You are on page 1of 43

LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong bài tiểu luận này là sản phẩm của
các thành viên trong nhóm, không sao chép lại của người khác. Toàn bộ nội dung trong
bài tiểu luận này là kết quả đạt được từ quá trình nghiên cứu một cách trung thực, nghiêm
túc của nhóm, dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Vũ Quốc Phong, hiện đang công tác tại bộ
môn Lý luận Chính trị, khoa Khoa học ứng dụng, trường Đại học Bách Khoa - ĐHQG
TP.HCM (HCMUT).

Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện tiểu luận, chúng tôi có sử dụng một số nội
dung liên quan, được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều
có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.

Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.

1
LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thạc sĩ Vũ Quốc Phong - giảng
viên môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin của chúng tôi và cũng là người đã gắn bó với
nhóm chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện bài tiểu luận này. Thầy đã không màng tới
thời gian của bản thân để giúp đỡ tận tình, định hướng cho nhóm chúng tôi những nội
dung cốt lõi cũng như cách làm việc nhóm. Xin cảm ơn những sự hướng dẫn tận tình, chu
đáo của thầy, chính nhờ những kiến thức mà thầy truyền đạt lại đã giúp cho chúng tôi
hoàn thành tốt bài tiểu luận. Đó là những góp ý hết sức quý báu, không chỉ trong quá trình
thực hiện bài tiểu luận này, mà còn là hành trang tiếp bước cho chúng tôi trong quá trình
học tập và lập nghiệp trong tương lai.

Vì việc tìm hiểu và thực hiện bài tiểu luận chỉ giới hạn trong một khoảng thời gian
nhất định và vốn kiến thức còn hạn chế, nên dù đã cố gắng hết sức có thể nhưng nhóm
cũng không tránh khỏi các sai sót, kính mong quý thầy cô và quý bạn đọc có thể bổ sung,
góp ý để bài tiểu luận để có thể hoàn thiện hơn. Nhóm xin chân thành cảm ơn.

NHÓM TÁC GIẢ

2
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 5

Chương 1: CÔNG HIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.............8

1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam................................................................................................................................... 8

1.1.1. Khái niệm công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam..............................................8

1.1.2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.................9

1.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.....................................11

1.2.1. Các đặc điểm chung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.....................11

1.2.2. Đặc điểm mô hình áp dụng tại Việt Nam...............................................................11

1.2.3. Công nghiệp hóa, hiên đại hóa để phát triển chủ nghĩa xã hội................................11

1.3. Nội dung Công nghiệp hóa Hiện đại hoá...............................................................12

1.3.1. Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ..............................................................................12

1.3.2. Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lác hậu sang hiện đại
......................................................................................................................................... 13

Chương 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG


HIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..........................................16

2.1. Khái niệm về cơ cấu ngành kinh tế........................................................................16

2.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế..............................................................................................16

2.1.2. Phân loại các ngành kinh tế trong cơ cấu...............................................................16

2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế..........................................................................18

2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.............19
3
2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành.......................................19

2.2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam qua cơ cấu GDP giữa các ngành kinh
tế...................................................................................................................................... 19

2.2.3. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam qua cơ cấu lao động giữa các
ngành kinh tế.................................................................................................................... 22

2.2.4. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam qua mức độ thay đổi cơ cấu đầu
tư...................................................................................................................................... 25

2.2.5. Một số thành tựu kinh tế đạt được và hạn chế gặp phải sau giai đoạn 5 năm từ 2011-
2015................................................................................................................................. 30

2.2.6. Một số thành tựu kinh tế đạt được và hạn chế gặp phải sau giai đoạn 5 năm từ 2016-
2020................................................................................................................................. 31

2.3. Tầm nhìn, định hướng và kiến nghị thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của Việt Nam hiện nay...................................................................................................33

2.3.1. Giới thiệu tầm nhìn và định hướng.........................................................................33

2.3.2. Đề xuất kiến nghị...................................................................................................37

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................40

4
PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nói đến công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) là nói đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế cải tiến lao động thủ công lạc hậu thành lao động sử dụng kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến để đạt được năng suất cao nhất và là cái quyết định cho sự tồn tại
của một chế độ xã hội, cách tiếp cận này cũng phù hợp với định nghĩa CNH, HĐH do Đại
hội VII đề ra.

Trải qua dòng thời gian với những trang sử hào hùng, oanh liệt nhưng cũng thấm
đẫm máu và nước mắt, nước ta - đất nước Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) từ
một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, cơ sở vật chất kỹ thuật
thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa cao, quan hệ sản xuất mới chưa hoàn
thiện. Chiến tranh kết thúc cũng là lúc chúng ta chớp lấy thời cơ, bắt đầu cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa, biến đổi cách mạng toàn điện, sâu sắc và triệt để. Đó là một quá trình
vừa xoá bỏ cái cũ, vừa xây dựng cái mới từ gốc đến ngọn. Phải tạo ra cả cơ sở kinh tế lẫn
kiến trúc thượng tầng mới, tạo ra của cải đời sồng vật chất mới lẫn đời sống tinh thần và
văn hoá mới.

Do đó, trong quá trình đi lên CNXH chúng ta phải tiến hành chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa để tạo điều kiện để biết đổi về
chất lượng sản xuất, trang thiết bị sản xuất, từ đó tăng năng suất lao động, tăng trưởng và
phát triển kinh tế, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện vật chất
cho việc củng cố vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao năng lực cho mọi công dân, nhờ
đó làm tăng sự phát triển tự do và toàn diện trong mọi hoạt động kinh tế của con người,
tạo điều kiện vật chất cho việc tăng cường củng cố an ninh và quốc phòng, tạo điều kiện
vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế dân tộc tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và
hợp tác quốc tế giúp cho đất nước ta có thể theo kịp với các nước phát triển trên mọi lĩnh
vực. Từ đó, thành quả là nước ta từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở

5
thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực
và thế giới, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.

Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế như việc chuyển dịch cơ cấu ở
nhiều nơi còn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch, nên kém hiệu quả và chưa bền vững.
Động lực chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH, HĐH của Việt Nam phần
nhiều đến từ các công ty nước ngoài chứ không phải từ các công ty trong nước, việc thu
hút vốn đầu tư của nước ngoài không thể tạo ra nền tảng công nghiệp quốc gia vì các
công ty nước ngoài vào Việt Nam chỉ để tận dụng chi phí nhân công và môi trường thấp
của Việt Nam. Khi khai thác hết những lợi thế này thì họ sẽ rút khỏi Việt Nam khiến nền
công nghiệp Việt Nam quay về điểm xuất phát. Quá trình chuyển dịch kết thúc quá sớm
và chuyển sang quá trình phát triển dịch vụ do hàng công nghiệp bản địa không cạnh
tranh nổi với hàng công nghiệp nước ngoài cũng như tỷ trọng vốn đầu tư vào công nghiệp
trong tổng vốn đầu tư xã hội giảm. Việt Nam không có một lộ trình CNH, HĐH rõ ràng
cũng như các định hướng chính sách trong các lĩnh vực như huy động tiết kiệm, phát triển
tài chính, sử dụng nguồn lực nước ngoài, khoảng cách thu nhập, từ đó các vấn đề xã hội
nảy sinh, và các ngành chịu nhiều sức ép cạnh tranh từ bên ngoài.

