Professional Documents
Culture Documents
THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC, KỸ THUẬT THI CÔNG
DỰ ÁN: CẢI TẠO TRƯỜNG MẦM NON VĨNH HƯNG GIAI ĐOẠN 2.
GÓI THẦU SỐ 4: THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CỦA DỰ ÁN
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
BIỆN PHÁP
TỔ CHỨC KỸ THUẬT THI CÔNG
GÓI THẦU SỐ 4: THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CỦA DỰ ÁN.
DỰ ÁN : CẢI TẠO TRƯỜNG MẦM NON VĨNH HƯNG GIAI ĐOẠN 2.
Tên dự án: Cải tạo Trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2).
Chủ đầu tư: UBND quận Hoàng Mai – thành phố Hà Nội
Nguồn vốn : Vốn XDCB tập trung theo phân cấp
Địa điểm xây dựng: Phường Vĩnh Hưng – quận Hoàng Mai – thành phố Hà Nội.
Hạ tầng kỹ thuật hiện có: Cấp điện, cấp nước, thoát nước, đường giao thông.
Quy mô xây dựng: Công trình là công trình giáo dục cấp 3, quy mô 1&4 tầng.
Trong đó :
Khối nhà 4 tầng: Công trình có kết cấu móng cọc, tiết diện cọc 25x25 cm, chiều sâu
cọc 20m. Đài móng cao 80 cm, dầm móng chính có kích thước3 0x70cm, thân nhà hệ
kết cấu khung BTCT chịu lực: cột có tiết diện chính 30x40, 22x40, và 22x22 cm; dầm
có kích thước 22x35 cm, sàn có chiều dày 10 cm.
- Giải pháp kiến trúc: Tường nhà xây gạch đặc vữa xi măng mác 50, sơn trong nhà màu
trắng, ngoài nhà màu vàng. Nền nhà lát gạch ceramic 40x40 cm, hiên chơi và sân gia công
lát gạch trống trơn 30x30 cm. Mái lợp tôn giả ngói màu đỏ. Cửa sổ và cửa đi dùng gỗ
nhóm 3. Khu vệ sinh lát gạch trống trơn 30x30 cm, trần thạch cao chống ẩm sơn 2 nước
màu trắng.
- Giải pháp cấp điện, chống sét: Toàn bộ mạng điện chiếu sáng lắp ngầm tường, dây luồn
ống nhựa SP đi ngầm. Hệ thống cấp điện gồm tủ điện tầng và tủ điện tổng vỏ tôn sơn tĩnh
điện treo trên tường ở độ cao 1.3m so với nền, trong tủ đặt các aptomat, dây cấp cho đèn,
quạt và công tắc dùng dây CU/PVC 2(1x2.5) + E2.5 luồn ống SP D16 đi ngầm tường, cấp
vào các hộp điện phòng dùng cáp Cu/PVC 2(1x4) + E2.5 luồn ống SP D32 đi ngầm tường,
công tắc được lắp ở độ cao 1.3m so với nền, ổ cắm được lắp ở độ cao 0.4m so với nền và
được lắp âm tường. Cáp hạ thế luồn trong ống nhựa PVC chôn sâu ngầm so với mặt sân
0.7m. Tiếp đất an toàn trong công trình sử dụng dây tiếp đất đi cùng tuyến dây về tủ điện,
tại đây nối vỏ tủ điện và dây trung tính nối với hệ thống nối đất.
- Chống sét: Công trình sử dụng kim thu sét + lưới thu sét trên mí và dẫn xuống các cụm
cọc tiếp đất chống sét, Rtd ≤ 10 Hệ thống tiếp đất chống sét và tiếp đất an toàn độc lập
nhau, có khoảng cách trong đất lớn hơn 3m. Toàn bộ các thiết bị điện bằng kim loại không
mang điện phải nối đất an toàn (R ≤ 4 trung tính được nối tiếp đất (an toàn) lặp lại vào
cụm cọc tiếp đất (điện trở của cụm cọc tiếp đất R ≤ 4
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
- Giải pháp cấp thoát nước: Ống thoát nước sàn, chậu rửa, hương sen được dẫn vào ống
đứng thoát nước riêng và thoát ra rãnh thoát nước xung quanh ngoài nhà, ống thoát phân,
nước tiểu được dẫn vào ống thoát nước riêng vào bể tự hoại và xử lý cục bộ sau đó sau đó
thoát ra hệ thống thoát nước chung. Ống cấp nước và phụ kiện dùng ống nhựa hàn nhiệt
đường kính 20 – 65mm, ống thoát nước dùng ống nhựa Tiền phong PVC. Cấp nước qua
bể nước ngầm rồi bơm lên bể mái các khối nhà lớp học và dự trữ cho cấp nước chữa cháy.
- Biện pháp phòng chống mối cho công trình: Công trình được xử lý chống mối phần nền
móng đồng bộ và triệt để, tăng cường xử lý mối bảo vệ nội thất.
Các hạng mục phụ trợ:
- Bồn hoa và thảm cỏ: diện tích 80 m2
- Sân trường: Nâng cốt mặt sân, lát gạch terrazzo 40x40cm, diện tích 900 m2.
- Cổng chính: Xây lại cổng mới
- Hạ tầng ngoài nhà: Rãnh thoát nước B300 đấu nối với hệ thống rãnh hiện tại có hố ga
1000x1000mm.
- Phòng cháy chữa cháy: Cấp nước chữa cháy trong nhà dùng ống thép tráng kẽm. Trục
ống đứng cấp nước và hộp chữa cháy bố trí cạnh cầu thang dễ quan sát và tiện sử dụng.
Mỗi tầng cạnh mỗi cầu thang bố trí một hộp chữa cháy cách sàn 1.25m.
Công trình nằm trong khu vực có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi, có lưới điện hạ
thế quốc gia. Trong khu vực xây dựng hiện có đường ống cấp nước nằm trên đường Bình
Đường với nguồn nước máy của công ty cấp nước thành phố. Xung quanh khu đất có tuyến
cống thoát nước, rất thuận tiện cho việc thoát nước mưa và nước thải của công trình, không
phức tạp trong xử lý.
2. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT.
Nhận thức được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và khảo sát điều kiện thực tế tại công
trường, nhà thầu sẽ đặc biệt quan tâm để có các biện pháp tốt nhất, đảm bảo mọi hoạt động
của công trường sẽ diễn ra theo như tiến độ dự kiến về cung cấp vật tư, nhân lực, máy móc
ngay cả trong mùa mưa, đảm bảo mọi hoạt động của công trường không ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường của khu vực, đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường, trật tự xã hội trong khu vực công trường. (Các biện pháp cụ thể được trình bày ở
phần biện pháp).
2.1. Thuận lợi.
Do là công trình được thi công tại Hà Nội nên các nguồn vật tư, vật liệu đưa vào xây
dựng công trình rất dễ khai thác trên thị trường. Vị trí công trình xây dựng cạnh đường giao
thông chính khá thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư và thiết bị thi công.
Nhà thầu có kinh nghiệm trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, tiếp nhận và vận
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
chuyển vật tư, thiết bị chuyên ngành về đến chân công trình. Đặc biệt nhà thầu đã có nhiều
năm kinh nghiệm trong công tác xây lắp nhà dân dụng có quy mô và tính chất tương tự với
đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm . Nhiều công trình đã được hoàn
thành, bàn giao, đưa vào sử dụng và được Chủ đầu tư rất hài lòng và đánh giá rất cao (xem
danh mục các công trình tương tự đã thi công của Nhà thầu).
2.2. Khó khăn.
Công trình được thi công trong thời gian tương đối dài, nhiều đầu việc, nhiều hạng mục,
mặt bằng thi công chật hẹp. Vì vậy việc bố trí mặt bằng tổ chức, bố trí dây chuyền sản xuất,
kế hoạch thi công cần phải tuyệt đối đảm bảo tính khoa học, hợp lý, nhanh gọn để có thể thi
công công trình đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động, vệ
sinh môi trường không làm ảnh hưởng tới sự hoạt động chung cũng như không làm ảnh
hưởng đến môi trường và an ninh của khu vực lân cận.
Trước khi vào thi công, Nhà thầu sẽ cùng phối hợp với Chủ đầu tư tiếp quản ngay mặt
bằng sau khi đã được Chủ đầu tư bàn giao để thi công. Đồng thời, Nhà thầu triển khai ngay
công tác khai thác, ký kết các hợp đồng cung cấp vật tư, vật liệu, huy động máy móc và thiết
bị thi công để đảm bảo thi công theo đúng tiến độ đã đề ra.
2.3. Những vấn đề mà Nhà thầu cần giải quyết trong quá trình thi công
Ngay sau khi trúng thầu, Nhà thầu chuẩn bị vật tư, vật liệu, tập kết thiết bị thi công theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn chất lượng qui định, đảm bảo cho công trình thi
công đúng tiến độ.
Nhà thầu sẽ đề nghị được sử dụng nguồn điện, nước của Chủ đầu tư để thi công công
trình, và sẽ thanh toán chi phí điện, nước hàng tháng cho Chủ đầu tư thông qua đồng hồ sử
dụng. Trường hợp chủ đầu tư chưa có nguồn điện, nước, nhà thầu sẽ trực tiếp liên hệ với
công ty cấp nước và công ty điện lực của thành phố để sử dụng.
Nhà thầu sẽ cùng phối hợp với Chủ đầu tư thống nhất đưa ra biện pháp phòng chống cháy
nổ, bảo vệ cảnh quan, cây xanh chi tiết và các biện pháp thi công chi tiết đảm bảo chất lượng,
đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, chống ồn, đảm an ninh trật tự chung trong khu vực
thi công (xem phần sau).
Đưa ra các phương án thi công dự phòng khi gặp thời tiết xấu và các điều kiện khách
quan xảy ra trong quá trình thi công.
Nhà thầu phối hợp với Chủ đầu tư và chính quyền sở tại giải quyết tất cả các vướng mắc
trong quá trình thi công nhằm đảm bảo quyền lợi cho những cá nhân và tập thể có liên quan
đến công trình. Đồng thời huy động lực lượng lao động có trình độ tại địa phương tham gia
thi công trên công trường.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Căn cứ vào đặc điểm và quy mô của công trình. Ban Giám đốc Công ty và các phòng ban
chức năng của Công ty đã họp bàn và thống nhất biện pháp tổ chức thi công hợp lý để đảm
bảo các yêu cầu về chất lượng công trình, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh
môi trường, giảm tiếng ồn, bảo vệ cây xanh, cảnh quan và tiến độ thi công đã đề ra.
4.1. Tổ chức nhân sự :
Ban Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng và Ban chỉ huy công
trường thực hiện hoạt động xây lắp.
Các Phòng ban chức năng như Phòng kế hoạch kỹ thuật, Phòng hành chính – nhân sự,
Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm phối hợp với Ban chỉ huy công trường để triển khai
công việc khẩn trương đúng tiến độ, đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo kỹ thuật thi công,
cung cấp vật tư, vật liệu, máy móc và tài chính theo tiến độ công trình.
Trong quá trình xây lắp, Ban Giám đốc thường xuyên kiểm tra hoạt động của từng bộ
phận chức năng để kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc.
Ban chỉ huy công trường quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động tại công trường bao
gồm: triển khai kỹ thuật, lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình, tổ chức
thi công, giám sát kỹ thuật biện pháp thi công, tiếp nhận các ý kiến và các yêu cầu của Cơ
quan chủ đầu tư . Báo cáo tình hình công việc tại hiện trường một cách đầy đủ về Công ty.
Tại công trường Ban chỉ huy lập ra các Tổ đội xây lắp có tính chuyên nghiệp như tổ bê
tông, tổ cốp pha, tổ sắt, tổ nề, tổ ốp lát, tổ sơn bả, tổ lao động... Hoạt động của từng tổ luôn
được sự chỉ đạo và kiểm tra của Ban chỉ huy.
Tổ kỹ thuật giám sát giúp Ban chỉ huy công trường quản lý khối lượng, giám sát chất
lượng, tiến độ thi công đối với các đơn vị thi công và quản lý công nhân trực tiếp thực hiện
tốt các công việc được giao.
Cán bộ công nhân viên tham gia thi công công trình thực hiện nghiêm ngặt nội quy, quy
định của công ty nhất là an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Chuẩn bị nhân lực
Nhận biết đây là một công trình ý nghĩa quan trọng, chúng tôi đã lựa chọn và chuẩn bị
những cán bộ, kỹ sư giỏi nhiều kinh nghiệm, những công nhân có tay nghề cao, có ý thức
trách nhiệm kỷ luật tốt đã từng tham gia thi công các công trình chất lượng cao. Số lượng sẽ
huy động theo từng giai đoạn yêu cầu của tiến độ công việc. (Xem biểu đồ nhân lực cùng
bảng tiến độ thi công).
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
cho các máy móc cầm tay chạy điện, chạy xăng trước khi đưa vào hoạt động.
Tổ chức địa điểm tập kết các máy sau khi hoạt động: Có mái che mưa nắng, đường đi lối
lại khô ráo, sắp xếp ngăn nắp. Tổ chức điểm cung cấp nhiên liệu, dầu mỡ, điểm kiểm tra sửa
chữa nhỏ tại chỗ thuận tiện nhanh chóng đúng yêu cầu kỹ thuật. Dự trữ và cung cấp kịp thời,
đúng, đầy đủ các phụ tùng phụ kiện thay thế hàng ngày...
4.3. Vật tư , vật liệu chính:
Tất cả các vật tư, vật liệu dùng cho công trường theo đúng yêu cầu thiết kế có đầy đủ
chứng chỉ và thí nghiệm vật liệu. Các vật liệu được sử dụng lại phải đảm bảo các thông số kỹ
thuật và trình mẫu cho chủ đầu tư trước khi đưa vào công trình.
4.3.1. Sắt thép:
Thép sử dụng cho công trình là thép Thái Nguyên, Việt Ý hoặc tương đương đảm bảo
đúng chủng loại, quy cách theo yêu cầu thiết kế và tuân thủ theo TCVN4453-95, TCVN
5574-94, TCVN1651-85.
Thép trước khi đưa vào sử dụng đảm bảo không bị rỉ sét, vảy cán, không sơn, không dính
dầu mỡ hoặc lẫn bẩn ảnh hưởng xấu đến độ bám dính của bê tông vào cốt thép hay làm phân
rã bê tông.
Nhà thầu sẽ tiến hành lấy mẫu thí nghiệm đối với từng lô thép về xưởng gia công theo
TCVN 197 - 85 và TCVN 198 - 85. Thép sử dụng có chứng chỉ chất lượng và mác nhãn
theo đúng yêu cầu, đảm bảo cường độ chịu kéo. Nhà thầu sẽ cung cấp cho chủ đầu tư đầy đủ
hoá đơn, chứng từ của tất cả các lô hàng được đưa về công trường.
4.3.2. Xi măng:
Xi măng sử dụng cho công trình là xi măng do nhà máy Hoàng Thạch, Bỉm Sơn hoặc
tương đương sản xuất tuân theo TCVN 2682-1999, TCVN 6260-97 phù hợp với các công tác
trong điều 5.2 TCVN4453-1995, TCVN 4033-1985.
Xi măng được cung ứng đều đặn theo đúng yêu cầu tiến độ thi công, có chất lượng theo
lô sản xuất. Xi măng để lưu sau 3 tháng kể từ ngày sản xuất nhất thiết phải tiến hành thí
nghiệm kiểm tra đạt yêu cầu chất lượng mới được dùng vào công trình.
Trước khi thực hiện một công việc có sử dụng xi măng, nhà thầu sẽ xin ý kiến chấp thuận
của giám sát kỹ thuật chủ đầu tư về loại, mác của xi măng dự định dùng và không được thay
đổi nhãn hiệu xi măng trừ trường hợp có lý do chính đáng. Tất cả các loại xi măng phải được
mua cùng một nguồn và nguồn này phải được giám sát kỹ thuật chủ đầu tư chấp thuận. Nhà
thầu không được dùng xi măng có thành phần khác với loại xi măng đã được dùng trong hỗn
hợp thử cấp phối trước đó.
Nhà thầu sẽ cung cấp cho giám sát kỹ thuật chủ đầu tư một bản sao hoá đơn trong đó có
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
ghi rõ tên của nhà sản xuất xi măng, loại xi măng, số lượng xi măng được giao, cùng với
chứng nhận kiểm tra chất lượng. Trong đó nói rõ lô hàng đã được kiểm tra và phân tích chất
lượng phù hợp với tất cả yêu cầu của TCVN 4453-1995. Việc kiểm tra được tiến hành ở
phòng thí nghiệm do giám sát kỹ thuật chủ đầu tư chỉ định.
Nhà thầu sẽ cung cấp mẫu lấy từ mỗi chuyến xi măng chuyển tới Công trường theo yêu
cầu của Chủ đầu tư để kiểm tra. Xi măng mà theo ý kiến của Chủ đầu tư là cứng hoặc vón
cục thì phải loại bỏ và Nhà thầu sẽ kiểm tra lại và kết quả kiểm tra cho thấy nếu không đáp
ứng các tiêu chuẩn liên quan thì Nhà thầu sẽ nhanh chóng chở chỗ xi măng đó ra khỏi công
trường.
Ngay sau khi vận chuyển tới Công trường, xi măng sẽ được lưu kho trong điều kiện khô
và thoáng gió, mặt sàn kho cách mặt đất 500 mm với phần dự phòng thích hợp để chống ẩm.
Tất cả các thiết bị kho phải được Chủ đầu tư và tư vấn giám sát chấp thuận và phải bố trí
thuận tiện để kiểm tra và kiểm kê dễ dàng. Mỗi chuyến xi măng sẽ được để riêng và nhà thầu
sẽ sử dụng số xi măng theo trật tự nhận xi măng.
Các loại xi măng khác nhau và từ các nguồn gốc khác nhau sẽ được để riêng và đánh dấu
rõ ràng trong kho. Xi măng vận chuyển tới công trường theo bao đựng do nhà sản xuất cung
cấp sẽ được lưu trữ trong bao kín cho tới khi được sử dụng. Bất kỳ loại xi măng đựng trong
bao đã mở trên Công trường sẽ được sử dụng ngay.
4.3.3. Cát:
Nguồn cát sử dụng cho công trình là cát xây dựng khai thác tại Việt Trì hoặc tương đương
- Cát đổ bê tông là loại cát vàng hạt trung sạch không lẫn rác mùn, sét. Cát phải phù hợp với
điều 5,3 của TCVN 4453-1995 và thoả mãn yêu cầu của TCVN 1770-86. Việc kiểm tra chất
lượng cát phải theo TCVN 337-86 và TCVN 346-86.
Cát phải được lấy từ nguồn đã được chấp nhận và nơi có khả năng cung cấp cát có phẩm
chất đều đặn và đảm bảo tiến độ trong suốt quá trình thi công công trình.
Cát phải được rửa sạch, phân loại và nếu cần trộn với nhau cho phù hợp với các giới hạn
về cấp và sai biệt như đã nêu trong TCVN 4453-1995. Để giảm bớt nước thấm trong cát
trong vòng 24 giờ sau khi cát được rửa sạch sẽ được dùng đem cân để trộn bê tông.
