Professional Documents
Culture Documents
123doc Phan Tich Chien Luoc Chieu Thi Cua Cong Ty Sua Vinamilk PDF Free
123doc Phan Tich Chien Luoc Chieu Thi Cua Cong Ty Sua Vinamilk PDF Free
0
PHÂN TÍCH CHIÊN LƯỢC CHIÊU THỊ CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK
Sự nhận thức của khách hàng về một nhãn hiệu hay công ty là sự tổng hợp các
thông điệp mà họ tiếp nhận được (như qua quảng cáo, mức giá, thiết kế bao bì, nỗ
lực marketing trực tiếp, tuyên truyền khuyến mại, thông điệp trên mạng internet,
hình thức trưng bày tại điểm bán…). IMC (Integrated Marketing Communications)
cố thực hiện để có thể đạt được sự nhận thức của người tiêu dùng về hình ảnh độc
đáo, ấn tượng về sản phẩm của công ty trên thị trường.
Các công cụ cơ bản được sử dụng để đạt được mục tiêu truyền thông của tổ chức
được gọi là phối thức chiêu thị/truyền thông (promotional – mix), đó là quảng cáo,
khuyến mãi, marketing trực tiếp, PR và chào hàng cá nhân.. Mỗi yếu tố có vai trò
khác nhau trong quá trình IMC (Integrated Marketing Communications) và chúng
cũng được thực hiện với hình thức khác nhau, mỗi yếu tố có mỗi ưu điểm và nhược
điểm nhất định.
2.2.6Mô hình truyền thông
Những người làm marketing cần hiểu rõ hoạt động của hệ thống truyền thông. Mô
hình truyền thông giải đáp: ai, nói gì, trong kênh nào, cho ai, hiệu quả như thế nào.
Truyền thông có liên quan đến chín yếu tố được trình bày trong hình 8.3. Hai yếu tố
thể hiện các bên chủ yếu tham gia truyền thông là người gửi và người nhận. Hai yếu
tố khác là những công cụ truyền thông chủ yếu, tức là thông điệp và phương tiện
truyền thông. Bốn yếu tố khác nữa là những chức năng truyền thông chủ yếu, gồm
mã hóa, giải mã, phản ứng đáp lại và thông tin phản hồi. Yếu tố cuối cùng là nhiễu
trong hệ thống đó. Các yếu tố này được định nghĩa như sau:
nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu và nói với ai.
1. Quảng cáo
2. Khuyến mại
3. Chào hàng
4. Giao tế
Hàng công nghiệp
1. Chào hàng
2. Khuyến mại
3. Quảng cáo
4. Giao tế
2.4.3Trạng thái trong giai đoạn sẵn sàng mua của khách hàng
Hiệu quả của các công cụ chiêu thị cũng phụ thuộc vào trạng thái sẵn sàng mua của
khách hàng. Ở giai đoạn đầu của quá trình, quảng cáo và giao tế có lợi thế hơn để
tạo nhận thức và ưa thích.Trong những giai đoạn sau khi khách hàng đã tin và mua
sản phẩm khuyến mại, chào hàng, quảng cáo nhắc nhở lại có hiệu quả hơn.
chiêu thị thích hợp, tính hiệu quả của công cụ cũng thay đổi theo các giai đoạn của
chu kỳ sản phầm(PLC)
2.5.1.1Khái niệm
Quảng cáo là sự truyền thông không trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ hay tư tưởng
Ưu điểm:
Uyển chuyển, định được thời gian.
Bao quát thị trường.
Được chấp nhận và sử dụng rộng rãi.
Mức độ tin cậy cao.
Tần suất cao
Nhược điểm:
Thời gian quảng cáo ngắn.
Thông tin dễ bị bỏ hoặc đọc sơ lược.
Chất lượng hình ảnh, màu sắc kém.
2. Tạp chí:
Ưu điểm:
Chọn lọc độc giả.
Chất lượng in ấn tốt.
Gắn bó với độc giả trong thơi gian dài.
Nhước điểm:
Thời gian gián đoạn dài giữa 2 lần xuất bản.
Tần suất thấp.
3. Truyền thanh:
Ưu điểm:
Phạm vi rộng
Thính giả có chọn lọc tương đối.
Chi phí thấp.
Linh động về khu vực địa lý.
Tần suất cao.
Nhược điểm:
Chỉ đánh vào thính giác.
Linh động.
Chọn lọc đối tượng.
Không chịu tác động của quảng cáo cạnh tranh.
Cá nhân hóa.
Cập nhật thông tin khó
Nhược điểm:
Người đọc dễ bỏ qua, ít chú ý.
Chi phí khá cao.
7. Tờ tơi, tờ gấp:
Ưu điểm:
Chi phí rẻ, đơn giản, dễ kiểm soát và đo được hiệu quả.
Nhược điểm:
Hình thức này chỉ phù hợp với : khai chương, khánh thành, khuyến mãi.
8. Điện thoại trực tiếp (direct telefone)
Ưu điểm:
Có hiệu quả tác động cao nhất so với những phương tiện khác. Do bạn được trực
tiếp trao đổi với khách hàng nên có cơ hội lớn để giới thiệu chi tiết về sản phẩm dịch
vụ và tìm hiểu được chính xác nhu cầu và mong muốn của khách hàng, ngoài ra bạn
cũng có thể xây dựng mối quan hệ và chiếm được thiện cảm của khách hàng hoặc có
thể bán ngay được sản phẩm. Trong trường hợp này khách hàng thường trả lới rất
chính xác nhu cầu và mong muốn của họ, qua đó bạn có thể chuẩn bị cho các bước
bán hàng và quảng cáo tiếp theo.