Nhận thấy những điều đó, cùng với mong muốn tiếp tục phát huy những thành tựu
và khắc phục những hạn chế. Nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế theo hướng công hiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay”.

2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Không gian: Việt Nam.

Thời gian: 2011 - 2020.

6
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Thứ nhất, phân tích công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.

Thứ hai, giới thiệu khái niệm cơ cấu ngành kinh tế.

Thứ ba, đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020.

Thứ tư, giới thiệu tầm nhìn, định hướng và đề xuất kiến nghị thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam hiện nay.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên
cứu như trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp, thống kê mô tả.

6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 02 chương:

- Chương 1: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
- Chương 2: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam hiện nay.

7
Chương 1: CÔNG HIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam

1.1.1. Khái niệm công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam

Từ cuối thế kỷ thứ XVIII đến nay, trong lịch sử đã diễn ra các loại công nghiệp hoá
khác nhau: Công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Các
loại công nghiệp hoá này, xét về mặt lực lượng sản xuất, khoa học và công nghệ là giống
nhau. Song chúng có sự khác nhau về mục đích, về phương thức tiến hành, về sự chi
phối của quan hệ sản xuất thống trị. Công nghiệp hoá diễn ra ở các nước khác nhau, vào
những thời điểm lịch sử khác nhau, trong những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, do
vậy nội dung khái niệm có sự khác nhau.

Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình biến một
nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp.

Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về công
nghiệp hoá vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm
về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh
tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao.

Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta phải
kết hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong quá trình phát triển.
Quá trình ấy, không chỉ đơn thuần phát triển công nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển
dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng
kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Quá trình ấy không chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới

8
hoá, tự động hoá, tin học hoá, mà còn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với
công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính
quyết định.

1.1.2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm:

Một là, lý luận và thức tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự
phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát
triển sớm hay các quốc gia đi sau.

Công nghiệp hóa là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy
quan trọng tạo ra sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
Thông qua công nghiệp hóa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang
bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng
suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
của con người.

Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật
chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất là hệ thống các yếu tố vật chất của lực
lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động xã hội sử
dụng để tiến hành quá trình lao động sản xuất. Cơ sở vật chất - kỹ thuật được xem là tiêu
chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế, nó cũng là điều kiện quyết định
để xã hội có thể đạt một năng suất lao động nào đó. Bất kì quốc gia nào đi lên chủ nghĩa
xã hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải là nền kinh tế hiện đại,
có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công
nghệ hiện đại.

Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu
thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa,

9
hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát
triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng cao dần trình độ văn minh của xã hội.

Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, trước hết là nhằm xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế dựa trên những thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến, hiện đại. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là một bước
tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đồng thời củng cố và hoàn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, làm cho nền sản xuất xã hội không ngừng phát
triển, đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát
huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao dần tính độc lập,
tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời, thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng
trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao
động hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.

Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho khối liên minh công
nhân, nông dân và tri thức được ngày càng tăng cường, củng cố, đồng thời nâng cao vai
trò của giai cấp công nhân.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện cũng sẽ tăng cường tiềm lực cho an
ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo
điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới xã hội chủ
nghĩa.

Như vậy, có thể nói công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định sự thắng lợi
của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.

10
1.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

1.2.1. Các đặc điểm chung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu
"dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bồi cảnh toàn cầu hoá kinh tế và tích cực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.

1.2.2. Đặc điểm mô hình áp dụng tại Việt Nam

Từ quan sát quá trình công nghiệp hóa của Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore, Việt
Nam đã hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo mô hình công nghiệp hóa của các nước
công nghiệp mới (NICs).

Chiến lược công nghiệp hoá này là chiến lược công nghiệp hoá rút ngắn với các đặc
điểm:

- Đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu.
- Tận dụng lợi thế khoa học, công nghệ từ các nước đi trước.
- Phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước.
- Thu hút nguồn lực đầu tư từ bên ngoài.

Việc hiện đại hóa cần thực hiện qua xây dựng chiến lược phát triển khoa học, công
nghệ nhiều tầng, kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Kết hợp vừa
nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển hơn.

Mô hình này đảm bảo cho sự căn bản, lâu dài và vững chắc trong công nghiệp hóa,
hiện đại hóa vừa đảm bảo đi tắt và nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các nước phát
triển.

11
1.2.3. Công nghiệp hóa, hiên đại hóa để phát triển chủ nghĩa xã hội

Thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là một quá trình phát triển lực lượng sản xuất
mà mọi nước phải trải qua. Qua quá trình công nghiệp hóa sẽ thúc đẩy mạnh sự phát triển
kinh tế, thúc đẩy nâng cao khả năng tư liệu sản xuất, hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại. Để chuẩn bị cho việc tiến lên chủ nghĩa xã hội, cần có một nền
kinh tế cơ cấu hợp lý và có trình độ xã hội hóa cao biểu hiện qua trình độ khoa học và
công nghệ.

Đối với nước ta, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình quan trọng để xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội. Mỗi bước tiến của quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá giúp củng cố, hoàn thiện các quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa. Điều này phát triển lực lượng sản xuất và nền sản xuất xã hội giúp tăng cao chất
lượng đời sống về vật chất và tinh thần nhân dân. Đồng thời phát huy nguồn lực sản xuất
của các vùng, tăng cao hiệu quả hợp tác và phân công lao động giữa các ngành và các
vùng trong và ngoài nước.

1.3. Nội dung Công nghiệp hóa Hiện đại hoá

1.3.1. Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ

Đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nước, quốc tế.

Thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã
hội một cách đồng thời:

- Tư duy phát triển


- Thể chế
- Nguồn lực

12
1.3.2. Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lác hậu sang hiện
đại

Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại:

- Thực hiện cơ khí hóa nhằm thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng
máy móc, nâng cao năng suất lao động.
- Trong những ngành nghề và lĩnh vực của nền kinh tế, khi có điều kiện và khả
năng cho phép, ứng dụng ngay những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại để rút ngắn
khoảng cách với các nước phát triển.
- Ưu tiên phát triển sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sản xuất. Từ đó
xây dựng nền kinh tế có tính độc lập, tự chủ cao.
- Phải có sự lựa chọn phù hợp với khả năng, trình độ và điều kiện thực tiễn trong
từng giai đoạn, không chủ quan, nóng vội cũng như không trì hoãn, cản trở việc ứng dụng
khoa học, công nghệ mới, hiện đại trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đòi hỏi phải phát triển các ngành công nghiệp: công nghiệp nhẹ, hàng tiêu dùng,
thực phẩm,… theo hướng hiện đại. Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ mới. Từ đó, nâng cao năng suất để
nâng cao đời sống nông dân; gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ, cân đối ở tất cả các ngành, các vùng, các
lĩnh vực để đạt được hiệu quả cao. Gắn liền với phát triển kinh tế tri thức.

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả:

- Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ giữa tỷ lệ giữa các ngành và các thành phần kinh
tế, là tổng thể cơ cấu các ngành, cơ cấu các vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế.
- Trong hệ thống các cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế (công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất, phản ánh trình độ phát triển của nên kinh tế
và kết quả của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chuyển dịch cơ cấu
theo hướng hiện đại, hiệu quả chính là quá trình tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP.