Nếu bất cứ lúc nào theo ý kiến của giám sát kỹ thuật chủ đầu tư, có sự thay đổi đáng kể
về cấp phối cát, nơi cung cấp cát, giám sát kỹ thuật chủ đầu tư được phép cho ngưng đổ bê
tông và yêu cầu nhà thầu phải thiết kế và thử nghiệm một hỗn hợp mới phù hợp các yêu cầu
nêu trên.
4.3.4. Đá dăm:
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Đá dùng cho công trình là đá khai thác tại Phủ Lý hoặc tương đương được lựa chọn theo
đúng kích thước và cường độ thiết kế (theo tiêu chuẩn Việt Nam), đá có cường độ chịu nén
(> 500 daN/cm2, tức > 2 lần mác bê tông)
Đá phải sạch không lẫn các hạt sét mùn, tạp chất, hàm lượng hạt không quá 15%. Chất
lượng đá dùng đổ bê tông phải theo TCVN 1771-86 và phù hợp với Điều 5.4 của TCVN
4453-1995.
Đá phải được lấy từ nguồn đã được chấp nhận và nơi đó có khả năng cung cấp đá có
phẩm chất đều đặn và đảm bảo tiến độ trong suốt thời gian thi công công trình.
Đá phải được rửa sạch, phân loại và nếu cần trộn với nhau cho phù hợp với các giới hạn
về cấp và sai biệt như trong TCVN 4453-1995.
Các cốt liệu phải được tồn trữ ở chỗ sạch, có láng nền tốt và khô, không bị ngập nước.
Các loại cốt liệu với cỡ và loại khác nhau phải được tách riêng ra bằng các vách ngăn có đủ
chiều cao và chắc để tránh lẫn vào nhau và để tránh lẫn với các loại có phẩm chất kém hơn.
Nếu xe máy hoạt động trong các đống nguyên liệu thì phải được rửa và làm sạch trước
khi đưa vào sử dụng. Kho chứa cốt liệu phải được tiêu thoát nước dễ dàng, độ ẩm của cốt
liệu được xác định vào mỗi ngày làm việc và vào các khoảng cách không quá 2 giờ sau đó
trong suốt thời gian làm việc mỗi ngày. Các mẫu thử phải lấy từ nguyên liệu được giao ở các
ngăn trên cùng hoặc dưới đáy.
Đá hút nước không vượt quá 3%. Đá không được lấy từ các vật liệu thải của mỏ kim
loại. Các nguồn lấy đá không được chứa opan silica hoặc đá lửa, đá sừng, hoặc chanxedon
(khoáng vật) có thể tạo ra phản ứng alkali-silica.
Đá có khả năng sản xuất bê tông có độ co ngót khô không qúa 0,065%, khi được kiểm
tra theo phương pháp qui định trong Tiêu chuẩn Việt Nam.
Nhà thầu sẽ cung cấp các phương tiện để bảo quản cốt liệu tại vị trí sẽ đổ bê tông sao
cho: kích cỡ cốt liệu thô nhỏ trung bình và cốt liệu mịn phải luôn để riêng; không được lẫn
chất bẩn vào cốt liệu ở nền đất hoặc vật lạ khác, mỗi đống cốt liệu phải dễ tiêu thoát nước.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
chiều dài < 7mm; Theo chiều rộng < 5mm; Theo chiều dày < 3mm;
Các khuyết tật về hình dạng bên ngoài của viên gạch rỗng đất sét nung không vượt quá
quy định trong TCVN 1450-1986.
Số lượng vết tróc có kích thước trung bình từ 5 đến 10mm xuất hiện trên bề mặt viên
gạch sau khi xác định theo TCVN do sự có mặt của tạp chất vôi không được vượt quá 3 vết.
Độ hút nước của viên gạch rỗng đất sét nung phải lớn hơn 8% và nhỏ hơn 18%.
Gạch phải được sắp xếp thành từng kiểu cùng mác. Kiểu gạch phải được xếp ngay ngắn
với số lượng không quá 300 viên.
Mỗi lô gạch khi đưa về công trường phải được cơ sở sản xuất cấp kèm theo giấy chứng
nhận chất lượng.
Không cho phép quăng, ném, đổ đống gạch khi bốc dỡ và bảo quản.
4.3.6. Đá Granit tự nhiên:
Đá Granit tự nhiên sử dụng cho công trình là đá Bình Định hoặc tương đương. Đá phải
đảm bảo các yêu cầu thiết kế và TCVN 4732-1989, màu và kích thước theo chỉ dẫn của thiết
kế, bề mặt tấm đá phải bảo đảm nhẵn bóng, độ không bằng phẳng ±1mm theo 1m chiều dài.
4.3.7. Gạch Ceramic:
Gạch Ceramic sử dụng của Prime hoặc tương đương. Chọn màu sắc theo yêu cầu của
thiết kế hoặc chủ đầu tư. Gạch đảm bảo độ hút nước < 1%, độ bền uốn > 30N/mm2, độ mài
mòn mặt men cấp 3- 4 (≤175mm3), độ sai lệch kích thước 1mm, độ phẳng mặt -0.2,
+0.4mm, độ thẳng cạnh < 0.5mm. Độ chịu axit cấp AA.
4.3.8. Sơn tường trong và ngoài nhà:
Sử dụng sơn Levis, Maxilite hoặc tương đương. Sơn sử dụng phải có chất Latex-Acrylic
(màng dẻo), tạo được bề mặt phẳng mịn, chống nấm mốc rong rêu, tuổi thọ cao, bền màu,
bóng mờ.
Sơn ngoài nhà phải sử dụng sơn lót chống thấm, chống kiềm.
4.3.9. Nước:
Nhà thầu sẽ sử dụng nguồn nước máy của chủ đầu tư nếu được phép, trong trường hợp đó
nhà thầu sẽ ký hợp đồng sử dụng nước và thanh toán tiền nước hàng tháng cho chủ đầu tư
thông qua đồng hồ nước. Nếu chủ đầu tư không có nguồn nước hoặc không đồng ý cho nhà
thầu sử dụng, nhà thầu sẽ trực tiếp liên hệ với công ty cấp nước Thành phố để có nguồn nước
thi công. Trường hợp không có nguồn nước máy, nhà thầu chúng tôi sẽ khoan giếng tại công
trình để cung cấp nước cho sinh hoạt và thi công công trình. Trước khi sử dụng cho công
trình, nước giếng sẽ được xử lý qua bể lọc và bơm vào bể chứa nước thi công (V = 12m3)
do Nhà thầu đặt tại công trình. Đường ống cấp nước sử dụng cho công trình được sử dụng
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
ống thép tráng kẽm với đường kính thích hợp, đảm bảo kín khít và được chôn ngầm dưới đất
50cm, được đánh dấu trên sơ đồ và trên hiện trường để thuận tiện theo dõi và sửa chữa khi
cần thiết.
Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông đảm bảo sạch, không dầu mỡ, muối, axít, đường
thực vật hay các tạp chất khác. Nước đưa vào thi công được kiểm tra thí nghiệm trước khi sử
dụng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, không ảnh hưởng đến độ bền của kết cấu, nước có độ PH
không nhỏ hơn 4. Nước sử dụng phải phù hợp với TCVN 4453-1995 và TCVN 4506-87.
Các loại vật tư, vật liệu, bán thành phẩm sử dụng vào công trình như: sơn sắt
thép, tấm trần, vách ngăn, các loại cửa, khung nhôm kính, vật tư điện, nước,
PCCC...đều phải có chứng chỉ chất lượng, nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ đáp ứng
được yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Tất cả các loại vật tư đưa vào đều phải đảm bảo tính
hợp lệ và hợp pháp. Trước khi đưa vào sử dụng nhà thầu sẽ phải trình cho chủ đầu tư
phê duyệt và được lưu mẫu để làm cơ sở so sánh về sau. Trường hợp có thay đổi vật tư,
vật liệu so với sự phê duyệt ban đầu, nhà thầu phải đưa ra được lý do chính đáng và
được chủ đầu tư đồng ý.
4.4. Chuẩn bị và tổ chức mặt bằng thi công :
4.4.1. Tiếp nhận mặt bằng công trình – giải pháp trắc đạc:
Ngay sau khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu cử đại diện BCH công trường và
cán bộ kỹ thuật trắc đạc đến BQL dự án nhận mặt bằng công trình bằng văn bản và mốc thực
địa (cao độ, các trục định vị và phạm vi công trình), có biên bản ký giao nhận theo quy định.
Nhà thầu tiến hành kiểm tra lại đối chiếu với thiết kế, nếu có gì không phù hợp đề nghị Chủ
đầu tư và thiết kế giải quyết. Các mốc được đánh dấu, giữ gìn cẩn thận để làm cơ sở thi công
sau này.
Tiến hành công tác trắc địa, định vị công trình bằng cọc gỗ hoặc cọc sắt. Tuỳ điều kiện
thực tế lưu giữ mốc trục nhà bằng mốc bê tông nằm ngoài phạm vi công trình hoặc đánh dấu
vào các vật chuẩn cố định. Tâm của mỗi trục sẽ được xác định chính xác bằng máy kinh vĩ
và là điểm giao nhau của các đường trục. Từ tâm này sẽ làm 4 điểm đánh dấu theo 2 phương
dùng để kiểm tra và điều chỉnh độ chính xác của tâm trục trong suốt quá trình thi công.
Trong nhiều trường hợp không thể xác định ngay được toạ độ điểm cần xác định với
nhiều lý do: mặt bằng chật hẹp, tầm ngắm bị hạn chế...vv. Như vậy cần phải thông qua các
điểm gửi (mốc gửi). Từ những mốc gửi sẽ phát triển ra những điểm cần khai triển thông qua
hệ toạ độ và lưới khống chế điểm.
Biện pháp bảo vệ mốc gửi - cách kiểm soát hệ toạ độ điểm.
Để có thể gửi các mốc đảm bảo không bị dịch chuyển, thất lạc trong quá trình thi công
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
trước tiên cần xác định vị trí gửi mốc sao cho hợp lý.
Mốc gửi phải đảm bảo các điều kiện sau:
Điểm gửi là điểm có thể phát triển rộng ra xung quanh.
Điểm gửi và mốc chuẩn đảm bảo được sự kiểm soát theo 2 phương, đảm bảo tránh sai
sót.
Điểm gửi phải được đặt tại vị trí ít người và phương tiện cơ giới qua lại.
Điểm gửi có thể được rào hoặc che chắn nhưng vẫn không làm cản trở lối đi hoặc làm
mất mỹ quan của công trình.
Cách kiểm soát hệ toạ độ điểm: Thông qua hệ toạ độ điểm lưới để xác định mọi vị trí tim
trục cho kết cấu công trình. Tuy nhiên trong quá trình triển khai để tránh sự nhầm lẫn do quá
trình sử dụng số liệu, hoặc lỗi do máy, vẫn có thể dùng các phép kiểm tra để kiểm soát các số
liệu thi công, cách thức kiểm tra như sau:
- Kiểm tra máy: Thông qua máy có thể xác định vị trí điểm, toạ độ điểm một cách chính
xác. Từ đó tiến hành mở góc, phóng cạnh để đối chiếu, nếu sai số nằm không trong phạm
vi cho phép thì sẽ phải hiệu chỉnh lại máy. Ngoài ra vẫn có thể dùng những cách đơn giản
hơn mà không cần phải sử dụng đến máy như dùng trực tiếp thước thép kiểm tra trên một
mặt phẳng, đối chiếu đo cạnh dài của tim thước thép với ô cách thức. Như vậy hoàn toàn
kiểm soát được máy đo đạc trước khi đưa vào sử dụng cho mỗi hạng mục công trình.
- Kiểm tra sai số khi đo: Dùng phương pháp đo vòng, điểm kép kín, kiểm tra ngược để
thoát được sự nhầm lẫn do người sử dụng.
Nguyên tắc căn bản đối với trắc đạc:
- Mọi thiết bị liên quan đến đo đạc cần phải được kiểm tra hiệu chỉnh tại cơ quan có đủ
chức năng và năng lực nhằm đảm bảo thiết bị máy móc sử dụng trong công trình là được
đảm bảo, tin cậy về độ chính xác.
- Trong thời gian sử dụng nếu thiết bị bị va chạm nặng, hoặc người sử dụng phát hiện
rằng độ chính xác của máy không còn đảm bảo chính xác thì nhất thiết phải đưa máy đi
kiểm nghiệm để hiệu chỉnh.
- Sau mỗi lần khai triển cần phải được kiểm tra lại theo các cách thức khác nhau nhằm
đảm bảo kết quả là chính xác và đáng tin cậy nhất.
Từ các phường pháp trên, nhà thầu tiến hành lập:
a. Löôùi khoáng cheá maët baèng:
- Löôùi khoáng cheá maët baèng cuûa coâng trình ñöôïc boá trí taïi 4 ñieåm, caùc ñieåm
naøy ñöôïc ñoå beâ toâng, taâm laø moác söù hoaëc theùp coù khaéc vaïch chöõ thaäp saéc
neùt.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
- Vò trí caùc ñieåm ñöôïc boá trí caùch caùc truïc 1000mm. Caùc ñieåm naøy ñöôïc duøng
laøm ñieåm goác ñeå truyeàn cao ñoä leân taàng. Caùc truïc göûi naøy phaûi thöïc hieän
baèng maùy traéc ñaïc vaø phaûi theå hieän treân baûn veõ traéc ñaïc ñeå deã daøng kieåm
tra khi caàn.
- Caùc moác tim truïc ñöôïc ñònh vò baèng caùc thieát bò traéc ñaïc thích hôïp goàm: maùy
kinh vó, maùy thuûy bình... vaø ñöôïc kieåm tra kheùp kín traùnh sai soá coäng doàn.
b. Löôùi khoáng cheá ñoä cao:
- Boá trí löôùi ñoä cao baèng caùch daãn cao ñoä vaøo caùc moác toïa ñoä ñoàng thôøi
phaûi ñaët theâm 2 moác ôû vò trí coá ñònh, khoâng chòu aûnh höôûng cuûa vieäc thi coâng
coâng trình ñoàng thôøi duøng moác naøy ñeå quan traéc luùn coâng trình vaø neàn ñaát
trong quaù trình thi coâng.
- Ñeå ñöa caùc moác cao ñoä vaøo coâng trình, töø moác chuaån cuûa beân A, neáu naèm
ngoaøi coâng trình, phaûi daãn veà moác chuaån rieâng (coát 0.000) cho coâng trình. Ñöa
moác cao ñoä leân töøng taàng baèng caùc loã thoâng taàng theo ñöôøng thaúng ñöùng töø
moùng cho ñeán maùi. Caùc moác cao ñoä ñöôïc daãn ñeán töøng coät beâ toâng vaø ñöôïc
kieåm tra kheùp kín ñeå traùnh sai soá coäng doàn.
c. Moác quan traéc luùn:
- Ñeå quan traéc luùn vaø ño nghieâng, moät maïng löôùi coïc moác ñöôïc thöïc hieän
chaéc chaén, taïi caùc vò trí coù theå giöõ laâu nhaát nhö caùc oâ caàu thang, coät bieân
goùc. Caùc moác naøy vaãn ñöôïc giöõ laïi cho ñeán khi coâng taùc quan traéc luùn keát
thuùc theo thôøi gian quy ñònh, caùc soá lieäu quan traéc phaûi ñöôïc ghi cheùp vaø göûi
cho beân A moät baûn ñeå theo doõi.
d. Moác ñöôøng bao:
- Tröôùc khi thi coâng phaûi ñònh vò ñöôøng bieân coâng trình, ñaët caùc moác cuûa
ñöôøng bieân ñeå kieåm tra laïi kích thöôùc ñöôøng bao so vôùi thieát keá vaø loä giôùi
trong giaáy pheùp xaây döïng. Neáu coù söï khaùc bieät phaûi baùo cho beân A bieát ñeå
kòp thôøi xöû lyù.
- Taát caû caùc coâng taùc traéc ñaïc cuûa töøng giai ñoaïn phaûi ñöôïc theå hieän treân
baûn veõ.
- Tröôùc khi baøn giao coâng trình phaûi thöïc hieän coâng taùc traéc ñaïc hoaøn coâng vaø
cao ñoä, ñoä thaúng ñöùng cuûa caû coâng trình, caùc tim truïc, ñöôøng bao coâng trình.
e. Phöông phaùp ñònh vò maët baèng, chuyeån ñoä cao vaø chuyeån truïc:
- Töø caùc moác chuaån ñònh vò taát caû caùc truïc theo 4 phöông leân caùc coïc trung
gian baèng maùy kinh vó, ño baèng thöôùc theùp. Töø ñoù xaùc ñònh chính xaùc caùc vò trí
töøng caáu kieän ñeå thi coâng. Töø coát maët treân saøn taàng haàm tieán haønh kieåm tra
taát caû caùc tim coát vaø ñònh vò ñeå chænh sai soá tröôùc khi thi coâng phaàn khung taàng
1.
- Chuyeån ñoä cao leân taàng maùy thuyû bình vaø thöôùc sau ñoù duøng maùy thuyû bình
trieån khai caùc coát thieát keá trong khi thi coâng.
- Vieäc chuyeån truïc leân taàng khi ñoå beâ toâng saøn coù ñeå caùc loã chôø kích thöôùc
20x20cm. Töø caùc loã chôø naøy duøng maùy doïi ñöùng quang hoïc ñeå chuyeån toaï ñoä
cho caùc taàng, sau ñoù kieåm tra vaø trieån khai baèng maùy kinh vó.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Khi thi coâng saøn xong moät taàng phaûi chuyeån toaøn boä löôùi khoáng cheá maët
baèng vaø löôùi khoáng cheá ñoä cao leân ñeå thi coâng phaàn coät vaø saøn tieáp theo, caùc
moác naøy ñöôïc ñaùnh daáu sôn ñoû.
4.4.2. Hàng rào khu vực thi công - Bảng hiệu :
Trước khi thi công hạng mục hàng rào chính, Nhà thầu sẽ làm hàng rào tạm quây xung
quanh công trình bằng tôn sóng, nhà thầu sẽ bố trí thường trực bảo vệ cả ngày đêm để đảm
bảo an toàn và trật tự an ninh.
Bao che công trình bảo đảm an toàn cho người lao động, vệ sinh môi trường bao gồm các
lưới an toàn và lưới ni lông xung quanh phủ kín, phần mặt trước phủ bạt dứa từ mái xuống.
Các tấm ni lông phải chống cháy, hệ giàn giáo phải chịu được tải trọng của gió. Việc bao che
không làm ảnh hưởng đến việc chiếu sáng và thông gió.
Bảng hiệu công trình bằng tôn 1,4 x 2,85m, khung bằng sắt góc L50, ghi tên công trình,
chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn giám sát... được gắn ở vị trí thích
hợp mặt ngoài hàng rào.
4.4.3. Các hạng mục công trình tạm cần bố trí trên mặt bằng thi công:
- Tổng mặt bằng thi công công trình sẽ được thay đổi, bổ sung để phù hợp theo yêu
cầu nội dung công việc của từng giai đoạn, từng phân đoạn thi công. Nhà thầu dự kiến bố trí
mặt bằng thi công công trình như sau: ( xem bản vẽ chi tiết bố trí tổng mặt bằng thi công )
- Hàng rào tạm: Nhà thầu sẽ dùng cọc gỗ và tôn sóng, treo biển cấm qua lại để chỉ rõ địa
giới công trường- Người không phận sự miễn vào trong khu vực. Đặt cổng tạm tại vị trí
ra vào công trình, ở đây có barie ngăn chặn xe máy, có bảo vệ trông coi 24/24 giờ để
kiểm soát tất cả người , vật tư, xe máy ra vào công trường.
