giả thiết đường dây là đồng nhất, điện trở suất của đất không
đổi suốt dọc tuyến…và do đó kết quả tính toán thường có sai số đáng kể so với giá trị
thực tế (đặc biệt là tổng trở thứ tự không của đường dây).
Một số hãng sản xuất đã chế tạo thiết bị thí nghiệm để đo tổng trở đường dây, thiết
bị định vị sự cố chuyên dụng, tuy nhiên phương pháp này khá phức tạp, thiết bị đắt tiền,
cần sự phối hợp của nhiều đơn vị.
Xuất phát từ thực tế đó, luận văn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu nâng
cao chất lượng của bảo vệ khoảng cách và định vị sự cố bằng rơle kỹ thuật số”.
Kết quả nghiên cứu được mô phỏng áp dụng đối với mô hình tuyến đường dây
220kV Ninh Bình – Nho Quan và các tính toán cùng kết quả mô phỏng đã chứng minh
các ưu điểm của thuật toán này.
Về mặt cấu trúc luận văn được chia ra thành 4 chương
- Chương 1: Những yếu tố ảnh hưởng tới sự làm việc chính xác của bảo vệ khoảng
cách.
- Chương 2: Tổng quan về Trạm biến áp 220kV Ninh Bình, trạm biến áp 500kV
Nho Quan và đường dây 220kV Ninh Bình – Nho Quan
4
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
- Chương 3: Xác định các tham số bảo vệ kể tới các yếu tố ảnh hưởng tới độ chính
xác của bảo vệ khoảng cách.
- Chương 4: Định vị sự cố dựa trên tín hiệu đo lường thu thập được từ hai đầu
đường dây.
5
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
II. Nâng cao độ chính xác định vị điểm sự cố trên đường dây truyền tải điện
Hệ thống đường dây truyền tải điện ngày càng phát triển lớn mạnh về số lượng và
độ phức tạp. Tính đến thời điểm hiện tại, lưới điện truyền tải thuộc Công ty Truyền tải
điện 1 quản lý vận hành có 2.977km đường dây 500kV và 7.463km đường dây 220kV.
Theo “Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011 – 2020 có xét đến năm
2030” lưới điện truyền tải thuộc Công ty Truyền tải điện 1 quản lý vận hành sẽ xây dựng
và đưa vào vận hành thêm theo từng giai đoạn 2021-2030 là 680km đường dây 500kV,
Với mặt bằng lưới điện Công ty truyền tải điện 1 quản lý vận hành trải rộng trên
28/63 tỉnh thành cả nước, đa số các đường dây truyền tải điện đi qua những khu vực ít
dân cư, đồi núi cao hiểm trở. Trong quá trình vận hành, các phần tử trên lưới luôn có
khả năng xảy ra sự cố do các nguyên nhân khách quan và chủ quan gây nên, theo số liệu
thống kê của Công ty Truyền tải điện 1, chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2020 đã xảy ra
16 sự cố thoáng qua và sự cố kéo dài trên đường dây 220 và 500kV, công tác xác định
vị trí sự cố là hết sức khó khăn, và tiêu tốn nhiều công sức, chi phí. Với mục tiêu yêu
6
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
cầu ngày càng nâng cao chất lượng điện năng và nâng cao hiệu suất lao động do đó việc
áp dụng các giải pháp để xác định vị trí sự cố một cách chính xác là hết sức cần thiết.
Định vị sự cố chính xác giúp phát hiện nhanh hơn điểm sự cố, kể cả sự cố thoáng
qua và sự cố duy trì.
Sự cố thoáng qua có thể được khắc phục thông qua tự động đóng lại. Tuy nhiên
xác định sớm và nhanh chóng điểm bị hư hỏng sẽ giúp ngăn ngừa các sự cố tiếp theo có
thể xảy ra. Mặt khác đối với các sự cố thoáng qua, các phần tử trên hệ thống đã được
khôi phục về điện, các yếu tố gây sự cố đã tách ra khỏi lưới công tác xác định nguyên
nhân sự cố là hết sức khó khăn, do đó việc định vị chính xác điểm sự cố giúp khoanh
vùng chính xác và nhanh chóng xác định được nguyên nhân sự cố.
Với những sự cố vĩnh cửu, yêu cầu xác định nhanh, chính xác điểm sự cố để tách
phần tử sự cố ra khỏi lưới, nhanh chóng xử lý khôi phục lưới điện, giảm thời gian ngừng
cung cấp điện. Nếu vị trí sự cố không được xác định một cách nhanh chóng, sẽ làm mất
điện trong một thời gian dài, thiệt hại kinh tế nghiêm trọng có thể xảy ra và chất lượng
cung cấp điện sẽ bị ảnh hưởng lớn.
Hiện nay, các đường dây truyền tải điện với cấp điện áp từ 220 kV trở lên thường
được trang bị các bảo vệ chính là bảo vệ khoảng cách và bảo vệ so lệch dọc đường dây.
Thực tế cho thấy chức năng định vị điểm sự cố trong các rơle bảo vệ khoảng cách báo
vị trí với một mức sai số tương đối lớn (có thể tới hàng chục km). Điều này xảy ra do
nguyên lý định vị sự cố được sử dụng trong rơle khoảng cách chỉ dựa vào tín hiệu đo
lường tại chỗ (sử dụng tín hiệu đo lường từ 1 phía), do đó chịu ảnh hưởng của rất nhiều
yếu tố bên ngoài gây nên sai số lớn. Các rơle so lệch dọc đường dây hiện đại đã được
tích hợp thêm chức năng định vị điểm sự cố và có khả năng làm việc với độ chính xác
cao hơn vì các rơle loại này có thể sử dụng nguyên lý định vị sự cố dựa trên tín hiệu đo
lường từ hai đầu đường dây. Tuy nhiên, hầu hết trong các tài liệu rơle này đều không đề
cập đến thuật toán và phương pháp xác định điểm sự cố và trên thực tế phép định vị sự
cố của các rơle so lệch dọc đường dây hiện tại vẫn có sai số khá lớn.
Một phần quan trọng trong vận hành lưới truyền tải điện là tính toán cài đặt chỉnh
định rơle và tính toán các chế độ vận hành của lưới. Các tính toán này yêu cầu xác định
tổng trở đường dây càng chính xác càng tốt. Tuy nhiên, tổng trở đường dây phụ thuộc
nhiều vào điều kiện địa chất nơi đường dây đi qua, khi điện trở suất của đất thay đổi thì
việc tính toán các giá trị tổng trở bằng phần mềm trở nên thiếu chính xác, mặt khác các
đường dây sau thời gian vận hành đã được cải tạo, sửa chữa dẫn đến làm thay đổi các
thông số kỹ thuật cơ bản của đường dây nên việc xác định tổng trở là hết sức khó khăn.
7
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Xuất phát từ thực tế công tác vận hành lưới truyền tải điện đã nêu trên, cần có
nghiên cứu làm rõ ưu điểm và thuật toán sử dụng để định vị sự cố và xác định chính xác
tổng trở của đường dây. Các mục tiếp theo trình bày chi tiết hơn về các phương pháp
định vị sự cố và xác định tổng trở của đường dây truyền tải điện.
Có nhiều phương pháp định vị sự cố đã được đề xuất áp dụng đối với đường dây
truyền tải điện, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng và có phạm vi áp dụng
nhất định tùy theo cơ sở hạ tầng sẵn có của trạm và đường dây, có thể phân loại theo 2
nhóm chính: định vị sự cố dựa trên tính toán tổng trở của đường dây và định vị sự cố
dựa trên đo lường các dạng sóng lan truyền trên đường dây, một số phương pháp ngày
nay đang được sử dụng như sau:
- Định vị sự cố chỉ dựa trên tín hiệu đo lường dòng điện và điện áp ở cuối đường
dây, chủ yếu là phương pháp định vị sự cố dựa trên tín hiệu đo lường từ 1 phía đường
dây và phương pháp định vị sự cố dựa trên tín hiệu đo lường từ cả hai phía của đường
dây.
- Định vị sự cố dựa trên phương pháp sóng lan truyền (travelling wave method).
- Định vị sự cố dựa trên phương pháp tần số cao (high-frequency methods).