13
- Phải gắn liền với sự phát triển của phân công lao động trong và ngoài nước, từng
bước hình thành các ngành, các cùng chuyên môn hóa sản xuất dẫn đến khai thác thế
mạnh, nâng cao năng suất lao động, phát huy nguồn lực của các ngành, vùng, thành phần
kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Khai thác, phân bố và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút
nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội.
+ Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại vào
các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế.
+ Phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu của toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế.

Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Củng cố và tăng cường hoàn thiện quan hệ sản xuất, thực hiện thường
xuyên nhiệm vụ hoàn thiện quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, quan hệ quản lý, phân bổ
nguồn lực theo hướng tạo động lực cho phát triển, giải phóng sức sáng tạo của tầng lớp
nhân dân.

Sẳn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0:

- Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
+ Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc để nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả.
+ Đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu và
triển khai.
+ Cải thiện khung pháp lý cho đổi mới sáng tạo.
+ Tăng nguồn vốn con người.
+ Đẩy mạnh đổi mới sáng tại trong khu vực doanh nghiệp.
+ Thúc đẩy liên kết đổi mới sáng tạo.
+ Phát huy vai trò của các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu, đồng
thời kết nối mạng lưới tri thức toàn cầu.

14
- Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0.
+ Huy động ở mức cao nhất nguồn lực nhà nước, của toàn dân và quốc tế cho
nghiên cứu, triển khai các thành tựu cách mạng công nghiệp, đặc biệt là cách mạng công
nghiệp 4.0 vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
+ Tối ưu hóa mô hình kinh doanh để thích ứng với cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0.
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số.
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
+ Phải phát triển nhân lực, đặc biệt là nguồn lực chất lượng cao.

15
Chương 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG
HIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Khái niệm về cơ cấu ngành kinh tế

2.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu kinh tế được hiểu là nội dung, cách thức liên kết, phối hợp giữa các phần tử
cấu thành hệ thống kinh tế; biểu hiện quan hệ tỷ lệ cả về mặt lượng và chất của các phần
tử hợp thành hệ thống.

Ngành kinh tế là tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một chức năng trong hệ
thống phân công lao động xã hội. Cơ cấu ngành của nền kinh tế là quan hệ tỷ lệ của tập
hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định
giữa chúng. Cơ cấu ngành kinh tế là một chỉnh thể liên kết các ngành kinh tế theo một
kiểu cấu trúc nhất định, tạo ra những thuộc tính mới, chất lượng mới của hệ thống mà
những thuộc tính này không thể có ở từng bộ phận riêng rẽ hợp thành hệ thống.

2.1.2. Phân loại các ngành kinh tế trong cơ cấu

Hoạt động kinh tế nói chung được xếp vào bốn khu vực của nền kinh tế:

- Lĩnh vực sản xuất sơ khai gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khai mỏ và
khai khoáng.

- Khu vực hai của nền kinh tế bao gồm công nghiệp và xây dựng.

- Khu vực thứ ba chính là khu vực dịch vụ: giao thông, tài chính, ăn uống, du lịch,
giải trí,...

- Khu vực thứ tư - khu vực tri thức: Hiện có xu hướng tách một số ngành trong khu
vực dịch vụ gồm giáo dục, nghiên cứu và phát triển, thông tin, tư vấn thành một khu vực
riêng.

Ngoài ra, còn có thể phân loại ngành kinh tế theo vốn hoặc lao động: ngành thâm
dụng tư bản - ngành thâm dụng lao động.
16
Cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam thường được xem xét theo 3 nhóm ngành chính:
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

Chính phủ Việt Nam áp dụng Hệ thống ngành kinh tế theo Quyết định số
27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, Hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam bao gồm 5 cấp:

- Ngành cấp 1 gồm 21 ngành được mã hóa theo bảng chữ cái lần lượt từ A đến U:

Cấp 1 Tên ngành

A Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

B Khai khoáng

C Công nghiệp chế biến, chế tạo

D Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không
khí

E Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

F Xây dựng

G Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

H Vận tải kho bãi

I Dịch vụ lưu trú và ăn uống

J Thông tin và truyền thông

K Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

L Hoạt động kinh doanh bất động sản

M Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

N Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

O Hoạt động của đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước,
an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc
17
P Giáo dục và đào tạo

Q Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

R Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

S Hoạt động dịch vụ khác

T Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm
vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình

U Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế

- Ngành cấp 2 gồm 88 ngành, mỗi ngành được mã hóa bằng hai số theo ngành cấp
1 tương ứng.

- Ngành cấp 3 gồm 242 ngành, mỗi ngành được mã hóa bằng ba số theo ngành cấp
2 tương ứng.

- Ngành cấp 4 gồm 486 ngành, mỗi ngành được mã hóa bằng bốn số theo ngành
cấp 3 tương ứng.

- Ngành cấp 5 gồm 734 ngành, mỗi ngành được mã hóa bằng năm số theo ngành
cấp 4 tương ứng.

2.1.3 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế được hiểu là quá trình thay đổi trạng thái
cơ cấu từ trạng thái này sang trạng thái khác. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu ngành có thể
tạo ra tác động thúc đẩy tăng trưởng nếu sự chuyển dịch là hợp lý, hay kìm hãm tăng
trưởng nếu sự chuyển dịch là bất hợp lý. Đồng thời, chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá
trình nên cần một khoảng thời gian nhất định mới có thể thấy rõ kết quả của sự chuyển
dịch, suy cho cùng là kết quả của sự phát triển khác nhau của các ngành đã làm thay đổi
mối quan hệ tương đối ổn định vốn có của chúng ở thời điểm trước đó.

2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020

18
2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành

Trong đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu GDP giữa các ngành
kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh xu hướng vận động và mức
độ thành công của công nghiệp hóa. Chỉ tiêu này như là một trong những thước đo khái
quát, phổ biến nhất để đánh giá hoặc đo lường tốc độ phát triển, trạng thái và xu hướng
chuyển dịch của một nền kinh tế.

Cơ cấu lao động đang làm việc được phân bố như thế nào trong các lĩnh vực sản
xuất khác nhau cũng là một tiêu chí rất quan trọng để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của một nền kinh tế.

Trong điều kiện của một nền kinh tế đang công nghiệp hóa, cơ cấu đầu tư cũng được
xem như một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá mức độ thành công của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2.2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam qua cơ cấu GDP giữa các ngành
kinh tế.