- Đường thi công: Đường ngoài công trường là các tuyến giao thông của thành phố, Nhà
thầu xin cam kết: Làm mọi thủ tục, đăng kiểm, giấy phép theo các qui định của pháp luật
và quy định địa phương cho các phương tiện xe máy thi công. Mọi lực lượng tham gia
giao thông của Nhà thầu sẽ nghiêm chỉnh chấp hành mọi luật lệ và chịu mọi trách nhiệm
dân sự trước Pháp luật về những vi phạm của mình đối với tài sản tính mạng... (nếu có).
Đường trong công trường gồm các tuyến đường công vụ (được lu lèn chặt và rải đá cấp
phối đảm bảo yêu cầu) nếu có.
- Bố trí các hạng mục phục vụ thi công: giai đoạn này trên mặt bằng bao gồm:
Công trình thi công.
Văn phòng BCH công trường của nhà thầu.
Văn phòng công trường cho kỹ sư và giám sát thi công công trình (nhà thầu sẽ hỗ trợ
thi công, kinh phí của Chủ đầu tư).
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
thi công và hạn chế ở mức tối thiểu ảnh hưởng tới sự hoạt động chung của công trường
và khu vực xung quanh .
4.4.4. Nước thi công:
- Nguồn nước
Nhà thầu sẽ liên hệ với Chủ đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành đấu nối
nguồn nước thi công phục vụ công trình. Nước trước khi dùng để thi công sẽ được lấy mẫu
thí nghiệm phù hợp với TCVN (yêu cầu kĩ thuật về nước cho bê tông và vữa). Trong trường
hợp nước thi công tại chỗ vẫn không đáp ứng được nhu cầu, nhà thầu sẽ lên phương án vận
chuyển nước từ nơi khác bằng xe téc.
Nhà thầu cũng chủ động đặt 02 thùng téc loại 6m 3 để chủ động nước phục vụ thi công
trong trường hợp mất nước. Thùng téc sẽ được xe chuyên dụng vận chuyển đến công trường
và được đem đi khi đã hoàn thành công trình.
- Nhu cầu sử dụng nước
Tính toán lượng nước thi công cần thiết dựa trên công thức :
Trong đó:
Qsx = Tổng lượng nước dùng cho hoạt động SX của công trường một ngày lao động
Qsh = Tổng lượng nước dùng trong SH của CBCNV trên công trường 1 ngày đêm
Qch = Lượng nước phục vụ cứu hoả
K3 = Hệ số tổn thất nước trong đường ống lấy = 1.05 - 1.1
Căn cứ vào định mức dùng nước trong sinh hoạt, sản xuất, cứu hoả:
Qsx = 17.2 m3 ngày
+ Bê tông: 5.7 m3 (30 m3 bê tông/ngày x 190 lít/m3) (Tính trung bình cho công
tác bê tông thủ công – bê tông khối lớn dùng bê tông thương phẩm)
+ Bão dưỡng bê tông, tưới ẩm đường, rửa xe...: 5.0m3
+ Xây trát: 6.5m3
Qsh = 8.0 m3 ngày (100 công nhân x 80 lít/người = 8.0 m3)
Qch = 10 m3 ngày
Thay vào công thức ta có : Qtc = 35.2 m3/ngày
- Bể chứa nước tạm
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Bể chứa nước thi công chính được xây dựng với thế tích V = 5m 3 được lắp máy bơm hút
đẩy chạy điện. Từ bể chính, nước được dẫn bằng ống mềm có van khoá tới bể tôn di động
và các thiết bị dùng nước theo từng vị trí thi công. Đường ống đi qua đường thi công tạm sẽ
được thay bằng ống thép, đặt sâu xuống lòng đường phía trên lấp đất.
Bể chứa nước sinh hoạt được làm bằng tôn có gắn van khoá và nắp đậy. Bể được đặt cạnh
khu vệ sinh tạm để công nhân rửa chân tay và cấp nước vệ sinh cho khu toilet.
Bể nước chữa cháy được làm bằng tôn có dung tích 2m 3 gần khu gia công, nhà xưởng. Từ
đây nước được dẫn đến các họng nước chữa cháy. Bể thường xuyên được kiểm tra và bơm
đủ nước. Bể này chỉ dùng để cung cấp nước chữa cháy.
- Chọn máy bơm:
Với nhu cầu dùng nước 35.2 m3/ngày (≈ 4.5 m3/h trong giờ làm việc), cột áp yêu cầu ≈
25m (bơm lên mái nhà cao nhất và hao tổn trên đường ống) ta chọn 02 máy bơm thi công
loại Q = 5 m3/h và H = 30m là đáp ứng được nhu cầu dùng nước liên tục của công trường
(01 máy làm việc, 01 máy dự phòng).
4.4.5. Điện thi công:
1. Nguồn điện phục vụ thi công
Nhà thầu dự kiến sẽ liên hệ với Chủ đầu tư và cơ quan chức năng để sử dụng nguồn điện
lưới từ trạm biến áp hiện có trong khu vực làm nguồn cung cấp điện thi công cho công
trường. Dụng cụ đo đếm, đường dây nối từ nguồn điện đến vị trí thi công do Nhà thầu thu
xếp. Tuy nhiên để chủ động bố trí nguồn cấp điện thi công thì nhà thầu sẽ lên phương án
sử dụng điện hàng tháng để bên bán và Chủ đầu tư được biết.
Ngoài phương án sử dụng điện lưới, Nhà thầu sẽ bố trí thêm 1 máy phát điện dự phòng
loại > 100 KVA, hoặc các máy phát điện dự phòng loại nhỏ (30-50KVA) để chủ động
nguồn điện sản xuất và thi công trong trường hợp mất điện.
Yêu cầu của điện phục vụ cho thi công của Nhà thầu ở công trường phải đảm bảo:
Đủ nhu cầu về điện
Liên tục trong suốt thời gian xây dựng
Phải thật an toàn cho các thiết bị máy móc.
Trên cơ sở đó nhà thầu phải giải quyết các vấn đề sau: tính công suất tiêu thụ điện, chọn
nguồn cung cấp, thiết kế mạng lưới điện.
2. Tính toán công suất tiêu thụ điện
Theo nhu cầu sử dụng máy và các thiết bị điện thì tổng công suất danh định tối đa của
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
các điểm tiêu thụ điện năng ở thời điểm thi công chính như sau:
Công suất điện tối đa được tính theo công thức sau:
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Trong đó:
1,1: Hệ số tính đến sự tổn thất công suất trong mạch điện.
cos: Hệ số công suất, tính bằng 0,75
k1: Hệ số chỉ mức độ sử dụng điện đồng thời, tính bằng 0,7
k2: Hệ số chiếu sáng trong, tính bằng 0,8
k3: Hệ số chiếu sáng ngoài, tính bằng 1
P1: Tổng công suất điện cho máy và sản xuất = 93.9Kw
P2: Tổng công suất điện thắp sáng trong nhà = 3.0Kw
P3: Tổng công suất điện thắp sáng ngoài nhà = 6.5Kw
Thay số vào công thức ta xác định được công suất tiêu thụ lớn nhất:
Pmax = 1,1x(0,7x93,9x0,75+0,8x3+6,5) = 64.0 Kw
Công suất cần thiết Max của trạm biến thế điện phục vụ cho hạng mục chính là:
Như vậy, bố trí 1 máy phát điện > 85 KVA để dự phòng sẽ đảm bảo được nhu cầu sử
dụng điện thi công khi nguồn chính có sự cố.
3. Hệ thống lưới điện tạm của công trình
Từ nguồn phát dẫn đến các thiết bị dùng điện bằng cáp cao su. Toàn bộ hệ thống điện có
sử dụng Aptômát và đồng hồ đo và nối đất phòng điện giật. Các vị trí vướng đường giao
thông thì đi ngầm dưới đất trong ống thép tráng kẽm bảo vệ và có chỉ dẫn cấm đào khu vực
đó.
Đèn chiếu sáng và thi công đêm (khi cần) dùng đèn Halogen hoặc đèn pha bóng thủy
ngân cao áp đi về 01 cầu dao chung để dễ điều khiển và sử dụng an toàn. Từ nguồn điện của
trạm biến thế, hệ thống truyền tải sẽ truyền ra cầu dao tổng, sau đó triển khai hệ thống điện
thi công bằng cách đi dây điện trên trụ gỗ cao hơn mặt đất khoảng 6m (Khoảng cách giữa các
trụ tuỳ thuộc từng vị trí sao cho độ chùng của dây cao hơn mặt đất ít nhất là 4,5m). Vị trí các
trụ gỗ này được bố trí theo sự đồng ý của chủ đầu tư, ở những vị trí đặc biệt được gia cố
bằng cách đổ bê tông hoặc gia cường chắc chắn bằng các thanh chống chéo. Trên các trụ
điện này còn được bố trí làm nơi treo đèn thắp sáng. Từ các cầu dao phụ, đi dây điện tiếp
đến các máy móc, thiết bị thi công và các thiết bị chiếu sáng khác. Khi cần thi công tại những
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
vị trí khác nhau sẽ dùng hộp điện di động nối dây từ các hộp cầu giao điện thi công.
Hệ thống chiếu sáng được thiết kế và lắp đặt đảm bảo ánh sáng cho việc thi công và bảo
vệ công trường. Hệ thống này bao gồm:
- Hệ thống đèn pha được đặt trên các cọc hàng rào. Dùng đèn Halozen công suất
200W
- Hệ thống điện di động tại các vị trí thi công sử dụng đèn 200 - 500 W.
- Tất cả các dây dẫn điện đều được tính toán, kiểm tra tiết diện cẩn thận về độ sụt điện
thế, cường độ dòng điện, độ bền của dây dẫn đủ khả năng chịu tải trong mọi điều kiện
thi công. Các dây dẫn này đều đã được căng trên trụ gỗ cao nên không gây cản trở cho
người, xe cộ và các phương tiện vận chuyển đi lại trong công trường.
- Hệ thống dây cho điện động lực: Chúng tôi dùng các loại dây cáp có vỏ bọc PVC 3 pha 4
lõi với các loại như sau:
Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 50) + (1 x 25) mm2.
Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 25) + (1 x 16) mm2.
Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 16) + (1 x 10) mm2.
Cáp vỏ bọc PVC : (3 x 6) + (1 x 4) mm2.
- Hệ thống dây điện ánh sáng:
- Dùng loại cáp bọc PVC 2 lõi 2 x 6 mm2
- Hệ thống cầu dao 3 pha:
+ Cầu dao cho máy hàn dùng loại cầu dao 3 pha có hộp bảo hiểm 380v - 100A.
+ Cầu dao dùng cho máy đầm, máy bơm nước dùng loại cầu dao 3 pha có hộp bảo hiểm
380v - 60A.
+ Hệ thống đèn điện chiếu sáng phục vụ thi công: Điện ánh sáng phục vụ thi công dùng
loại pha đèn có công suất 200W, 500W.
+ Công tác chuẩn bị và tổ chức mặt bằng thi công được thể hiện trong bản vẽ tổng mặt
bằng thi công công trình.
4.4.6. Thông tin liên lạc:
- Nhà thầu sẽ lắp đặt số điện thoại cố định, số fax tại văn phòng công trường để đảm bảo
việc trao đổi thông tin với các bên liên quan. Ngoài ra các cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu đều
được trang bị điện thoại di động thuận tiện cho việc liên lạc và trao đổi công việc trên công
trường.
4.5. Công tác trật tự an ninh:
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Công trường là địa điểm được tập kết vật tư, thiết bị, là nơi tập trung nhân lực với số
lượng lớn… do đó luôn chứa đựng những nguy cơ kéo theo nhiều việc tiêu cực trong sinh
hoạt như hàng quán dịch vụ… dẫn đến trộm cắp làm mất trật tự trị an, vì vậy Nhà thầu luôn
coi trọng công tác trật tự trị an… coi đó là yếu tố cần thiết để đảm bảo chất lượng và tiến độ
xây lắp, hoàn thành bàn giao công trình.
Nhà thầu chủ động liên hệ với các cơ quan công an và chính quyền địa phương để đăng ký
tạm trú, theo dõi người đến, người đi, thống nhất kế hoạch công tác trật tự trị an khu vực
công trường đặt trong khu vực trị an.
4.6. Biện pháp thi công vào mùa mưa bão:
Công tác xây dựng đặc biệt là thi công đường luôn luôn bị ảnh hưởng và phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện thời tiết. Bất cứ Nhà thầu nào cũng đều xác định sự thuận tiện và cần
thiết thi công vào mùa khô, thi công trên mặt bằng. Tuy nhiên do điều kiện tiến độ, việc lựa
chọn thi công vào mùa khô hay chỉ thi công trên mặt đất là không đảm bảo yêu cầu. Do vậy,
công tác chuẩn bị thi công dưới các hố sâu, để đối phó với mưa bão, các thiên tai khác trong
mùa mưa được Nhà thầu hết sức quan tâm và coi trọng.
Nhà thầu luôn tiếp thu mọi chỉ dẫn của Ban quản lý/Chủ đầu tư dự án khi tiếp nhận mặt
bằng để thi công về các công trình có thể có dưới lòng đất trong phạm vi mặt bằng thi công.
Thông qua địa phương và nhân dân quanh vùng, Nhà thầu sẽ tìm hiểu về tình trạng quanh
khu vực thi công, các công trình ngầm có thể có trong khu vực thi công như hệ thống điện
ngầm, mạng nước ngầm hay bom đạn thời chiến tranh có thể còn sót lại, các cổ cột có thể đổ
khi mưa to… để chủ động lên phương án kỹ thuật dự phòng trình với Ban quản lý dự án/ Chủ
đầu tư.
Nhà thầu sẽ tiến hành khảo sát, chụp ảnh, xác định các thông số về các công trình lân cận
như nhà cửa, công trình điện nước, các công trình công cộng như đường xá, đê đập, mương
máng thuỷ lợi… Để từ đó lên phương án kỹ thuật để xử lý, để bảo vệ an toàn một cách chủ
động và trình với Ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư trước thi công.
Trong quá trình thi công, nếu gặp phải các chướng ngại bất thường, các vật lạ hoặc bất kỳ
một sự cố nào trong quá trình thi công phần ngầm, Nhà thầu sẽ dừng lại, báo cáo ngay với
ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư và các Cơ quan hữu trách địa phương xin ý kiến giải quyết,
sau đó mới tiếp tục thi công.
+) Biện pháp thoát nước mưa:
- Trước khi vào thi công, Nhà thầu sẽ nghiên cứu khảo sát ngay khả năng thoát nước
mưa của khu vực công trường dọc tuyến đường về các vấn đề:
- Khả năng thoát nước của hệ thống thoát nước ngầm và nổi của khu vực, đào các rãnh
xương cá trên nền đường cũ tại các vị trí có ổ gà đọng nước, thông rãnh và các cống hiện tại.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
- Mức độ tụ nước và tiêu nước của các khu vực dọc tuyến khi có mưa lớn… Để từ đó
không bị bất ngờ và có biện pháp chủ động đối phó khi có tình huống xấu có thể xảy ra.
- Tuỳ theo thực tế, Nhà thầu sẽ bố trí hệ thống thoát nước tạm dọc tuyến trong quá
trình thi công nhằm mục đích thoát nước nhanh và không ảnh hưởng đến quá trình thi công.
+) Biện pháp chống bão:
Khi có bão, ngoài việc phải đối phó với lượng nước mưa rất lớn thì cần có biện pháp
ngăn ngừa khả năng đổ vỡ, hư hỏng do gió mạnh gây ra. Do đó, Nhà thầu sẽ đặc biệt chú ý
các vấn đề sau:
+ Hệ thống nhà xưởng, văn phòng phải cứng, ổn định, được neo chắc chắn.
+ Các máy móc thiết bị thi công… phải được lắp đặt và cố định chắc chắn. Các thiết
bị dụng cụ cầm tay phải được bảo vệ trong các kho kín, chắc chắn…
+ Có bản nội quy quy định các yêu cầu phải thực hiện khi sử dụng các thiết bị, dụng
cụ… luôn có phương pháp giữ ổn định tránh sụt, sụp đổ khi có mưa bão đột suất.
- Phương tiện phòng ngừa và sử lý sự cố: Luôn có đủ vải bạt và các phương tiện che
chắn chống và thoát nước nhanh và có hiệu quả trong quá trình thi công.
- Tổ chức lực lượng và phương tiện:
Tổ chức lực lượng chống mưa bão thường trực trên công trường, đủ người và phương
tiện, xe máy… để đối phó kịp thời và hiệu quả khi có mưa bão xảy ra.
Tổ chức kho tàng, lán trại đủ tiêu chuẩn chống mưa bão. Nền các kho tàng, lán trại
cần được bố trí cao, ráo, kết cấu chắc chắn.
Xây dựng ý thức trách nhiệm và tuyệt đối chấp hành lệnh điều động trong trường hợp
mưa bão xảy ra.
Phối hợp với ban phòng chống lụt bão địa phương, Nhà thầu sẽ lập biện pháp đề
phòng và đối phó chi tiết trong trường hợp có mưa bão xảy ra.
4.7. Công tác bảo hiểm thân thể, bảo hiểm máy móc, thiết bị thi công:
Trước khi bắt đầu công việc thi công, Nhà thầu sẽ mua bảo hiểm thân thể cho cán bộ
công nhân trực tiếp tham gia thi công, đóng bảo hiểm cho máy móc, thiết bị… theo đúng
những qui định hiện hành của luật bảo hiểm Việt nam.
Nhà thầu chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự an toàn của công trình từ lúc khởi công đến
khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng… ngoại trừ những nguyên nhân bất khả kháng đối
với Nhà thầu như thiên tai, địch hoạ…
4.8. Công tác giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu:
1) Giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu là những biện pháp cơ bản và quan trọng, là qui
trình bắt buộc nhằm đảm bảo thi công đúng thiết kế, đúng chủng loại vật liệu yêu cầu, đúng
tiến độ và đạt chất lượng cao. Cơ sở được coi là căn cứ làm chuẩn mực để tiến hành công tác
này là:
+ Hồ sơ thiết kế thi công của công trình;
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
+ Những yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể được nhấn mạnh về kỹ thuật, vật tư thiết bị…
trong hồ sơ mời thầu;
+ Quy chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật công tác nghiệm thu XDCB và quy trình công
nghệ thi công hiện hành của Nhà nước Việt nam và các tiêu chuẩn liên quan khác nếu chủ
đầu tư yêu cầu.
2) Công tác giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu từng phần việc, từng giai đoạn công
việc… được tuân thủ một cách, nghiêm ngặt, không phân biệt to nhỏ, quan trọng hay không
quan trọng, quyết không qua loa, tuỳ tiện hoặc bỏ sót… trong bất kỳ thời gian, điều kiện và
hoàn cảnh nào.