III. Nguyên lý làm việc phương pháp định vị sự cố dựa trên tín hiệu đo lường từ
một phía:
Thuật toán xác định vị trí sự cố dựa trên tín hiệu đo lường từ một phía rất đơn giản
và kinh tế so với các phương pháp định vị sự cố khác. Thuật toán này được thiết kế để
tính toán vị trí sự cố dựa trên tín hiệu đo lường cả ba pha dòng điện và điện áp tại một
đầu đường dây. Ngoài ra có một số thuật toán chỉ sử dụng điện áp ba pha hoặc dòng
điện ba pha. Các vector quay với tần số cơ bản của tín hiệu đo lường hoặc dữ liệu mẫu
được xử lý trong thuật toán. Các thông số trở kháng của đường dây cũng được xác định
để xác định khoảng cách đến điểm sự cố.
1. Nguyên lý làm việc:
8
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Cho đường dây 1 nguồn cấp đơn giản như Hình 1. 1, tổng trở tới điểm sự cố thường
có tính chất điện trở, trên sơ đồ mô tả dạng thuần trở (RF). Đường dây bị tác động bởi
một sự cố (F)- không biết khoảng cách sự cố tới trạm A. Nếu bỏ qua dòng nạp trên
đường dây, ta có IA = IF, tổng trở từ trạm A tới điểm sự cố được tính toán như sau:
𝑈 ̇
𝑍̇𝐹𝐿 = ̇ 𝐴 = 𝑑𝑍̇𝐿 + 𝑅𝐹 (1.1)
𝐼𝐴
Phương pháp này chính là thuật toán được sử dụng trong các rơle bảo vệ khoảng
cách thông dụng. Rơle sẽ dựa trên giá trị dòng điện và điện áp để tính toán giá trị tổng
trở đo được. Giá trị tổng trở đo được sẽ được sử dụng để xác định điểm làm việc của
rơle trên mặt phẳng tổng trở, nếu điểm làm việc này thuộc vùng tác động (vùng I, vùng
II hoặc vùng III…) thì rơle sẽ khởi động các bộ đếm thời gian tương ứng. Trong chế độ
vận hành bình thường điểm làm việc sẽ nằm bên ngoài các đặc tính tác động.
Hình
Dựa theo giá trị điện kháng Đặc
1. 2. đo tính rơle
được, tác động loại
sẽ tính MhO
toán ra khoảng cách từ vị trí đặt
điểm đo đến điểm sự cố theo công thức:
xdo
Lsc (km)
x1km
𝑋đ𝑜
𝐿𝑠𝑐 (𝑘𝑚) =
𝑋1𝑘𝑚
Chính vì đặc điểm này nên rơle bảo vệ theo nguyên lý tổng trở thấp còn có tên gọi
là bảo vệ khoảng cách.
Trong các rơle khoảng cách hiện đại thì chức năng định vị sự cố hoạt động độc lập
với chức năng bảo vệ. Các mẫu dòng điện và điện áp sử dụng để tính toán khoảng cách
được thu thập từ khi bảo vệ khởi động đến trước thời điểm cắt máy cắt để tránh các
9
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
nhiễu loạn ảnh hưởng đến độ chính các của định vị. Giá trị khoảng cách tính toán được
là kết quả trung bình của nhiều lần tính toán dựa theo số mẫu thu thập được.
Lý do sử dụng điện kháng trong tính toán vị trí điểm sự cố là để tránh ảnh hưởng
của hồ quang tại điểm sự cố. Hồ quang có tính chất điện trở, nếu sử dụng giá trị tổng trở
để tính khoảng cách thì giá trị tổng trở này bị ảnh hưởng bởi điện trở hồ quang và sẽ làm
sai lệch vị trí sự cố tính toán được.
2. Các mạch vòng tính toán tổng trở:
Tổng trở được rơle tính toán dựa trên 6 mạch vòng cơ bản tương ứng với các sự
cố pha - pha và pha - đất: A - B, B - C, C - A, A - E, B - E, C - E.
Bảng 1. 2. Tổng kết về loại sự cố và các mạch vòng đo lường tương ứng
Với sự cố pha - pha hoặc pha - đất thì chỉ một trong các mạch vòng trên sẽ cho kết
quả đo lường chính xác (tổng trở thấp nhất), các mạch vòng khác sẽ cho kết quả tính
toán lớn hơn. Với sự cố khác có thể nhiều mạch vòng đo cùng cho ra kết quả chính xác.
Vòng lặp cho trường hợp sự cố pha – pha:
Vòng lặp tính toán tổng trở cho trường hợp sự cố pha – pha được tính theo công
thức:
U pha pha U phaX U phaY Rf
Z pha pha Z1 (1.3)
I pha pha I phaX I phaY 2
Trong đó: X, Y là hai pha bị sự cố và sơ đồ thay thế loại sự cố pha – pha được thể
hiện như hình Hình 1. 3
IPha X Z1
10
RF/2
UPha X - UPha Y
IPha Y Z1 RF/2
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Trong đó: X là pha bị sự cố, K là hệ số bù, IN là dòng điện dư bằng tổng dòng của
các pha.
Sơ đồ thay thế vòng lặp tính toán tổng trở sự cố pha - đất được thể hiện trong Hình
1. 4
IPha X Z1
UPha X RF
IN ZN
Hình 1. 4. Sơ đồ thay thế vòng lặp tính toán tổng trở sự cố pha - đất
Nhưng khác với các sự cố khác với trường hợp này phải bù hệ số KN.
Vòng lặp cho trường hợp sự cố 3 pha – đất
11
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Z1
A
3I0 Z1
B
Z1
U0 C
ZN
Hình 1. 5. Sơ đồ thay thế vòng lặp tính toán tổng trở sự cố 3 pha - đất
Theo như sơ đồ thay thế ở trên thì công thức để tính tổng trở sự cố đối với trường
hợp này có thể được viết như sau:
Z0 U 0 1
Z1 Z N (1.6)
3 3I 0 3
Z 0 Z1
ZN (1.7)
Và 3
Trong đó U0 là điện áp thứ tự không và I0 là dòng điện thứ tự không. Theo công
thức (1.5) và Hình 2.1-4 thì có thể viết lại công thức như sau:
Z
U phaX Z1 I phaX Z N I N R f I N Z1 I phaX N I N R f I N (1.8)
Z1
Z
Z1 I phaX N I N R f I N
Z1 Rf
Z pha E Z1 (1.9)
I phaX K N I N I phaX
KN
IN
Z N Z 0 Z1
KN (1.10)
Z1 3Z1
Trong đó: Z1 là tổng trở thứ tự thuận
Z0 là tổng trở thứ tự không
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của định vị sự cố theo phương pháp
dựa trên tín hiệu đo lường từ một phía
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của việc định vị sự cố có thể kể đến là:
- Ảnh huởng của điện trở tại điểm sự cố.
- Ảnh hưởng của dòng tải trên đường dây trước sự cố.
- Ảnh hưởng của điện kháng tương hỗ do các đường dây chạy song song gây ra
- Ảnh hưởng của hệ số phân bố dòng điện.
12
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
13
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Mạch vòng sự cố nhìn từ phía thanh góp trạm A có thể được mô tả bằng công thức
sau đây.
U A dZ L I A RF I F 0 (1.13)
Trong đó:
d: khoảng cách từ thanh góp A đến điểm sự cố F (d=0÷1)
ZL: tổng trở của đường dây AB
UA; IA: là điện áp và dòng điện đo được tại vị trí đặt rơle phía trạm A
IF: dòng điện tổng chạy qua điểm sự cố, với quan hệ
IF I A IB (1.14)
UA
ZA
Ta có I A thay vào (1.13) ta có:
UA I
ZA dZ L RF F (1.15)
IA IA
trong đó: ZA là tổng trở đo được bởi rơle đầu phía trạm A
I
Z A dZ L RF 1 B (1.16)
IA
Dựa theo phương trình (2.16) có thể thấy rằng, đối với rơle tại hai đầu đường dây
thì thành phần điện trở tại điểm sự cố có thể thể hiện tính chất thuần trở hoặc cũng có
thể thể hiện như một tổng trở tùy theo góc lệch pha dòng điện giữa hai đầu đường dây
IB
trong lúc sự cố. Để đơn giản giả thiết Z F# RF 1
IA
14
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Nếu dòng điện IA và IB trùng pha nhau hoàn toàn: thì giá trị Z F# hoàn toàn thuần
trở. Thành phần điện trở trong tổng trở đo được sẽ bị sai khác với điện trở của phần
đường dây bị sự cố, tuy nhiên thành phần điện kháng không bị ảnh hưởng , do đó khoảng
cách đo được sẽ đúng với khoảng cách sự cố thực tế (vì phép xác định khoảng cách chỉ
dựa theo thành phần điện kháng)
Nếu dòng điện IA và IB lệch pha nhau: thì thành phần Z F# thể hiện như một tổng
trở bao gồm thành phần điện trở và điện kháng hoặc thành phần điện trở và điện dung
(tùy theo dòng IB là sớm pha hơn hay chậm pha hơn so với IA trong công thức (2.16).