Bảng 2.2.1: Tỉ trọng cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế giai đoạn 2011-2020

Cơ cấu GDP (%)


Năm Nông, lâm nghiệp Công nghiệp và Xây
Dịch vụ
và Thủy sản dựng

2011 19,6 32,2 36,7

2012 19,2 33,6 37,3

2013 18,0 33,2 38,7

2014 17,7 33,2 39,0

2015 17,0 33,3 39,7

2016 16,3 32,7 40,9

2017 15,3 33,3 41,3

19
2018 14,6 34,2 41,2

2019 14,0 34,5 41,6

2020 14,9 33,7 41,7

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê

Bảng 2.2.2: Giá trị GDP trong các ngành kinh tế giai đoạn 2011-2020

Giá trị (tỉ đồng)


Năm Nông, Lâm nghiệp Công nghiệp và
Dịch vụ
và Thủy sản Xây dựng

2011 558.284 1.020.408 957.939

2012 638.368 1.253.572 1.353.479

2013 658.981 1.372.928 1.552.352

2014 696.969 1.307.935 1.537.197

2015 712.460 1.394.130 1.665.962

2016 734.830 1.473.071 1.842.728

2017 768.161 1.669.568 2.069.566

2018 806.659 1.897.272 2.278.892

2019 842.601 2.082.261 2.513.859

2020 934.731 2.122.307 2.619.539

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê

Giai đoạn 2011 - 2015:


20
- Tỉ trọng GDP của ngành nông nghiệp giảm khá mạnh, từ hơn 19% xuống còn
hơn 16% tổng cơ cấu GDP. Tuy nhiên giá trị vẫn tăng trưởng ổn định hằng năm, không có
năm nào giảm giá trị.
- Tỉ trọng GDP của ngành công nghiệp biến động tăng giảm nhẹ, xoay quanh mức
33% đến gần 34% tổng cơ cấu GDP. Giá trị cũng tăng trưởng nhẹ, có giảm nhẹ ở năm
2014, sau đó quay lại tăng trưởng ở mức bình thường.
- Tỉ trọng GDP của ngành dịch vụ tăng mạnh, từ hơn 36% đến gần 41% tổng cơ
cấu GDP. Bên cạnh đó, giá trị GDP cũng tăng trưởng một cách mạnh mẽ. Đến cuối năm
2015 tăng trưởng gần 7 triệu tỉ đồng so với năm 2011.

Giai đoạn 2016 - 2020:

- Tỉ trọng GDP của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản biến động nhẹ,
xoay quanh mức 14% tổng cơ cấu GDP. Tuy nhiên, giá trị cũng vẫn tăng trưởng ổn định,
không có sự biến động lớn.
- Tỉ trọng GDP của ngành công nghiệp và xây dựng biến động tăng giảm nhẹ, xoay
quanh mức 34% tổng cơ cấu GDP. Giá trị thì bắt đầu tăng trưởng mạnh, tích cực hơn
nhiều so với giai đoạn trước.
- Tỉ trọng GDP của ngành dịch vụ tăng mạnh, từ hơn 36% đến gần 41% tổng cơ
cấu GDP. Tất nhiên, kèm theo đó chính là sự tăng trưởng mạnh mẽ của giá trị GDP của
ngành dịch vụ, với mức tăng hơn 10 triệu tỉ đồng so với cuối giai đoạn 2011 - 2015.

Một số nhận định dựa vào bảng số liệu trên:

- Qua sự thay đổi trên, có thể thấy xu hướng chuyển dịch các ngành kinh tế đang
hướng về công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khi chú trọng đẩy mạnh tỷ trọng cơ
cấu GDP của ngành công nghiệp, đồng thời cố gắng giảm tỷ trọng GDP của ngành nông
nghiệp. Tốc độ gia tăng giá trị của ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ cũng vượt trội
hơn so với giá trị của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, tỷ trọng nông nghiệp vẫn
còn cao. Do sản xuất nông nghiệp còn tự phát, nhỏ lẻ, chưa theo quy hoạch, liên kết
trong sản xuất nông nghiệp còn yếu. Chuỗi giá trị của nhiều sản phẩm nông nghiệp
21
chưa được hình thành dẫn tới đầu ra của sản phẩm nông nghiệp gặp nhiều rủi ro.
Giá nông sản không ổn định do bị phụ thuộc vào thương lái làm cho sản lượng
nông sản cũng biến động.
- Đến cuối năm 2020, tỉ trọng GDP của 2 ngành công nghiệp & xây dựng và
dịch vụ đã chiếm đến hơn 75% tổng GDP cả nước, điều này chứng tỏ xu thế tiến
bộ, đồng thời phù hợp với hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm góp phần nâng cao tiềm lực nền kinh
tế nước nhà.

2.2.3 Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam qua cơ cấu lao động
giữa các ngành kinh tế

Bảng 2.2.3: Cơ cấu lao động đang làm việc theo 3 nhóm ngành kinh tế, giai đoạn
2011 - 2020 ( Đơn vị: %)

Nông lâm nghiệp Công nghiệp &


Năm Dịch vụ
và Thủy sản Xây dựng

2011 48,4 21,3 30,3

2012 47,4 21,2 31,4

2013 46,8 21,2 32,0

2014 46,3 21,5 32,2

2015 44,0 22,8 33,2

2016 41,9 24,7 33,4

2017 40,2 25,8 34,0

2018 37,7 26,7 35,6

2019 34,7 29,4 35,9

22
2020 32,8 30,9 36,3

Nguồn: 2000 - 2018: Niên giám Thống kê; Tổng cục thống kê.

Bảng 2.2.4: Số người lao động đang làm việc theo 3 nhóm ngành kinh tế, giai đoạn

2011 - 2020 ( Đơn vị: nghìn người)

Nông lâm nghiệp và Công nghiệp & Xây


Năm Dịch vụ
Thủy sản dựng

2011 24.362,9 10.718,8 15.270,3

2012 24.488,2 10.955,0 16.255,8

2013 24.440,2 11.059,3 16.708,3

2014 24.439,6 11.311,7 16.993,3

2015 23.450,9 12.080,4 17.355,3

2016 22.312,0 13.179,6 17.809,4

2017 21.625,8 13.828,7 18.264,4

2018 20.246,0 14.338,7 19.118,3

2019 18.979,9 16.074,5 19.614,2

2020 17.481,0 16.505,8 19.384,8

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê

Giai đoạn 2011 - 2015:

- Tỷ trọng cơ cấu lao động của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm nhẹ từ gần
50% xuống còn 44% tổng cơ cấu. Nhưng số người lao động ở ngành này vẫn còn rất cao,
gần bằng tổng số lượng người của 2 ngành còn lại.
- Tỷ trọng cơ cấu lao động ngành công nghiệp và xây dựng tăng chậm, còn ít, chưa
đáng kể, dừng ở mức 22,8% năm 2015. Số người lao động ở ngành này cũng đã tăng nhẹ.

23
- Tỷ trọng cơ cấu lao động ngành dịch vụ tăng trưởng đều, thường ở mức gần
1%/năm. Tuy nhiên, cùng với ngành công nghiệp và xây dựng, số lượng người lao động
trong ngành dịch vụ đã tăng lên một con số nhỏ.

Giai đoạn 2016 - 2020:

- Tỷ trọng cơ cấu lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm mạnh, chỉ
trong vòng 5 năm, giảm xuống hơn 10%. Số lượng người lao động cũng đã giảm đáng kể.
- Tỷ trọng cơ cấu lao động ngành công nghiệp tăng mạnh, gần 10% trong vòng 5
năm, đến năm 2020 đã vượt hơn so với tỷ trọng cơ cấu lao động của ngành nông nghiệp.
Số người lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng cũng đã tăng nhiều hơn so với
mức tăng của giai đoạn trước.
- Tỷ trọng cơ cấu lao động ngành dịch vụ tăng trưởng đều, thường ở mức gần
1%/năm. Số người lao động trong ngành dịch vụ cũng tăng trưởng đều đặn, mức tăng hầu
như không đổi so với giai đoạn trước.