3) Tổ chức hệ thống giám sát: Chuyên trách, chặt chẽ và nhiều cấp đan chéo nhau… từ
nhỏ đến lớn, từ dưới tổ đội, xí nghiệp lên Công ty… nhằm tránh được những sai sót lớn,
nghiêm trọng do chểnh mảng, không phát hiện kịp thời… theo nguyên tắc “ Phòng bệnh hơn
chữa bệnh”
4) Nhà thầu luôn đánh giá cao sự giám sát, kiểm tra của TVGS chuyên trách của Ban
quản lý dự án/ Chủ đầu tư. Luôn có kế hoạch phối hợp kiểm tra và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất của cán bộ giám sát A, giám sát thiết kế phát huy vai trò quan trọng có tính quyết
định của mình. Mỗi bước nghiệm thu quan trọng như: Cốt thép trong bê tông, nền móng
trong đất, các kết cấu quan trọng khác... đều phải có chữ ký chấp thuận của giám sát A và
giám sát thiết kế, ý kiến đánh giá của họ có ý nghĩa quyết định.
5) Công tác thí nghiệm được Nhà thầu giao cho những cán bộ có chuyên môn cao, nhiều
kinh nghiệm và đầy đủ phương tiện hiện đại, khuôn mẫu chính xác, thường xuyên theo dõi,
ghi chép, lưu giữ hồ sơ.
- Các loại vật liệu: Cát, đá, xi măng, sắt thép, cấp phối bê tông, vữa xây … trước khi đưa
vào sử dụng đều phải được khảo sát, tiến hành lấy mẫu thí nghiệm để xác định nguồn gốc,
tính chất cơ lý hoá. Các sản phẩm bê tông đúc sẵn, vữa xây mác cao, đất đắp, độ chặt nền
móng… đều được lấy mẫu thí nghiệm. Nơi thí nghiệm là những cơ sở có giấy phép xác nhận
hợp pháp của Nhà nước… có đủ máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại. Độ chặt của đất,
đá cấp phối.. sẽ được thí nghiệm bởi các cơ quan chuyên ngành có pháp lý Nhà nước.
6). Những thành phẩm bê tông, khối xây… đang thi công hoặc đã thi công xong nếu có
điều nghi vấn về chất lượng sẽ được kiểm định ngay bằng những thiết bị kiểm tra hiện đại
như: Súng bắn bê tông, máy nghiền mịn bê tông, vừa để phân tích ngược, nhằm kiểm tra
thành phần cấp phối cốt liệu và xi măng ban đầu.
4.9. Công tác sửa chữa sai sót:
Quá trình thi công nếu phát hiện thấy sai sót, Nhà thầu sẽ phải:
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
1).Xem xét mức độ sai sót, nguyên nhân và cách chữa hữu hiệu nhất. Lập biện pháp kỹ
thuật và thời gian sửa chữa trình Ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư phê duyệt và kỹ sư giám sát
để tiến hành sửa chữa tốt nhất.
+ Nếu sai sót liên quan đến khối lượng công việc Nhà thầu xin đáp ứng đủ vật liệu, nhân
công, thiết bị… để tiến hành khắc phục ngay theo đúng yêu cầu của ban quản lý dự án/Chủ
đầu tư.
+ Nếu sai sót thuộc về chất lượng, chủng loại vật liệu Nhà thầu xin loại trừ ngay ra khỏi
công trường những vật liệu không đúng chủng loại, tiêu chuẩn theo yêu cầu của thiết kế…
chậm nhất là 3 ngày.
+ Nếu sai sót thuộc về nhân lực, Nhà thầu xin bổ xung hoặc thay thế ngay trong vòng 3
ngày, kể từ khi có yêu cầu bằng văn bản của Ban quản lý dự án/ Chủ đầu tư.
2). Nhà thầu tự chịu mọi kinh phí sửa chữa sai sót và thời gian bị chậm trễ nếu nguyên
nhân sai sót là thuộc về phía Nhà thầu. Nếu nguyên nhân sai sót là do “ bất khả kháng” đối
với Nhà thầu như: thiên tai, địch hoạ, hoặc bất cứ nguyên nhân nào khác, Nhà thầu sẵn sàng
sửa chữa theo yêu cầu của Chủ đầu tư sau khi hai bên đã thống nhất các thoả thuận.
4.10. Tiến độ thi công:
Sau khi tính toán các số liệu chủ yếu: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, khối lượng công việc, mặt
bằng thi công, yêu cầu chất lượng và thời gian đòi hỏi phải hoàn thành công trình. Bằng kinh
nghiệm và năng lực của mình Nhà thầu quyết định chọn: Tiến độ thi công toàn bộ hạng mục
công trình trong thời gian là 330 ngày kể từ ngày có lệnh khởi công công trình.
4.11. Biện pháp bảo đảm tiến độ, tài chính cho dự án:
1) Tiến độ đã chọn là sự cam kết đầy trách nhiệm của Nhà thầu trước Ban quản lý dự án/
Chủ đầu tư. Nếu bị chậm trễ vì bất cứ lý do nào thuộc về phía mình, Nhà thầu xin chịu một
khoản phạt (chậm tiến độ) được ghi trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
Căn cứ vào tổng tiến độ, Nhà thầu lập tiến độ thi công chi tiết cho từng tuần, tháng, kỳ
bằng văn bản để trình Ban quản lý dự án/Chủ đầu tư. Hàng tuần, hàng tháng hai bên A/B họp
chung để thống nhất công việc và kiểm điểm tình hình thực hiện. Những vi phạm về tiến độ
sẽ được phân tích sâu sắc, chỉ rõ nguyên nhân và trách nhiệm, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp
khắc phục hữu hiệu nhất như: thay đổi, bổ sung biện pháp, trình tự thi công; tập trung hơn
nữa vật liệu, nhân công, máy móc, tiền vốn, tăng thêm ca kíp… để đảm bảo bù đắp kịp thời
và tổng tiến độ thi công công trình được đảm bảo.
2).- Biện pháp đảm bảo tài chính cho công trình:
Nhà thầu giao cho phòng tài chính chịu trách nhiệm lên kế hoạch đáp ứng tài chính cho
công trình. Nhà thầu sẽ lập riêng một khoản tín dụng có giá trị tương đương với giá trị công
trình để bất cứ lúc nào cũng có thể rút tiền ra để chi cho công trình. Phần tín dụng này đã
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
được Ngân hàng đáp ứng. Kế toán trưởng căn cứ vào kế hoạch nhu cầu tài chính do chủ
nhiệm công trình lập để điều phối cung cấp tài chính đầy đủ kịp thời cho công trình.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
5.1. Các yêu cầu cơ bản đối với công tác phá dỡ, dọn mặt bằng:
Việc phá dỡ các cấu kiện, bộ phận không làm ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của các cấu
kiện bộ phận khác. Nếu trong quá trình phá dỡ, xây mới, nhà thầu phát hiện thấy sự làm việc
không an toàn của các cấu kiện, trước khi thực hiện nhà thầu sẽ xin ý kiến chỉ đạo của Tư
vấn giám sát cũng như Chủ đầu tư.
Đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.
Khu vực thi công phải che chắn, tưới ẩm ... Đảm bảo vệ sinh môi trường cho công trường
và khu vực xung quanh.
Bố trí mặt bằng để vật liệu phá dỡ hợp lý gọn gàng.
Tuân thủ theo nguyên tắc phá dỡ từ trên cao xuống dưới thấp.
5.2. Các biện pháp cụ thể:
Dùng máy khoan, máy cắt bê tông kết hợp thủ công để phá dỡ. Cắt cốt thép bằng máy hàn
Trong quá trình phá dỡ phải bắc giáo thi công thật chắc chắn, sau đó dùng máy cắt, máy
khoan hoặc búa căn để phá dỡ.
Phun ẩm nước trong quá trình thi công.
Vật liệu thải phải được tập kết đúng nơi qui định theo sự chỉ định của kỹ sư công trường
và được vận chuyển ngay ra ngoài.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Các vật liệu còn có thể sử dụng được ở các công trình khác cần phải có ý kiến của Chủ
đầu tư.
Xung quanh khu vực phá dỡ, nhà thầu sử dụng bạt dứa che chắn cẩn thận và có biển báo
nguy hiểm, làm hàng rào tạm ngăn khu vực phá dỡ.
5.2.2. Th¸o dì nÒn g¹ch cò vµ g¹ch èp têng khu WC
Dùng xà cầy để cậy từng hàng gạch .
Tháo dỡ gọn từng khu vực, từng viên gạch lát khi bóc được đánh sạch vữa bám và xếp
gọn tại vị trí mà kỹ sư chỉ định.
Cạo sạch lớp vữa bám ở nền bê tông.
Phun ẩm nước trong quá trình thi công.
Từng khu vực khi tháo dỡ phải được làm gọn , dọn sạch ngay lập tức.
Vật liệu thải phải được tập kết đúng nới qui định theo sự chỉ định của kỹ sư công trường
và được vận chuyển ngay ra ngoài.
Các vật liệu còn có thể sử dụng được ở các công trình khác cần phải có ý kiến của Chủ
đầu tư.
5.2.3. Ph¸ dì têng g¹ch
Tuyệt đối không được đẩy đổ cả miếng tường .
Bắc giáo thi công và dùng xà cầy để cậy từng hàng gạch và chuyển xuống xếp gọn .
Khi phá dỡ tường phải có bảng hiệu cấm không cho những người không có nhiệm vụ vào
khu vực phá dỡ .
Tiến hành lựa chọn và phân loại, gạch có thể tái sử dụng được vận chuyển xếp gọn vào
chỗ riêng để dễ lấy sử dụng lại, vữa trát và các loại vật liệu thải được vận chuyển đổ vào bãi
riêng để chuyển ra khỏi công trường, khi phá dỡ vận chuyển các vật liệu thải phải tưới ẩm
tránh gây ô nhiễm môi trường.
Các công tác làm gọn, dọn sạch thực hiện như phần tháo dỡ nền.
5.2.4. Bãc líp v÷a tr¸t têng
Dùng xà cầy, búa đục, bay sắt để bóc lớp vữa cũ.
Để tránh bụi gây ô nhiễm môi trường phải tưới nước ẩm tường và tưới ẩm vữa trát thải .
Vận chuyển vật liệu thải vào bãi riêng để chuyển ra khỏi công trường. Các xe vận chuyển
phải phủ bạt kín .
Xung quanh khu vực phá dỡ, nhà thầu sử dụng bạt dứa che chắn cẩn thận và có biển báo
nguy hiểm, làm hàng rào tạm ngăn khu vực phá dỡ.
5.2.5. Th¸o dì cöa khu«n cöa
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Khi tháo dỡ cửa phải đặc biệt cẩn thận tránh va đập có thể gây sứt mẻ, dập lát cửa. Vận
chuyển cửa đến chỗ riêng biệt và có biện pháp bảo vệ cho đến khi sửa chữa lại đem sử dụng.
Tháo dỡ khuôn cửa : Dùng búa đục xà cầy để đục nhẹ hàng gạch xung quanh khuôn ra,
dỡ nhẹ nhàng khuôn ra khỏi tường. Khi vận chuyển phải đóng nẹp cố định hình dạng của
khuôn cửa. Vận chuyển, xếp bãi bảo quản giống như đối với cửa.
5.2.6. Th¸o dì c¸c thiÕt bÞ vËt liÖu ®iÖn níc
Trước khi tiến hành tháo, phá dỡ phần xây dựng phải tiến hành tháo dỡ các thiết bị vật
liệu điện nước, khi thực hiện phần việc này phải đặc biệt chú ý đến tháo dỡ các thiết bị điện
nước.
Các thiết bị vật liệu điện nước còn sử dụng được phải được vận chuyển và bảo quản trong
kho.
6. BIỆN PHÁP THI CÔNG CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP:
Cọc được đúc tại bãi đúc. Bãi được làm phẳng, mặt bãi bằng bê tông M150 dày 10mm
được láng vữa xi măng M50. Độ phẳng của bãi trước khi đổ từng đợt bê tông được làm sạch,
tẩy các vữa bám và kiểm tra độ phẳng bằng máy thuỷ bình.
Cốp pha cọc :
Cốp pha sử dụng trong đúc cọc là cốp pha thép được chế tạo riêng. Các mối liên kết, gông
đã được tính toán, thiết kế đảm bảo không có bất kỳ phần nào của cốp pha dịch chuyển trong
quá trình đổ bê tông. Đặc biệt quan trọng, cốp pha đảm bảo mặt tiếp giáp giữa các đoạn cọc
đạt độ vuông, phẳng tối đa để quá trình đóng sau này cọc có cường độ cân bằng trên mọi
điểm. Cốp pha được vệ sinh sạch sẽ và xử lý bôi trơn bằng dầu khuôn thích hợp trước khi đổ
bê tông. Phần bê tông cọc tiếp giáp với mặt cốt pha được bọc chống dính bằng lớp ny-lon để
đảm bảo nhấc cọc dễ dàng khi cọc đủ cường độ và chống mất nước trong quá trình đổ bê
tông.
Bê tông cọc:
Bê tông sử dụng cho cọc là bê tông được trộn tại hiện trường mác 300 đá 1x2.
Vật liệu đúc cọc sử dụng gồm:
Xi măng poóc lăng sản xuất đạt tiêu chuẩn với phụ gia tăng nhanh cường độ. Chất lượng
xi măng thoả mãn các yêu cầu của TCVN 2682-1996
Cát dùng cho bê tông sử dụng loại cát sạch, sắc nhọn, có thành phần phù hợp với TCVN
1770-86.
Đá cấp phối dùng trong bê tông là đá sạch với kích thước từ 5 đến 20mm với thành phần
cấp phối tốt TCVN 1771-1986
Nước trộn bê tông được lấy từ hệ thống nước công cộng hoặc từ hệ thống giếng khoan đã
qua xử lý.
Toàn bộ vật liệu được thử nghiệm theo lô và thí nghiệm cấp phối theo mẻ trộn thử đạt yêu
cầu của thiết kế trước khi thi công. Với yêu cầu R7 đạt 70% và R28 đạt 100% cường độ Bê
tông.
Để cải thiện các đặc tính kỹ thuật của hỗn hợp bê tông và đẩy nhanh tiến độ thi công Nhà
thầu sẽ dùng các loại phụ gia thích hợp trong quá trình cấp phối bê tông được đảm bảo yêu
cầu sau:
+ Không ảnh hưởng đến tính chất làm việc của kết cấu công trình và không làm tác hại
đến việc sử dụng của công trình sau này.
+ Không ảnh hưởng tới sự ăn mòn của cốt thép.
+ Các loại phụ gia sử dụng có chứng chỉ kỹ thuật được chủ đầu tư chấp nhận trước khi
sử dụng. Việc sử dụng phụ gia tuyệt đối tuân theo chỉ dẫn của nơi sản xuất và thông qua
kỹ sư giám sát kỹ thuật tại công trường.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
+ Bê tông sau khi trộn sẽ được sử trong vòng 60 phút, quá thời gian trên Nhà thầu sẽ
huỷ bỏ số bê tông trên.
+ Vị trí cốt thép, vị trí cốp pha và chiều dày lớp Bêtông bảo vệ cốt thép sẽ được giữ
nguyên trong quá trình đổ bê tông.
+ Bêtông được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một đoạn cọc.
+ Sau khi đầm, bê tông được đầm chặt và không bị rỗ.
+ Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của dùi nhỏ hơn 1,5 bán kính tác dụng của
đầm và cắm sâu vào lớp Bêtông đã đổ trước là 10cm.
Sau khi đổ, bê tông được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết. Sau
một ngày bê tông được phủ và giữ ẩm bề mặt bằng bao đay sạch, giấy chống thấm, tấm
plastic lên bề mặt bê tông, đảm bảo bêtông được giữ ẩm liên tục ít nhất 4 ngày.
Quá trình đúc cọc các đoạn cọc đều được đánh số, ngày đúc trên mặt và ghi sổ để tiện việc
quản lý và chất lượng của từng cọc. Từng đốt cọc được phải đánh dấu các vạch cách nhau
20cm.
TT KÝch thíc cÊu t¹o §é sai lÖch cho phÐp
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Đoạn cọc M1 phải được lắp dựng cẩn thận, phải căn chính xác để trục của cọc trùng với
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
trục của kích (trùng phương nén của thiết bị ép) và đi qua điểm định vị cọc. Độ sai lệch tâm
1 cm. Đầu trên của cọc được giữ chặt bởi thanh định hướng. Khi thanh định hướng tiếp xúc
chặt với đỉnh M1 thì điều chỉnh van tăng dần áp lực. Đầu tiên chú ý cho áp lực tăng chậm,
đều để đoạn M1 cắm đầu vào đất một cách nhẹ nhàng với tốc độ 1 cm/s. Nếu bị nghiêng
cọc phải cân chỉnh lại ngay.
Khi ép đoạn cọc M1 cách mặt đất 40 đến 50 cm thì dừng lại để nối và ép đoạn cọc tiếp
theo.
-Lắp nối và ép đoạn cọc tiếp theo M2.
Trước tiên cần kiểm tra bề mặt hai đầu của M2, sửa chữa cho thật phẳng, kiểm tra các chi
tiết mối nối đoạn cọc và chuẩn bị máy hàn (dùng hai người hàn để giảm thời gian cọc nghỉ,
khi đó đất xung quanh cọc chưa phục hồi cường độ và có thể ép tiếp dễ dàng).
Đưa đoạn M2 vào vị trí ép, căn chỉnh để đường trục của M2 trùng với phương nén. Độ
nghiêng của cọc 1%.
Gia tải lên cọc khoảng 10 15% tải trọng thiết kế suốt trong thời gian hàn nối để tạo tiếp
xúc giữa hai bề mặt bê tông rồi mới tiến hành hàn nối theo quy định trong thiết kế.
Khi đã nối xong và kiểm tra chất lượng mối hàn mới tiến hành ép đoạn cọc M2. Tăng dần
lực nén (từ giá trị 3 đến 4 Kg/cm2) để máy ép có đủ thời gian cần thiết tạo đủ lực ép thắng ma
sát và lực kháng của đất ở mũi cọc chuyển động xuống. Điều chỉnh để thời gian đầu đoạn cọc
M2 đi sâu vào lòng đất với vận tốc không quá 2 cm/s.
Không nên dừng mũi cọc trong đất sét dẻo cứng quá lâu (do hàn nối hoặc do thời gian đã
cuối ca ép...).
Khi lực nén tăng đột ngột tức là mũi cọc đã gặp phải lớp đất cứng như vậy cần phải giảm
lực nén để cọc có đủ khả năng vào đất cứng hơn (hoặc kiểm tra để tìm biện pháp xử lý) và
giữ để lực ép không vượt giá trị tối đa cho phép.
- Cứ tiếp tục như thế đối với đoạn cọc M3 và M4.
Kết thúc công việc ép xong một cọc:
Cọc được coi là ép xong khi thoả mãn hai điều kiện sau:
+ chiều dài cọc đã ép vào đất nền trong khoảng Lmin Lc Lmax,
trong đó:
Lmin, Lmax là chiều dài ngắn nhất và dài nhất của cọc được thiết kế dự báo
theo tình hình biến động của nền đất trong khu vực, m;
Lc là chiều dài cọc đã hạ vào trong đất so với cốt thiết kế;
+ lực ép trước khi dừng trong khoảng (Pep) min (Pep)KT (Pep)max
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
6.3. Biện pháp đảm bảo chất lượng thi công ép cọc:
a) Đối với thiết bị ép cọc:
Phải có lý lịch máy do nơi sản xuất cấp và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận đạt
yêu cầu kĩ thuật, bao gồm:
+ Lưu lượng dầu của máy bơm (l/ph)
+ áp lực bơm dầu lớn nhất (Kg/cm)
+ Diện tích đáy pittông (cm2)
+ Phiếu kiểm định đồng hồ đo áp lực và các van chịu áp.
