You are on page 1of 18

NỘI DUNG

I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ QUAN ĐIỂM NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG
LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
1. Khái niệm lực lượng vũ trang nhân dân
Lực lượng vũ trang nhân dân là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân
Việt Nam, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, Nhà nước quản lý; có nhiệm vụ chiến đấu
giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ
an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ XHCN và
những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước. Là lực lượng xung
kích trong khởi nghĩa giành chính quyền, lực lượng nòng cốt của quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân.
Nội dung chủ yếu của khái niệm.
- Là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước XHCN Việt Nam quản lí.
+ Các tổ chức vũ trang: Là tổ chức được biên chế, trang bị vũ khí, phương tiện kỹ
thuật quân sự, được huấn luyện nghiệp vụ chuyên sâu và thoát ly khỏi sản xuất, do
một giai cấp, một nhà nước hoặc một tập đoàn xã hội lập ra nhằm thực hiện những
mục đích nhất định.
Ví dụ: Ở nước ta, các tổ chức vũ trang là Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân
dân Việt Nam.
+ Tổ chức bán vũ trang: Tổ chức bán vũ trang, còn gọi là lực lượng bán quân sự (cũng
có nước gọi là dân quân, dân binh,...), là tổ chức vũ trang quần chúng không thoát ly
sản xuất, đảm nhiệm các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng - an ninh ở địa phương hay ở
một địa bàn lãnh thổ nhất định.
+ Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý.
- Nhiệm vụ:
+ Chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ và
những thành quả cách mạng…
+ Cùng toàn dân xây dựng đất nước.
+ Là lực lượng nòng cốt trong khởi nghĩa giành chính quyền, xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, và chiến tranh nhân dân.
Đại hội lần thứ XIII, Đảng ta khẳng định: “Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trọng yếu, thường
xuyên của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Quân đội nhân
dân và Công an nhân dân là nòng cốt”(1). Đây là quan điểm nhất quán của Đảng ta, tạo
cơ sở quan trọng cho Đảng, Nhà nước, cả hệ thống chính trị, toàn dân và toàn quân
quán triệt và thực hiện. Đồng thời, Đại hội XIII của Đảng cũng xác định: “Tiếp tục

1
phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm, xây dựng Đảng là then
chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần, bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng
yếu, thường xuyên”1
2. Đặc điểm có liên quan đến xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
a) Cả nước đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa, trong khi chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá ta quyết
liệt trên mọi lĩnh vực.
- Đất nước đã hòa bình thống nhất, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội với hai nhiệm
vụ chiến lược.
Hai nhiệm vụ chiến lược này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau, tạo điều kiện cho nhau cùng tồn tại và phát triển.
Cụ thể: Có xây dựng phát triển kinh tế - xã hội mới đạt được mục tiêu của cách
mạng “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và tạo cơ sở, điều kiện
cho sự phát triển, củng cố quốc phòng - an ninh.
Ngược lại, quốc phòng an ninh được giữ vững là cơ sở, điều kiện cho việc phát
triển kinh tế xã hội một cách bền vững...
Thực hiện hai nhiệm vụ này Đảng ta xác định quan điểm: “Trong khi đặt trọng
tâm vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội chúng ta không một chút lơi lỏng nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc…”.
- Các thế lực thù địch, phản động đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hòa bình”
chống phá cách mạng.
b) Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong điều kiện quốc tế đã thay đổi, có
những diễn biến phức tạp.
- Tình hình thế giới:
Chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu, Liên Xô sụp đổ, phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc trên thế giới gặp nhiều khó khăn. Trên thế giới, hòa bình, hợp tác và
phát triển vẫn là xu thế lớn. Nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột
dân tộc, chạy đua vũ trang (nhất là chạy đua vũ khí hạt nhân) hoạt động khủng bố,
tranh chấp biên giới, tài nguyên tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng
phức tạp.
Về so sánh lực lượng, có nhiều bất lợi cho chủ nghĩa xã hội và phong trào cách
mạng trên thế giới (Liên Xô và Đông Âu sụp đổ cuối thế kỷ XIX…). Chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực thù địch với thế và lực mới không phải chịu đối trọng. Chúng coi
thường, bất chấp luật pháp quốc tế. Chúng lợi dụng vấn đề chống khủng bố để tự cho
mình cái quyền “đánh đòn phủ đầu” ...
Ví dụ: Chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, hoạt động
khủng bố, …

1
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia-Sự thật, H. 2016, tr. 156
2
- Khu vực Đông Nam Á, vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định, các nước lớn
đang tăng cường ảnh hưởng của mình để lôi kéo các nước ASEAN.
Do vậy, muốn bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, ta phải chủ động xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân vững mạnh.
c) Sự nghiệp đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn, đất nước ta đang
bước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế
giới toàn diện hơn
Văn kiện Đại hội XIII tiếp tục nhấn mạnh mô hình tăng trưởng mới cần tận
dụng tốt cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dựa trên tiến bộ khoa học
- công nghệ và đổi mới sáng tạo. Cụ thể là: “Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng
trưởng kinh tế, chuyển mạnh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên tăng năng
suất, tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất lượng cao, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp
sáng tạo, phát triển các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp trên nền tảng ứng dụng
mạnh mẽ các thành tựu của khoa học và công nghệ, nhất là cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư; phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm công nghệ
cao, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu”( 2).
Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi căn bản và
toàn diện; kinh tế tăng trưởng khá nhanh; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt;
chính trị xã hội ổn định; quốc phòng an ninh được giữ vững, vị thế nước ta trên
trường quốc tế không ngừng được nâng cao.
* Thuận lợi cơ bản:
- Tiềm lực và vị thế nước ta được tăng cường.
+ Tiềm lực: Trước đổi mới 1986, chúng ta thực hiện chính sách tập trung bao
cấp, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực thiếu thốn...
+ Vị thế: Trong nhiều năm qua, hoạt động đối ngoại của Việt Nam đã được
triển khai bài bản với tầm nhìn chiến lược và các bước đi cụ thể, hiệu quả, góp phần
quan trọng vào việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, thu hút các nguồn lực bên
ngoài phục vụ phát triển đất nước, bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc và nâng cao hơn nữa vị thế đất nước trên trường quốc tế.
- Nhân dân có truyền thống yêu nước đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
- Lực lượng vũ trang ta tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, Nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa.
Phát huy những thuận lợi của nước ta trong hội nhập để giữ vững môi trường
hòa bình, hợp tác và phát triển là nền tảng vững chắc để xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân.