Một số nhận định dựa vào bảng số liệu trên:

- Nền kinh tế bắt đầu chuyển biến theo hướng tích cực, dần dần làm giảm sự phụ
thuộc vào nền nông nghiệp, thay vào đó, tập trung hướng nhân lực đến công nghiệp và
dịch vụ.
- Sự dịch chuyển mang hướng công nghiệp hóa, chưa hướng nhiều đến hiện đại
hóa, do sự chuyển dịch rất lớn ở ngành công nghiệp. Bên cạnh đó, sự chuyển dịch về
ngành dịch vụ còn chậm, chưa đột phá.
- Sự chuyển dịch cơ cấu lao động này đang dần thay đổi theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, số lao động trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm dần,
nhường chỗ cho sự tăng trưởng về số người lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ.

2.2.4 Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam qua mức độ thay đổi cơ cấu
đầu tư

Bảng 2.2.5: Tỷ trọng cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2019 ( Đơn vị: %)

24
Nguồn: Tổng cục thống kê

Tóm lược bảng số liệu:

- Nhìn chung: không có sự thay đổi về trọng tâm của vốn đầu tư, với tỷ trọng cao
nhất luôn là công nghiệp chế biến chế tạo, kế đến là ngành vận tải, kho bãi.
- Công nghiệp chế biến chế tạo: nhìn chung có xu hướng tăng tỷ trọng, từ năm
2011 với tỷ trọng 20,12% lên cao nhất ở năm 2015 với tỷ trọng 29,6%, sau đó ổn định
dần dần ở mức 27% - 28%.
- Tỷ trọng vốn đầu tư ngành khai khoáng giảm mạnh liên tục ở các năm: từ 7,35%
năm 2011 đền 2,15% năm 2019.
- Các ngành xây dựng; bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác; hoạt động kinh doanh bất động sản; hoạt động chuyên môn, khoa học và
công nghệ; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội có xu hướng tăng tỷ trọng khá đáng kể:
+ Xây dựng: từ 4,15% năm 2011 đến 6,15% năm 2019.
+ Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác: từ
5,35% năm 2011 đến 7,6% năm 2019.
+ Hoạt động kinh doanh bất động sản: từ 4,95% năm 2011 đến 6,82% năm
2019.
+ Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ: từ 1,25% năm 2011 đến
1,62% năm 2019.
+ Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội: từ 1,65% năm 2011 đến 2,44% năm 2019.
- Các ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; vận tải,
kho bãi; thông tin và truyền thông; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ có xu hướng
giảm tỷ trọng khá đáng kể:
+ Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: từ 2,52% năm
2011 đến 1,46% năm 2019.
+ Vận tải, kho bãi: từ 11,32% năm 2011 đến 9,7% năm 2019.
+ Thông tin và truyền thông: từ 3,42% năm 2011 đến 1,12% năm 2019.

25
+ Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ: từ 3,15% năm 2011 đến 0,72% năm
2019.
- Các ngành còn lại như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, ... sự biến động không
nhiều.
- Một số nhận định dựa vào bảng số liệu trên:
+ Qua sự thay đổi trên, có thể thấy xu hướng chuyển dịch các ngành kinh tế
đang hướng về công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa, khi chú trọng đẩy mạnh tỷ trọng
vốn đầu tư của ngành công nghiệp, chế biến. Tuy nhiên tỷ trọng vốn đầu tư nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản vẫn không biến động nhiều.
+ Ngành khai khoáng đang dần không được chú trọng vốn đầu tư so với các
ngành khác trong khi xây dựng lại tăng tỷ trọng, dự báo về nguy cơ thiếu hụt vật liệu xây
dựng trong nước.
+ Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ có tăng tỷ trọng nhưng vẫn
chiếm rất ít (< 2%) trong tổng vốn đầu tư dù đang trong thời đại cách mạng công nghiệp
4.0, thời điểm này ta cần đẩy mạnh hơn trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ
để tạo ra sự khác biệt.

Bảng 2.2.6:Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá so sánh 2010 phân theo
ngành kinh tế giai đoạn 2011 - 2019 (Đơn vị: Tỷ đồng)

26
Nguồn: Tổng cục thống kê

Bảng 2.2.7: Khi ta lấy giá trị đầu tư từng năm và so sánh với năm trước ra tỉ lệ thay đổi
theo sau từng năm, thì ta có bảng sau (Đơn vị: phần trăm):

27
Nguồn: Tổng cục thống kê

Từ bảng trên ta có nhận định như sau:

- Ngành nông nghiệp thấy việc thay đổi liên tục trong vốn đầu tư, với trung bình
gia tăng là 7,10% trong khoảng 2011 - 2015 và 10,18% giai đoạn 2016 - 2019.
- Có sự giảm đều về đầu tư trong ngành khai khoáng với trung bình trong giai đoạn
2011 - 2015 thấy giảm 7,53% và trong khoảng 2016 - 2019 là 6,14%.
- Thay vào đó, sự chuyển dịch sang sản xuất và xây dựng trong công nghiệp thấy
sự gia tăng lớn về nguồn vốn đầu tư qua gia tăng trung bình lần lượt là 18,39% và 17,02%
trong khoảng 2011 - 2015 giảm xuống 7,33% và 11,7% trong 2016 - 2019.
- Ngành thông tin và truyền thông từ trung bình giảm 13,33% trong giai đoạn 2011
- 2015 thay đổi thành tăng được trung bình 3,23% trong khoảng 2016 - 2019.
- Các ngành dịch vụ thấy sự tăng mạnh trong giai đoạn 2011 - 2015 và tăng nhẹ
trong năm 2016 - 2019 với hai ngoại lệ là ngành ngân hàng bảo hiểm thấy giảm nhẹ trong
giai đoạn 2016 - 2019 còn ngành lưu trú và ăn uống thấy tăng mạnh mẽ hơn trong giai
đoạn 2016 - 2019 so với 2011 - 2015.

28
2.2.5. Một số thành tựu kinh tế đạt được và hạn chế gặp phải sau giai đoạn 5 năm từ
2011-2015

Thành tựu đạt được:

- Tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm mạnh, từ 18,13% năm 2011 xuống còn khoảng
5% vào năm 2015.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khá cao, đạt bình quân khoảng 18%/năm; tỷ
trọng sản phẩm chế biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu tăng mạnh.
- Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm đạt 5,82%/năm.
Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp tục tăng lên; GDP năm 2015 đạt khoảng 204 tỉ
USD, bình quân đầu người khoảng 2.200 USD .
- Giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng khá, đạt bình quân 6,5%/năm. Tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 14,7%/năm (loại trừ yếu tố
giá tăng khoảng 6,5%). Tổng doanh thu từ khách du lịch tăng bình quân 21%/năm; khách
quốc tế đạt khoảng 8,7 triệu lượt vào năm 2015.
- Chất lượng tăng trưởng nhiều mặt được nâng lên, đóng góp của khoa học, công
nghệ tăng; năng suất lao động tăng bình quân 3,8%/năm; vốn đầu tư được sử dụng hiệu
quả hơn.