*Thiết bị ép cọc đưa vào sử dụng cho công trình phải thoả mãn yêu cầu sau:
Lực nén lớn nhất (danh định) của thiết bị không nhỏ hơn 1,5 - 2 lần so với lực ép lớn nhất
theo thiết kế.
Lực nén của kích tác dụng dọc trục (khi ép đỉnh hoặc đều trên mặt bên (khi ép ôm),
không gây ra lực ngang.
Đồng hồ đo áp lực khi ép phải tương ứng với khoảng lực đo.
Chuyển động của pittông phải đều và khống chế được tốc độ thiết bị ép cọc.
Thiết bị ép cọc phải được vận hành theo đúng các qui định về an toàn lao động.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Giá trị đo áp lực cao nhất của đồng hồ không vượt quá 2 lần áp lực đo khi ép cọc. Chỉ
nên huy động (0,7-0,8) khả năng tối đa của thiết bị.
b) Máy ép cọc
Để phục vụ cho công tác ép cọc, chúng tôi dự kiến dùng 01 máy ép thủy lực với đặc
tính kỹ thuật như sau (máy EC 170):
- Lực ép danh định: 170 tấn
- Đường kính Pít tông : 240mm
- Tốc độ ép cọc: Nhanh: 5.0 m/phút
Chậm: 0.9 m/phút
- Tiết diện cọc: Min: 200 mm
Max: 500 mm
- Đồng hồ đo: 250 KG/cm2
Trước khi máy đưa vào vận hành tại công trình phải có giấy chứng nhận đo thử nghiệm
của trung tâm đo lường thuộc tổng cục đo lường chất lượng. Sau khi lắp đặt phải được kiểm
tra nghiệm thu bằng văn bản mới được tiến hành ép cọc.
Mặt bằng ép cọc thuận lợi cho việc di chuyển máy và đối trọng. Dự kiến một ca một máy
ép được 90 đến 100 m cọc.
c) Đối với đoạn cọc:
Khả năng chịu nén của cọc 1,25 lần lực nén lớn nhất Pmax.
Các sai số cho phép khi chế tạo cọc:
Tiết diện cọc 2%
Chiều dài 1%
Mặt đầu cọc phải phẳng, không có ba via, vuông góc trục cọc độ nghiêng 1%
Cốt thép dọc của đoạn cọc hàn vào vành thép nối cả hai bên trên suốt chiều cao
vành.Vành thép nối phải thẳng, nếu vênh thì độ vênh 1%.
Trục cọc phải thẳng góc và đi qua tâm tiết diện cọc. Mặt phẳng bê tông cọc và mặt phẳng
vành thép nối trùng nhau, cho phép bê tông nhô cao 1 mm.
Chiều dày vành thép nối 4 mm.
d) Đối với việc hàn và nối cọc:
Trục đoạn cọc được nối trùng với phương nén.
Mặt bê tông hai đầu cọc nối phải tiếp xúc khít, nếu không khít dùng bê tông mác cao,
đông cứng nhanh chèn chặt.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Khi hàn cọc sử dụng phương pháp “hàn leo” hàn từ dưới lên trên với đường hàn đứng.
Trên mỗi chiều dài dường hàn không nhỏ hơn 100 mm.
e) Cọc dùng để ép:
Sử dụng cọc BTCT tiết diện 25x25 cm chiều dài 5m, bê tông cọc mác 300, đá 1x2.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Daàm chính vaø khung truyeàn taûi baèng theùp hình I-1000 (khung chính), I-500
(khung phuï) coù troïng löôïng 50T.
Baûo ñaûm chòu taûi 600T ñöôïc ñaët treân caùc taám choáng luùn treân neàn
phaúng.
- Ñoái troïng baèng Beâ toâng coát theùp ñuùc saün coù toång troïng löôïng 200T.
- Caàu ñaët ñoàng hoà baèng theùp hình, gaén vaøo chaân saét ñaët caùch taâm coïc 2,5m.
- 04 ñoàng hoà ño luùn coù ñoä chính xaùc 1/100mm, coù ñoä dòch chuyeån Max = 5cm.
- Ñoàng hoà ño aùp löïc daàu kích coù khaû naêng ño aùp löïc Mmax = 600 (kg/cm2).
- Ñeå ñaûm baûo ñoä chính xaùc cuûa coâng taùc thöû taûi, ñoaïn coïc tieáp giaùp vôùi ñeá
kích ñöôïc xöû lyù beà maët baèng keo Epoxy qua muõ chuïp töø theùp oáng sau ñoù ñöôïc
gaén ñai theùp daøy 15mm, xieát chaët baèng Bu loâng 22mm traùnh vôõ ñaàu coïc do
ñoùng cuïc boä.
- Kích thuûy löïc ñöôïc ñaët ñuùng taâm coïc vaø taâm daàm truyeàn taûi, khôùp vôùi maët
kích , nôi tieáp giaùp vôùi daàm truyeàn taûi.
- Kích taêng taûi, ñoàng hoà ño aùp löïc daàu vaø ñoàng hoà ño luùn ñeàu ñöôïc trung taâm
tieâu chuaån ño löôøng chaát löôïng kieåm ñònh.
2. Quy trình thöû coïc:
Quy trình thí nghieäm neùn tónh taûi coïc ñöôïc aùp duïng theo quy phaïm TCVN - theo
tieâu chuaån TCXDVN 269:2000. Caùc coïc thöû goàm coïc Beâ toâng coát theùp 25x25
tieán haønh theo caùc böôùc:
a. Quy ñònh veà gia taûi - Thôøi gian ñoïc ñoàng hoà:
- Gia taûi böôùc 1:
Coïc ñöôïc gia taûi theo töøng caáp 25%, 50%, 75% vaø 100% taûi troïng laøm
vieäc vaø ñoïc ñoàng hoà ño luùn taïi caùc thôøi ñieåm 1, 2, 4, 8, 15, 60, 180, 240 phuùt
vaø sau töøng 2h moät cho moãi caáp taûi noùi treân.
Taêng taûi leân caáp môùi khi toác ñoä luùn sau 1h nhoû hôn 0,3mm.
Thôøi gian thöû taûi cho moät caáp khoâng nhoû hôn 1h.
Taïi caáp taûi thieát keá thôøi gian giöõ taûi khoâng ít hôn 6h vaø coù theå keùo
daøi ñeán 24h.
Giaûm taûi töø 100% ñeán 0%, böôùc giaûm taûi 25%, ño chuyeån vò hoài phuïc
taïi thôøi ñieåm 1, 2, 4, 8, 15, 30, 60 phuùt. Taïi caáp taûi troïng 0% theo doõi cho ñeán
luùc giaù trò chuyeån vò laø khoâng ñoåi.
- Gia taûi böôùc 2:
Coïc ñöôïc gia taûi töø 0% ñeán 250%, böôùc taêng 25% vaø ñoïc ñoàng hoà ño
luùn taïi caùc thôøi ñieåm nhö laàn gia taûi böôùc 1. Ngöøng cho ñeán khi ñoä luùn nhoû
hôn 0,3mm/giôø hoaëc ngöøng sau 48 giôø.
Giaûm taûi töø 250% ñeán 25%, böôùc giaûm taûi 25%. Ngöøng cho tôùi khi ñoä
hoài phuïc nhoû hôn 0,3mm/giôø.
Giaûm taûi ñeán 0% vaø ngöøng cho ñeán khi ñoä luùn nhoû hôn 0,3mm/giôø
hoaëc ngöøng sau 24 giôø.
b. Quy ñònh veà taûi troïng vaø ñoä luùn döøng neùn coïc:
Döøng neùn coïc khi gaëp caùc söï coá sau:
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
thu, sau đó dùng máy bơm để bơm nước thoát ra ngoài theo đường ống thoát nước của khu
vực không để làm ngập hố móng. Có hệ thống lọc rác, bẩn trước khi thoát ra hệ thống thoát
nước của khu vực.
Mặt bằng đào đất được chia ra từng tuyến đào, hố đào. Các tuyến đào, đường vận chuyển
phải không cắt nhau, đối với các đất hữu cơ chứa nhiều tạp chất (đặc biệt là lấp đất mặt)
không dùng để đắp hố móng mà phải được vận chuyển ra ngoài công trường, đất sử dụng để
đắp hố móng phải được tổ chức tập kết ở các vị trí hợp lý, không đổ đất lên những nơi sẽ đào
tiếp hoặc những nơi được sử dụng cho các công việc tiếp theo (xem bản vẽ thi công đào đất).
Căn cứ vào cốt thiết kế của đáy móng, căn cứ vào khoảng cách giữa các móng và khối
lượng công việc, nhà thầu lựa chọn phương án đào đất móng bằng máy đào 0.8 m3 và sửa
thủ công đáy móng. Sau khi đào đến cốt thiết kế, tiến hành sửa hố móng, đầm chặt mặt
phẳng đáy móng.
Khi đào hố móng tạo taluy (dốc 1/3). Kích thước đáy hố móng rộng hơn kích thước móng
tối thiểu 20cm đối với cả hai phương. Trường hợp hố sâu, có thể đào giật cấp hoặc dùng cọc
tre và bao cát để gia cố thành hố móng.
Để đảm bảo an toàn trong thi công, các đường vận chuyển phải rải cát, sỏi để không xảy
ra trơn trượt.
7.2. Bê tông lót móng:
Bê tông lót móng dùng bê tông đá 4x6 mác 100. Cấp phối xây dựng theo định mức và
được chủ đầu tư phê duyệt, tại hiện trường đảm bảo độ sụt và lấy mẫu hiện trường đúng thiết
kế cấp phối được duyệt.
Trước khi đổ bê tông lót phải hoàn thiện kỹ mặt nền (dùng đầm cóc) đảm bảo nền móng
đúng cao độ thiết kế, sạch sẽ, bằng phẳng.
Cốt liệu, nguyên liệu cho công tác bê tông phải đảm bảo theo quy phạm TCVN 1170-86;
TCVN 1771-86.
Khi đổ thường xuyên kiểm tra cao độ mặt bê tông lót đảm bảo theo thiết kế.
7.3. Công tác cốt thép
Toàn bộ công việc gia công cắt và uốn sắt được tiến hành trong xưởng gia công cốt thép
tại công trường (hoặc bên ngoài), sau đó chuyển đến vị trí thi công bằng thủ công.
Các công việc gia công và lắp dựng cốt thép như bán kính uốn, chiều dài đoạn nối cốt
thép, độ dầy lớp bảo vệ... đều phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn Việt Nam, bản vẽ thiết kế và
chỉ dẫn quản lý xây dựng. Đọc bản vẽ gia công cắt thép kết hợp với kích thước thực tế. Tiến
hành thi công từ trong ra ngoài, từ thấp lên cao (xem bản vẽ thi công )
Đối với cốt thép cổ cột không cho phép nối nên khi chuẩn bị đổ bê tông móng phải kiểm
tra cốt thép cổ cột. Phải đảm bảo đủ số lượng đai trên cột, số đai tại vị trí gia cường đầu cột,
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
thép cổ cột phải được vệ sinh trước khi lắp cốp pha cổ cột.
Cốt thép dầm móng được thả vào trước hay xen kẽ với côp pha tuỳ theo điều kiện thi
công.
Sản xuất miếng kê để đảm bảo đúng chiều dầy lớp bảo vệ
Cấu tạo miếng kê
50
XMCV b = 35 cho đáy
b
M100 móng, hoặc đáy
50 giằng
50
Chống mối cho công trình có thể sử dụng thuốc PMs 100, Lentrek 40EC, Termidor hoặc
tương đương. Ở đây nhà thầu trình bày phương pháp sử dụng thuốc Termidor là thuốc
phòng mối thông dụng, hiệu quả và được sử dụng nhiều trên thị trường. (Nếu Chủ đầu tư có
yêu cầu sử dụng loại thuốc khác thì nhà thầu sẽ tăng hoặc giảm liều lượng theo chỉ dẫn của
nhà sản xuất cho phù hợp)
1. Làm sạch hiện trường
Khi san lấp nền đất, nếu phát hiện thấy tổ mối thì phải đào tới tổ. Sau đó, dùng khoảng
20 - 25 lít thuốc Termidor tưới vào vị trí tổ mối nhằm diệt trừ toàn bộ hệ thống tổ mối có
trong nền công trình;
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Đối với các tàn dư thực vật như: gỗ vụn, cốp pha, xà gỗ... thì trước khi tiến hành xử lý
phải được thu gom sạch sẽ và đem tiêu huỷ. Trong trường hợp các ván khuôn bằng gỗ bị kẹt
lại mà không lấy ra được, thì phải tiến hành phun thuốc Termidor có hiệu lực phòng chống
mối vào đó để vô hiệu hóa nguồn thức ăn và nơi trú ngụ của mối.
Thời gian thi công: 01 (một) ngày.
2. Xử lý hào chống mối bên trong và bên ngoài móng tường công trình
- Dọc theo móng tường công trình, tiến hành đào hào chống mối bao quanh sát móng
tường bên trong (hào chống mối bên trong) và bên ngoài (hào chống mối bên ngoài). Việc
thiết lập các hào chống mối này sẽ tạo thành một lớp cách ly hoá chất nhằm ngăn chặn mối
từ các vùng lân cận và từ dưới đất chui lên xâm hại công trình một cách hiệu quả trong thời
gian dài.
- Kích thước hào chống mối bên trong: rộng 300mm, sâu 400mm.
- Kích thước hào chống mối bên ngoài: rộng 500 mm; sâu 600 mm.
- Sau khi đào xong, đáy hào và toàn bộ diện tích vách hào được phun một lớp dung dịch
thuốc chống mối Termidor rồi lấp đất (hoặc cát) xuống hào theo từng lớp một. Sau khi lấp
xong mỗi lớp đất (hoặc cát), bề mặt mỗi lớp sẽ được rải và phun một lớp thuốc chống mối
Termidor. Cách làm được tiến hành tương tự như vậy cho đến khi hào được lấp đầy (đảm
bảo xen kẽ 1 lớp thuốc - 1 lớp đất - cát).
+ Định mức thuốc Termidor: 16 lít dung dịch/1m3. (dung dịch pha với liều lượng 2.5
lít termidor/100 lít nước)
+ Thời gian thi công: 02 (hai) ngày.
3. Xử lý chống mối mặt nền tầng 1
- Trước khi đổ lớp vữa lót để đổ bê tông nền tầng 1, dùng thuốc phòng mối Termidor
phun thấm đều trên toàn bộ diện tích mặt sàn tầng này.
- Định mức thuốc Termidor: 5.0 lít dung dịch/m2.
- Thời gian thi công: 02 (hai) ngày.
4. Xử lý chống mối tường bên trong và bên ngoài tầng 1
- Toàn bộ diện tích bề mặt tường bên trong và bên ngoài của tầng 1, trước khi trát
vữa và xử lý các lớp kỹ thuật khác, sẽ được phun dung dịch thuốc chống mối Termidor
sao cho thẩm thấu đều.
- Cách phun: phun thuốc lên cao 2100 mm tính từ mặt sàn tầng 1, phun 3 - 5 lần,
mỗi lần cách nhau 1 giờ.
- Định mức thuốc Termidor: 5 lít dung dịch/1m2.
- Thời gian thi công: 02 (hai) ngày.
8.2. Xử lý các khu vực đặc biệt khác
- Ngoài các hạng mục ở trên, nếu trong công trình có các đường ống thoát nước, hệ
thống dây điện ngầm... chạy qua, làm gián đoạn sự liên tục của hào phòng mối, thì phải
được xử lý bổ sung ngay bằng thuốc phòng mối theo định mức của hào phòng mối bên
trong và bên ngoài tầng hầm.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
- Trong trường hợp đặc biệt, Nhà thầu thi công sẽ tăng định mức thuốc phòng mối
cao gấp 2 lần so với định mức thuốc của hào phòng mối bên ngoài (vì đây là những nơi
mối rất hay lợi dụng để xâm nhập vào bên trong công trình).
- Việc xử lý khu vực đặc biệt này phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ đầu tư
và Tư vấn giám sát thì Nhà thầu thi công mới được thực hiện.
8.3. Thời gian cách ly và bảo hành
- Thời gian cách ly sau khi xử lý thuốc chống mối: từ 02 - 03 ngày.
- Thời gian bảo hành: 01 năm (12 tháng) kể từ ngày có Biên bản nghiệm thu - bàn
giao công trình.
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc thi công và nghiệm thu
khối lượng, chất lượng.
- Tổng số nhân viên tham gia thi công: 10 người
8.6. Một số điểm cần lưu ý
- Chỉ xử lý thuốc phòng mối vào hào phòng mối bên ngoài khi trời nắng ráo, không
phun vào trước hoặc ngay sau khi mưa.
- Đối với xử lý mặt sàn tầng 1, nếu mặt nền quá khô, có thể tiến hành phun nước
lên toàn bộ diện tích bề mặt này. Mục đích của việc phun nước là để thuốc chống mối
(phun sau khi phun nước) sẽ không thấm quá sâu xuống dưới.
- Trường hợp đất nền hoặc hào bị vón cục, cần đập tơi đất, đảm bảo thuốc được
phun và rải đều.
- Đồng ý thực hiện tốt việc xử lý phòng mối theo yêu cầu của Chủ đầu tư và Tư vấn giám
sát.
9. CÔNG TÁC THI CÔNG BÊ TÔNG PHẦN THÂN:
9.1. Công tác cốp pha cột, dầm, sàn, cầu thang, lanh tô:
Sử dụng chủ yếu ván khuôn thép đã gia công định hình để làm cốp pha, kích thước các
tấm như sau:
Tấm phẳng P3015 kích thước : 300x1500x55
P3012 kích thước : 300x1200x55
P2515 kích thước : 250x1500x55
P2512 kích thước : 250x1200x55
P2015 kích thước : 200x1500x55
P2012 kích thước : 200x1200x55
P1515 kích thước : 150x1500x55
P1512 kích thước : 150x1200x55
Tấm góc E1515 kích thước : 150x150x1500x55
E1515 kích thước : 150x150x1500x55
Thanh liên kết ]0015 kích thước : 50x50x1500
]0012 kích thước : 50x50x1200
Cốp pha được gia công thành từng tấm, liên kết giữa các tấm bằng các bulông và chốt
hãm.
Kết hợp ván khuôn gỗ dày 30 mm cho thành dầm và sàn hoặc dày 40 mm cho đáy
dầm. Ván khuôn gỗ chỉ dùng cho những chỗ có kích thước nhỏ, không phù hợp với ván
khuôn thép.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Dùng xà gồ thép hoặc gỗ 80x100 để đỡ đáy cốp pha, gỗ 40x60 làm văng chống và
giằng chéo.
Công tác cốp pha phải đảm bảo đúng cốt, kích thước hình học, độ kín khít. Hệ thống
chống giữ phải kiểm tra trước khi đổ bê tông để đảm bảo vững chắc.