Thành phần Z F# khi đó sẽ ảnh hưởng cả tới giá trị điện kháng trong tổng trở mà rơle đo
được, và do đó khoảng cách tính toán được sẽ bị sai khác so với thực tế. Hình 1. 7 thể
hiện chi tiết quan hệ này.
Hình 1. 7. Ảnh hưởng của điện trở tại điểm sự cố đến tổng trở đo được
Trong đó:
a. Điện trở tại điểm sự cố thể hiện thuần trở.
b. Điện trở tại điểm sự cố thể hiện như điện trở và điện dung.
c. Điện trở tại điểm sự cố thể hiện như điện trở và điện kháng.
b. Ảnh hưởng của dòng tải trên đường dây trước sự cố
Góc lệch pha giữa dòng điện giữa hai đầu đường dây khi xảy ra sự cố, một cách
gần đúng có thể coi xấp xỉ bằng góc lệch pha của điện áp hai đầu đường dây trong chế
độ vận hành bình thường. Mặt khác, góc lệch pha của điện áp trong chế độ bình thường
lại phụ thuộc vào mức độ tải của đường dây, do đó có thể nói dòng điện tải trên đường
dây có ảnh hưởng đến mức độ chính xác của phép định vị sự cố. Trong trường hợp
đường dây chỉ có một nguồn cấp thì ảnh hưởng này là không cần tính đến.
c. Ảnh hưởng của điện kháng tương hỗ của các đường dây song song
15
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Trong lưới truyền tải điện hầu hết các đường dây vận hành đều song song và đi
chung cột. Các đường dây này có ảnh hưởng tương hỗ lẫn nhau, ảnh hưởng này sẽ là
đáng kể trong trường hợp sự cố một pha chạm đất, dòng điện thứ tự không (TTK) chạy
trên đường dây lân cận sẽ cảm ứng một điện áp TTK lên đường dây bị sự cố làm cho
giá trị đo được của rơle tổng trở tại đường dây sự cố bị sai lệch.
V01 Z0M
A Z01 I01 B
Z02 I02
Hình 1. 8. Ảnh hưởng của điện kháng tương hỗ của các đường dây song song
Trong đó:
V01: điện áp TTK của bảo vệ trên đường dây bị sự cố.
Z01: tổng trở TTK của đường dây bị sự cố.
Z0M: tổng trở tương hỗ TTK giữa hai đường dây.
I01, I02: dòng điện TTK chạy trên đường dây bị sự cố và đường dây lân cận.
Thông thường sự ảnh hưởng tổng trở tương hỗ của các thành phần thứ tự thuận và
thứ tự nghịch là rất ít chiếm khoảng từ 5% đến 7% và có thể bỏ qua. Trong khi đó ảnh
hưởng tổng trở thứ tự không lại có ảnh hưởng rất lớn và chiếm khoảng 50% đến 70%.
Ví dụ về giá trị của tổng trở TTK và tổng trở tương hỗ TTK của một đường dây có thể
là:
Để rơle có thể làm việc đúng cần bù lại sự thay đổi về điện kháng TTK do các
đường dây lân cận gây ra. Các rơle hiện nay thực hiện việc này bằng cách lấy dòng TTK
từ đường dây lân cận đưa vào trong rơle và rơle sẽ có thuật toán để bù lại thành phần hỗ
cảm TTK này. Tuy nhiên, việc này chỉ thực hiện được khi hai đường dây đi ra từ cùng
16
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
một trạm biến áp, trong trường hợp hai đường dây thuộc hai trạm riêng biệt thì rất khó
để thực hiện giải pháp này.
Việc xác định chính xác thành phần tổng trở tương hỗ TTK còn gặp nhiều khó
khăn do có trường hợp các đường dây chỉ đi song song một phần hoặc đường dây song
song đang cắt khỏi vận hành và nối đất hai đầu…
C
a) b)
A IAB B B D
IBD B A IAB
C ICB
l IBD
l
a b
17
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
I BN
Trong đó: Ki hệ số phân bố dòng điện
I AB
Đối với sơ đồ Hình 1. 10.a một nguồn điện nối vào thanh cái B đã làm cho IBN >IAB
và hệ số Ki > 1 nghĩa là tổng rơ le đo được một giá trị lớn hơn tổng trở thực tế ZAN.
Đối với sơ đồ Hình 1. 10.b sự xuất hiện của đường dây vận hành song song với
đường dây bị sự cố làm rẽ mạch dòng điện từ nguồn điện đến chỗ ngắn mạch (IBN = IAB
- IBD) nên hệ số phân bố dòng điện Ki < 1 nghĩa là rơ le sẽ đo được giá trị nhỏ hơn giá
trị tổng trở thực tế ZAN.
Với những lưới điện có cấu hình phức tạp hệ số phân bố dòng điện có thể thay đổi
theo chế độ làm việc của lưới điện. Khi điểm ngắn mạch càng nằm xa điểm đặt rơ le bảo
vệ thì ảnh hưởng của hệ số phân bố dòng điện càng lớn.
A IA IA B
x (1-x)
IF RF
Hình 1. 11. Sơ đồ nguyên lý của đường dây bị sự cố với hai nguồn cấp
18
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Sơ đồ thay thế đơn giản (đối với đường dây truyền tải điện ngắn có thể bỏ qua
tổng dẫn) của đường dây trên trong trường hợp sự cố như trên Hình 1. 12.
IA x*ZD F
(1-x)*ZD IB
A B
IF
UA UF RF UB
Dòng điện và điện áp {IA & IB}, {UA & UB} đo tại hai trạm được đồng bộ về mặt
thời gian.
Điện áp UF tại điểm sự cố có thể tính theo:
UF UA IA * x * ZD (1.19)
UA UB IB * ZD x * ZD *(IA IB )
Phương trình trên có thể áp dụng cho mọi trường hợp sự cố. Tuy nhiên, tùy theo
dạng sự cố mà lựa chọn tổ hợp dòng điện và điện áp thích hợp. Ví dụ, với sự cố chạm
đất một pha (N(1)) thì điện áp sử dụng là của pha A, tuy nhiên dòng điện đưa vào tính
toán cần phải bù thành phần thứ tự không. Trong thực tế, rất khó xác định đúng điện
kháng thứ tự không của đường dây, do đó việc tính toán hệ số bù dòng thứ tự không sẽ
không chính xác và có thể gây sai số cho phép định vị.
Để tránh trường hợp này, nhiều nghiên cứu đề xuất sử dụng các thành phần dòng
điện và điện áp thứ tự thuận hoặc nghịch (tính toán dựa trên thành phần thứ tự nghịch
chỉ áp dụng được với các sự cố không đối xứng).
19
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
20
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Tổng kết các ưu, nhược điểm của phương pháp định vị sự cố dựa theo tín hiệu đo
lường từ một phía
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này:
- Dễ dàng thực hiện do tín hiệu đo lường được thu thập tại chỗ, không yêu cầu
truyền tín hiệu từ đầu đối diện.
- Không cần phải đồng bộ về mặt thời gian giữa tín hiệu thu thập được của các rơle
tại hai đầu.
- Sai số trong phạm vi chấp nhận được đối với sự cố pha-pha (theo thực tế vận
hành).
21
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Độ chính xác của phép đo bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
- Ảnh hưởng của hồ quang tại điểm sự cố.
- Ảnh hưởng của tải trước sự cố trên đường dây.