Nhược điểm:
Tuy nhiên, chi phí quá đắt, chỉ tiếp cận được một số ít khách hàng và có thể làm mất
thời gian của khách hàng dẫn đến khách hàng có ác cảm, bạn cần tình toán thời gian
nào thì phù hợp với từng ngành nghề, từng khách hàng khác nhau và hỏi ý kiến họ
trước khi trao đổi.
2.5.2Khuyến mại
2.5.2.1Khái niệm
Khuyến mại là tập hợp các kỹ thuật nhằm tạo sự khích lệ ngắn hạn, thúc đẩy khách
hàng hoặc các trung gian mua ngay, mua nhiều hơn và mua thường xuyên hơn.
người khác
Xổ số: là các trò chơi may rủi, không yêu cầu người tham dự có kỹ năng
Ưu đãi người tiêu dùng ( Refunds/Rebates) : như giảm gái trực tiếp, thưởng
thêm hàng, hoàn tiền hoặc phới hợp các hình thức ưu đải
2.5.3.1Khái niệm
Giao tế là hoạt động nhắm xây dựng quan hệ tốt đẹp với công chúng bằng việc sử
dụng các phương tiện truyền thông đưa thông tin về hoạt động của doanh nghiệp
2.5.4.1Khái niệm
Chào hàng cá nhân là hình thức truyền thống trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và
khách hàng tiềm năng nhằm giới thiệu và thuyết phục họ quan tâm hoặc mua sản
phẩm
2.5.5.1Khái niệm
-Trước đây, marketing trực tiếp được hiểu là một hình thức marketing trong đó sản
phẩm hay dịch vụ được chuyển từ người sản xuất đến người tiêu dùng, không phải
qua người trung gian nào. Theo cách hiểu này, các doanh nghiệp sử dụng lực lượng
bán hàng trực tiếp cho người sử dụng cuối cùng hay tổ chức ra các cửa hàng bán lẻ
đều là marketing trực tiếp.
-Ngày nay cùng với sự phát triển của kĩ thuật truyền thông, marketing trực tiếp phải
được hiểu là một hệ thống tương tác marketing có sử dụng một hay nhiều phương
tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được hay việc giao
dịch tại bất kỳ địa điểm nào. Như vậy, marketing trực tiếp được thực hiện nhằm thu
được một đáp ứng đo lường được, thường là một đơn đặt hàng của người mua.
- Quảng cáo có hồi đáp (Direct response television marketing): có hai hình là
thức hợp đồng dài hạn (long form) và hợp đồng ngắn hạn (short form) Long form là
hình thức sử dụng một khoản thời gian dài (khoản 30 phút) để mô tả sản phẩm thật
chi tiết và short form sử dụng khoản thời gian quảng cáo ngắn (30 giây hay 1 phút)
để hỏi những phản hồi của khách hàng tức khắc bằng cách gọi điện thoại hiện trên
màn hình hoặc vào Website.
- Phiếu thưởng hiện vật (Couponing): là hình thức sử dụng các pương tiện
truyền thông được in ra để lấy thông tin phản hồi từ người đọc bằng những phiếu
giảm giá cắt ra để đổi lấy tiền chiết khấu
- Bán hàng trực tiếp (Direct selling): là hình thức bán hàng đối mặt (Face to
face) với khách hàng thông qua các nhân viên bán hàng
27
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ CỦA SẢN PHẨM
SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK
3.1.1Qúa trình hình thành và phát triền của Công Ty sữa Vinamilk Việt Nam
- Năm 1976, lúc mới thành lập Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty
Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc
hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công
ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
- Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức
đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ,
chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
- 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm
nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. - 2003: Công ty chuyển
thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao dịch trên sàn giao dịch
chứng khoán là VNM.
- 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty
lên 1,590 tỷ đồng.
- 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh
Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà
máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công
Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập
Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm
đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu
giữa năm 2007.
- 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh
doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. -
Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò
sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng
1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu
tóm.
- 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
- 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi
bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
- 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng
vốn đầu tư là 220 triệu USD.
- 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD. II.
+Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác.
+Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên
liệu.
+Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi. Kinh doanh
vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa.
+Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất ,cho thuê văn
phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân dụng
+Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống.
+Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang-
xay-phin-hòa tan.
+Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
+Sản xuất, mua bán các sản phẩm nhựa (trừ tái chế phế thải nhựa)
Bảng 3.1.2:Doanh thu của Vinamilk tính theo dòng sản phẩm (2007)
cuộc sống con người và xã hội,chúng tôi không những luôn nỗ lực cung cấp cho
người tiêu dùng những sản phẩm đảm bảo chấtlượng và an toàn vệ sinh thực phẩm
cao nhất mà còn luôn hướng đến phương châm hoạt động“Lợi ích của Người tiêu
dùng là mục tiêu phát triển của Vinamilk” bằng sự kết hợp của một dịchvụ sau bán
hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn luôn lắng nghe ý kiến
phảnhồi từ khách hàng
đô thị nhỏ;
* Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh
dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh
ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới;
* Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một
lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị
cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty;
* Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;
** Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu
quả
.* Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng
cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
Đề đạt được những thành quả và có được một danh hiệu Vinamilk như hiện nay,
toàn thể lực lượng của Vinamilk đã không ngừng hoạt động,đưa ra những chiến lược
maketing và thực thi hiệu quả.Bản lĩnh của công ty là luôn năng động,sáng tạo,đột
phá tìm một hướng đi,một mô hình kinh tế có hiệu quả nhất,thích hợp nhưng không
đi chệch hướng của Đảng.Đó là sức mạnh,niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng,chính
quyền,các đoàn thể và toàn thể công ty sữa Vinamilk đã,đang và sẽ thực hiện,phát
huy.