Bề mặt ván được làm sạch trước khi lắp dựng, phẳng đảm bảo ghép kín khít, nước xi
măng không chảy ra ngoài khi đổ bê tông.
Ván dùng lại lần sau phải cạo sạch bê tông, bùn, đất cũ, sửa chữa các hư hỏng, bôi chất
chống dính lên bề mặt ván. Xếp ván theo thứ tự, theo bộ phận công trình và thời gian sử
dụng để tiện lấy khi dùng đến.
Cốp pha dùng cốp pha thép kết hợp dùng gỗ dán ở những nơi cần thiết, cốp pha được vận
chuyển lên cao bằng vận thăng, cẩu tháp. Hệ thống chống và đỡ dùng giáo chống chữ A, cột
chống thép và xà gồ gỗ 80x100 và 40x60 (xem bản vẽ thi công).
Việc tháo dỡ cốp pha chỉ được thực hiện sau khi bê tông đã đạt cường độ cho phép tháo
cốp pha (phụ thuộc vào thời tiết trong quá trình đổ bê tông, phụ thuộc vào kết cấu, tính chất
kết cấu, nhịp của kết cấu)
Công tác kiểm tra nghiệm thu dựa theo tiêu chuẩn Việt Nam.
* Lắp dựng ván khuôn cột:
Ván khuôn cột sử dụng là ván khuôn thép có kích thước phù hợp với kích thước mặt cột,
ghép lại từ nhiều tấm.
Phải đặt lỗ ở thành cột để đổ bê tông, đảm bảo chiều cao rơi tự do của bê tông không vượt
quá 2,5m.
Chân cột phải để 1 lỗ cửa nhỏ làm vệ sinh trước khi đổ bê tông .
Chân cột dùng các nẹp ngang để đặt ván khuôn cột lên khung định vị.
Ván khuôn cột được lắp sau khi đã ghép cốt thép cột. Lúc đầu ghép 3 mặt ván với nhau,
đưa vào vị trí mới ghép nốt tấm ván còn lại.
Để giữ cho ván khuôn ổn định, ta cố định chúng bằng giàn giáo, các thanh cột chống xiên
và giằng chống tăng đơ để điều chỉnh cột.
Để đưa ván khuôn cột vào đúng vị trí thiết kế cần thực hiện theo các bước sau :
Xác định tim ngang và dọc của cột, vạch mặt cắt của cột lên nền, ghim khung định vị
chân ván khuôn cột.
Dựng 3 mặt ván đã ghép lại với nhau vào vị trí, ghép tấm còn lại, chống sơ bộ, dọi kiểm
tra tim và cạnh, chống và neo kỹ.
Kiểm tra lại độ thẳng đứng để chuẩn bị đổ bê tông. Ta dùng luôn gông làm nẹp cho ván
khuôn cột. Các gông này bao gồm : hai thanh thép chữ L được liên kết và cách nhau
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
một khoảng 3cm bằng một tấm đệm ở giữa được hàn với hai thanh. Sau khi dựng xong
ván khuôn, ta bắt đầu lắp gông. Hai thanh thép chữ L được đặt đối diện nhau và ôm lấy
ván khuôn, chúng được neo chặt với nhau bằng 2 con bulông có đai ốc siết chặt xỏ qua
khe giữa hai thanh thép ở mép và hai thanh thép nhờ một vòng đệm. Liên kết các tấm
ván khuôn, tấm góc trong bằng các “con sâu liên kết” : thành 3 mặt của cột và một cạnh
còn lại. Sau khi đã tạo xong dưới mặt bằng ván khuôn này được dựng lên bao lấy cốt
thép cột và ốp nốt mặt còn lại, dùng các tấm góc trong và “sâu liên kết” để được một
ván khuôn hoàn chỉnh. Từ các mốc gửi để xác định tim cột ta đưa ván khuôn chính xác
vào vị trí cần lắp đặt. Lắp các gông gia cố cho ván cột. Để điều chỉnh cột thẳng đứng ta
dùng dọi và tăng đơ. Bên trên ván khuôn cột ta cố định tạm 4 thanh thép 10 theo 2
phương của tiết diện cột. Từ mép ngoài ván khuôn ta đo ra 1 đoạn bằng a tại đây ta sẽ
buộc quả rọi. Tăng đơ được cố định 1 đầu vào gông đầu cột, 1 đầu được cố định vào các
móc sắt chờ sẵn dưới sàn. Tại chân cột ta vạch những đường thẳng cách chân cột một
đoạn bằng a. Dùng tăng đơ điều chỉnh sao cho quả rọi chỉ đúng đường này là cột thẳng.
Ta cố định cột bằng các thanh chống đơn, một đầu chống vào gông cột, một đầu chống
vào thanh gỗ ngang tựa trên hai móc sắt đặt sẵn chờ dưới sàn. Đối với các cột biên, cần
đặc biệt chú ý hệ thống tăng đơ neo.
* Lắp dựng ván khuôn dầm sàn :
Sau khi lắp dựng xong hệ giáo chữ A của dầm, lắp hệ xà gồ dọc theo phương cạnh dầm.
Sau đó lắp dựng hệ xà gồ phụ bên trên hệ xà gồ chính. Căng dây để xác định tim dầm. Điều
chỉnh độ cao của dầm bằng mũ, chân giáo. Đặt ván đáy dầm, ván đáy dầm được đặt lên hệ xà
gồ phụ. Sau khi đặt thép dầm ( thép dầm đặt những con kê để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ )
ta lắp dựng ván thành. Ván thành được đặt lên ván đáy. Các nẹp đứng cũng được đặt lên ván
đáy. Trên mép ngoài của xà gồ ngang và trên nẹp đứng đón những miếng gỗ dày 5cm làm
điểm tì cho các thanh chống. Các thanh chống chống vào nẹp đứng và xà gồ ngang. Thành
trên của ván thành ta đóng ván diềm bao quanh.
Lắp ván khuôn sàn :
Sau khi lắp xong ván dầm ta mới tiến hành lắp ván sàn.
Phải chống dựng các dầm đỡ ( xà gồ chính và phụ ).
Các ván khuôn sàn được lát kín trên dầm đỡ.
Kiểm tra lại độ thăng bằng cao trình của cốp pha sàn dựa vào máy thuỷ bình.
Các bước tiến hành : Hệ ván khuôn sàn cũng được đặt trên hệ giáo A và xà gồ đặt trên mũ
giáo. Sau khi điều chỉnh xong độ cao của hệ xà gồ, ta đặt ván sàn lên và đẩy chúng sát vào
ván diềm. Ta kiểm tra độ bằng phẳng của ván bằng thước nivo và điều chỉnh ở đầu giáo. Khi
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
đã tiến hành điều chỉnh xong toàn bộ thì bắt đầu đặt cốt thép.
* Ván khuôn cầu thang:
Lắp đặt hệ giáo chống.
Đặt ván đáy
Kiểm tra, điều chỉnh độ dốc bằng nivô, chân kích.
Lắp đặt cốt thép
Ghép ván thành cầu thang và ván dầm chiếu tới, chiếu nghỉ.
Cố định ván khuôn bằng những thanh gông, thanh chống xiên, thanh văng tạm.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Liên kết thép cột, dầm sàn áp dụng cho công trình là thép buộc, thép buộc được sử dụng
là loại thép 1mm.
Đối với nối thép tại vùng chịu kéo L 40 d .
Đối với nối thép tại vùng chịu nén L 30 d .
Đối với thép neo L 30 d
Các nút buộc 70%
Biện pháp vận chuyển cốt thép:
Bằng vận thăng, cẩu tháp kết hợp thủ công để vận chuyển từ vị trí bãi gia công dưới
mặt bằng công trường lên sàn công tác trên cao.
Khâu chuẩn bị: Thép thành phẩm phải được bó chặt thành từng bó.
Cáp buộc, vật kê cần phải kiểm tra chuẩn bị đầy đủ.
Sàn thao tác phải đủ rộng và đảm bảo đủ độ chắc chắn để có thể tập kết thép thành
phẩm.
* Lắp dựng cốt thép :
Đối với cốt thép cột :
Cốt thép được gia công tại xưởng công trường, cắt uốn theo đúng hình dạng kích thước
thiết kế. Xếp đặt bố trí theo từng chủng loại để thuận tiện cho thi công. Để thi công
thuận tiện, quá trình buộc cốt thép phải tiến hành trước khi ghép ván khuôn.
Xác định chính xác tim cốt của cột theo 2 phương.
Lồng sẵn cốt thép đai với số lượng đã đếm đủ cho chiều dài tiêu chuẩn kết cấu.
Đưa cốt thép dọc chịu lực nối với thép chờ theo đúng tiêu chuẩn neo nối.
Sau khi nối xong cốt thép dọc ta nâng cốt đai lên buộc theo khoảng cách đai thiết kế
yêu cầu cho tới độ cao 1,5m thì bắc giáo rồi buộc tiếp lên phía trên.
Để đảm bảo khoảng cách cần thiết cho các lớp bê tông bảo vệ cốt thép, dùng các miếng
đệm cài vào các cốt đai. Khoảng cách giữa các miếng đệm bê tông khoảng 1m.
Đối với cốt thép dầm:
Việc đặt cốt thép dầm cần tiến hành xen kẽ với công tác ván khuôn, ngay sau khi đặt
xong ván khuôn đáy dầm.
Buộc cốt thép dầm thành khung đúng với yêu cầu thiết kế. Thép lớp trên được nối vùng
giữa nhịp, thép lớp dưới được nối 2 bên gối theo đúng qui phạm.
Dọn sạch ván khuôn, chọn một số gỗ kê ngang ván khuôn để đỡ cốt thép, đặt cốt thép
chịu lực lên gỗ kê, nếu dầm có chiều dài lớn, yêu cầu phải nối cốt thép thì phải nối ở
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Đảm bảo đủ số lượng và đúng thành phần cốt liệu đúng số hiệu (Mác) của bê tông. Phải
có thiết kế cấp phối bê tông cho từng loại mác bê tông, thiết kế cấp phối này phải được
cơ quan có chức năng tiến hành và được chủ đầu tư
Đảm bảo độ sụt đúng theo yêu cầu của thiết kế qui định.
Đảm bảo được việc trộn, chuyển và đổ trong thời gian ngắn.
Khi đổ bê tông đầm bê tông đảm bảo các yêu cầu sau :
Công nhân phải tuân thủ các hướng dẫn của kỹ sư về trình tự khi đổ bê tông, bộ phận
nào đổ trước, bộ phận nào đổ sau không làm tuỳ tiện, trái qui định.
Không đổ bê tông từ trên cao xuống quá 2,5m. Nếu phải đổ bê tông từ cao hơn 2,5m thì
phải dùng ống nối hay máng rót để đổ.
Khi đổ, đầm không được làm sai lệch vị trí cốt thép,. Nếu cốt thép cong hay bẹt cần
nắn, sửa lại trước khi đổ bê tông.
Đổ bê tông liên tục không ngắt quãng. Thời gian cho phép ngừng đổ bê tông theo đúng
qui định.
Hướng đổ bê tông thống nhất theo một tuyến trong một kết cấu.
Đổ xong tới đâu là tiến hành đầm luôn tới đó. Bê tông được đầm đúng theo tiêu chuẩn
Việt nam 4453-95. Đầm đều từng lớp đều 4 góc. Dùng đầm dùi phải ăn sâu xuống lớp bê
tông phía dưới từ 5-10cm để liên kết tốt 2 lớp với nhau. Thời gian đầm tại mỗi vị trí đối với
đầm đùi là từ 20 đến 40 giây. Khoảng cách đầm dùi nói chung không được quá 1,5 lần bán
kính tác dụng của dầm. Phải chuyển đầm bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để tránh
lưu lại lỗ rỗng trong bê tông.
9.3.2. Công tác thí nghiệm :
Vì bê tông trộn từ cơ sở trộn tập trung được chuyển tới công trường nên phải coi trọng
công tác thí nghiệm để đảm bảo chất lượng. Cụ thể như sau :
Việc lấy vữa bê tông ở công trường đều được thực hiện với sự giám sát của kỹ sư.
Chuẩn bị đủ số lượng khuôn thép của mẫu và thiết bị bảo dưỡng.
Cứ 5m3 bê tông được đổ thử 3 mẫu ( mỗi mẫu có kích thước 150*150*150mm).
Công tác chuẩn bị vật liệu tại cơ sở trộn :
Lập kết hoạch cung ứng từng loại vật liệu cho từng giai đoạn thi công, đảm bảo đủ vật
liệu thi công liên tục đáp ứng nhu cầu tiến độ.
Xi măng đem dùng có đủ xác nhận các tiêu chuẩn của nơi sản xuất, có kiểm định của
Nhà nước. Xi măng ở kho được bảo quản theo đúng tiêu chuẩn.
Yêu cầu đá sỏi theo đúng tiêu chuẩn Việt nam 1771-87. Đá sỏi được rửa sạch trước khi
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Khi đổ bê tông không theo hướng tiến, bê tông dễ bị phân tầng mà nên đổ từ xa đến gần
lớp sau úp lên lớp trước tránh phân tầng, từ thấp lên cao.
Khi cần thiết phải dừng quá trình đổ bê tông phải dừng tại những vị trí quy định, có lực
cắt và mô men nhỏ. Mạch ngừng để thẳng đứng. (xem chi tiết ở bản vẽ thi công)
Sau khi đổ bê tông xong, tiến hành bảo dưỡng bê tông sau 2 - 5 giờ bằng cách tưới nước
giữ ẩm cho bê tông.
Chỉ được phép đi lại trên bê tông khi bê tông đã đạt cường độ 25kg/cm2.
Đổ bê tông dầm sàn bằng bơm bê tông. Khi đổ bê tông phải đảm bảo công tác đầm và đổ
liên tục cho tới mạch ngừng do kỹ sư giám sát chỉ định. Bảo dưỡng bê tông được thực hiện
theo quy phạm
9.4. Công tác bảo dưỡng bê tông:
Bảo dưỡng bê tông mới đổ xong là để tạo điều kiện tốt nhất cho sự đông kết của bê tông
đó. Phẩm chất của bê tông chỉ đạt được cao khi nó được cao khi nó được ninh kết (Đông kết,
đông cứng, rắc chắc) trong môi trường được cung cấp đầy đủ về nhiệt độ, độ ẩm và tránh va
chạm đến nó. Vì vậy chúng tôi đưa ra phương pháp bảo dưỡng bê tông như sau :
Phủ lên khối bê tông vừa đổ những bao tải ướt khi những khối đó bị phơi ngoài nắng. Sau
khi bê tông bắt đầu ninh kết thì ta phủ lên mặt bê tông một lớp cát, mạt cưa, rơm rạ và tưới
nước hàng ngày. Nước dùng để bảo dưỡng bê tông phải thoả mãn yêu cầu kỹ thuật như nước
để trộn vữa bê tông.
Thời gian bảo dưỡng bê tông như sau : Đối với xi măng Pooclăng mùa hè là 14 ngày mùa
đông là 7 ngày; đối với xi măng Puzơlan mùa hè là 28 ngày, mùa đông là 24 ngày. Thời gian
bảo dưỡng bê tông theo tiêu chuẩn Việt nam 4453-93. Bảo dưỡng bê tông theo tiêu chuẩn
Việt nam 4455-95.
10. THI CÔNG PHẦN NỀ, HOÀN THIỆN:
và vận chuyển đến vị trí xây bằng thủ công và xe cải tiến. Vận chuyển lên cao bằng máy vận
thăng và thủ công.
* Kỹ thuật xây:
Trình tự thi công chung như sau:
Nhúng nước gạch trước khi xây để tăng độ bám và không khí hút khô vữa.
Sử dụng máy trắc đạc và cữ chuẩn truyền đánh dấu tim tường và 2 mặt tường vào bê tông
cột. Dùng cột lèo thước góc bắt mỏ các góc tường, kiểm tra bằng dây dọi, nivô, không để mỏ
nanh, mỏ hốc khi xây.
Tưới nước xi măng mặt cột tiếp giáp tường xây. Tại vị trí có râu thép chờ được đổ vữa xi
măng cát vàng M100 để chống rỉ thép.
Căng dây 2 mặt để đảm bảo độ phẳng của tường, mỗi đợt xây chỉ được xây cao không
quá 1,2m, dừng sau 2h mới được xây tiếp.
Đối với tường 220 xây 3 dọc 1 ngang hoặc 5 dọc 1 ngang, hàng trên cùng tiếp xúc với
dầm, lanh tô nhất thiết phải là hàng gạch ngang, chú ý các tường ngoài thì hàng ngang được
xây bằng gạch đặc. Mạch vữa đảm bảo dày đều từ 1,5-2cm và không trùng mạch.
Lắp hệ thống giàn giáo tổ hợp (giáo Việt - Tiệp, giáo Pal) khi chiều cao xây khoảng 1,2m.
Sau khi xây mặt bằng phải được dọn sạch hàng ngày, khối xây được vệ sinh, miết mạch
gọn gàng. Bảo dưỡng khối xây theo quy phạm.
Bố trí thợ xây có tay nghề cao để xây, đảm bảo kích thước hình dáng và các góc cạnh
được đẹp.
Trong kết cấu bê tông sẽ có xây gạch về sau, không phụ thuộc vào có chỉ dẫn thiết kế hay
không, nhà thầu để thép chờ 6 có chiều dài chôn vào khối xây một đoạn L500 có bước a =
500 theo đường tiếp giáp tường và kết cấu bê tông. Đối với tường có bề dày 200 cần thiết
phải sử dụng 2 thanh thép râu trên một mặt phẳng tại mỗi vị trí liên kết với cột.
Khi thi công các tường gạch xây trên toàn bộ chiều cao sàn, lớp gạch xây trên cùng ( tiếp
cận với mặt dưới dầm, sàn BTCT tầng trên ) phải được nêm chặt vào trong mặt dưới của dầm
sàn một góc nghiêng tối thiểu 600 so với mặt phẳng ngang. Mặt bê tông tiếp xúc được trát
một lớp hồ dầu (xi măng nguyên chất) trước khi chèn đầy gạch và vữa xây.
Đối với các tường đứng tự do, đỉnh tường phải bố trí một dầm giằng tường dọc theo chiều
dài của tường. Dầm giằng này được đổ ngay tại chỗ bằng bê tông mác 200 cao 100mm, chiều
rộng bằng chiều rộng của tường, được gia cường bằng hai thanh thép đường kính 8.
Tại vị trí có lắp cửa ra vào, cửa sổ, phần tường xây sẽ được liên kết với khung cửa thông
qua móc neo được lắp sẵn trên khung bao. Mỗi cạnh của khung phải có ít nhất 3 vị trí neo
vào khối xây. Các khung có thể lắp dựng sau khi xây nhưng phải đảm bảo điều kiện no vữa
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
và các khu vực khác, để làm việc đó phải đo tất cả kích thước các khu vực, xác định góc
vuông đồng thời làm sơ đồ xếp gạch thử .
Làm các mốc chuẩn cho mặt lát của từng phòng ra đến hành lang. Trong từng phòng phải
căng dây đặt viên gạch lát chuẩn ở các góc, kiểm tra đảm bảo phòng vuông góc mới tiến
hành lát, chú ý các viên gạch bị cắt phải được bố trí ở vị trí hợp lý.