2
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia-Sự thật, H. 2016, tr. 120
3
* Thách thức lớn:
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII chỉ rõ: “Thời cơ, vận hội phát
triển mở ra rộng lớn. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức sẽ nhiều hơn. Bốn nguy cơ vẫn
tồn tại và có sự diễn tiến phức tạp hơn. Bảo vệ chủ quyền biển, đảo đứng trước nhiều
thách thức mới…”
+ Năm năm tới là thời kỳ Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng
đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập
quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước, đòi hỏi Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta phải nỗ lực rất cao để tận dụng thời cơ, vượt qua những thách
thức lớn trong quá trình hội nhập.
+ Kinh tế từng bước ra khỏi tình trạng suy giảm, lấy lại đà tăng trưởng, nhưng
vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc; nợ công
tăng nhanh, nợ xấu đang giảm dần nhưng còn ở mức cao, năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh kinh tế thấp.
+ Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn tồn tại (Nguy cơ tụt hậu xa hơn về
kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới; Chệch hướng xã hội chủ nghĩa;
Nạn tham nhũng, tệ quan liêu; Âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế
lực thù địch).
+ Bảo vệ chủ quyền biển, đảo đứng trước nhiều khó khăn, thách thức lớn. Tình
hình chính trị - xã hội ở một số địa bàn còn tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định.
- Nhu cầu phải đầu tư cho quốc phòng - an ninh cho xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân ngày càng lớn và cấp thiết, khả năng của nền kinh tế ngân sách nhà
nước là rất hạn hẹp.
d) Thực trạng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Mạnh:
Lực lượng vũ trang nhân dân ta đã có bước trưởng thành lớn mạnh cả về bản
lĩnh chính trị, chất lượng tổng hợp, trình độ chính qui, sức mạnh chiến đấu không
ngừng được nâng lên.
Đã hoàn thành tốt cả ba chức năng, xứng đáng là lực lượng nòng cốt đi đầu giải
quyết hiệu quả những nhiệm vụ khó khăn phức tạp mà Đảng, nhà nước giao cho.
- Một số vấn đề cần tập trung tháo gỡ:
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ VIII chỉ rõ: “Một bộ phận cán
bộ đảng viên, chiến sĩ nhận thức về tình hình, nhiệm vụ chưa thực đầy đủ, còn bi ểu
hiện mất cảnh giác, lơ là, thiếu ý chí chiến đấu, vươn lên trong học tập công tác;
có lối sống, tư tưởng tiêu cực lạc hậu, thoái hóa, biến chất, trụy lạc...”.
+ Về chất lượng chính trị: Trình độ lý luận chính trị, tính nhạy bén, sắc sảo và bản
lĩnh chính trị của không ít cán bộ, chiến sĩ ta chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ...
+ Về khả năng chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu: Có mặt còn hạn chế,
công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ còn có những nội dung bất cập, chưa thực sát với
nhiệm vụ và năng lực thực hành theo cương vị đảm nhiệm.
4
+ Về trình độ chính quy của Quân đội: Chưa đáp ứng được yêu cầu tác chiến
hiện đại. Việc chấp hành kỷ luật của một bộ phận lực lượng vũ trang còn chuyển biến
chậm, vẫn để xảy ra những vụ việc, làm ảnh hưởng đến sức mạnh chiến đấu của lực
lươnhj vũ trang.
+ Về trang bị: Còn thiếu đồng bộ.
+ Vấn đề nghiên cứu phát triển hoàn thiện nền khoa học nghệ thuật Quân sự
Việt Nam trong thời kỳ mới cần được tổ chức một cách khoa học hơn...
3. Những quan điểm nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân trong thời kỳ mới
a) Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
lực lượng vũ trang nhân dân
* Cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Theo quan điểm của V.I. Lênin:
Lực lượng vũ trang do một giai cấp, một nhà nước sinh ra, nuôi dưỡng và phục vụ
lợi ích cho giai cấp, nhà nước ấy, không có lực lượng vũ trang phi giai cấp.
V.I.Lênin đã nêu lên một hệ thống các nguyên tắc về xây dựng quân đội kiểu
mới của giai cấp vô sản, trong đó:
+ Nguyên tắc Đảng Cộng sản lãnh đạo chặt chẽ quân đội về mọi mặt, trong mọi
tình huống là nguyên tắc căn bản nhất.
+ Đảng Cộng sản lãnh đạo quân đội là tất yếu khách quan, là quy luật nhằm bảo
đảm cho quân đội kiểu mới tuyệt đối trung thành với Đảng, giữ vững bản chất giai
cấp công nhân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh
+ Ngay từ khi ra đời Đảng ta đã khẳng định quan điểm cách mạng bạo lực để
giành chính quyền và tổ chức ra quân đội.
Trung thành với học thuyết Mác - Lênin về xây dựng quân đội kiểu mới của
giai cấp vô sản, vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt
Nam, kế thừa và phát triển kinh nghiệm đánh giặc qua mấy ngàn năm dựng nước và
giữ nước của dân tộc.
Trong Chính cương vắn tắt của Đảng tháng 02 năm 1930, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đề xuất việc tổ chức ra quân đội công nông. Sau đó, Luận cương Chính trị
tháng 10 năm 1930 cũng nêu rõ vấn đề “Vũ trang cho công nông”, “Lập quân đội
công nông” và “Tổ chức đội tự vệ công nông”.
+ Đảng tổ chức ra quân đội để tiến hành đấu tranh cách mạng là một tất yếu
khách quan, xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Cùng với việc xây dựng lực lượng chính trị trong quần chúng cách mạng, Đảng
ta luôn coi trọng việc xây dựng và tổ chức, lãnh đạo chặt chẽ lực lượng quân sự của
mình, khẳng định dứt khoát quyền lãnh đạo lực lượng vũ trang thuộc về một đảng duy