3.1.5 Chính sách kinh doanh, chính sách chất lượng và nhãn hiệu
Triết lý kinh doanh
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh
thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành
của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng.
Trong sự phát triển của mình ,các ngành phải trải qua các giai đoạn từ tăng trưởng
đến bảo hòa và cuối cùng là suy thoái. Ngành sữa là một trong những ngành có tính
ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ
tăng trưởng ngành sữa khá cao trong khu vực.
Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là 2 công ty sản xuất sữa
lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng như
Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ
yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô
nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ...Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh
khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột,
các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện
đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%.
Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày
một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế
quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và
cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm
giữ:
Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm khoảng 72% thị phần
trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do
các công ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và
sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể.
Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưởng
trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Thị trường
các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng thị
trường không còn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản phẩm sữa đặc cũng
tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác.
Như vậy ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát triển, hiện nay nhu cầu về
sữa ngày càng tăng, và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết yếu hàng ngày, với
công nghệ ngày càng hiện đại, hệ thống kênh phân phối hiệu quả và giá cả hợp lý thì
ngành sữa sẽ tiếp tục phát triển hơn trong tương lai.
Hình 3.2 Đánh giá khả năng thanh toán của VNM
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
Khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của VNM trong giai đoạn năm từ năm
2008 -> năm 2010 có chiều hướng giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của DN
chưa thật hiệu quả cho việc hoàn thành mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đề ra.
Một phần do công ty tăng các khoản vay nợ mở rộng các nhà máy sản xuất. Tuy
nhiên chỉ số này vẫn nằm ở mức an toàn cao.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Chỉ số ROE của VNM tăng dần qua các năm từ năm 2008 và năm 2010 lần lượt là
26.27% và 45.27%. Con số này cho thấy VNM đã có hiệu quả cao và phát triển vượt
bậc kể từ năm 2008 trở đi. Năm 2010 đã đánh dấu bước tiến mạnh của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp trở thành công ty làm ăn có hiệu quả vốn cao.
Các chỉ số ROA, ROR có xu hướng tăng dần từ 2009 và năm 2010, nên khả năng sẽ
tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao trong năm 2011.
Các hệ số tài chính cơ bản:
Cơ cấu vốn:
Vòng quay hàng tồn kho của VNM có xu hướng giảm dần trong giai đoạn từ năm
2009 -> năm 2010 lần lượt từ 8.32 -> 6.97 lần. Vòng quay các khoản phải thu có xu
tăng dần qua các năm từ 12.70 lần năm 2008 lên 14.16 lần năm 2010. Việc vòng
quay các khoản phải thu tăng chứng tỏ số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày
càng ít đi, lượng tiền mặt sẽ ngày càng tăng, giúp DN chủ động được nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất, giảm thiểu việc đi vay vốn ngân hàng trong bối cảnh mặt
bàng lãi suất cho vay chưa có dấu hiệu hạ nhiệt ngay cả trong năm 2011 này.
hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại, mặt bằng lãi suất
cho vay tiếp tục duy trì ở mức cao gây khó khăn cho hoạt động đầu tư của DN. Tuy
nhiên, trong bối cảnh đầy khó khăn việc VNM tiếp tục gặt hái được nhiều thành
công thông qua kết quả kinh doanh năm 2010 khi LNST đạt hơn 3,602 nghìn tỷ
đồng tăng 51.29 % so với cùng kỳ.
Nhận xét
Các chỉ tiêu tài chính về quy mô vốn và tài sản cho thấy VNM là công ty có tốc độ
tăng trưởng nhanh và có khả năng hấp thụ vốn tốt. Điều này cho thấy tính hiệu quả
của doanh nghiệp cao và hoàn toàn có khả năng tiếp tục tăng trưởng trong những
năm 2011 và các năm tiếp theo.
Chi phí đầu tư:
Để góp phần vào khai thác tiềm năng và phát triển ngành chăn nuôi bò sữa công
nghệ cao, Vinamilk đã đầu tư xây dựng một trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại, bậc
nhất Việt Nam và Đông Nam Á với tổng kinh phí đầu tư hơn 100 tỷ đồng tại tỉnh
Nghệ An và tổ chức khánh thành vào tháng 9/2009 vừa qua.
Năm 2008, Vinamilk đã hoàn tất và đưa vào sử dụng nhà máy sữa Tiên Sơn đặt tại
khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh, sản xuất sữa tiệt trùng, sữa chua uống, sữa
chua ăn và nước trái cây, phục vụ cho khu vực phía Bắc. Dự án này được lên kế
hoạch từ năm 2006 với giá trị đầu tư khoảng 18 triệu USD, thu hút khoảng 300 lao
động.
Trong năm 2008, VNM cũng đã đưa dây chuyền sữa chua men sống Probi vào sản
xuất với công suất 3,5 triệu lít/năm, đây là loại men Probiotics, có tác dụng tổng hợp
các vitamin nhóm B, tăng cường sức đề kháng, cải thiện tiêu hóa và phòng ngừa các
bệnh đường ruột. Công nghệ này đã được các nước phát triển áp dụng và đây là lần
đầu tiên được sản xuất ở Việt Nam.