Hạn chế gặp phải:

- Tăng trưởng GDP bình quân đạt 5,82%/năm, thấp hơn 5 năm trước và chưa đạt
chỉ tiêu đề ra. Khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực còn lớn.
- Sản xuất nông nghiệp hiệu quả chưa cao; công nghiệp và dịch vụ tăng thấp hơn
giai đoạn trước.
- Chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp, cải thiện còn chậm; công nghệ sản
xuất phần lớn còn lạc hậu.
- Khoa học, công nghệ chưa thật sự trở thành động lực để nâng cao năng suất lao
động, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chưa có giải pháp đủ
mạnh để khuyến khích doanh nghiệp và thu hút đầu tư tư nhân cho nghiên cứu, đổi mới
và ứng dụng khoa học, công nghệ.

29
2.2.6. Một số thành tựu kinh tế đạt được và hạn chế gặp phải sau giai đoạn 5 năm từ
2016-2020

Thành tựu đạt được:

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3,15%, giảm
mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,7%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%).
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,2 triệu tỉ đồng,
bằng 33,7% GDP (mục tiêu 32 - 34%). Cơ cấu đầu tư chuyển dịch tích cực.
- Xuất khẩu hàng hoá tăng từ 162 tỉ USD năm 2015 lên 281,5 tỉ USD năm 2020,
tăng bình quân 11,7% giai đoạn 2016 - 2020, là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh
tế. 
- Công nghiệp: Cơ cấu công nghiệp dịch chuyển đúng hướng và tích cực. Đã hình
thành được một số ngành công nghiệp có quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh và vị trí
vững chắc trên thị trường quốc tế.
- Nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ
được chú trọng, từng bước chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất
lượng, hiệu quả cao và ngày càng khẳng định vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế trong những
lúc khó khăn. Đầu tư của doanh nghiệp vào khu vực nông nghiệp có xu hướng tăng.
- Dịch vụ: Đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng.
Các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao như viễn
thông, công nghệ thông tin, logistics và vận tải, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại
điện tử... được tập trung phát triển. Một số doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông
tin Việt Nam đã phát triển vượt bậc. Ngành du lịch đã có bước phát triển rõ rệt và đạt
được những kết quả quan trọng, cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Số lượng khách
du lịch quốc tế tăng nhanh, bình quân giai đoạn 2016 - 2019 tăng khoảng 15%/năm và
năm 2019 đạt 18 triệu lượt người, tăng trên 10 triệu so với năm 2015. Năm 2020, dịch
bệnh Covid-19 đã tác động rất nghiêm trọng đến ngành du lịch và nhiều ngành dịch vụ
như giao thông vận tải, hàng không, khách sạn, ăn uống, giải trí…, số khách du lịch quốc
tế đến Việt Nam giảm mạnh.

30
- Xây dựng: phát triển mạnh cả về khả năng thiết kế và thi công xây lắp. Sản xuất
vật liệu xây dựng phát triển với tốc độ nhanh theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu cả về
khối lượng, chất lượng, chủng loại cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Doanh nghiệp
xây dựng phát triển cả về số lượng và chất lượng, làm chủ được nhiều công nghệ tiên tiến
trong tất cả các khâu từ thiết kế, thi công với các loại vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc
hiện đại.

Hạn chế gặp phải:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra, khoảng
cách so với các nước trong khu vực còn lớn; nền tảng kinh tế vĩ mô, khả năng chống chịu
của nền kinh tế có thời điểm chưa thật vững chắc; năng lực cạnh tranh và tính tự chủ của
nền kinh tế còn hạn chế. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng còn chậm.
- Phát triển nông nghiệp vẫn còn những yếu tố thiếu bền vững, tăng trưởng chưa
vững chắc. Đổi mới tổ chức sản xuất còn chậm; đa số doanh nghiệp và hợp tác xã nông
nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động hiệu quả chưa cao, việc sắp xếp đổi mới công ty nông,
lâm nghiệp hiệu quả thấp.
- Phát triển công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
thiếu tính bền vững; chưa tạo ra được ngành công nghiệp trong nước có năng lực cạnh
tranh cao, chưa có ngành công nghiệp mũi nhọn đóng vai trò dẫn dắt. Sản xuất công
nghiệp chủ yếu là gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng thấp.
- Chất lượng dịch vụ vẫn còn thấp. Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ còn chậm,
xuất khẩu dịch vụ vẫn còn hạn chế, chưa khắc phục được thâm hụt trong cán cân xuất
nhập khẩu dịch vụ. Cơ cấu ngành dịch vụ chưa hợp lý, các ngành sử dụng tri thức, khoa
học và công nghệ phát triển còn chậm, chiếm tỉ trọng nhỏ trong GDP và thấp hơn so với
nhiều quốc gia trong khu vực.

31
2.3. Tầm nhìn, định hướng và kiến nghị thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của Việt Nam hiện nay

2.3.1. Giới thiệu tầm nhìn và định hướng

Văn kiện Đại hội XIII đề cập đến nội dung đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế, nhưng nhấn mạnh việc cần thiết phải tận dụng tốt những cơ hội do bối cảnh
mới mang lại. Báo cáo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 nêu:
“Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang
diễn biến rất nhanh, đột phá, tác động sâu rộng và đa chiều trên phạm vi toàn cầu. Khoa
học công nghệ, đổi mới sáng tạo ngày càng trở thành nhân tố quyết định đối với năng lực
cạnh tranh của mỗi quốc gia. Công nghệ số sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số;
làm thay đổi phương thức quản lý nhà nước, mô hình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và
đời sống văn hóa, xã hội” 1. Vì vậy, mô hình tăng trưởng mới cần tận dụng tốt cơ hội của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dựa trên tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo.

Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị (Khóa XII) cũng đưa ra
chính sách phát triển các ngành và công nghệ ưu tiên, trong đó có nêu: “Tập trung phát
triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như: Công nghiệp công nghệ thông tin,
điện tử - viễn thông; an toàn, an ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính -
ngân hàng; thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; công nghiệp văn hoá số; y tế;
giáo dục và đào tạo”2. Văn kiện Đại hội XIII cũng nhấn mạnh: “Tiếp tục đẩy mạnh đổi
mới mô hình tăng trưởng kinh tế, chuyển mạnh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa
trên cơ sở tăng năng suất, tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất
lượng cao, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực để nâng cao hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo,
phát triển các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp trên nền tảng ứng dụng mạnh mẽ các
thành tựu của khoa học và công nghệ, nhất là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
1
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1. Hà Nội: NXB
Chính trị quốc gia, tr.208
2
Bộ Chính trị. Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Truy cập từ: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn
32
phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm công nghệ cao, có giá trị gia tăng
cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu”3.

Trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng, vấn đề cơ cấu lại nền kinh tế được đề cập
tổng thể từ cơ cấu các ngành, các lĩnh vực, đây là điều kiện tạo ra thể chế thị trường thực
sự, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực và là cơ sở cho việc đổi mới mô hình tang
trưởng theo chiều sâu, dựa trên khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Văn kiện nhấn
mạnh: “Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế. Cơ cấu lại nâng cao hiệu quả đầu tư. Cơ
cấu lại, phát triển lành mạnh các loại thị trường, nhất là thị trường các yếu tố sản xuất để
huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Cơ cấu lại thị trường tài chính - tiển tệ đáp
ứng yêu cầu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà
nước, bảo đảm an toàn nợ công. Cơ cấu lại thị trường bất động sản, đất đai, tài nguyên để
đất đai, tài nguyên được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao. Cơ cấu lại các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ theo hướng tập trung phát triển các lĩnh vực, các sản
phẩm có tiềm năng, lợi thế, nhiều hàm lượng công nghệ có sức cạnh tranh và giá trị gia
tăng cao”4.