5
nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam, không phân quyền lãnh đạo đó cho bất cứ một giai
cấp, một tổ chức, một đảng phái nào khác.
- Thực tiễn xây dựng, chiến đấu, trưởng thành của quân đội đã chứng minh tính
tất yếu sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội.
- Dù bất kỳ tình huống nào cũng phải giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo chặt
chẽ của Đảng với lực lượng vũ trang, phải không ngừng chăm lo củng cố, xây dựng
các tổ chức đảng trong lực lượng vũ trang trong sạch vững mạnh có năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu cao, phát huy cao độ hiệu lực lãnh đạo mọi mặt đối với đơn vị, nhất
là các tổ chức đảng ở cơ sở.
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố cơ bản, chủ yếu quyết định sự trưởng thành
chiến thắng của lực lượng vũ trang. Bởi vì:
+ Quyết định bản chất giai cấp công nhân của lực lượng vũ trang:
Lực lượng vũ trang tuyệt đối trung thành với Đảng, với giai cấp, có sức mạnh
chiến đấu cao;
Tư tưởng chỉ đạo đời sống tinh thần của lực lượng vũ trang là chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng, thấm nhuần tư tưởng,
mục tiêu cách mạng của Đảng;
Quan điểm khoa học nghệ thuật quân sự của giai cấp vô sản: “Chính trị tư tưởng
quyết định thắng lợi, con người là nhân tố quyết định”, “vũ trang toàn dân”, “chiến
tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc” - khác hoàn toàn giai cấp tư sản: “vũ khí luận”;
Có sự lãnh đạo của Đảng, lực lượng vũ trang mới phát huy được truyền thống
anh hùng dân tộc, có tinh thần quốc tế vô sản, đoàn kết gắn bó với nhân dân khác với
quân đội tư bản.
+ Quyết định phương hướng, mục tiêu chiến đấu, xây dựng của lực lượng vũ
trang.
Phương hướng: “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, xây
dựng lực lượng vũ trang về chính trị tư tưởng, tổ chức biên chế, mức độ chính quy
hiện đại của lực lượng vũ trang, xác định rõ kẻ thù, đối tượng tác chiến của lực lượng
vũ trang…”
+ Quyết định phương hướng, nhiệm vụ công tác tư tưởng, công tác tổ chức
trong lực lượng vũ trang trong từng giai đoạn cách mạng.
+ Chính sự lãnh đạo của Đảng đã huy động tiềm năng to lớn về vật chất, tinh
thần của nhân dân, của toàn xã hội, huy động sức mạnh dân tộc kết hợp sức mạnh thời
đại vào sự nghiệp xây dựng và chiến đấu của lực lượng vũ trang; bảo đảm cho lực
lượng vũ trang luôn phát huy sức mạnh chiến đấu tổng hợp, hoàn thành thắng lọi
nhiệm vụ được giao.
Tổ chức và lãnh đạo lực lượng vũ trang là một nguyên tắc trong quá trình lãnh
đạo cách mạng của Đảng. Đây là một tất yếu khách quan. Đảng phải lãnh đạo chặt
chẽ lực lượng vũ trang và ngược lại quân đội phải luôn luôn đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng mới giữ vững được bản chất giai cấp và sức mạnh chiến đấu của mình. Phải