Tháng 12 năm 2008, giai đoạn 2 của nhà máy cà phê Sài Gòn cũng đã hoàn tất, nâng
công suất của nhà máy lên 6.000 tấn cà phê rang xay và 1.500 tần cà phê hòa tan.
Vinamilk đã lên kế hoạch xây dựng một nhà máy mega tại Bình Dương với giá trị
đầu tư lên tới 1.330 tỷ đồng, một nhà máy nước giải khát có lợi cho sức khỏe có giá
trị đầu tư là 392 tỷ đồng. Công ty cũng sẽ di dời 2 nhà máy từ Thủ Đức về Bình
Dương.
Chính sách đối với người lao động:
Đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người lao động ngày
càng cải thiện. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động còn có thu nhập từ lợi
nhuận được chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong Công ty nếu Công ty làm ăn có lãi.
Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng với quy
định của pháp luật.
Chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có công lao đóng góp cho
Công ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân có hành động ảnh hưởng xấu
đến quyền lợi và uy tín của Công ty.
Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa đào tạo
trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ.
Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển Công ty nhằm gia
tăng về chất.
Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, Công ty Sữa Vinamilk đã xác định
yếu tố “con người” sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Do đó, vào năm 1993, Vinamilk đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại học Công
nghệ sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên bang Nga để gửi con em cán bộ, công
nhân viên sang học ở các ngành: công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa; tự động hóa
quy trình công nghệ và sản xuất; máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm; quản lý trong
ngành sữa nhằm xây dựng lực lượng lao động kế thừa gắn bó với công ty trong
tương lai . Thêm vào đó, con em của cán bộ công nhân viên nào vừa đậu đại học
hoặc đang học tại các trường đại học chính quy, học lực giỏi, có nhu cầu về làm tại
Vinamilk, công ty sẽ đài thọ chi phí đưa các em sang học chuyên ngành sinh vật tại
Nga trong thời gian 6 năm. Đến nay, công ty đã hỗ trợ cho hơn 50 em đi học theo
diện này. Không chỉ hỗ trợ con em trong ngành, Vinamilk còn tuyển sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi ở các trường đại học tại TPHCM và đưa đi du học chuyên ngành ở
nước ngoài. Nhờ những chính sách “chiêu hiền đãi sĩ” được thực hiện một cách bài
bản, Vinamilk đã đào tạo được đội ngũ kỹ sư chuyên ngành sữa giỏi.
Năng lực Marketing:
Vinamilk có chiến lược marketing trải rộng. Công ty quảng cáo sản phẩm của mình
trên các phương tiện truyền thông và thông qua các hoạt động cộng đồng như tài trợ
các chương trình trò chơi giải trí trên truyền hình, tặng học bổng cho các học sinh
giỏi và tài trợ các chương trình truyền hình vì lợi ích của cộng đồng và người nghèo.
Bên cạnh các hoạt động marketing nêu trên, Vinamilk còn cung cấp dịch vụ tư vấn
dinh dưỡng tại các trung tâm dinh dưỡng của công ty. Các trung tâm tư vấn này vừa
hoạt động có thu phí vừa gián tiếp đưa sản phẩm của công ty ra thị trường.
Vinamilk đã xây dựng Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương diện nhằm giúp
người tiêu dùng hiểu rõ lợi ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông
qua chiến lược nhân cách hoá hình ảnh của những chú bò sữa mạnh khoẻ, vui nhộn,
năng động. Hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh rì, bát ngát, đầy ánh nắng, gắn với
nó là những chú bò đang vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên
nhiên. Đây thật sự là một hình ảnh đầy cảm xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của
người tiêu dùng với thươnghiệuVinamilk. Qua đó, khẳng định Vinamilk là vị trí số 1
của thương hiệu Việt, là niềm tự hào của người Việt Nam; xây dựng giá trị tình cảm
mới của thương hiệu Vinamilk - hiện thân của “cuộc sống tươi đẹp hơn”.
Mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn quốc :
Mạng lưới phân phối của Vinamilk là một lợi thế cạnh tranh có thế mạnh hơn hẳn
các đối thủ khác trên thị trường Việt Nam. Vinamilk sở hữu một hệ thống phân phối
sỉ gồm 220 nhà phân phối độc lập có mặt tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Các đơn
vị phân phối này phục vụ hơn 140.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. Công ty còn bán
hàng trực tiếp đến các siêu thị, văn phòng, nhà máy và tại các điểm tưvấn dinh
dưỡng của công ty. Để hỗ trợ mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14
phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí
Minh và Cần Thơ. Vinamilk có kế hoạch mở thêm các chiến dịch marketing đồng
thời phát triển thêm các điểm bán lẻ để tăng doanh thu. Bên cạnh mạng lưới phân
phối trong nước, công ty còn có các nhà phân phối chính thức tại Hoa Kỳ, châu Âu,
Úc và Thái Lan. Vinamilk cũng sẽ sớm thiết lập mạng lưới phân phối tại Campuchia
và các nước láng giềng khác.
Nghiên cứu và phát triển:
Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác
định tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những người hiểu
rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với khách hang tại
nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi
đã giúp Công ty đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang tên Vinamilk Milk vào
tháng 5 năm 2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Milk Kid trở
thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào
tháng 12 năm 2007.