- Ảnh hưởng bởi hệ số phân bố dòng điện (do xuất hiện các nguồn khác cấp vào
điểm sự cố hoặc dòng điện tại điểm sự cố khác với dòng điện đo được tại vị trí đặt rơle).
- Ảnh hưởng của hỗ cảm do các đường dây chạy song song cùng cột hoặc lân cận
gây ra.
Tổng trở thứ tự không của đường dây thường không thể xác định được chính xác
nên sẽ gây sai số đáng kể đối với các sự cố chạm đất (đây lại là loại sự cố thường xảy ra
đối với lưới truyền tải và hệ thống điện nói chung).
Như vậy với phương pháp định vị sự cố dựa theo tín hiệu từ một phía thì độ chính
xác của phương pháp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và rất khó để xác định được chính
xác để khắc phục các yếu tố đó, do đó độ chính xác của phương pháp cũng sẽ bị ảnh
hưởng theo. Khắc phục các nhược điểm mà phương pháp định vị điểm sự cố dựa theo
thông tin từ một phía, phương pháp định vị điểm sự cố dựa theo tín hiệu đo lường từ hai
phía đường dây đem lại độ chính xác cao hơn và khắc phục được một phần các nhược
điểm của phương pháp định vị sự cố dựa vào tín hiệu đo lường từ 1 đầu.
22
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
nghiệp X18 Nho Quan và cho các nhu cầu kinh tế, chính trị, dân sinh các tỉnh phía Bắc
như: Nam Định, Hà Nam,…
Trạm 220kV Ninh Bình có sơ đồ nhất thứ như phụ lục kèm theo.
2. Tổng quan về hệ thống rơle bảo vệ tại đầu Trạm biến áp 220kV Ninh Bình:
Đường dây 273 Nho Quan (T500NQ) – 272 Ninh Bình (E23.1) tại đầu trạm biến
áp 220kV Ninh Bình có sơ đồ phương thức bảo vệ thể hiện như phụ lục kèm theo.
Hệ thống rơ le bảo vệ tại ngăn lộ 272 bao gồm bảo vệ rơ le đường dây F87L, F21,
F67, F79
+ Bảo vệ rơ le so lệch đường dây F87L loại SEL 311L do hãng SEL sản xuất
+ Bảo vệ rơ le khoảng cách đường dây F21 loại 7SA611 do hãng Siemens sản
xuất.
+ Bảo vệ rơ le quá dòng F67 loại 7SJ622 do hãng Siemens sản xuất.
+ Bảo vệ rơ le tự động đóng lại loại PK341 do hãng AEG sản xuất.
23
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
+ Bảo vệ rơ le khoảng cách đường dây F21 kèm chức năng tự động đóng lại F79
loại REL511 do hãng ABB sản xuất.
+ Bảo vệ rơ le quá dòng F67 loại REF545 do hãng ABB sản xuất.
III. Tổng quan về đường dây tải điện Nho Quan – Ninh Bình
Đường dây 273 Nho Quan (T500NQ) – 272 Ninh Bình (E23.1) được đưa vào vận
hành năm 1992, có chiều dài 30,77km/ 92 vị trí cột, được nối vào thanh góp 220 kV
phía Ninh Bình qua máy cắt 272 và thanh góp 220 kV trạm biến áp Nho Quan qua máy
cắt 273. Đường dây này đi chung cột với đường dây 274 Nho Quan (T500NQ) – 271
Ninh Bình (E23.1) (sơ đồ đường dây có phụ lục kèm theo).
Thông số dây dẫn của đường dây 273 Nho Quan (T500NQ) – 272 Ninh Bình
(E23.1) gồm 02 loại dây cụ thể như sau:
Dây dẫn loại 2xACSR 300/39 có chiều dài 8,4km: các thông số của dây dẫn như
điện trở một chiều, điện trở thứ tự thuận, điện kháng thứ tự thuận, điện trở thứ tự không,
điện kháng thứ tự không theo bảng phụ lục kèm theo.
Dây dẫn GZTACSR 310 có chiều dài 23,6km: các thông số của dây dẫn như điện
trở một chiều, điện trở thứ tự thuận, điện kháng thứ tự thuận, điện trở thứ tự không, điện
kháng thứ tự không theo bảng phụ lục kèm theo.
24
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Trạm biến áp 220 kV Ninh Bình trực thuộc Truyền tải điện Ninh Bình - Công ty
Truyền tải điện 1, đóng trên địa bàn Phường Ninh Khánh - TP. Ninh Bình - Tỉnh Ninh
Bình. Trạm đóng vai trò quan trọng trong hệ thống truyền tải điện miền Bắc.
Đường dây song song 220 kV Nho Quan - Ninh Bình được đưa vào vận hành
năm 1992, có chiều dài 32 km, 92 vị trí cột, được nối vào thanh góp 220 kV phía Ninh
Bình qua máy cắt 272 và thanh góp 220 kV trạm biến áp Nho Quan qua máy cắt 273.
Đường dây sử dụng dây dẫn loại 2xACSR 300/39 có chiều dài 8,4km và dây dẫn
GZTACSR 310 có chiều dài 23,6km.
Đường dây song song 220 kV Nho Quan - Ninh Bình được bảo vệ bằng các rơle:
- Rơle đường dây F87L, F21, F67, F79
- Rơle so lệch đường dây F87L loại SEL 311L do hãng SEL sản xuất
- Rơle khoảng cách đường dây F21 loại 7SA611 do hãng Siemens sản xuất.
- Bảo vệ rơ le quá dòng F67 loại 7SJ622 do hãng Siemens sản xuất.
- Bảo vệ rơ le tự động đóng lại loại PK341 do hãng AEG sản xuất.
25
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
I. Phân tích các dạng ngắn mạch bằng chương trình ETAP
Xác định dòng điện ngắn mạch tại các vị trí () trên đường dây 220 kV Ninh Bình-
Nho Quan bằng chương trình chuyên dụng ETAP nhằm xác định độ lớn của dòng điện
xung kích và dòng điện siêu quá độ, với các dạng ngắn mạch như sau:
- Ngắn mạch 3 pha (3-phase fault)
- Ngắn mạch 2 pha (Line-to line fault);
- Ngắn mạch 2 pha chạm đất (Line-to line to gound fault);
- Ngắn mạch 1 pha chạm đất (Line-to ground fault).
A BV1 BV2 B
220 kV 220 kV
~ BV3 BV4
~ Nho Quan
Ninh Bình
26
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
- Thông số của nguồn điện áp hệ thống được cho dưới Hình 3. 1 sau:
Bảng 3. 1. Thông số nguồn hệ thống
- Thông số của đường dây Nho Quan – Ninh Bình cho trong Bảng 3. 2 và Bảng 3. 3
27
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
28
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
29
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
30
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
31
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
II. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới độ chính xác của bảo vệ khoảng cách
A BV1 BV2 B
220 kV 220 kV
~ BV3 BV4 ~ Nho Quan
Ninh Bình
Tổng trở khởi động của rơle 21 được xác định như sau:
- Tổng trở khởi động thứ tự thuận bảo vệ chống ngắn mạch giữa các pha:
+ Tổng trở của bảo vệ vùng 1:
Z1 K1 (R1AB jX1AB )
Trong đó: Z1 là tổng trở khởi động vùng 1 của rơle 21 (Ohm)
K1 = 0,85-0,9 là hệ số chỉnh định vùng 1.
R1AB là điện trở thứ tự thuận của đường dây Ninh Bình (A)-Nho Quan (B)
X1AB là điện kháng thứ tự thuận của đường dây Ninh Bình (A)-Nho Quan (B)
CTR là tỉ số biến đổi của máy biến dòng
VTR là tỉ số biến đổi của máy biến điện áp.
+ Tổng trở khởi động vùng 2:
Z2 1.2.(R1AB jX1AB ) (1)
Trong đó:
Z2 là tổng trở khởi động thứ tự thuận vùng 2 của rơle 21.
+ Tổng trở khởi động vùng 3:
Z3 2.K3 (R1AB jX1AB )
32
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Trong đó:
Z3 là tổng trở khởi động thứ tự thuận vùng 3 của rơle 21.
k3 = 1,2 là hệ số chỉnh định vùng 2.