6
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang => Quyết định sự trưởng
thành, chiến thắng của lực lượng vũ trang => Lực lượng vũ trang mới phát triển,
trưởng thành và chiến thắng.
+ Mọi biểu hiện vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, phân
công cá nhân phụ trách cũng như cách làm việc độc đoán, gia trưởng đều làm suy yếu
sự lãnh đạo của Đảng với lực lượng vũ trang.
Thực tiễn cho thấy ở đâu, khi nào nguyên tắc Đảng lãnh đạo không được tôn
trọng thực hiện nghiêm túc thì sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang bị suy
giảm. Điều đó càng chứng tỏ phải giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với lực lượng vũ trang ở mọi lúc, mọi nơi.
- Từ thực tiễn tình hình nhiệm vụ hiện nay đòi hỏi phải tiếp tục giữ vững và
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội.
+ Ngày nay, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đang ra sức thực hiện công cuộc
đổi mới toàn diện đất nước, thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước vừa tạo thời cơ vận hội mới, vừa đặt
nước ta trước những nguy cơ thách thức không thể xem thường;
Nhiệm vụ chính trị của lực lượng vũ trang ngày càng mở rộng và nặng nề hơn,
đòi hỏi phải nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ
trang, phải được xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, lấy xây dựng vững mạnh về chính trị làm cơ sở.
+ Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang ra sức đẩy mạnh chiến lược
“diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ chống phá cách mạng nước ta.
Chúng tập trung xoá bỏ nền tảng tư tưởng và sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện
âm mưu “phi chính trị hoá” lực lượng vũ trang ta, trong đó kẻ thù tìm mọi cách xoá
bỏ sự lãnh đạo “tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt” của Đảng đối với lực lượng vũ trang.
Phi chính trị hóa: thực chất là nhằm loại bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng đới với
lực lượng vũ trang.
Đối lập lực lượng vũ trang với Đảng Cộng sản và nhân dân, làm cho lực lượng
vũ trang biến chất về chính trị, xa rời hệ tư tưởng cách mạng.
Tạo khoảng trống về ý thức hệ chính trị, tiến tới vô hiệu hóa và sử dụng lực
lượng vũ trang vào mục đích lật đổ chủ nghĩa xã hội...
=> Tình hình trên đặt ra càng phải giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo vững chắc
của Đảng đối với lực lượng vũ trang, bảo đảm cho lực lượng vũ trang luôn trung thành
vô hạn với Đảng, với Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, với nhân dân, sẵn sàng nhận và hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho.
* Ý nghĩa.
- Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.

7
Nhằm khẳng định dứt khoát quyền lãnh đạo quân đội là thuộc về Đảng Cộng
sản Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất lãnh đạo Quân đội nhân
dân Việt Nam.
- Sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang sẽ quyết định bản chất cách
mạng, mục tiêu, phương hướng chiến đấu, đường lối tổ chức và cơ chế hoạt động của
lực lượng vũ trang, bảo đảm Đảng nắm chắc lực lượng vũ trang trong mọi tình huống.
Và bảo đảm cho lực lượng vũ trang luôn chiến thắng mọi kẻ thù, hoàn thành mọi
nhiệm vụ.
Đảng Cộng sản Việt Nam, không chỉ tổ chức ra lực lượng vũ trang nhân dân
Việt Nam, mà còn lãnh đạo, rèn luyện và xây dựng lực lượng vũ trang thực sự là một
đội quân cách mạng, mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc
sâu sắc, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, luôn phát huy bản
chất cách mạng, truyền thống vẻ vang, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ của Đảng,
Nhà Nước giao cho.
* Nội dung cơ bản của nguyên tắc.
Điều 25, chương VI, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI khẳng định:
“Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt”.
- Quyền lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang là tuyệt đối, không chia
sẻ quyền lãnh đạo đó cho bất kỳ một tổ chức, đảng phái, hay một cá nhân nào khác.
Biểu hiện:
Mục tiêu chiến đấu của lực lượng vũ trang là mục tiêu chiến đấu của Đảng;
Bản chất giai cấp của lực lượng vũ trang chính là bản chất giai cấp công nhân
của Đảng;
Hệ tư tưởng của Đảng, Cương lĩnh, đường lối chiến lược, sách lược của Đảng
là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của lực lượng vũ trang.
- Sự lãnh đạo của Đảng với lực lượng vũ trang là trực tiếp không thông qua một
khâu trung gian, một tổ chức trung gian nào.
Biểu hiện đối với quân đội:
Ban Chấp hành Trung ương trực tiếp lãnh đạo quân đội không thông qua khâu
trung gian nào các đảng bộ địa phương.
Các nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư đi thẳng vào quân đội, xuống đến đơn vị cơ sở và Ban Chấp hành Trung ương
cũng trực tiếp nắm chắc tình hình của quân đội để có chủ trương, biện pháp kịp thời
và trực tiếp tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của mình
trong quân đội.
Đảng bộ quân đội được tổ chức theo hệ thống dọc từ toàn quân đến đơn vị cơ
sở là tổ chức theo ngành đặc biệt.

8
Do đó, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội không phải trách
nhiệm chỉ thuộc về Ban Chấp hành Trung ương mà phải xây dựng đảng bộ các cấp
trong lực lượng vũ trang vững mạnh.
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo toàn diện về mọi mặt lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam.
+ Lãnh đạo mọi nhiệm vụ, mọi lĩnh vực hoạt động, lãnh đạo mọi tổ chức, mọi
lực lượng, mọi đơn vị trong lực lượng vũ trang;
+ Lãnh đạo trên tất cả các lĩnh vực hoạt động chính trị, tư tưởng, tổ chức;
+ Trên tất cả các mặt công tác quân sự, chính trị, hậu cần, kỹ thuật; trong tất cả
các nhiệm vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng, lao động sản xuất và làm nhiệm vụ
quốc tế.
+ Ở đâu có tổ chức và hoạt động của lực lượng vũ trang thì ở đó có sự lãnh đạo
của Đảng.
* Thể hiện sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực
lượng vũ trang.
Thể hiện qua những hoạt động lãnh đạo cụ thể sau:
- Đảng định ra đường lối, nhiệm vụ quân sự bao gồm đường lối xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, quân đội nhân dân.
- Lãnh đạo nghiên cứu xây dựng và phát triển nền khoa học quân sự và nghệ
thuật quân sự Việt Nam.
- Lãnh đạo việc bảo đảm vũ khí trang bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật và tổ chức
nuôi dưỡng lực lượng vũ trang.
- Lãnh đạo tiến hành công tác cán bộ trong lực lượng vũ trang.
- Lãnh đạo tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam.
=> Nguyên tắc là một chỉnh thể hoàn chỉnh, thống nhất, có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, không thể thiếu hay xem nhẹ bất kỳ nội dung nào. Nếu thiếu một trong
ba nội dung đó sẽ làm cho sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang là thiếu
vững chắc, không thường xuyên, liên tục.
* Yêu cầu.
- Xây dựng tổ chức Đảng trong lực lượng vũ trang luôn vững mạnh về chính trị
tư tưởng và tổ chức.
Đó là xây dựng các chi bộ, Đảng bộ trong sạch vững mạnh, có năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu cao;
Giáo dục rèn luyện đội ngũ cán bộ Đảng viên;
Làm tốt khâu phát triển Đảng và sàng lọc đưa ra khỏi đảng những người không
đủ tư cách là cho đảng ta trong sạch, nâng cao uy tín của đảng trước quần chúng nhân
dân.