Công ty còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm nâng
cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người tiêu dùng. Công ty
có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. Các
nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận
này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và
thị hiếu tiêu dùng.
Vinamilk luôn tìm cách phát triển sản phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng cao của
người tiêu dùng, và nổ lực nhằm đảm bảo cho sản phẩm của Công ty sánh vai với xu
hướng tiêu thụ mới nhất. Hơn nữa, Công ty cũng đã chủ động thực hiện nghiên cứu
và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt
động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng cũng như các phương tiện truyền
thông có liên quan đến vấn đề thực phẩm và thức uống nhẳm phục vụ tốt nhất cho
người tiêu dùng.
Việc áp dụng công nghệ tiệt trùng UHT hiện đại và tiên tiến, sản phẩm của Vinamilk
không những vẫn đảm bảo được dinh dưỡng gần như trọn vẹn, an toàn mà còn có
thể bảo quản ở nhiệt độ thông thường trong thời gian dài.
Văn hoá doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk có những nét đặc trưng sau:
Điểm đặc trưng nổi bật nhất chính là thương hiệu “VINAMILK” - Sữa Việt Nam,
với mong muốn là “người Việt dùng sữa Việt”. “Vinamilk cam kết mang đến cho
cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình
yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”.
Điểm đặc trưng thứ hai của Vinamilk chính là các giá trị được tất cả cán bộ - công
nhân viên Vinamilk chia sẻ, chấp nhận và ứng xử theo các giá trị đó: sự chính trực;
dám nghĩ dám làm; sáng tạo; hiệu quả trong công việc; tôn trọng lẫn nhau...là những
cống hiến rất có ý nghĩa cho sự phát triển và góp phần tăng thêm nét văn hóa cho
công ty.
Một điểm rất hay ở Vinamilk là sự hài hòa các lợi ích, vì lợi ích của Vinamilk cũng
là lợi ích của nhân viên, nhà nước, xã hội.
Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở
mọi khu vực, mọi lãnh thổ. Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng “chất lượng và sáng tạo”
là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem “khách hàng” là trung tâm và
cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Đạo đức kinh doanh: chính sách chất lượng của Vinamilk là “Luôn thỏa mãn và có
trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh
doanh và tuân theo luật định”.
Ma trận các yếu tố bên trong.
Sau đây là bảng tổng hợp các yếu tố của môi trường bên trong ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công Ty sữa Việt Nam Vinamilk.
Hệ
số Điểm TBTáccó Tác
TT Các yếu tố Trọng số
Phản trọng số động tích cực
động tiêu cực
ứng
Năng lực sản xuất và sản phẩm của công ty
Thiết bị và công
nghệ sản xuất hiện đại và
1 0,05 3 0,15 +
tiên tiến theo tiêu chuẩn
quốc tế.
Sản phẩm đa dạng, chất
2 lượng cao, uy tính 0,04 4 0,16
thương hiệu cao.
Vinamilk sở hữu
3 một mạng lưới nhà 0,02
máy 3 0,06 +
rộng lớn tại Việt Nam.
Nhà máy của Vinamilk luôn
hoạt động với công suất ổn
4 0,04 3 0,12 +
định đảm bảo nhu cầu của
người tiêu dùng.
cao.
Đào tạo và sắp xếp nguồn
13 nhân lực phù hợp với0,03
tình 3 0,09 +
hình triển Công ty
Chính sách khen thưởng kịp
thời đối với cá nhân, tập thể
14 0,02 3 0,06 +
có công lao đóng góp cho
Công ty
Hoạt động Marketing
Vinamilk có chiến lược
15 0,05 3 0,15 +
marketing trải rộng
Hoạt động Marketing chủ
yếu tập trung ở miền Nam,
16 trong khi Miền Bắc, chiếm
0,03 2 0,06 -
tới 2/3 dân số cả nước lại
chưa được đầu tư mạnh
Kết quả đem lại từ
17 marketing vẫn chưa 0,02
xứng 2 0,04 -
tầm với sự đầu tư
Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Năng lực nghiên cứu và
phát triển sản phẩm mới
18 theo xu hướng và nhu0,05
cầu 3 0,15 +
tiêu dùng của thị trường
nhanh và mạnh
Hệ thống bán hàng và kênh phân phối
19 Vinamilk có một đội0,05 ngũ 3 0,15 +
tiếp thị và bán hàng có kinh
nghiệm về phân tích và xác
Số điểm tổng cộng quan trọng của Công Ty cổ phần sữa Việt Nam- Vinamilk là 3
cao hơn mức trung bình của ngành là 2,5 . Điều này cho thấy, công ty mạnh về nội
bộ so với các đối thủ cạnh tranh.
đáp ứng khoảng 25% nhu cầu sữa tươi của công ty. Để đảm bảo tính ổn định và chất
lượng của nguồn cung sữa này, Vinamilk thường xuyên hỗ trợ các nông dân cải tiến
kỹ thuật và phát triển đàn bò sữa của họ. Đối với sản phẩm sữa bột, công ty chủ yếu
nhập nguyên liệu bột sữa từ New Zealand và Úc. Do sức tiêu thụ sữa tươi ngày càng
tăng và sức tiêu thụ sữa bột giảm do thu nhập người dân ngày càng tăng nên
Vinamilk đang giảm bớt tỷ lệ nguyên liệu bột sữa nhập khẩu và tăng cường các
nguồn cung cấp sữa tươi. Vinamilk hiện đang trong quá trình xây dựng các trại nuôi
bò sữa phục vụ riêng cho công ty và đã đầu tư khoảng 11 tỷ đồng (0,7 triệu USD)
vào cuối năm 2006 để xây dựng 60 bồn chứa sữa và các máy xử lý sữa công đoạn
đầu và bảo quản sữa.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có những nhà cung cấp ở phía sau hỗ trợ họ
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vinamilk cũng cần có nguồn cung cấp về
nguyên vật liệu và rang thiết bị để sản xuất.
Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho Vinamilk
Nguyên liệu Nguồn cung cấp
Bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập khẩu
Sữa tươi 100% nguyên liệu trong nước
Đường Chủ yếu dùng sản phẩm trong nước
Hộp thiết các loại Chủ yếu dùng sản phẩm trong nước
tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu qua các nước khác trong khu vực và trên
thế giới
+Thách thức:
-Hệ thống phân phối ở vùng nông thôn và miền núi chua phát triển mạnh đặc biệt là
miền núi do điều kiện khó khăn. Các trung gian vận chuyển: Hệ thống kho bãi nhiều
với hai tổng kho:là xí nghiệp kho vận Tp Hồ Chí Minh và xí nghiệp kho vận Hà nội
Đầu tư hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối Có hệ thống xe lạnh vận chuyển
đảm bảo được lượng sữa là một lợi thế cạnh tranh so với đối thủ
Các trung gian tài chính:
-Được sự hổ trợ vốn của nhà nước, mà cụ thể la Bộ tài chính. Vốn chủ sở hữu chiếm
77% là nguồn vốn tự do. vốn huy động từ việc bán trái phiếu, cổ phiếu, vốn FDI,
ODA cho việc đầu tư các dự án chế biến sữa cũng như các dự án đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu.
-Chịu rủi ro về ngoại tệ phát sinh khi có sự khác biệt đáng kể giữa các khoản phải
thu và các khoản phải trả theo đồng ngoại tệ ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh
doanh
-Rủi ro về tính thanh khoản cao
Các trung gian cung ứng dịch vụ marketting:
Các công ty quảng cáo có vai trò rất quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu của
công ty. Khi mối quan hệ với các công ty nay không tốt sẽ bất lợi cho công ty sữa
trong việc quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng
khoảng 38% thị phần, Dutch Lady với khoảng 28% thị phần, phần còn lại thuộc về
các công ty nhỏ hơn và sản phẩm sữa cao cấp nhập khẩu trực tiếp.
Với tiềm năng và nhu cầu tiêu thụ rất lớn về sữa các loại tại VN nên dẫn đến đối thủ
cạnh tranh ngày càng nhiều và gay gắt. Các nhà đầu tư nước ngoài ngày một đổ xô
vào việt Nam để triển khai hoạt động kinh doanh. Đó là thách thức lớn của Vinamilk
trong việc cạnh tranh dành thị trường sữa. Hiện tại, Vinamilk đang phải đang phải
đối đầu với các đối thủ cạnh tranh trong nước hay nói cách khác là đối thủ cạnh
tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Trên thị trường hiện nay, Vinamilk vẫn
xác định đối thủ quan trọng nhất của Vinamilk trong nước vẫn sẽ là Dutch Lady, có
khả năng cạnh tranh mạnh với Vinamilk trên cả 4 dòng sản phẩm sữa đặc, sữa nước,
sữa bột và sữa chua.
Khách hàng
Khách hàng là một yếu tố quyết định đầu ra cho sản phẩm, không có khách hàng
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Vì thế khách
hàng và những nhu cầu của họ có những ảnh hưởng quan trọng đến các hoạt động
của một công ty. Muốn khách hàng tin cậy và mua sản phẩm thì sản phẩm đó phải
có chất lượng và giá phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Vấn đề đặt ra
cho Vinamilk là phải làm sao cho vừa lòng khách hàng.
sống ở khu vực thành thị tăng từ 23,7% năm 1999 lên 29,6% năm 2009 với tỉ lệ tăng
bình quân là 3,4%/năm trong khi ở khu vực nông thôn tỉ lệ này chỉ có 0,4%/năm.
Đây là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành sữa ở nước ta, và thực tế cũng cho
thấy tiềm năng to lớn này với mức tiêu thụ sữa hàng năm tăng 30%, tập trung mạnh
ở các khu vực thành thị.
Mặt khác, các số liệu nghiên cứu ở biểu đồ “Tiêu thụ sữa theo lứa tuổi” cho thấy hầu
hết các lứa tuổi đều tiêu thụ sản phẩm giàu chất dinh dưỡng này, đặc biệt là lứa tuổi
từ 7-29 tuổi. Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
sữa trên thị trường có tiềm năng lớn và đang phát triển như ở Việt Nam.
chưa có giải pháp dài hạn hơn để đảm bảo chắc chắn nguồn vốn đạt được hiệu quả
sinh lời cao và có khả năng tái tạo nguồn thu trong nước.