- Tổng trở khởi động của bảo vệ chống ngắn mạch chạm đất:
+ Điện trở pha đất:
Uph−E . cos(φN)
R L−E = R .I
Iph − E E
RL
X0 −X1
Với: XE = (Ω)
3
Bảng 3. 4. Điện trở và điện kháng thứ tự thuận của đường dây 220 kV Ninh Bình-Nho Quan
Điện trở thứ tự thuận_R1 (Ohm) Điện kháng thứ tự thuận_X1 (Ohm)
IEC Đo ETAP Phiếu chỉnh định IEC Đo ETAP Phiếu chỉnh định
3.59 2.08 1.34 1.6 4.97 12.24 7.82 7.8
Kết quả phân tích trong Bảng 3. 4 cho thấy, điện trở và điện kháng thứ tự thuận
giữa các phương pháp xác định khác nhau tương đối nhiều. Điều này ảnh hưởng tới
thông số cài đặt cho rơle cũng sự làm việc đúng đắn của bảo vệ, cũng như việc đo lường
33
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
và xác định vị trí sự cố. Trong đó kết quả đo lường tại thực địa và theo mã dây lấy trong
thư viện (tiêu chuẩn IEC) của chương trình ETAP khác biệt nhiều so với kết quả tính
toán của Trung tâm thí nghiệm điện ghi trong phiếu chỉnh định rơle. Trong khi điện trở
và điện kháng của đường dây do chương trình ETAP phân tích cho kết quả tương đối
bằng so với kết quả của phiếu chỉnh định.
- Đối với điện trở, điện kháng thứ tự không của đường dây thì cho kết quả tương
đối khác biệt, đặc biệt là giữa phiếu chỉnh định và phân tích bằng chương trình ETAP
(Bảng 3. 5).
Bảng 3. 5. Điện trở điện kháng thứ tự không của đường dây 220 kV Ninh Bình-Nho Quan
Điện trở thứ tự thuận_R1 (Ohm) Điện kháng thứ tự thuận_X1 (Ohm)
Đo ETAP Phiếu chỉnh định Đo ETAP Phiếu chỉnh định
6.03 3.1 4.5 28.46 15.91 26.9
Từ kết quả tính toán tổng trở đường dây, xác định tổng trở đặt cho 3 vùng bảo vệ
của rơle 21. Kết quả tính toán được cho trong bảng sau:
- Tổng trở khởi động chống ngắn mạch giữa các pha (thứ tự thuận):
34
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Khi xác định tổng trở khởi động giữa các pha thì điện trở hồ quang là được tính
cho hồ quang phát sinh giữa các pha. Do vậy chiều dài hồ quang lấy tương đối đoạn
khoảng cách giữa 2 dây pha với nhau. Với cấu trúc đường dây 220 kV Ninh Bình-Nho
Quan có khoảng cách pha- pha là 6 m và I là dòng ngắn mạch pha- pha. Theo trên, xác
định được điện trở hồ quang Rhq = 0.28 ()
Khi xác định tổng trở khởi động cho trường hợp ngắn mạch chạm đất thì chiều dài
hồ quang được lấy bằng khoảng cách pha-đất, và dòng điện I lấy bằng dòng điện ngắn
mạch 1 pha (Rhq = 0.08 ()).
Kết quả tính toán tổng trở khởi động thứ tự thuận và thứ tự không của 3 vùng cho
dưới bảng sau:
Bảng 3. 8. Tổng trở bảo vệ TTT của 3 vùng có kể tới điện trở hồ quang
Điện trở và điện kháng IEC Đo ETAP Phiếu chỉnh định Ghi chú
R1 3.28 2.00 1.37 1.20
X1 4.22 10.40 6.65 5.80
R2 (1) 4.63 2.82 1.93 2.00
R2 (2) 5.66 3.39 2.28
X2 (1) 4.22 10.40 6.65 9.60
X2 (2) 6.76 13.28 8.49
R3 9.27 5.65 3.87 4.00
X3 11.92 29.37 18.77 19.30
Bảng 3. 9. Tổng trở bảo vệ TTK của 3 vùng có kể đến hồ quang tại vị trí ngắn mạch
Điện trở, điện kháng Đo ETAP Phiếu chỉnh định
RL-E1 4.23 2.59 3.40
35
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
36
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
37
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
I. Phương pháp định vị sự cố dựa theo tín hiệu đo lường từ một phía dùng phần
mềm Digsi và Sigra của Siemens:
1. Giới thiệu về phần mềm Digsi và Sigra của Siemens:
Phần mềm DIGSI
Phần mềm DIGSI là phần mềm để giao tiếp truy cập với rơ le của hãng Siemens
sản xuất. Nó được thiết kế với giao diện người dùng hiện đại, trực quan, phù hợp cho
các hệ thống phân phối năng lượng và công nghiệp. Phần mềm dùng cho việc cài đặt,
cấu hình thông số chỉnh định rơ le, ngoài ra còn khai thác thông tin bản ghi sự kiện, ghi
sự cố, ghi dao động, định vị sự cố liên quan đến sự cố vừa xảy ra được truy xuất từ trong
rơ le từ đó phân tích và đánh giá các sự cố, hiện tượng bất thường diễn ra trên lưới điện.
Phần mềm SIGRA
Phần mềm SIGRA là modul của phần mềm DIGSI dùng để đọc bản ghi sự cố dưới
dạng sóng hiển thị được giá trị điện áp, dòng điện, các chức năng bảo vệ tác động theo
trục thời gian từ lúc bắt đầu xảy ra sự cố đến khi kết thúc sự cố được loại trừ.
Nó có tầm quan trọng sau mỗi lần xảy ra sự cố sẽ được phân tích nhanh chóng và
thu thập đầy đủ các thông tin sự cố để từ đó tìm ra các biện pháp thích hợp ngay lập tức
từ việc đánh giá nguyên nhân. Do đó, lưới điện ban đầu có thể được khôi phục nhanh
chóng và thời gian chết giảm xuống mức tối thiểu.
Đặc trưng
Ngoài việc hiển thị tín hiệu thời gian thông thường của bản ghi biến đo, nó cũng
được thiết kế để hiển thị sơ đồ vectơ, sơ đồ vòng tròn, biểu đồ thanh để biểu thị các bảng
hài và dữ liệu. Từ các giá trị đo được ghi lại trong các bản ghi lỗi, SIGRA tính toán các
giá trị tiếp theo, chẳng hạn như: đại lượng vắng mặt trong hệ thống ba dây, trở kháng,
đầu ra, các thành phần đối xứng, v.v ... Bằng hai con trỏ đo, có thể đánh giá dấu vết lỗi
một cách đơn giản và thuận tiện. Tuy nhiên, với SIGRA, bạn có thể thêm các bản ghi
lỗi bổ sung. Các tín hiệu của một bản ghi lỗi khác (ví dụ từ đầu đối diện của dòng) được
thêm vào mẫu tín hiệu hiện tại bằng cách Kéo và Thả.
SIGRA cung cấp khả năng hiển thị tín hiệu từ các bản ghi lỗi khác nhau trong một
sơ đồ và hoàn toàn tự động đồng bộ hóa các tín hiệu này với cơ sở thời gian chung. Ngoài
việc tìm ra các chi tiết của lỗi đường dây, việc bản địa hóa lỗi được đặc biệt quan tâm.
38
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Việc xác định chính xác vị trí lỗi sẽ tiết kiệm thời gian có thể được sử dụng để
kiểm tra lỗi tại chỗ.
Chức năng phần mềm SIGRA
- 6 loại sơ đồ: biểu diễn tín hiệu thời gian (thông thường), sơ đồ vòng tròn (ví dụ:
R / X), sơ đồ vectơ (đọc góc), biểu đồ thanh (ví dụ để hiển thị các sóng hài), bảng
(liệt kê các giá trị của một số tín hiệu giống nhau tức thời) và bộ định vị lỗi (hiển
thị vị trí lỗi)
- Tính toán các giá trị bổ sung như trở kháng dương, giá trị rms, thành phần đối
xứng, vectơ, v.v.