9
- Coi trọng và nâng cao hiệu lực công tác đảng, công tác chính trị trong lực
lượng vũ trang.
+ Thường xuyên đổi mới nội dung hình thức, phương pháp tiến hành công tác
đảng, công tác chính trị.
b) Tự lực tự cường xây dựng lực lượng vũ trang
* Cơ sở.
- Xuất phát từ truyền thống kinh nghiệm trong lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta.
- Xuất phát từ tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ
trang và thực tiễn xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam trong mấy chục
năm qua.
Qua đó thể hiện rõ tinh thần: “tự lực, tự cường” của dân tộc ta, đây là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Ngày nay trong bối cảnh quốc tế hóa vừa có thuận lợi, vừa có khó khăn, thách
thức đan xen; Đảng ta có quan điểm: “dựa vào sức mình là chính”.
* Nội dung:
- Tự lực tự cường dựa vào sức mình để xây dựng, để giữ vững tính độc lập tự
chủ, chủ động không bị chi phối rằng buộc.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn xây dựng đơn vị vững
mạnh toàn diện. Triệt để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi về khoa học -
công nghệ để xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang nhân dân. Tập trung từng
bước hiện đại hóa trang bị kỹ thuật, quản lý khai thác bảo quản có hiệu quả trang bị
hiện có...
- Tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế và thực hành tiết kiệm.
c) Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng
chính trị làm cơ sở
Sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân là sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu
tố tạo thành; tại sao trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ta lại lấy chất lượng
làm chính? Lấy xây dựng chính trị làm cơ sở?
* Cơ sở.
- Xuất phát từ lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa số lượng và
chất lượng; từ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân tố chính trị tinh
thần: chính trị, tinh thần là yếu tố cơ bản quyết định nhất trong sức mạnh tổng hợp của
lực lượng vũ trang và sức mạnh của chiến tranh.
Lênin chỉ rõ: “Trong mọi cuộc chiến tranh, rốt cuộc thắng lợi đều tuỳ thuộc
vào tinh thần của quần chúng đang đổ máu trên chiến trường. Lòng tin vào một cuộc
chiến tranh chính nghĩa, sự giác ngộ rằng cần phải hy sinh đời mình cho hạnh phúc

10
của những người anh em là yếu tố nâng cao tinh thần của binh sĩ và làm cho họ chịu
đựng được những khó khăn chưa từng thấy.”3
Hồ Chí Minh: “Chính trị trọng hơn quân sự”, “Chính trị là vận mệnh cách
mệnh của quân đội cách mạng”.
- Từ truyền thống xây dựng lực lượng vũ trang của ông cha ta: “Binh quý hồ
tinh, bất quý hồ đa”; tư tưởng quân sự của Nguyễn Trãi: “Lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít
địch nhiều”, “Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông”.
- Phù hợp với điều kiện kinh tế đất nước, từ đòi hỏi yêu cầu cao của nhiệm vụ
đối với lực lượng vũ trang nhân dân và phù hợp với xu thế chung về xây dựng lực
lượng vũ trang của các nước trên thế giới hiện nay quân thường trực: 0,5 - 0,8%
quân/dân).
- Xuất phát từ âm mưu thủ đoạn chống phá của kẻ thù.
Kẻ thù chống phá ta toàn diện trên các mặt, các lĩnh vực của đời sống kinh tế,
chính trị - xã hội trong đó trọng tâm nhất là mặt trận chính trị tư tưởng, đòi phi chính
trị hóa quân đội mục đích: nhằm làm phai nhạt bản chất giai cấp công nhân, làm lu
mờ truyền thống đấu tranh cách mạng của dân tộc, nhằm loại bỏ vai trò sự lãnh đạo
của Đảng đối với lực lượng vũ trang.
Biểu hiện cụ thể: Phá hoại nền tảng tư tưởng của quân đội ta, xuyên tạc bôi
nhọ, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm tư
tưởng của đảng. Phát tán tài liệu phản động mang nội dung xấu... phá hoại bản chất
truyền thống tốt đẹp của quân đội cách mạng, lu mờ hình ảnh tốt đẹp “bộ đội cụ Hồ”.
Đòi xóa bỏ điều 4 Hiến pháp... lợi dụng cuộc đấu tranh chống tham nhũng để xuyên
tạc, bịa đặt gây mâu thuẫn nội bộ, phá vỡ khối đoàn kết thống nhất...
- Từ thực tiễn xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, Đảng ta luôn coi trọng
xây dựng chất lượng, lấy chất lượng chính trị làm cơ sở.
* Nội dung:
- Nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng. Nâng
cao chất lượng là chính, đồng thời có số lượng phù hợp với tình hình nhiệm vụ và khả
năng kinh tế đất nước. Phải có cơ cấu hợp lý giữa các thứ quân, giữa lực lượng
thường trực và lực lượng dự bị động viên. Làm tốt công tác huấn luyện, diễn tập để
nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.
Mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng: Số lượng và chất lượng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Có số lượng mà không có chất lượng thì khó có thể hoàn thành
được nhiệm vụ; số lượng là cơ sở lực lượng tạo điều kiện cho việc hoàn thành nhiệm
vụ. Ngược lại, có chất lượng mà không có số lượng thì việc hoàn thành nhiệm vụ gặp
nhiều khó khăn.
Do vậy phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng trong xây
dựng lực lượng vũ trang, không được coi nhẹ mặt nào có như vậy mới đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, phù hợp với tình hình kinh tế đất nước.