Ngành sữa trên thế giới đã có mặt lâu đời với công nghệ tiên tiến từ các nước có
công nghệ và thiết bị ngành sữa phát triển như Mỹ, Thụy Điển, Đan Mạch, Thụy Sĩ,
Đức, Ý, Hà Lan. Sản phẩm ngày càng đạt chất lượng cao với các dây chuyền sản
xuất sữa hiện đại có công suất lớn như hệ thống máy rót UHT đóng gói tự động cho
các lọai hộp giấy chuyên dung, dây chuyền sản xuất sữa chua ăn khép kín với công
nghệ lên men tiên tiến, dây chuyền sản xuất và đóng gói sữa tươi thanh trùng, …
chất này. Việt Nam hiện chưa có quy chuẩn về tỷ lệ các chất bổ sung vi lượng DHA,
ARA trong sữa. Bên cạnh đó, việc không kiểm sóat nổi thị trường sữa cũng gây trở
ngại rất lớn cho các doanh nghiệp sản xuất sữa tại Việt nam.
Năm 2009, mặc dù giá nguyên liệu sữa bột nhập khẩu trên thị trườngthế giới đã
giảm (khoảng 13,8 - 43%) nhưng các doanh nghiệp vẫn giữ nguyên mức giá cao
tăng từ năm 2008, thậm chí có doanh nghiệp tiếp tục tăng giá. Điều này được các
nhà sản xuất giải thích là giá nguyên liệu có giảm nhưng vẫn ở mức cao, chưa bằng
giá của năm 2007 và tỉ giá ngoại tệ và đồng Việt Nam liên tục bị trượt giá nên buộc
phải tăng giá sản phẩm. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến nhiều
người Việt Nam, đặc biệt là các em nhỏ ở những vùng khó khăn không có điều kiện
uống sữa.
+ Hài hòa các lợi ích: lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, đối tác, nhà
nước và xã hội
+ Hiệu quả: luôn quan tâm đến giá trị tăng them trong tất cả các hoạt động đầu tư,
kinh doanh và công việc.
+ Sáng tạo : chúng tôi tôn trọng niềm đam mê, sự khám phá mang tính độc đáco và
các giải pháp tiên tiến.
+ Cởi mở : sự trao đổi thắng thắn với tinh thần xây dựng là cơ sở để giúp chúng tôi
trở nên gắn bó hơn, mạnh mẽ hơn.
Các thế mạnh của công ty:
- Lợi thế về quy mô tạo ra từ thị phần lớn trong hầu hết các phân khúc sản phẩm
sữa và từ sữa, với hơn 45% thị phần trong thị trường sữa nước, hơn 85% thị phần
trong thị trường sữa chua ăn và sữa đặc, trong đó 2 ngành hàng chủ lực sữa nước và
sữa chua ăn có mức tăng trưởng lien tục hơn 30% mỗi năm
- Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng
- Có khả năng định giá bán trên thị trường
- Sở hữu thương hiệu mạnh,nổi tiếng Vinamilk, là thương hiệu dẫn đầu rõ rệt về
mức độ tin dung và yêu thích của người tiêu dùng Việt nam đối với sản phẩm dinh
dưỡng.
- Mạng lưới phân phối và bán hàng chủ động và rộng khắp cả nước cho phép các
sản phẩm chủ lực của Vinamilk có mặt tại trên 141000 điểm bán lẻ lớn nhỏ trên toàn
quốc trên 220 nhà phân phối,tại toàn bộ 63 tỉnh thành của cả nước. Sản phẩm mang
thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức,
Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào, campuchia…
- Có mối quan hệ đối tác chiến lược bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo được
nguồn nguyên liệu ổn định, đáng tin cậy với giá cạnh tranh nhất trên thị trường. Là
nhà thu mua sữa lớn nhất cả nước nên có khả năng mặc cả với người chăn nuôi.
- Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu
dùng của thị trường.
- Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội ngũ các
nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm được chứng minh thông qua kết quả hoạt
động kinh doanh bền vững của công ty
- Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp cả
nước.
- Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế
Các thế mạnh về cạnh tranh biểu hiện rõ ở các tính chất sau:
• Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt;
• Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy;
• Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường;
• Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền
vững;
• Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế.
- Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt
Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976, chúng tôi đã xây dựng một thương hiệu
mạnh cho sản phẩm sữa của chúng tôi tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu
Vinamilk được sử dụng từ khi công ty mới bắt đầu thành lập và hiện nay là một
thương hiệu sữa được biết đến rộng rãi tại Việt Nam.
Chúng tôi tin rằng Vinamilk đã thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp
thị và không ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng. Với bề dày lịch sử có
mặt trên thị trường Việt Nam, chúng tôi có khả năng xác định và am hiểu xu hướng
và thị hiếu tiêu dùng, điều này giúp chúng tôi tập trung những nỗ lực phát triển để
xác định đặc tính sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá. Chẳng hạn, sự am hiểu sâu
sắc và nỗ lực của mình đã giúp dòng sản phẩm Vinamilk Kid của chúng tôi trở thành
một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành cho khúc thị trường trẻ em từ 6
đến 12 tuổi tại Việt Nam trong năm 2007.
Chúng tôi cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng phục vụ nhiều đối tượng người tiêu
dùng. Chúng tôi có các dòng sản phẩm nhắm đến một số khách hàng mục tiêu
chuyên biệt như trẻ nhỏ, người lớn và người già cùng với các sản phẩm dành cho hộ
gia đình và các cở sở kinh doanh như quán café. Bên cạnh đó, thông qua việc cung
cấp các sản phẩm đa dạng đến người tiêu dùng với các kích cỡ bao bì khác nhau,
chúng tôi mang đến cho khách hàng tại thị trường Việt Nam các sản phẩm sữa tiện
dụng có thể mang theo dễ dàng.