- Hai con trỏ đo, được đồng bộ hóa trong mỗi chế độ xem
- Chức năng zoom mạnh mẽ
- Cấu hình thân thiện với người dùng thông qua kéo và thả
- Cấu hình tín hiệu đổi mới trong một ma trận có cấu trúc rõ ràng
- Hồ sơ người dùng tiết kiệm thời gian, có thể được chỉ định cho các loại hoặc loạt
chuyển tiếp riêng lẻ
- Bổ sung các bản ghi lỗi khác vào bản ghi lỗi hiện có
- Đồng bộ hóa một số bản ghi lỗi theo thời gian chung
2. Cách phân tích sự cố dùng phần mềm Digsi và Sigra của Siemens:
Sau đây trình bày cách phân tích sự cố ĐZ 220kV Nho Quan – Ninh Bình ngày
09/05/2020:
- Đầu tiên khi xảy ra sự cố rơ le bảo vệ tác động, dùng máy tính xách tay có cài
đặt phần mềm giao tiếp DIGSI và Driver của các loại rơle SIEMENS để kết nối truy cập
rơ le.
- Lấy thông tin sự cố trong file Trip Log có các bản ghi sự cố thể hiện được thời
gian sự cố, pha sự cố, dòng sự cố, áp sự cố, chức năng bảo vệ rơ le tác động, khoảng
cách sự cố, …như Hình 4. :
39
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
40
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
41
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
- Khai thác các bản ghi sự cố trên ta có các thông tin sự cố như sau:
+ Thời điểm xuất hiện sự cố: Lúc 23h55’ ngày 09/05/2018
42
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
43
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
44
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
II. Mô phỏng ngắn mạch đường dây bằng chương trình ATPDraw.
1. Mô hình đường dây
Để xác định dòng điện ngắn mạch và điện áp ngắn mạch, trong nội dung đề tài có
ứng dụng phân hệ ATPDraw của chương trình (Electro-Magnetic Transients Program)
nghiªn cøu qu¸ ®é ®iÖn tõ, ®· ®-îc c«ng nhËn lµ mét trong nh÷ng c«ng cô phæ biÕn ®Ó
m« pháng c¸c hiÖn t-îng vÒ ®iÖn - c¬ còng nh- c¸c hiÖn t-îng vÒ ®iÖn tõ trong hÖ thèng
®iÖn. ATP-EMTP lµ mét trong nh÷ng dông cô ph©n tÝch hÖ thèng rÊt linh ho¹t vµ hiÖu
qu¶, ®ang ®-îc sö dông réng r·i trªn toµn thÕ giíi trong c¸c lÜnh vùc tÝnh to¸n thiÕt kÕ
còng nh- vËn hµnh cho c¸c lo¹i thiÕt bÞ kh¸c trong hÖ thèng ®iÖn.
ATP-EMTP cho phÐp tÝnh to¸n c¸c th«ng sè hÖ thèng ®iÖn trong chÕ ®é qu¸ ®é ë
miÒn thêi gian. C¸c bµi to¸n sau ®©y th-êng ®-îc gi¶i quyÕt nhê ch-¬ng tr×nh EMTP:
- Hµnh vi c¸c thiÕt bÞ ®iÒu khiÓn trong hÖ thèng ®iÖn,
- §ãng c¾t ®iÖn kh¸ng, m¸y biÕn ¸p vµ tô ®iÖn,
- §ãng vµ tù ®ãng l¹i ®-êng d©y,
- §ãng c¾t m¸y c¾t ®ång thêi hoÆc kh«ng ®ång thêi,
- §ãng ®iÖn dung,
- æn ®Þnh qu¸ ®é, sa th¶i phô t¶i,
- Ph©n tÝch sãng hµi, céng h-ëng lâi tõ, dao ®éng s¾t tõ,
- Chèng sÐt,
- Qu¸ ®iÖn ¸p thao t¸c, qu¸ ®iÖn ¸p khÝ quyÓn, qu¸ ®iÖn ¸p phôc håi,
- Nghiªn cøu qu¸ ®iÖn ¸p b»ng x¸c suÊt thèng kª,
- KiÓm tra c¸c thiÕt bÞ r¬le b¶o vÖ,
- Qu¸ tr×nh qu¸ ®é thao t¸c vµ ng¾n m¹ch,
- M« pháng m¸y ®iÖn, khëi ®éng ®éng c¬,
- M« pháng c¸c thiÕt bÞ FACTS nh- : SVC, STATCOM, TCSC,
- øng dông ®iÖn tö c«ng suÊt m« pháng hÖ thèng ®iÒu khiÓn,….
Ngoµi ra ATP-EMTP cßn cã kh¶ n¨ng chuyÓn c¸c kÕt qu¶ ë miÒn thêi gian vÒ miÒn
tÇn sè vµ ph©n tÝch hÖ thèng nhiÒu pha ë chÕ ®é x¸c lËp. ATP-EMTP cho phÐp m« pháng
c¸c hÖ thèng ®iÖn lín, phøc t¹p víi quy m« kÝch th-íc cùc ®¹i nh- Bảng 4. 1.
45
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Mô phỏng đường dây ngắn mạch với các giả thiết như sau:
- Đường dây có tổng chiều dài 32 km được chia thành 4 đoạn để khảo sát các điểm
5 điểm ngắn mạch tại các vị trí 1, 2, 3, 4 và 5 (Hình 4.9) . Trong đó đoạn đường dây 1-
2 dài 8,4 km; các đoạn còn lại đều nhau mỗi đoạn dài 7,78 km.
46
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Hình 4.8: Sơ đồ mô phỏng đường dây 220 kV Nho Quan-Ninh Bình ngắn mạch 3 pha
- Đặt 2 điểm đo dòng điện (I) và điện áp (V) tại 2 đầu đường dây, trong đó:
+ Đầu đo phía Ninh Bình là đầu phát S (Send);
+ Đầu đo phía Nho quan là đầu nhận R (Receive).
- Ngắn mạch có tính tới điện trở của hồ quang RArc = 1 (Ohm).
Sơ đồ mô phỏng đường dây Ninh Bình-Nho quan như Hình 4.8 và Hình 4.9.
Hình 4.9. Sơ đồ mô phỏng đường dây 220 kV Nho Quan-Ninh Bình ngắn mạch 1 pha
47
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
*. Điện áp nguồn
- U/I: lựa chọn giữa nguồn điện áp hay nguồn dòng điện.
Nếu lấy giá trị: 0 là nguồn điện áp.
1 là nguồn dòng điện.
- Amplitude: là biên độ điện áp pha của nguồn được xác định bằng biểu thức sau:
2.U dm 2.220000
Amp 179629 (V)
3 3
48
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
R: Điện trở trong của pha thứ tự không của máy biến áp tính bằng (ohm).
L: Điện cảm trong của nguồn hệ thống, tính bằng (mH). Nếu “Xopt.” trong hộp
thoại ATP settings\simulation lấy bằng tần số nguồn thì L0 là điện kháng của máy biến
áp được tính bằng (ohm).
49
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
- Standard data:
Rho (ohm.m): điện trở suất của đất.
Đối với đường dây đi qua tỉnh Ninh Bình có địa hình tương đối bằng phẳng chủ
yếu là ruộng cấy lúa và trồng hoa mầu, có một phần núi đá nên có điện trở suất của đất
nằm trong khoảng 200-1000 .m [5], trong nghiên cứu này lấy điện trở suất là 500 .m.
Freq. init (Hz): Tần số mà những đường dây được tính toán trong (Bergeron và PI)
hay điểm tần số thấp hơn (JMarti, Semlyen và Nod).
Length (km) : chiều dài của đoạn đường dây khảo sát.
* Thông số của đường dây
Thông số của đường dây trong mô đun LCC được cho trên Error! Reference
source not found. và được mô tả như sau:
Ph.no: Số thứ tự của pha là 1, 2, 3. Dây chống sét được ký hiệu là số 0.
Rin: Bán kính trong của dây dẫn hoặc dây chống sét (cm).
Rout: Bán kính ngoài của dây dẫn hoặc dây chống sét (cm).
50
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Resis: điện trở của dây dẫn trên 1 đơn vị chiều dài có tính đến hiệu ứng mặt ngoài
của dây (/km DC).
Horiz: khoảng cách ngang giữa các pha, một pha được chọn làm gốc (m).