3
V.I. Lênin, toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ. M 1977, tr. 147.

11
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân có chất lượng toàn diện cả về chính trị,
tư tưởng và tổ chức.
Vì sao ta phải xây dựng lực lượng vũ trang… tổ chức?
Vì có xây dựng toàn diện cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức mới đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ; mới bảo đảm cho lực lượng vũ trang đủ sức đánh bại mọi kẻ thù
xâm lược khi có tình huống.
Về chính trị phải thường xuyên làm tốt công tác quán triệt, giáo dục cho cán bộ,
chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân tin tưởng vào đường lối quan điểm của Đảng,
chính sách của nhà nước. Tin tưởng tuyệt đối, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh mọi
đường lối chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Chăm lo xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị trong lực lượng vũ trang nhân
dân vững mạnh. Chăm lo xây dựng cơ quan chính trị vững mạnh, đội ngũ cán bộ
chính trị, Đảng viên có phẩm chất năng lực tốt đủ sức lãnh đạo đơn vị.
d) Bảo đảm lực lượng vũ trang luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và chiến
đấu thắng lợi
* Vị trí, ý nghĩa:
Đây là quan điểm phản ánh chức năng, nhiệm vụ chủ yếu cơ bản, thường xuyên
của lực lượng vũ trang nhân dân, có ý nghiã quan trọng bảo đảm cho lực lượng vũ
trang chủ động đối phó kịp thời và thắng lợi trong mọi tình huống có thể xảy ra.
* Nội dung:
- Lực lượng vũ trang nhân dân phải luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu đánh
địch kịp thời bảo vệ được mình hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Vì, có chủ động đánh địch kịp thời thì mới đập tan được ý đồ của chúng, là cơ
sở để cho lực lượng vũ trang giành thắng lợi; có chủ động đánh địch kịp thời mới bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và thành quả của cách mạng.
Thực tiễn: Năm 1075, Lý Thường Kiệt khi biết được ý đồ xâm lược của quân
Tống nên ông đã chủ động tấn công Ung Châu, Khâm Châu đập tan ý đồ của chúng
trước khi chúng tấn công xâm lược ta. Ông nói: “Ngồi yên đợi giặc, sao bằng đem
quân đánh trước để chặn mũi nhọn của chúng”.
Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ nhất là trận “Điện Biên Phủ trên
không” 12 ngày đêm Hà Nội - Hải Phòng do ta chủ động chuẩn bị sẵn sàng đánh địch tốt
nên đã giành thắng lợi giòn dã: bắn rơi 81 máy bay, trong đó có 34 máy bay B52 là
những “pháo đài bay” bất khả xâm phạm của giặc Mỹ; đập tan được ý đồ của địch, làm
thay đổi cục diện trên bàn đàm phán Hội nghị Paris (1973).
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt, duy trì và
chấp hành nghiêm các chế độ quy định về sẵn sàng chiến đấu: Trực ban, trực chỉ huy.
Đây là cơ sở, điều kiện đảm bảo cho lực lượng vũ trang hoàn thành mọi nhiệm vụ.

12
II. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN TRONG
GIAI ĐOẠN MỚI
Phương hướng chung
Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc xác định: “Tập trung xây dựng lực lượng quân đội, công
an có bản lĩnh chính trị vững vàng, lòng trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và
nhân dân. Với tổ chức, biên chế, mức tăng đầu tư ngân sách hợp lý, đủ sức hoàn
thành nhiệm vụ trực tiếp bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”.
Đại hội lần thứ XIII, Đảng ta xác định: “Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững
chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà
bình, ổn định để phát triển đất nước”.
Đây là cơ sở để xác định phương hướng xây dựng lực lượng vũ trang.
1. Xây dựng quân đội, công an nhân dân theo hướng cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại
a) Xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng
Đây là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vụ xây dựng quân đội và công an
của Đảng trong giai đoạn cách mạng mới.
Nội dung xây dựng cách mạng cần tập trung vào:
- Xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội và công an, làm cho lực
lượng này tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và với nhân dân.
Bản chất giai cấp công nhân:
Thể hiện ở mục tiêu lý tưởng, hệ tư tưởng của Đảng, nguyên tắc tổ chức sinh
hoạt đảng, phẩm chất năng lực đảng viên, mối quan hệ...
- Chấp hành mọi đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước.
- Kiên định mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa vững vàng trước mọi khó khăn
thử thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Trước diễn biến tình hình phải phân biệt được ...
- Có tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế tốt.
- Kỷ luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi.
b) Xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân chính quy
Là thực hiện thống nhất về mọi mặt: tổ chức, biên chế và trang bị. Dựa trên
những chế độ, điều lệ quy định, đưa mọi hành động của quân đội vào nền nếp. Nhằm
thống nhất ý chí và hành động về chính trị tư tưởng và tổ chức của mọi quân nhân, để
tăng cường sức mạnh chiến đấu tổng hợp của quân đội.