Trong các văn kiện của Đại hội Đảng gần đây, nội dung công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đều được xác định là nội dung quan trọng nhằm thực hiện quá trình công nghiệp hóa
rút ngắn để sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Văn kiện
Đại hội XIII của Đảng đặc biệt nhấn mạnh những nội dung cốt lõi cần thực hiện cho giai
đoạn tới phù hợp với điều kiện và bối cảnh trong nước và quốc tế, nhất là tận dụng tiến bộ
khoa học công nghệ nói chung, thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nói
riêng. Trước hết, đề cập đến việc điều chỉnh và bổ sung như sau: “Điều chỉnh, bổ sung,
nâng cao chất lượng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nền kinh tế, các ngành,
lĩnh vực, các vùng phù hợp với thực tiễn đất nước và trình độ phát triển khoa học, công
nghệ hiện đại trên thế giới. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng, phát triển, làm
3
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1. Hà Nội: NXB
Chính trị quốc gia, tr.120 - 121
4
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1. Hà Nội: NXB
Chính trị quốc gia, tr.121
33
chủ công nghệ hiện đại; phát triển một số sản phẩm chủ lực có thương hiệu mạnh, có uy
tín trong khu vực và thế giới. Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, chất lượng
nguồn nhân lực của đất nước, tạo cơ sở đẩy mạnh chuyển đổi số nền kinh tế quốc gia và
phát triển kinh tế số”5. Tiếp theo đó, trong báo cáo chiến lược có nhấn mạnh: “Tiếp tục
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo và những thành tựu công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, các vùng, các ngành, lĩnh vực phù hợp với
thực tiễn đất nước nhằm nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của
nền kinh tế. Đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng
lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng
và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới”6.

Về phát triển khu vực công nghiệp, Đảng chú trọng cả những ngành công nghiệp
nền tảng và những ngành mới, công nghệ cao quyết định sự bứt phá về năng suất, chất
lượng và hiệu quả của nền kinh tế, trong văn kiện Đại hội XIII nêu rõ: “Xây dựng nền
công nghiệp quốc gia vững mạnh, cơ cấu lại công nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ,
đẩy mạnh chuyển đổi sang công nghệ số, tập trung phát triển những ngành công nghiệp
nền tảng, nhất là công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tính tự chủ của
nền kinh tế có khả năng tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Ưu tiên phát triển những
ngành công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Phát triển công nghiệp quốc phòng an
ninh kết hợp phục vụ dân sinh. Dựa trên công nghệ mới để phát triển những ngành công
nghiệp có lợi thế (chế biến nông sản, dệt may, da giầy…), tạo nhiều việc làm, sản xuất
hàng xuất khẩu, đóng góp vào giá trị gia tăng quốc gia. Bố trí lại công nghiệp trên các địa
bàn lãnh thổ để phát triển hợp lý hơn; nâng cao hiệu quả hoạt đông khu công nghiệp, công
nghệ cao, khu kinh tế, khu công nghiệp. Nâng cao trình độ khoa học, công nghệ ngành
xây dựng đủ năng lực thiết kế, thi công các công trình xây dựng lớn, phức tạp, hiện đại,

5
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1. Hà Nội: NXB
Chính trị quốc gia, tr.122 - 123
6
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1. Hà Nội: NXB
Chính trị quốc gia, tr.234 - 235
34
có khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế” 7. Trong báo cáo chiến lược còn nêu rõ:
“Phấn đấu nâng tỷ trọng công nghiệp trong GDP vào năm 2030 đạt trên 40%; giá trị gia
tăng công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đầu người đạt trên 2.000USD. Tập trung cơ
cấu lại công nghiệp theo hướng nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số , khai thác triệt để cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi thế
thương mại. Đẩy mạnh chuyển đổi số, phương thức sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp công nghiệp, tăng khả năng kết nối, tiếp cận thông tin, dữ liệu để tăng cơ hội kinh
doanh mới và tăng khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực”8.

Về phát triển khu vực nông nghiệp, văn kiện Đại hội XIII nhấn mạnh: “Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển nông nghiệp, kinh tế nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện
đại và nông dân văn minh. Chú trọng phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, ứng
dụng công nghệ cao; phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Gắn kết
chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; sản xuất với bảo quản, chế biến, tiêu thụ,
xây dựng thương hiệu, nâng cao giá trị nông sản trong các chuỗi giá trị. Khuyến khích
phát triển kinh tế hộ, kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã, thu hút doanh nghiệp đầu
tư, cải tiến quản lý nhà nước để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; kết nối nông thôn với đô thị; tiếp tục đẩy
mạnh chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, xây dựng đời
sống văn hóa, nông thôn mới kiểu mẫu và bảo vệ môi trường sinh thái.” 9. Trong báo cáo
chiến lược còn nêu rõ: “Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, khai thác và phát huy lợi thế
nền nông nghiệp nhiệt đới, phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo
hướng hiện đại, vùng chuyên canh hàng hóa chất lượng cao. Phát triển mạnh nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, đạt tiêu chuẩn phổ

7
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1. Hà Nội: NXB
Chính trị quốc gia, tr.123 - 124
8
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1. Hà Nội: NXB
Chính trị quốc gia, tr.243 - 244
9
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1. Hà Nội: NXB
Chính trị quốc gia, tr.124 - 125
35
biến về an toàn thực phẩm. Đổi mới chính sách quản lý và sử dụng đất trồng lúa, hằng
năm sản xuất khoảng 35 triệu tấn lúa làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực quốc gia;
thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và như cầu thị trường; nâng cao
khả năng chống chịu, thích ứng của nông nghiệp, nông dân với biến đổi khí hậu”10.

Về phát triển khu vực dịch vụ, trong văn kiện Đại hội XIII chú trọng đẩy mạnh phát
triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực
sản xuất và cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế. Văn kiện nhấn mạnh: “Phát
triển mạnh khu vực dịch vụ dựa trên nền tảng ứng dụng những thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại, nhất là các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Tập trung phát triển mạnh
một số ngành dịch vụ như: du lịch, thương mại, viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải,
logistics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn pháp lý... Hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ, dịch vụ văn hóa, thể thao... Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp, văn
minh, hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế”11.

2.3.2. Đề xuất kiến nghị

Đối với Việt Nam, để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
cần cơ cấu ngành theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với đẩy mạnh
hội nhập kinh tế quốc tế.

Một là, tái cơ cấu mạnh mẽ ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới có
hiệu quả, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu,
điều chỉnh diện tích đất phù hợp với mô hình sản xuất nông nghiệp mới; Tiếp tục đổi mới
và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản
xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong và ngoài
nước; Hoàn thiện mô hình, phát triển hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã, có chính
sách mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; áp dụng khoa học,

10
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1. Hà Nội: NXB
Chính trị quốc gia, tr.241 - 242
11
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII – Tập 1. Hà Nội: NXB
Chính trị quốc gia, tr.125
36
công nghệ vào sản xuất; Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng thương hiệu nông
sản, thủy sản Việt Nam.