Vtower: chiều cao thẳng đứng của cột tính từ mặt đất (m)
Vmid: chiều cao thẳng đứng ở giữa khoảng vượt (m) (kể đến độ võng của dây).
c. Mô hình tổng trở pha-đất
Mô hình tổng trở pha-đất sử dụng loại RLCY3, có thông số như trên Hình 4. 12
51
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Đầu đo điện áp nút và dòng điện nhánh sử dụng loại Probes Vols và Probes Current
như Hình 4. 13.
*. Simulation.
Ph-¬ng ph¸p m« pháng “Time domain” trong ATP ®-îc nghiªn cøu trong miÒn
thêi gian, ®-îc tÝnh chung b»ng gi©y cho tÊt c¶ c¸c ®Þnh d¹ng m« pháng.
Delta T: B-íc thêi gian m« pháng (gi©y)
52
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
53
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
200 200
[kV] [kV]
150 150
100 100
50 50
0 0
-50 -50
-100 -100
-150 -150
-200 -200
0 10 20 30 40 50 [ms] 60 0 10
(f ile nm3-1.pl4; x-v ar t) v :RA v :RB
20
v :RC
30 40 50 [ms] 60
(f ile nm3-1.pl4; x-v ar t) v :SA v :SB v :SC
a) b)
5000 4000
[A] [A]
3750 3000
2500 2000
1250 1000
0 0
-1250 -1000
-2500 -2000
-3750 -3000
-5000 -4000
0 10 -1A
(f ile nm3-1.pl4; x-v ar t) c:SA
20-1B
c:SB c:SC
30
-1C
40 50 [ms] 60 0 10
(f ile nm3-1.pl4; x-v ar t) c:RA -X0006A
20
c:RB -X0006B
30c:RC 40
-X0006C
50 [ms] 60
c) d)
Hình 4. 126. Biến thiên dòng điện và điện áp tại 2 đầu đường dây khi ngắn mạch 3 pha
a) Biến thiên điện áp 3 pha tại đầu Ninh Bình (S);
b) Biến thiên điện áp 3 pha tại đầu Nho Quan (R)
c) Biến thiên dòng điện 3 pha tại đầu Ninh Bình;
d) Biến thiên dòng điện 3 pha tại đầu Nho Quan.
Dòng điện ngắn mạch xung kích pha A tại đầu phát S đạt 4,626 kA (Hình 4. 16. c) và
phía đầu nhận R đạt 3,9 kA (Hình 4. 16. d).
b) Dòng điện và điện áp khi ngắn mạch tại vị trí 2, 3, 4 và 5.
Trên Hình 4. 17 là biểu đồ điện áp và dòng điện tại 2 đầu đường dây. Từ kết quả cho
thấy khi điểm ngắn mạch càng xa phía thanh góp Ninh Bình thì điện áp đo được trên phía
đầu đường dây (S) tăng dần và dòng điện ngắn mạch đo được trên phía S giảm dần, còn điện
áp và dòng điện đo được ở cuối đường dây (phía Nho Quan_R) thì diễn biến ngược lại. Như
vậy, thấy rằng quan hệ giữa dòng điện và điện áp phụ thuộc vào tổng trở của đường dây, và
về mặt nguyên lý thì phương pháp xác định vị trị sự cố dựa vào quan hệ dòng điện, điện áp
và tổng trở có thể hoàn toàn xác định được.
Thật vậy, theo nội dung phương pháp xác định vị trí sự cố bằng cách đo điện áp và dòng
điện từ 2 đầu đường dây đồng bộ theo thời gian với quan hệ:
54
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
UA UB IB * ZD
x
ZD *(IA IB ) (%)
200 200
*10 3 *10 3
150 150
100 uR 100
50
uS 50
0 0
-50 -50
iS
-100 -100
-150 -150
-200 -200
0 10
(f ile nm3-2.pl4; x-v ar t) v :SA v :RA
20
c:SA -1A c:RA
30 -X0006A 40 50 [ms] 60 0 10
(f ile nm3-3.pl4; x-v ar t) v :SA v :RA
20
c:SA -1A c:RA
30 -X0006A 40 50 [ms] 60
a) b)
200 200
*10 3 *10 3
150 150
100 100
50 50
0 0
-50 -50
-100 -100
-150 -150
-200 -200
0 10 20 30 -X0006A 40 50 [ms] 60 0 10
(f ile nm3-5.pl4; x-v ar t) v :SA v :RA
20
c:SA -1A
30 -X0001A
c:RA
40 50 [ms] 60
(f ile nm3-4.pl4; x-v ar t) v :SA v :RA c:SA -1A c:RA
c) d)
Hình 4. 137. Biểu đồ điện áp và dòng điện tại 2 đầu đường dây khi ngắn mạch 3 pha
a) Điện áp và dòng điện khi ngắn mạch tại 2;
b) Điện áp và dòng điện khi ngắn mạch tại 3
c) Điện áp và dòng điện khi ngắn mạch tại 4;
d) Điện áp và dòng điện khi ngắn mạch tại 5
Trên Hình 4. 17 biểu diễn 2 cặp điện áp, dòng điện đo được từ 2 đầu đường dây
Ninh Bình (S) và Nho Quan (R) tại các vị trí ngắn mạch tương ứng 2, 3, 4 và 5. Từ kết
quả này nếu chọn thời gian đồng bộ là t = 0,02 (s) thì các cặp trị số điện áp và dòng điện
được xác định như Bảng 4. 3.
Trong đó:
Tổng trở ZD lấy bằng tổng trở thứ tự thuận của đường dây Z1 = 12,41 ().
55
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Từ kết quả Bảng 4. 3 cho thấy khi ngắn mạch tại vị trí 2 (cách thanh góp của trạm
biến áp 220 kV Ninh Bình 8,4 km) thì sai số (100*tính toán/thực tế) là -5,4%. Nếu ngắn
mạch tại các vị trí 3, 4 và 5 thì sai số tương ứng là 1,5%; 4,2% và 1,4%.
Bảng 4. 3: Kết quả xác định vị trí sự cố trong trường hợp ngắn mạch 3 pha
Điểm Điện áp Dòng điện x tính toán x thực tế Sai số
Vị trí đo
sự cố (V) (A) (%) (%) %
S 8434 3913
2 0.24 0.26 -5.4
R 27664 3309
S 18661 3574
3 0.51 0.50 1.5
R 17382 3622
S 29287 3207
4 0.79 0.75 4.2
R 8283 3868
S 37390 3015
5 1.01 1.00 1.4
R -1310 4270
Sở dĩ kết quả tính toán có sai số như trên là do thực tế và mô phỏng trong phần
mềm là đường dây Ninh Bình-Nho quan là không đồng nhất (sử dụng 2 loại mã dây dẫn
khác nhau). Trong khi biểu thức xác định vị trí sự cố (x%) được giả thiết là dây dẫn
đồng nhất.
2. Ngắn mạch 1 pha chạm đất
Khi ngắn mạch 1 pha chạm đất, do có ảnh hưởng của tổng trở thứ tự không đường
dây, điện trở suất của đất, tổng trở thứ tự không của nguồn hệ thống và điện trở hồ quang
tại vị trí ngắn mạch Rarc do vậy trong biểu thức xác định vị trí sự cố nếu thay thế tổng
trở thứ tự thuận ZD bằng tổng trở Z =17,79 () (có kể tới tổng trở thứ tự không của mạch
vòng ngắn mạch) thì hoàn toàn có thể xác định được vị trí sự cố một cách chính xác.
Trên Hình 4.9 biểu diễn cặp điện áp và dòng điện được đo tại 2 đầu đường dây khi
ngắn mạch chạm đất 1 pha tại vị trí 1. Ta thấy rằng, điện áp tại pha sự cố (pha A) phía
Ninh Bình giảm gần về 0 kV, trong khi điện áp phía đầu Nho quan khoảng 54 kV và
xuất hiện dao động tần số cao ngay sau thời điểm sự cố. Dòng điện ngắn mạch 1 pha
siêu quá độ phía Ninh Bình và Nho Quan tương ứng là 3,334 kA và 2,616 kA, trong khi
các pha khác xuất hiện dòng điện cảm ứng.
Trên Hình 4.19 biểu diễn các cặp điện áp và dòng điện đo được từ 2 đầu đường
dây, và kết quả xác định vị trí sự cố được cho trong Bảng 4. 4.