13
Nội dung: Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, ý chí quyết
tâm, nguyên tắc xây dựng quân đội, về tổ chức biên chế trang bị. Thống nhất về quan
điểm tư tưởng quân sự, nghệ thuật quân sự, phương pháp huấn luyện giáo dục. Thống
nhất về tổ chức thực hiện chức trách nền nếp chế độ quy định, về quản lý bộ đội, quản
lý trang bị.
Hiện nay chúng ta đang xây dựng quân đội chính quy theo nội dung:
- Nâng cao trình độ thống nhất và chất lượng về trang phục.
- Nâng cao trình độ thống nhất về lễ tiết tác phong quân nhân.
- Nâng cao trình độ tổ chức thực hiện chức trách, nền nếp chế độ quy định.
- Nâng cao trình độ quản lý bộ đội, quản lý trang bị.
c) Xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân tinh nhuệ
Tinh nhuệ chính là biểu hiện mọi hành động của quân đội và công an, từng
CBCS trên các lĩnh vực phải chuẩn xác, đạt hiệu quả cao. Vì vậy, nội dung xây dựng
quân đội, công an tinh nhuệ phải toàn diện trên mọi lĩnh vực, cụ thể:
- Tinh nhuệ về chính trị: Đứng trước diễn biến của tình hình, có khả năng phân
tích và kết luận chính xác đúng, sai từ đó có thái độ đúng đắn với sự việc đó.
- Tinh nhuệ về tổ chức: Tổ chức gọn nhẹ những vẫn đáp ứng được yêu cầu
được giao.
- Tinh nhuệ về kỹ chiến thuật: Phải giỏi sử dụng các loại binh khí kỹ thuật hiện
có, biết sử dụng trang bị vũ khí hiện đại. Giỏi các cách đánh, vận dụng mưu trí sáng
tạo các hình thức chiến thuật.
d) Xây dựng quân đội và công an từng bước hiện đại
Đi đôi với chính quy, tinh nhuệ, phải tiếp tục từng bước hiện đại hóa về trang
bị, vũ khí. Hiện đại hóa là một tất yếu nhằm nâng cao sức mạnh của quân đội ta. Vì
vậy, yêu cầu xây dựng quân đội và công an từng bước hiện đại cần phải:
- Từng bước đổi mới vũ khí trang bị kỹ thuật cho quân đội và công an.
- Xây dựng rèn luyện cán bộ, chiến sĩ có bản lĩnh trí tuệ và năng lực hành động
đáp ứng yêu cầu tác chiến hiện đại. Phát triển các lực lượng có nghệ thuật hiện đại,
khoa học hiện đại; có hệ thống công nghiệp quốc phòng và công an hiện đại... bảo
đảm cho quân đội, công an hành động trong mọi điều kiện chiến tranh hiện đại.
Những nội dung trên là cả một quá trình phấn đấu lâu dài mới đạt được. Hiện
nay, ta phải thực hiện bước đi từng bước: nghĩa là phải dần dần bằng khả năng của
nền kinh tế và trình độ khoa học kỹ thuật của đất nước.
Ví dụ: Việc đầu tư cho quốc phòng của ta còn thua xa nhiều lần so với các nước
trên thế giới như: Ngân sách quốc phòng của Trung Quốc năm 2016 lên tới 1,35 nghìn
tỉ nhân dân tệ (khoảng 209 tỉ USD). tăng 6,8%; với Mỹ trị giá 715 tỷ USD cho năm
2021, Ấn Độ là quốc gia chi tiêu quân sự nhiều thứ 3 thế giới năm 2020 với 72,9 tỉ
USD, sau Mỹ và Trung Quốc.