Sau khi lát xong hàng đầu, cứ lát xong 4 hàng thì cho lau mạch. Lát xong phòng nào cho
khoá cửa phòng đó rồi tiến hành lát ra ngoài hành lang. Công việc lát nền được tuyển chọn
công nhân có tay nghề bậc cao, trang bị đầy đủ dụng cụ. Vữa lát được trộn dẻo, đảm bảo
đúng mác thiết kế. Mặt lát sau tối thiểu 2 ngày mới được đi lại nhẹ, tránh va đập hoặc xếp
nguyên vật liệu lên trên.
Ơ những vị trí có yêu cầu về chống thấm, trước khi lát phải kiểm tra chất lượng của lớp
chống thấm và các chi tiết khác (như mạch chèn các khe tiếp giáp giữa các cấu kiện lắp ghép,
mạch chèn xung quanh hệ thống cấp nước...) Chiều dày lớp chống thấm không quá 3mm.
Chỉ tiến hành lát khi chắc chắn không còn hiện tượng thấm.
* Ốp tường:
Yêu cầu mặt ốp phải phẳng, thẳng đứng, các góc phòng phải vuông, mạch ốp đều, thẳng,
không bong rộp.
Trát lót bằng vữa xi măng chia làm 2 lớp, lớp 1 dày từ 1đến 1,5cm, lớp 2 dày từ 0,5 đến
1cm, cán phẳng, mặt ngoài khía bay quả trám.
ốp sau khi mặt trát khô, tưới ẩm mặt trát trước khi ốp.
Gạch ốp được ngâm no nước, vớt để ráo, các viên góc, viên nhỡ đều được mài và cắt
bằng máy.
Xoa vữa đều lên mặt gạch rồi tiến hành ốp vào tường gõ nhẹ.
ốp từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới.
Sau khi ốp xong dùng xi măng trắng nguyên chất để lau mạch.
Khi ốp xong từng phần hay toàn bộ bề mặt kết cấu phải làm sạch các vết ố bẩn , vữa trên
bề mặt ốp. Việc làm sạch bề mặt ốp chỉ nên tiến hành sau khi vữa gắn mạch ốp đã đóng rắn,
trát vữa vào trong mạch ốp làm đồng nhất với quá trình vệ sinh bề mặt.
Để tránh hiện tượng nước mưa làm ố , đòi hỏi các gạch gờ cửa chi tiết mái, đường viền sê
nô ... phải có độ dốc hướng ra ngoài công trình.
Ngay sau khi kết thúc công tác ốp, ngoài việc làm sạch mặt công trình, cần phải tiến hành
các công việc hoàn thiện liên quan trực tiếp đến chất lượng bề mặt ốp: như công tác mài,
đánh bóng ...
Sau khi thi công xong , mặt ốp phải đạt các yêu cầu sau :
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Tổng thể mặt ốp phải đảm bảo đúng hình dáng và kích thước hình học .
Vật liệu ốp (gạch tấm các loại) phải đúng quy cách về kích thước và màu sắc , không
cong vênh, sứt mẻ, kích thước khuyết tật trên mặt ốp không được vượt quá các chỉ số
cho phép trong tiêu chuẩn hay quy định của thiết kế.
Những hình ốp, đường nét hoa văn trên bề mặt ốp phải đúng theo thiết kế.
Các mạch vữa ngang và dọc phải sắc nét, thẳng, đều đặn và đầy vữa. Vữa đệm giữa kết
cấu và tấm ốp phải chắc đặc . Khi gõ trên bề mặt không có tiếng bộp. Những viên bị
bộp phải ốp lại.
Trên mặt ốp không được có vết sứt nổt, vết ố của sơn hay vôi, vữa.
10.4. Công tác chống thấm :
Ở các khu vực có yêu cầu chống thấm hoặc sàn khu vệ sinh các tầng phải được làm sạch
bê tông, dùng bàn chải, chổi, máy nén khí quét sạch bụi cát, làm khô bề mặt. Trước khi lát,
láng, ốp phải kiểm tra chất lượng của lớp chống thấm và các chi tiết khác như mạch chèn
xung quanh hệ thống cấp thải nước.
Chỉ sau khi ngâm nước xi măng chống thấm đạt yêu cầu mới tiến hành hoàn thiện các lớp
chống thấm, chống nóng và che mái.
Sau giai đoạn ngâm nước xi măng tiến hành quét lớp chống thấm đối với sàn vệ sinh
(theo hồ sơ thiết kế).
10.5. Công tác sơn bả:
* Bả :
Bả là vật liệu dùng để gia công cho phẳng bề mặt trước khi sơn. Bả sẽ lấp đầy tất cả các
khe hở, hết cả lỗ ly ty và bù đắp tất cả lồi lõm. Trước khi tiến hành bả Nhà thầu sẽ tiến hành
kiểm tra mặt tường. Bề mặt cần bả phải đảm bảo: khô, bằng phẳng, đặc chắc, không nứt nẻ,
không bong bộp... nếu phát hiện chỗ nào có hiện tượng bong bộp phải dùng dao cắt chạy
điện để loại bỏ và tiến hành trát lại, chờ vữa khô mới được tiến hành.
Yêu cầu chính của công tác bả:
Trước khi bả phải làm vệ sinh quét sạch bụi bẩn trên mặt tường, trần. Dùng giấy nháp
đánh sạch một lượt, lau sạch bụi sau đó dùng giấy nhám mịn đánh lại.
Trước khi bả phải rải cót, giấy xi măng để tránh vữa dây ra trên sàn đã lát.
Mỗi lớp bả phải bả đều tay, phẳng mặt và mỗi lớp bả không nên dầy quá 0,3mm.
Khi lớp bả thứ nhất đã khô dùng vải ráp xoa cho tương đối phẳng rồi bả tiếp lớp thứ
hai. Tương tự cho lớp thứ 2,3 tuỳ theo yêu cầu thiết kế.
Sau khi bả xong các lớp, mặt tường, trần phải mịn, bóng, không được rỗ, xước thì mới
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
sơn phủ bề mặt. Tổng số chiều dày các lớp bả phải nhỏ hơn 1mm.
* Sơn tường, trần:
Dùng sơn như chỉ định trong HSMT sơn lên mặt tường ngoài, tường trong, cột dầm , trần,
sau khi đã làm vệ sinh, lau chùi bụi bặm trên mặt tường đã bả Ventonit. Sơn theo đúng chỉ
dẫn của nhà sản xuất: về kỹ thuật sơn, thời gian sơn từng lớp, cách pha chế quấy trộn và chất
dung môi để pha loãng khi cần thiết.
Phải chọn thời tiết tốt, khô ráo, không mưa bão, không nắng táp, không gió quá mạnh để
tiến hành sơn... đặc biệt đối với sơn mặt ngoài. Khi gặp nắng giãi hoặc gió to cần có biện
pháp che chắn kịp thời.
Sơn rất kỵ hơi nước (độ ẩm lớn). Tuyệt đối không sơn lên mặt tường mới xây, lớp trát bả
chưa thật khô, chân tường bị ẩm ướt.
Khi sơn cần che chắn các thiết bị điện nước đã lắp đặt, cửa nhôm kính... để tránh vấy bẩn
bụi sơn.
Công tác sơn là công việc hoàn thiện cuối cùng của công tác hoàn thiện thi công. Do đó
yêu cầu chính của sơn tường là:
Trước khi tiến hành công tác sơn cần phải kiểm tra, sửa chữa các khuyết tật trên bề mặt.
Trước khi tiến hành sơn đại trà phải làm thử trên một ô từ 2-3m để kiểm tra độ dính
bám và màu sắc của sơn.
Đảm bảo đúng màu sắc chỉ định của thiết kế.
Mặt tường phẳng không có vết giao nhau của các dụng cụ dùng để sơn.
* Quy trình sơn bả:
Bước 1: Vệ sinh bề mặt
Dùng đá mài, mài tường tạo độ phẳng tương đối bề mặt tường, đồng thời tách bỏ các
chất liệu không bám chắc bề mặt tường.
Dùng giấy nháp thô đánh lại bề mặt.
Vệ sinh tường bằng nước, giẻ lau hoặc bằng máy nén khí.
Bước 2: Bả 3 lớp
Bả dùng để làm phẳng tường, chống ẩm, chống lại sự phát triển của rêu mốc, tạo độ bền
cao, không thấm nước, không gây hiện tượng bong rộp, không rạn nổt chân chim.
Bả lớp 1:
Dùng bả thêm vào 10 kg xi măng trắng ( đã được trộn với nước ở dạng nhão), khuấy
trộn thật đều.
Dùng giấy giáp loại vừa làm phản bề mặt.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Dùng giẻ lau hoặc máy nén khí lau sạch các lớp bụi.
Bả lớp 2:
Dùng bả pha xi măng trắng như công thức lớp 1.
Sau 24 giờ dùng giấy giáp loại mịn ráp phẳng bề mặt.
Dùng giẻ lau hoặc máy nén khí làm sạch bụi phấn.
Bả lớp 3:
Giống như bả lớp 2. Sau đó tiến hành vệ sinh sạch
Bước 3: Phủ 3 lớp sơn trang trí trong nhà hoặc ngoài nhà.
Lớp 1: Dùng máy phun sơn ( loại không bọt khí) hoặc rulo loại thô lăn lớp 1.
Lớp 2: Sau 8-12hdùng máy phun sơn (loại không bọt khí) hoặc rulo loại mịn lăn lớp 2.
Lớp 3: Sau 8-12h dùng máy phun sơn (loại không bọt khí) hoặc rulo loại mịn lăn lớp 3
10.6. Công tác sản xuất lắp dựng cửa, vách kính:
Kính phải đúng chủng loại, không sứt mẻ, nứt và keo dán phải kín khít. Toàn bộ kết cấu
tổng thể và chi tiết liên kết đều phải mới, không có bất kỳ một tỳ vết bong tróc xây xát nào.
Vách kính các loại sau khi hoàn thành phải đạt các yêu cầu không cong vênh, vặn vỏ đỗ,
khung phải ke vuông, các mối tiếp giáp không có khe hở, các linh kiện liên kết được giấu
kín, cửa, vách phải cùng mặt phẳng, cùng độ cao, các phụ kiện cửa, khoá cửa phải đảm bảo
lắp đặt chính xác chắc chắn và hoạt động tốt.
Khi lắp đặt cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải đảm bảo nước hắt từ bên ngoài vào nhà phải trôi đi, không chảy ngược vào trong
nhà.
+ Các chi tiết kim loại sau khi gắn kính phải được sơn phủ bảo vệ chống phong hoá.
+ Khung kính phơi ra môi trường nhiệt độ thay đổi trong nhiều ngày phải gắn nẹp sao cho
miếng kính có thể co giãn tự do mà không ảnh hưởng đến sự gắn kết giữa kính và khuôn.
+ Đường viền xáp của mạch mát tít tiếp giáp với khung kính phải phẳng, song song với
gờ rãnh. Trên mặt kính giáp mạch gắn không có phoi mát tít vụn long lở.
+ Đinh vít phải được bắt chặt, không chấp nhận ren neo giữ bị cháy. Nẹp cao su hay chất
dẻo phải bép sát với kính và liên kết chặt vào gờ của khung cửa.
+ Trên kết cấu cũng như trên mặt kính sau khi làm sạch không có vết dính sơn, vôi, vữa,
bùn, bẩn hay vết dầu mỡ.
Cửa gỗ: Vật liệu gỗ phải đảm bảo đúng chủng loại thiết kế, chất lượng tốt không có
khuyết tật. Cửa phải làm đúng kích thước, hình dạng thiết kế. Gỗ phải được xử lý trước khi
đưa vào công trình . Đảm bảo trong quá trình sử dụng không cong vênh , mối mọt.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Sử dụng các thợ hàn chuyên nghiệp có tay nghề cao. Trong khi hàn các kết cấu với nhau
sẽ sử dụng bộ đồ gá nhằm tránh biến dạng và ứng suất cục bộ do sinh nhiệt khi hàn. Trước
khi hàn làm sạch dầu mỡ, chất bẩn, gỉ, sơn và làm khô các các vị trí hàn. Các mép vát, kích
thước khe hở, kích thước đường hàn tuân theo TCVN. Các mối hàn đảm bảo theo tiêu chuẩn
kỹ thuật, không được rỗng, xốp, đứt quãng và rỗ. Sau khi hàn xong làm sạch xỉ hàn và các xỉ
kim loại.
- Các phương pháp kiểm tra mối hàn:
Quan sát bề ngoài mối hàn để phát hiện các sai sót.
Kiểm tra bằng dầu hoả. Tẩm dầu một mặt mối hàn, số lần tẩm ít nhất là 2 lần, khoảng
thời gian giữa hai lần tẩm là 10 phút. Quét nước phấn hoặc cao lanh ở mặt mối hàn không
tẩm dầu và để yên trong thời gian 4 giờ. Nếu mối hàn kín thì trên mặt được quét nước phấn
hoặc cao lanh không xuất hiện vết dầu loang.
- Sơn: sử dụng sơn của Công ty hoặc nhà sản xuất có thương hiệu và uy tín trên thị
trường.
Sơn lót, sơn phủ
Sơn chống rỉ bằng sơn Alkid Tổng hợp, sơn ngoài hai lớp. Khi sơn lót và sơn phủ phải
tuân theo các điều kiện sau:
Trước khi sơn lót phải làm sạch các vết bẩn và dầu mỡ trên kết cấu.
Chỉ tiến hành sơn lót sau khi đã kiểm tra độ sạch của kết cấu. Chỉ được sơn phủ sau khi đã
kiểm tra chất lượng sơn lót. Khi sơn phải tuân theo chỉ dẫn kĩ thuật về sơn.
Sơn lót và sơn phủ phải tiến hành khi nhiệt độ không khí không thấp hơn +50C.
Phải sơn lót và sơn phủ với các lớp mỏng, phẳng, không bị chảy và không để sót Bề dày
các lớp sơn được xác dính theo chỉ dẫn kĩ thuật về sơn.
Khi sơn bằng máy thì khí nén phải được làm sạch dầu, bụi và hơi ẩm.
Các kết cấu đã gia công xong phải được xí nghiệp gia công kiểm tra trước khi sơn lót sau
khi sơn lót và sơn phủ, phải được kiểm tra nghiệm thu chất lượng sơn.
Công tác sơn kết cấu thép được thực hiện trong nhà xưởng. Công tác sơn được thực hiện
chủ yếu trên bề mặt của kết cấu kim loại với các loại sơn theo thiết kế.
b. Lắp dựng
Sử dụng cần cẩu hoặc palăng kết hợp thủ công để đưa kết cấu thép vào vị trí lắp đặt :
Bắc dây làm chuẩn để thi công
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
xong cho từng bộ phận công trình. Lắp đặt thiết bị xong tiến hành thử nước vào thiết bị, nếu
bị rò rỉ phải xử lý ngay. Thử nước lại và kiểm tra đảm bảo không rò rỉ, cho vệ sinh sạch để
bàn giao sử dụng sau này. Việc thử thiết bị theo đúng quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật.
11.2. Thi công phần điện:
Từ những đặc thù, khái niệm chung cho toàn bộ công trình mà đề ra biện pháp thi công có
hiệu quả cao nhất và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật điện, yêu cầu an toàn, yêu cầu về tiến độ, độ
chính xác và đúng thiết kế.
Chuẩn bị đầy đủ vật tư cần thiết theo đúng chủng loại quy cách chỉ dẫn trong thiết kế và
phải được nghiệm thu trước khi lắp đặt.
Thi công phần điện được chia làm 2 bước:
Bước 1: Thi công kéo dải dây điện chôn ngầm tường.
Bước 2: Thi công lắp đặt các thiết bị điện nổi
Tiến hành đặt ống luồn dây đồng thời với công tác xây tường và công tác thi công cốt thép
sàn. Khi phần thô công trình thi công xong, bắt đầu chạy dây điện ngầm tường cho toàn bộ
công trình, kết hợp chạy dây cho hệ thống điện ánh sáng và các hệ thống sử dụng khác. Chỉ
được phép nối dây ở các hộp nối khi cần thiết.
Lắp đặt ống bảo hộ dây dẫn chôn ngầm tường theo trình tự sau:
- Căn cứ bản vẽ thiết kế phần điện, vạch sơ đồ đi điện lên tường.
- Dùng đục nhỏ đục nhẹ mạch vữa (hoặc gạch xây).
- Đo độ dài đường đi ống.
- Cắt nối ống tại chỗ sao cho khi lắp ống và ống đặt đúng vị trí, đúng yêu cầu thiết kế.
- Tại vị trí ống kỹ thuật đi xuyên qua tường, sàn Nhà thầu sẽ đặt ống mạ kẽm hoặc tôn
dày 1,5mm, chiều dài ống bằng chiều dày của tường hoặc sàn, Nhà thầu sẽ sử dụng vữa xi
măng cho liên kết giữ ống lồng và tường hoặc sàn.
- Ống đi dây đảm bảo khoảng cách tối thiểu 15cm từ đường ống nước nóng hay các bề
mặt phát nhiệt khác. Khi lắp đặt ống, đường ống đảm bảo khô ráo, các ống nối với nhau
Nhà thầu sẽ sử dụng keo gắn ống nối bằng măng sông.
- Các điểm uốn ống, Nhà thầu sẽ sử dụng bằng lò xo uốn ống chuyên dụng, không làm
thu nhỏ tiết diện ống, bán kính góc trong không nhỏ hơn 5 lần đường kính ống.
- Nhà thầu sẽ không sử dụng tê hay cút thăm được chế tạo sẵn, trừ khi điều kiện thi công
cho phép và phải có sự đồng ý của cán bộ giám sát của Chủ đầu tư.
- Các ống đi ngầm, sau khi lắp đặt xong đảm bảo các yếu tố: Ngay ngắn và thẳng hàng,
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
hai đầu ống phải được vê mép trước khi lắp đặt, đảm bảo thông suốt tuyến ống, lòng ống
nhẵn không làm hỏng dây khi kéo dây.
- Khi chèn ống, ống phải được nút bịt ngay bằng nút bịt đầu ống đồng bộ, tránh không
cho nước và các vật lạ chui vào trong ống.
- Ống khi vào hộp hay tủ phải được gá kẹp chắc chắn, tuỳ theo đường kính ống, điểm gá
kẹp đầu tiên không vượt quá 200mm tính từ mép tủ điện hay mép hộp nối, khoảng cách các
kẹp không vượt quá 1000mm, khi ống đi theo phương thẳng đứng khoảng cách gá kẹp không
vượt quá 800mm.
- Trước khi kéo ống nếu lòng ống bị ướt Nhà thầu sẽ sử dụng máy nén khí hoặc giẻ khô để
lau, đảm bảo ống luồn dây sạch và khô khi luồn dây. Sau khi lắp đặt xong Nhà thầu sẽ tiến
hành đo thông mạch và mời Chủ đầu tư nghiệm thu. Nghiệm thu đạt yêu cầu Nhà thầu mới
lấp đường ống bằng vữa XM và làm các công tác tiếp theo.
Cố định các loại thang, máng cáp, tủ điện... bằng ty treo, bu lông theo đúng yêu cầu của
hồ sơ kỹ thuật.