56
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
200 200
[kV] [kV]
150 150
100 100
50 50
0 0
-50 -50
-100 -100
-150 -150
-200 -200
0 10 20 30 40 50 [ms] 60 0 10 20 30 40 50 [ms] 60
(file nm1-1.pl4; x-var t) v:SA v:SB v:SC (file nm1-1.pl4; x-var t) v:RA v:RB v:RC
a) b)
4000 3000
[A] [A]
3000
2000
2000
1000
1000
0 0
-1000
-1000
-2000
-2000
-3000
-4000 -3000
0 10 20 30 40 50 [ms] 60 0 10 20 30 40 50 [ms] 60
(file nm1-1.pl4; x-var t) c:SA -1A c:SB -1B c:SC -1C (file nm1-1.pl4; x-var t) c:RA -5A c:RB -5B c:RC -5C
c) d)
Hình 4.18. Biến thiên dòng điện và điện áp tại 2 đầu đường dây khi ngắn mạch 1 pha
a) Biến thiên điện áp 3 pha tại đầu Ninh Bình (S);
b) Biến thiên điện áp 3 pha tại đầu Nho Quan (R)
c) Biến thiên dòng điện 3 pha tại đầu Ninh Bình;
d) Biến thiên dòng điện 3 pha tại đầu Nho Quan.
Bảng 4. 4. Kết quả xác định vị trí sự cố trong trường hợp ngắn mạch 1 pha
Điểm Dòng điện x đo x thực tế Sai số
Vị trí đo Điện áp (V)
sự cố (A) (%) (%) %
S 14197 2950
2 0.25 0.26 -3.5
R 34295 2465
S 23137 2738
3 0.50 0.51 -1.6
R 23176 2746
S 32870 2505
4 0.74 0.75 -2.1
R 13663 2994
S 45233 2192
5 1.00 1.00 0
R 5368 3172
57
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
200 3 200 3
*10 *10
150 150
100 uR 100
uS
50 50
0 0
-50 -50
iS
-100 -100
-150 -150
-200 -200
0 10 20 30 40 50 [ms] 60 0 10 20 30 40 50 [ms] 60
(file nm1-2.pl4; x-var t) v:SA v:RA c:SA -1A (file nm1-3.pl4; x-var t) v:SA v:RA c:SA -1A
c:RA -5A c:RA -5A
a) b)
200 3 200 3
*10 *10
150 150
100 100
50 50
0 0
-50 -50
-100 -100
-150 -150
-200 -200
0 10 20 30 40 50 [ms] 60 0 10 20 30 40 50 [ms] 60
(file nm1-4.pl4; x-var t) v:SA v:RA c:SA -1A (file nm1-5.pl4; x-var t) v:SA v:RA c:SA -1A
c:RA -5A c:SA -1A c:RA -5A
c) d)
Hình 4.19: Biểu đồ điện áp và dòng điện tại 2 đầu đường dây khi ngắn mạch 1 pha
a) Điện áp và dòng điện khi ngắn mạch tại 2;
b) Điện áp và dòng điện khi ngắn mạch tại 3
c) Điện áp và dòng điện khi ngắn mạch tại 4;
d) Điện áp và dòng điện khi ngắn mạch tại 5
58
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
59
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
- Phương pháp định vị sự cố dựa trên tín hiệu đo lường từ 1 phía (rơ le khoảng
cách) có sai số lớn là do:
+ Thông số đầu vào đặt chỉnh định rơ le trong đó có các yếu tố ảnh hưởng bao
gồm ảnh hưởng của điện trở hồ quang tại điểm sự cố, ảnh hưởng của dòng tải trên đường
dây trước sự cố, ảnh hưởng của điện kháng tương hỗ của các đường dây song song, ảnh
hưởng của hệ số phân bố dòng điện, ảnh hưởng của phương pháp tính toán và các dữ
liệu đầu vào như điện trở R, điện kháng X.
+ Do thuật toán đo 1 đầu (trong nội dung luận văn không nghiên cứu).
- Phương pháp định vị sự cố dựa trên tín hiệu đo lường thu thập được từ 2 đầu
đường dây cho 02 trường hợp ngắn mạch pha - pha và pha - đất có sai số khoảng cách
từ 5% trở xuống (sai số này là do công thức tính toán đang coi là dây dẫn đồng nhất),
tuy nhiên sai số của phương pháp này là thấp. Kết quả nghiên cứu là đáng tin cậy và có
thể dự báo trước được vị trí sự cố.
Luận văn đã đi vào tìm hiểu và đã giới thiệu phương pháp xác định điểm sự cố
bằng cách lấy thông tin từ hai đầu đường dây. Thông tin này có thể đã được đồng bộ
hoặc chưa được đồng bộ. Hiện nay thì các rơle đã được trang bị các chức năng ghi và
lưu các dạng sóng, biên độ, góc pha của dòng điện và điện áp khi sự cố xảy ra. Cho nên
thuật toán có thể được thực hiện bằng cách sử dụng thông tin sẵn có và tương đối khả
thi. Thuật toán này thể hiện được ưu điểm là trong phương trình tính toán điểm sự cố
không có thành phần điện trở hồ quang tại điểm sự cố nên sẽ chánh được những sai số
như các rơle bảo vệ khoảng cách. Kết quả mô phỏng các trường hợp sảy ra đã cho thấy
tính chính xác của thuật toán này.
Như vậy thuật toán có những ưu điểm nổi bật thuật toán bao gồm:
- Không yêu cầu dữ liệu hai đầu phải được đồng bộ (trong mô phỏng đã cố ý tạo
ra góc lệch pha giữa hai đầu và thuật toán đã tìm ra góc cố ý tạo ra).
- Tổng trở nguồn không ảnh hưởng đến các thuật toán định vị điểm sự cố. Các
thuật toán tính toán bị ảnh hưởng bởi thông số tổng trở nguồn cho kết quả không chính
xác. Việc xác định được chính xác tổng trở nguồn là tương đối khó khăn (chỉ mang tính
giả thiết).
- Không yêu cầu xác định loại sự cố và các thông tin trước sự cố. Thuật toán đã
mô phỏng và tính toán được các trường hợp sự cố do đó không yêu cầu dạng sự cố.
60
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
- Thuật toán này hoàn toàn có thể mở rộng áp dụng đối với đường dây dài. Thực
tế mô phỏng cho thấy điện dung trong các nhánh (trong các sơ đồ hình ) không ảnh
hưởng đến tính chính xác của thuật toán định vị trí điểm sự cố.
- Các yếu tố bên ngoài, chẳng hạn như là tổng trở nguồn (X / R tỷ lệ khác nhau
trong mạng) không ảnh hưởng đến độ chính xác. Các thành phần khác không có trong
phương trình định vị điểm sự cố nên không ảnh hưởng đến tính chính xác của thuật toán.
Ngay cả với các véc tơ đã được đồng bộ, thuật toán này được sử dụng để bù cho
sự trễ pha do đường truyền. Hoặc bù do sai số do tần số lấy mẫu hai đầu không giống
nhau.
61
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
Để khai thác một cách có hiệu quả và đưa thuật toán vào áp dụng trong thực tế
hiện nay thì trong tương lai có thể cần mở rộng nghiên cứu sang các lĩnh vực sau:
- Xây dựng phần mềm trích xuất thông tin từ các bản ghi sự cố của rơle để đưa vào
thuật toán đã đề xuất trong luận văn.
- Trong luận văn đã sử dụng tất cả dòng điện và điện áp của cả ba pha từ hai đầu
đường dây để tìm góc đồng bộ và vị trí sự cố. Nghiên cứu trong tương lai có thể xét tới
việc sử dụng ít thông tin hơn, ví dụ chỉ sử dụng dòng điện từ hai đầu và điện áp từ một
đầu để tính toán. Trường hợp có ít thông tin hơn để tính toán có thể xảy ra ví dụ khi
đường dây chỉ được trang bị bảo vệ quá dòng và điện áp chỉ được đo từ một đầu đường
dây.
- Mở rộng mô hình áp dụng cho các đường dây có phân nhánh.
- Mô hình đường dây sử dụng trong luận văn giả thiết là đồng nhất, trong tương lai
có thể xét tới trường hợp các đường dây có dây dẫn không đồng nhất (nhiều chủng loại
dây trên một tuyến).
--------------------------------------------------------------------
62
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
63
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật
PHỤ LỤC
64