14
Quá trình hiện đại hóa quân đội phải gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiên
đại hóa đất nước, với từng bước phát triển công nghiệp quốc phòng, sản xuất mới, kết
hợp phục hồi sửa chữa cải tiến vũ khí trang bị hiện có và mua một số vũ khí cần thiết.
2. Xây dựng lực lượng dự bị động viên
Lực lượng dự bị động viên gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật đã
được xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội nhằm duy
trì tiềm lực quân sự, là yếu tố góp phần quyết định thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc.
Do vậy xây dựng lực lượng dự bị động viên có ý nghĩa chiến lược ảnh hưởng
trực tiếp đến số lượng, chất lượng chiến đấu của quân đội nhân dân khi có chiến tranh.
Thực tế: Từ xưa ông cha ta đã rất chú trọng xây dựng lực lượng này với kế sách
lâu dài “Sâu rễ bền gốc”, luyện binh lúc thư nhàn: “Thái bình nên gắng sức, non nước
mấy ngàn thu”; hay quân ở trong dân “Ngụ binh ư nông” sẵn sàng làm nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc...
3. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
Dân quân tự vệ là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân.
Bác Hồ nói: “Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng vô địch, là bức tường sắt
của Tổ quốc, vô luận kẻ thù hung bạo thế nào, hễ đụng đến lực lượng đó, bức tường
đó thì địch nào cũng phải tan rã”
Luật Dân quân tự vệ được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019.
Năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ
Ngoài ra, các Bộ, ngành, địa phương cũng có thông tư, hướng dẫn tổ chức thực
hiện Luật Dân quân tự vệ, nhằm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ rộng khắp, có
chất lượng cao, đáp ứng với yêu cầu xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng
khu vực phòng thủ và thế trận chiến tranh nhân dân trong tình hình mới.
Nội dung xây dựng:
- Dân quân tự vệ được xây dựng rộng khắp ở tất cả thôn, xóm, bản làng, nông
trường, công trường, doanh nghiệp, nhưng có trọng điểm, chú ý có hình thức phù hợp
trong các thành phần kinh tế.
- Chú trọng xây dựng cả số lượng và chất lượng, lấy chất lượng làm chính. Tổ
chức biên chế phải phù hợp. Huấn luyện phải thiết thực hiệu quả.
- Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lực lượng dân quân tự vệ. Thực hiện tốt các
chính sách đối với dân quân tự vệ.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
NHÂN DÂN
1. Chấn chỉnh tổ chức, biên chế lực lượng vũ trang nhân dân
- Công an nhân dân: Xây dựng theo phương châm: “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện
toàn diện, xã bám cơ sở”.
15
- Bộ đội chủ lực: Tổ chức các đơn vị phải gọn, mạnh, cơ động, có sức chiến đấu
cao. bố trí các binh đoàn chủ lực phải gắn với thế trận quốc phòng, an ninh nhân dân
trên cả nước cũng như từng vùng chiến lược.
- Bộ đội địa phương: Phải căn cứ tình hình cụ thể để tổ chức và bố trí cho phù
hợp với từng địa phương và thế trận cả nước.
- Bộ đội biên phòng: Cần có số lượng phù hợp, chất lượng cao, tổ chức hợp lí
để hoàn thành nhiệm vụ quản lí, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, vùng
biển, đảo…
- Cảnh sát biển: Xây dựng theo phương châm “tinh, gọn, mạnh, có tính chuyên
nghiệp cao”, theo hướng “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại”, với những giải
pháp toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, sát yêu cầu nhiệm vụ.
- Dân quân tự vệ: Được tổ chức trên cơ sở lực lượng chính trị ở từng đơn vị
hành chính, đơn vị sản xuất và dân cư ở cơ sở, có số lượng phù hợp, chất lượng cao.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục, huấn luyện, xây dựng phát triển khoa học quân
sự Việt Nam
* Giáo dục lực lượng vũ trang.
- Làm cho lực lượng vũ trang có trình độ lý luận:
+ Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Đường lối chính trị, đường lối quân sự của đảng.
+ Hiểu biết về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên CNXH.
+ Thấy rõ âm mưu và thủ đoạn của kẻ thù.
- Xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng.
* Huấn luyện nhằm bảo đảm cho lực lượng vũ trang.
- Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật.
- Làm chủ vũ khí trang bị.
- Giỏi tác chiến bằng vũ khí có trong biên chế.
- Biết phòng tránh, đánh trả hiệu quả vũ khí công nghệ cao.
- Yêu cầu giáo dục – huấn luyện: Đúng hướng sát thực, phù hợp với khả năng,
trang bị, địa hình, thời tiết khí hậu, cách đánh.
- Phương châm giáo dục, huấn luyện: Cơ bản, toàn diện, thiết thực, vững chắc.
* Trên cơ sở phát triển khoa học công nghệ để phát triển khoa học quân sự.
Gắn kết khoa học quân sự với các ngành khoa học khác.
3. Từng bước giải quyết yêu cầu về vũ khí, trang bị kỹ thuật cho lực lượng vũ
trang nhân dân
- Trên cơ sở đẩy mạnh CNH - HĐH để hiện đại hoá vũ khí cho lực lượng vũ trang.
- Thực hiện từng bước phù hợp với nền kinh tế.

16
- Trước mắt sử dụng hiệu quả trang bị hiện có.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ lực lượng vũ trang nhân dân có phẩm chất năng lực
tốt
- Đủ về số lượng, chất lượng cao, nhất là chất lượng chính trị
- Chất lượng cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công
tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ.
5. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với
lực lượng vũ trang nhân dân
- Chính sách đối lực lượng vũ trang là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ
chính sách của Đảng và Nhà nước. Làm tốt công tác chính sách góp phần làm cho lực
lượng vũ trang trung thành, tự giác hoàn thành mọi nhiệm vụ.
- Chính sách phải đồng bộ, đầy đủ, thống nhất, bảo đảm công bằng xã hội, cả
vật chất lẫn tinh thần.
- Mọi tổ chức, mọi cấp, mọi ngành phải thực hiện tốt chính sách đối với lực
lượng vũ trang nhân dân.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Câu hỏi kiểm tra giữa học phần: Anh (chị) hãy nêu quan điểm nguyên tắc của
Đảng ta trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân? Liên hệ trách nhiệm bản thân?
Yêu cầu đạt được:
- Nêu khái niệm lực lượng vũ trang nhân dân.
- Nêu quan điểm nguyên tắc của Đảng ta trong xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân.
- Liên hệ trách nhiệm bản thân là sinh viên, công dân trong nhận thức về vấn đề
đó như thế nào; bản thân phải làm gì để thực hiện tốt nội dung đó; tham gia đấu tranh
chống các quan điểm, tư tưởng, hành động sai trái về vấn đề trên.
2. Câu hỏi kiểm tra giữa học phần: Anh (chị) hãy nêu quan điểm nguyên tắc
của Đảng ta trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân? Phân tích quan điểm 1?
Liên hệ trách nhiệm bản thân?
Yêu cầu đạt được:
- Nêu khái niệm lực lượng vũ trang nhân dân.
- Nêu quan điểm nguyên tắc của Đảng ta trong xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân.
- Phân tích quan điểm giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với lực lượng vũ trang nhân dân.
- Liên hệ trách nhiệm bản thân là sinh viên, công dân trong nhận thức về vấn đề
đó như thế nào; bản thân phải làm gì để thực hiện tốt nội dung đó; tham gia đấu tranh
chống các quan điểm, tư tưởng, hành động sai trái về vấn đề trên.

17
18

You might also like