Tiếp theo đấu các hộp nối dây, các bảng hộp điện, tủ điều khiển... Công việc này được
thực hiện sau khi hoàn thiện phần xây dựng ( trát, lát...).
Khâu cuối cùng là lắp đặt các thiết bị như: đèn, quạt, ổ cắm, công tắc và hoàn chỉnh các
công việc khác.
Tất cả các mối nối của cáp điện, dây dẫn tới các thiết bị đóng cắt đều phải sử dụng đầu
cốt. Các bu lông, ốc vít để cố định đầu cốt phải được đảm bảo siết chặt để tránh phát sinh tia
lửa điện trong quá trình sử dụng.
Khi tiến hành lắp đặt bóng đèn điện vào choá đèn, công nhân bắt buộc phải sử dụng găng
tay để tránh làm ố bẩn choá đèn.
Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống công trình vừa lắp đặt theo mọi yêu cầu thiết kế, các tiêu
chuẩn an toàn. Sau khi đo kiểm tra cách điện bằng các loại đồng hồ đo chuyên ngành đảm
bảo yêu cầu mới được xông điện vào hệ thống.
Điện, nước là hai ngành chuyên môn sâu, đòi hỏi kinh nghiệm và kỹ thuật tỉ mỉ cẩn thận
do đó phải được thực hiện bởi kỹ sư và công nhân chuyên ngành thi công điện nước, có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn, thành thạo công việc, tay nghề cao, có nhiều kinh nghiệm từ
khâu tuyển chọn đúng chủng loại của thiết kế. Nhà thầu sẽ trình mẫu cho Chủ đầu tư và kỹ
sư giám sát xem xét chấp thuận, lưu giữ mẫu đối chứng, thu mua, vận chuyển, bảo quản, lắp
đặt, kiểm tra và thử tải theo một qui trình bắt buộc nghiêm ngặt.
11.3. Công tác lắp đặt các thiết bị chống sét
Lắp đặt hệ thống phòng chống sét trực tiếp và tiếp địa:
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Hệ thống tiếp địa có nhiệm vụ tiếp địa (chống giật do rò điện) cho hệ thống điện do đó
trong quá trình thi công cần được tuân thủ chặt chẽ theo thiết kế để đảm bảo điện trở tiếp địa
đạt được giá trị quy định. Có thể thi công lắp đặt các thanh tiếp địa song song với việc lắp đặt
hệ thống chống sét.
Đối với hệ thống chống sét, các dây dẫn sét được liên kết với nhau và với cọc tiếp địa
bằng phương pháp hàn. Kim thu sét cũng được hàn trực tiếp vào dây thu sét.
Việc thi công lắp đặt hệ thống chống sét gồm các bước sau:
Chuẩn bị mặt bằng, giáo và các điều kiện an toàn cho thi công.
Đóng cọc tiếp địa. Cọc tiếp địa được đóng bằng búa
Rải dây tiếp địa. Hàn dây tiếp địa với cọc tiếp địa bằng máy hàn đặc chủng.
Lắp đặt các chân đỡ trên mái, trên tường.
Kéo rải dây thu sét.
Lắp kim thu sét.
Kiểm tra - đo điện trở tiếp đất (nhà thầu sẽ thuê cơ quan chuyên ngành kiểm tra)
- Công nhân tiến hành sơn kẻ đường đi của tuyến dây theo đúng thiết kế, sau đó xẻ tường
chụn ống ghen, máng cáp bảo vệ dây.
- Sau khi chôn ống xong thì luồn dây vào ống ghen và đưa ống ghen lên lắp đặt vào đai
giữ ống.
- Ở những chỗ có vị trí đầu báo cháy, đoạn dây thả xuống phải được luồn trong ống ghen
mềm để thuận tiện cho quá trình lắp đặt dưới trần về sau.
- Lưu ý khi để dây thả trần cần để độ dài dư thừa so với tính toán khoảng 50cm để thuận
tiện cho người thi công lắp đặt sau khi đó hoàn thiện trần giả.
- Đối với tầng hầm thì có thể cắt dây ngắn hơn với vị trí đầu báo đã được xác định chính
xác theo bản vẽ cũng như theo thực tế.
2.Giai đoạn II: Thi công tuyến dây cáp tín hiệu trục đứng.
- Các tuyến dây thẳng đứng (cáp tín hiệu) được đi trong hộp kỹ thuật điện của công trình.
Mỗi tầng có một hộp nối dây kỹ thuật để nối dây vào các tầng.
- Sau khi lắp đặt đai giữ ống xong thì luồn dây vào ống ghen chống cháy và đưa ống
ghen lên lắp đặt vào đai giữ ống.
- Khi thi công, công nhân khoan sẵn lỗ lắp đai gim ống vào tường dọc theo tuyến dây.
Sau đó đo đạc khoảng cách giữa 2 hộp nối dây ở 2 tầng liền kề và cắt dây. Luồn dây vào
ống và lắp đai gim giữ ống vào tường.
3. Giai đoạn III:Thi công lắp đặt các thiết bị hệ thống báo cháy tự động
- Sau khi đã lắp đặt hoàn thiện các tuyến dây và nghiệm thu công việc xây dựng với chủ
đầu tư và TVGS thì cho phép tiến hành lắp đặt các thiết bị báo cháy vào hệ thống.
- Bộ phận phụ trách kỹ thuật lên kế hoạch chuẩn bị thiết bị và trình lên chủ nhiệm công
trình. Chủ nhiệm công trình sẽ yêu cầu bộ phận kế toán, kho vật tư cấp thiết bị theo đúng
yêu cầu của kế hoạch.
- Trước khi lắp đặt, toàn bộ các thiết bị cần được nghiệm thu với chủ đầu tư và TVGS.
Sau khi các thiết thiết bị đó được nghiệm thu dầy đủ đạt yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ và
chất lượng hàng hóa thì cho phép tiến hành lắp đặt vào công trình.
+ Lắp đặt đế đầu báo cháy và đầu báo cháy: Công nhân đo đạc tọa độ của đầu báo chính
xác theo bản vẽ và tiến hành khoan trần giả để thả dây tín hiệu. Sau khi lây dây tín hiệu
xuống dưới mặt trần rồi thì tiến hành lắp đế. Đế đầu báo cháy được lắp cố định vào trần
bằng 2 bộ vít D3 . Sau khi lắp đặt đế và nối dây thì tiến hành lắp đặt đầu báo cháy vào đế.
+ Lắp đặt chuông báo cháy: Sau khi xác định vị trí lắp đặt chuông báo cháy trên tường,
tiến hành khoan định vị 2 lỗ vít M6 trên tường. Các lỗ vít được đo theo đế của chuông tại
thực tế. Sau khi lắp đặt đế xong, tiến hành đấu dây và lắp chuông vào đế.
+ Lắp đặt các nút ấn và đèn báo cháy: Tương tự như đối với lắp chuông báo cháy. Lưu ý
rằng cố gắng bố trí Nút ấn, đèn và chuông báo cháy trên một đường thẳng đứng. Các đèn
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
cháy:
a. Thi công các tuyến ống cấp nước thẳng đứng:
- Đo đạc độ cao của ống để cắt ống theo đúng bản vẽ sau khi cắt ống xong thì hàn mặt
bích và vận chuyển ống đến vị trí lắp đặt.
- Tiến hành làm sạch mặt bích và sơn chống gỉ cho mặt bích tại chỗ, làm sạch gioăng
đệm và tiến hành lắp đặt.
- Tiến hành lắp ống trục đứng từ dưới lên trên. Lắp ống tới đâu, cố định ống vào
tường tới đó tránh xảy ra mất an toàn lao động.
- Vì đây là lỗ thông tầng thông suốt từ dưới lên trên cho nên việc thi công cần phải
đặc biệt chú ý không để ống bị rơi từ trên xuống. Các dụng cụ thi công cũng không được
để rơi. Đặc biệt với con người cần chú ý không được để bị ngã trong qúa trình thi công.
Biện pháp cụ thể như sau:
- Sau khi hàn mặt bích cho ống thì có thể buộc dây thừng vào ống. Một đầu còn lại buộc
vào đòn.
- Đòn giữ ống này được đặt nằm ngang qua cửa phòng kỹ thuật.
- Sau khi lắp đặt xong toàn bộ tuyến ống trục đứng thì tiến hành thử áp lực cho tuyến
ống này riêng.
- Công tác thử áp lực tiến hành tương tự như đã nêu ở trên (đối với phần ống đi trên
trần) tuy nhiên đây là tuyến ống hoàn toàn lắp mặt bích cho nên không cần phải ngâm ống
mà tiến hành thử nén áp lực ngay. Quá trình thử áp lực cần mời TVGS và ban điều hành
chứng kiến. Để rút ngắn thời gian, nhà thầu sẽ kết hợp luôn việc nghiệm thu nội bộ cùng
với công tác nghiệm thu thử áp lực chính thức ngay.
- Sau khi thử áp lực xong, đã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì tiến hành sơn ống màu đỏ
để phân biệt ống của hệ thống phòng cháy chữa cháy theo đúng quy định.
b. Lắp đặt các thiết bị hệ thống chữa cháy:
- Công việc lên kế hoạch vật tư thiết bị và công tác nghiệm thu tương tự như đối với
các thiết bị của hệ thông báo cháy.
- Sau khi đó hoàn thành các thủ tục nghiệm thu thiết bị, cho phép tiến hành lắp đặt tại
công trình như sau:
+ Lắp đặt hộp họng nước chữa cháy vách tường: Tại vị trí lắp đặt hộp, công nhân tiến
hành đo đạc và đục phá tường gạch để chôn hộp ngầm (đối với vị trí hộp lắp ngầm). Sau
khi đục xong, đặt hộp tạm vào vị trí và đo vị trí khoét vỏ hộp để lắp van. Khoét vỏ hộp
xong, đặt hộp trở lại vị trí là tiến hành lắp van. Sau khi cố định van họng vào đường ống
thì tiến hành chôn hộp cố định vào tường và hoàn thiện lại mặt tường như trước khi lắp
đặt.
+ Đối với những vị trí lắp đặt hộp nổi thì sau khi khoét hộp xong, lắp van họng nước và
cố định hộp họng vào tường. Việc cố định thông qua 4 bộ vít nở M10.
+ Việc lắp các cuộn vải và lăng phun chỉ tiến hành khi chuẩn bị nghiệm thu bàn giao hệ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
thống.
+ Lắp đặt các đầu phun chữa cháy Sprinkler tự động: trong quá trình thi công trần giả
(của nhà thầu lăp đặt trần giả) thì đội công nhân PCCC bám sát để tiến hành khoét lỗ cho
đầu ống chờ xuống dưới trần. Các đầu phun chữa cháy được lắp đặt dưới trần. Mỗi đầu
phun có một đế bao che để che khuất lỗ khoét. Khi lắp đặt chú ý cuốn băng tan cẩn thận
để tránh bị rò rỉ nước trong quá trình sử dụng.
+ Lắp đặt các cụm van ở các ở các tầng: Các cụm van được lắp đặt ở các tầng trong hộp
kỹ thuật như bản vẽ thiết kế. Các van được lắp đặt ở độ cao khoảng 1,25m để thuận tiện
cho người vận hành thao tác. Khi lắp đặt các van và công tắc dòng chảy cần chú ý đặc biệt
tới vấn đề đảm bảo độ kín của mối ghép.
3. Giai đoạn III :Lắp đặt trạm bơm chữa cháy.
- Các thủ tục nghiệm thu thiết bị tiến hành tương tự như trên.
- Đo đạc vị trí và tiến hành đổ bệ bê tông cho máy bơm chữa cháy.
- Lắp đặt tuyến dây cáp động lực từ tủ điện tổng của công trình tới trạm bơm
- Lắp đặt các tuyến ống hút và các tuyến ống phụ trợ cho máy bơm.
- Khi bệ bê tông của máy đó đủ thời gian đông cứng, tiến hành vận chuyển máy bơm
vào vị trí lắp đặt. Máy bơm được cố dịnh vào bệ máy bằng các bulon móng vững chắc.
- Khi lắp đặt cần bổ xung thêm lò xo và đệm cao xu giảm chấn.
- Sau khi lắp đặt máy bơm xong, tiến hành kết nối đầu vào và đầu ra của đường ống
vào máy bơm, mặt khác tiến hành lắp đặt tủ điện và đấu dây khởi động cho máy bơm.
- Các thiết bị điều khiển phụ trợ như: đồng hồ đo áp lực, van, bình áp lực, công tắc áp
lực.... có thể được tiến hành lắp đặt độc lập, trước hoặc sau khi lắp máy bơm.
4. Giai đoạn IV :Công đoạn chạy thử và nghiệm thu
- Trước khi nghiệm thu, bàn giao hệ thống cần được chạy thử cẩn thận để khắc phục
những khiếm khuyết (nếu có) và căn chỉnh lại cho hoàn chỉnh.
- Công tác chạy thử được tiến hành trước khi bàn giao và cả trong quá trình bàn giao
- Công tác nghiệm thu được tiến hành như sau:
+ Nhà thầu thi công làm thủ tục mời Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và cơ quan Công an
PCCC sở tại tới làm công tác nghiệm thu, kiểm định chất lượng vật tư, thiết bị, chất lượng
công trình.
+ Nghiệm thu vật tư, thiết bị trước khi lắp đặt: Tất cả các vật tư, thiết bị trước khi đi vào
lắp đặt cần phải được nghiệm thu về chất lượng và nguồn gốc xuất xứ.
+ Nghiệm thu công việc xây dựng: sau khi lắp đặt xong tuyến ống, tuyến dẫn điện, dây tín
hiệu, đơn vị thi công cần mời chủ đầu tư và TVGS đến để nghiệm thu công việc xây dựng.
Nếu đạt yêu cầu thì mới cho phép tiến hành lắp đặt thiết bị.
+ Nghiệm thu lắp đặt tĩnh thiết bị.
+ Nghiệm thu thiết bị chạy thử đơn động không tải.
+ Nghiệm thu thiết bị chạy thử liên động không tải.
+ Nghiệm thiết bị chạy thử liên động có tải.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
+ Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình và bàn giao đưa vào sử dụng
12. THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC HẠ TẦNG, CÔNG TRÌNH PHỤ.
- TiÕn hµnh ng©m níc xi m¨ng vµ chèng thÊm bÓ theo ®óng yªu cÇu kü thuËt. BÓ ph¶i
®îc thö tríc khi nghiÖm thu.
12.2. Thi công nhà thường trực, hàng rào:
Công trình Nhà thường trực, hàng rào với các công tác thi công đơn giản, thông dụng
như: đào đất, bê tông, xây tường, trát tường, sơn bả… được thực hiện và kiểm soát tương tự
như đối với các công tác của nhà chính.
Hàng rào được gia công từ thép vuông tại xưởng theo từng modul trong bản vẽ thiết kế.
Vật liệu hàn sử dụng theo đúng yêu cầu của hồ sơ. Các mối hàn phải được hàn đầy, mối
hàn phải được kiểm tra kỹ càng trước khi nghiệm thu đưa vào lắp dựng.
Hàng rào được sơn 02 lớp lót và 01 lớp phủ theo đúng quy trình. Sau khi lắp dựng, những
vị trí nào bị bong tróc, xây xát sẽ được sơn bù.
Hàng rào sau khi đưa đến công trường sẽ được lắp đặt vào vị trí và được hàn cố định với
những râu thép chờ đặt sẵn trong cột, trụ.
Với những ô lưới hàng rào chưa được lắp đặt, phải được để trong kho có mái che, kê cao
chống ẩm.
12.3. C«ng t¸c thi c«ng s©n ®êng g¹ch granito
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
- Sau khi thi công xong lớp cát tôn nền và lớp bê tông lót thì tiến lát gạch.
- Vật liệu lát được dùng theo thiết kế, không có khuyết tật. Mặt lát được đảm bảo bằng
phẳng, không gồ ghề, lồi lõm cục bộ và được kiểm tra bằng thước dài 2m. Khe hở giữa thước
và mạch lát không quá 3mm, độ dốc và phương dốc của mặt lát làm theo đúng thiết kế và
được kiểm tra bằng Nivô kết hợp với đổ nước thử.
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
Sau khi tính toán các số liệu chủ yếu: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, khối lượng công việc, mặt
bằng thi công, yêu cầu chất lượng. Bằng kinh nghiệm và năng lực của mình Nhà thầu đã tính
toán, dự trù tiến độ thi công cho Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của dự
án- dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2) trong thời gian 330 ngày kể từ
ngày khởi công.
Tiến độ đã chọn là sự cam kết đầy trách nhiệm của Nhà thầu trước Chủ đầu tư. Nếu bị
chậm trễ vì bất kỳ lý do nào thuộc về phía mình, Nhà thầu xin chịu một khoản phạt chậm tiến
độ được ghi trong Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công.
Ngay sau khi có thông báo trúng thầu, Nhà thầu sẽ khẩn trương lập kế hoạch, chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để khởi công, thi công công trình đúng thời gian và tiến độ thi công.
- Bố trí một đội ngũ quản lý công trường có kinh nghiệm, năng lực, uy tín, để thi công
công trình, họ có đầy đủ năng lực quản lý công trường, kinh nghiệm cũng như kiến thức về
thi công các công trình xây dựng. Đồng thời, Nhà thầu cũng cử một đồng chí kỹ sư quản lý
dự án để theo dõi kiểm tra chất lượng tiến độ trong suốt quá trình thi công công trình, kịp
thời phản ánh tình hình thi công cho Công ty để Công ty có phương hướng xử lý nhanh nhất.
- Nhà thầu đã có nhiều năm kinh nghiệm trong thi công các công trình, xây dựng
được nhiều mối quan hệ chặt chẽ, uy tín với các hãng sản xuất, cung cấp vật liệu xây dựng,
thiết bị... Do đó Nhà thầu cam kết việc cung cấp vật tư, thiết bị kịp thời tiến độ thi công và
đảm bảo chất lượng.
- Điều động số công nhân có chất lượng tay nghề cao từng thi công các công trình lớn.
Số lượng công nhân được huy động tuỳ theo từng thời điểm thi công, bảo đảm tiến độ thi
công từng hạng mục công việc và tiến độ chung toàn công trình. Mặt khác, Nhà thầu sẽ điều
động số lượng máy móc thi công sao cho phù hợp nhất, khoa học nhất đối với đặc trưng công
trình.
- Nhà thầu sẽ cùng với Bên A lập ra kế hoạch cung ứng vốn thi công sao cho khoa học
nhất, hợp lý nhất. Đảm bảo công trình thi công liên tục, đảm bảo tiến độ đề ra.
- Trong trường hợp đòi hỏi tiến độ gấp gáp, Nhà thầu sẽ tổ chức thi công tăng ca,
làm thêm giờ. Trong trường hợp này, Nhà thầu sẽ có thông báo trước với Bên mời thầu kế
hoạch thi công cụ thể.
Với kinh nghiệm quản lý các công trình lớn có tiến độ thi công rất gấp, Nhà thầu chúng tôi
đảm bảo thi công công trình của Quý cơ quan theo đúng tiến độ đã vạch ra với các biện pháp
như sau:
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)
tæng c«ng ty ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng ®« thÞ
HỒ SƠ DỰ THẦU
Gói thầu số 4: Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của Dự án
Dự án: Cải tạo trường mầm non Vĩnh Hưng (giai đoạn 2)