Hai là, cơ cấu lại thực chất ngành công nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến sâu,
chế biến tinh nông, lâm, thủy sản, công nghiệp chế tạo; Tăng mạnh năng suất nội bộ
ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; Tập trung
vào một số ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế cạnh tranh và ý nghĩa chiến lược đối
với tăng trưởng nhanh, bền vững gắn kết với bảo vệ môi trường; Chú trọng phát triển
công nghiệp sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, thúc đẩy một số mặt hàng tham gia sâu, có
hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, phân phối toàn cầu; Tạo điều kiện để doanh
nghiệp đề xuất dự án đầu tư phục vụ mục tiêu cơ cấu lại nền kinh tế.

Ba là, thực hiện cơ cấu lại các ngành dịch vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng các ngành
dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP; Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi
thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao; Phối hợp, phát huy sức mạnh tổng hợp của
các bộ, ngành, thực hiện chương trình phát triển du lịch quốc gia; Nâng cao tính chuyên
nghiệp, chất lượng dịch vụ du lịch; Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển du
lịch.

Bốn là, hoàn thiện chính sách và nâng cao năng lực thực thi pháp luật về môi
trường; Khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt quan tâm đến các khu
vực trọng điểm; giám sát và đối phó các vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới, ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu.

Năm là, xây dựng Chương trình Quốc gia về thực hiện các Hiệp định tự do thương
mại thế hệ mới, trong đó đưa ra các yêu cầu, nhiệm vụ bắt buộc cho từng ngành kinh tế;
Chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập và thúc đẩy cải cách kinh tế trong nước.

37
KẾT LUẬN

Bài tiểu luận đã nêu rõ những đặc điểm, nội dung và tính tất yếu khách quan của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đó khẳng định vai trò của công nghiệp hóa và hiện đại
hóa, là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thắng lợi của con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.

Bên cạnh đó, một quốc gia muốn phát triển và đạt được tốc độ tăng trưởng cao phải
có cơ cấu ngành hợp lý. Đối với Việt Nam, để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, cần cơ cấu ngành theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
gắn với đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Những thay đổi gần đây cho thấy cơ cấu kinh
tế Việt Nam đã chuyển dịch đúng hướng: Giảm khu vực nông nghiệp, tăng khu vực công
nghiệp và dịch vụ. Trong nền kinh tế toàn cầu mà kinh tế Việt Nam là một bộ phận gắn
bó hữu cơ, chính những nền tảng căn bản về nguồn nhân lực, về kết cấu hạ tầng, về thể
chế, về thông tin, về hội nhập kinh tế quốc tế và môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ giúp
tăng tốc chuyển dịch cơ cấu ngành theo chiều sâu. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong giai đoạn hiện nay để đáp ứng được tính hội nhập và phát triển bền vững luôn đảm
bảo tính thời sự đối với mỗi quốc gia, không chỉ riêng Việt Nam. Chuyển dịch cơ cấu là
khâu quan trọng mang đến sự chuyển biến thực chất cho nền kinh tế.

Vấn đề đặt ra là, Việt Nam phải kiên trì thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
đã đề ra nhằm bảo đảm nền kinh tế theo hướng phát triển nhanh và bền vững trong quá
trình hội nhập và phát triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

38
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ương. (20/10/2020). Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Truy cập từ https://nhandan.vn/tin-tuc-su-kien/bao-
cao-danh-gia-ket-qua-thuc-hien-nhiem-vu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-5-nam-2016-2020-
va-phuong-huong-nhiem-vu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-5-nam-2021-2025-621157/

2. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. (31/3/2016). Báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Truy cập từ:
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-
thu-xii/bao-cao-danh-gia-ket-qua-thuc-hien-nhiem-vu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-5-nam-
2011-2015-va-phuong-huong-1599

3. Bộ Giáo dục & Đào tạo. (2019). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Hà Nội:

NXB Chính trị quốc gia.

4. Bộ Chính trị. Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Truy cập
từ: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/he-thong-van-ban/van-ban-cua-dang/nghi-quyet-
so-52-nqtw-ngay-2792019-cua-bo-chinh-tri-ve-mot-so-chu-truong-chinh-sach-chu-dong-
tham-gia-cuoc-cach-mang-cong-5715

5. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ
XIII - Tập 1. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.

6. Niên giám thống kê. (29/6/2019). Niên giám thống kê 2018. Truy cập từ:
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/10/nien-giam-thong-ke-2018/

7. Nguyễn Quang Thuấn. (23/03/2021). Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh
tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong văn kiện Đại hội XIII của

39
Đảng. Truy cập từ http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/doi-moi-mo-hinh-tang-truong--
co-cau-lai-nen-kinh-te-day-manh-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc-trong-van-
kien-dai-hoi-xiii-cua-dang.html?
fbclid=IwAR2wGQVWe4nxmJe_Fj2aiHXBN5CLBFxSo74VlCH_6lYBmLqhgSZe3rRe
y-0

8. Nguyễn Thị Mai Hương. (18/11/2017). Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt
Nam: Thành tựu và kiến nghị. Truy cập từ
https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/chuyen-dich-co-cau-nganh-kinh-te-cua-viet-
nam-thanh-tuu-va-kien-nghi-131892.html

9. Phạm Đức Minh, Phạm Thị Ngân Hà. (08/04/2021). Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng ở Việt Nam. Truy cập từ https://vass.gov.vn/nghien-cuu-khoa-
hoc-xa-hoi-va-nhan-van/tai-co-cau-kinh-te-gan-voi-chuyen-doi-mo-hinh-tang-truong-o-
viet-nam-143

10. Tổng cục thống kê. (28/12/2012). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm
2012. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/12/tinh-hinh-
kinh-te-xa-hoi-thang-muoi-hai-va-nam-2012/

11. Tổng cục thống kê. (30/12/2013). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm
2013. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/07/tinh-hinh-
kinh-te-xa-hoi-nam-2013/

12. Tổng cục thống kê. (29/12/2014). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm
2014. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/07/tinh-
hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2014/

13. Tổng cục thống kê. (29/12/2015). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm
2015. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/11/bao-cao-
tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2015/

40
14. Tổng cục thống kê. (29/12/2016). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm
2016. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/11/bao-cao-
tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2020/

15. Tổng cục thống kê. (29/12/2017) . Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm
2017. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/10/bao-cao-
tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2017/

16. Tổng cục thống kê. (27/12/2018). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm
2018. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/04/thong-
cao-bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2018/

17. Tổng cục thống kê. (27/12/2019). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm
2019. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/12/bao-cao-
tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2019/

18. Tổng cục thống kê. (27/12/2020). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm
2020. Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/12/baocao-
tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2020/

19. Trịnh Việt Tiến. (11/07/2021). Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đáp ứng hội nhập và
phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay: Một số vấn đề trao đổi. Truy cập từ
http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/chuyen-dich-co-cau-nganh-kinh-te-dap-ung-hoi-nhap-
va-phat-trien-ben-vung-cua-viet-nam-hien-nay-mot-so-van-de-trao-doi-73241.htm

41

You might also like