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của chúng tôi là yếu tố thiết yếu dẫn
đến thành công trong hoạt động, cho phép chúng tôi chiếm được số lượng lớn khách
hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả
trên cả nước. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, chúng tôi đã bán sản phẩm
thông qua 240 nhà phân phối cùng với hơn 140.000 điểm bán hàng tại toàn bộ 64
tỉnh thành của cả nước. Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên
bán hàng trên khắp đất nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các
cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của chúng tôi.
Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối đồng
thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Ngoài ra, chúng tôi
còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa phương
nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước.
Cùng với mạng lưới phân phối trong nước, chúng tôi hiện tại đang đàm phán các
hợp đồng cung cấp với các đối tác tiềm năng tại các nước như Thái Lan, Úc và Mỹ.
Chúng tôi cũng là một trong số ít các công ty thực phẩm và thức uống có trang bị hệ
thống bán hàng bằng tủ mát, tủ đông. Việc đầu tư hệ thống bán hàng tủ mát, tủ đông
là một rào cảng lớn đối với các đối thủ cạnh tranh muốn tham gia vào thị trường
thực phẩm và thức uống, bởi việc trang bị hệ thống bán hàng tủ mát, tủ đông này đòi
hỏi một khoản đầu tư rất lớn.
- Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy.
Nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan trọng đối với
công việc kinh doanh của chúng tôi. Do vậy, chúng tôi đã xây dựng các quan hệ bền
vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá của chúng tôi, chúng tôi
hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá
cao. Chúng tôi đã ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại
40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Các nhà máy sản xuất
được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa, cho phép chúng tôi duy trì và
đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời chúng tôi cũng tuyển chọn rất kỹ
vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt. Chúng tôi
cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số
lượng lẫn chất lượng. Chúng tôi cho rằng khả năng duy trì nguồn cung sữa nguyên
liệu ổn định vô cùng quan trọng đối với việc kinh doanh, giúp chúng tôi duy trì và
tăng sản lượng.
- Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường
Chúng tôi có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác
định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực
tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thường
xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu
của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp chúng tôi đưa ra thành công chiến lược tiếp thị
mang tên Vinamilk Milk Kid vào tháng 5 năm 2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị
này là Vinamilk Milk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị
trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào tháng 12 năm 2007.
Ngoài ra, chúng tôi còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan
điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người tiêu
dùng. Chúng tôi có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên
kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp
thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định
xu hướng và thị hiếu tiêu dùng. Chúng tôi tin tưởng rằng khả năng phát triển sản
phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng là yếu tố then chốt
mang lại thành công, đồng thời sẽ tiếp tục giữ vai trò chủ đạo cho sự tăng trưởng và
phát triển trong tương lai. Với nỗ lực nhằm đảm bảo rằng sản phẩm của chúng tôi
sánh vai với với xu hướng tiêu thụ mới nhất, chúng tôi chủ động thực hiện nghiên
cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và
hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng cũng như các phương tiện truyền
thông có liên quan đến vấn đề thực phẩm và thức uống.
Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền
vững.
Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong ngành.
Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa tại công ty và giữ
một vai trò chủ chốt trong quá trình tăng trưởng và phát triển của công ty cho đến
hôm nay. Các thành viên quản lý cấp cao khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và bán sản phẩm sữa. Chúng tôi cũng có một đội
ngũ quản lý bật trung vững mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao
đồng thời tiếp thêm sức trẻ và lòng nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của Công ty.
Chúng tôi sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy.
Chúng tôi nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng
dụng vào dây chuyền sản xuất. Chúng tôi là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ
thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu
thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Cô gái Hà Lan
(công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng sử dụng
công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các dây
chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và
các sản phẩm giá trị công thêm khác.
đường.
dưới 15 tuổi tỷ lệ này chiếm đến 21% và có xu hứơng ngày càng tăng, ở người lớn
tỷ lệ này cũng khá cao và có xu hướng tăng. Người già mắc bệnh béo phì chiếm đến
18%
- Người bị bệnh còi xương suy dinh dưỡng : thương gặp ở trẻ em dặc biệt là ở miền
núi và nông thôn đối tượng này cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn ến 13% nhưng thường
không có khả năng mua sữa uống.
3.3.1Quảng cáo
Xác định đối tượng mục tiêu: trẻ em, thiếu nhi và bậc phu huynh là những người
trực tiếp sẵn sàng mua sản phẩm cho con em họ.
Xác định mục tiêu truyền thông:
Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp,quảng cáo được đánh giá là một phương sách có
tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị
trường.Hiểu được tầm quan trọng của quảng cáo trong chiến lược chiêu thị của
mình,Vinamilk luôn chú trọng,đề cao sáng tạo không ngừng và đã đạt được khá
nhiều thành công từ việc quảng cáo để tăng doanh thu bán hàng của mình.
Về phần yêu cầu quảng cáo,Vinamilk đã đáp ứng được đầy đủ những yêu càu khắc
khe mà một thông điệp quảng cáo cần đạt được.Cụ thể là:
Là một công ty chuyên sản xuất các hàng hóa,sản phẩm làm từ sữa,mà nguồn
cung ứng chủ yếu là từ bò nên hình ảnh những con bò đuợc coi là hình ảnh đặc
trưng, cốt lõi trong mỗi clip quảng cáo của các sản phẩm của Vinamilk.Nhưg không
vì thếmà hình ảnh các chú bò xuất hiện trong mỗi quảng cáo của Vianmilk lại đơn
điệu,trùng lặp mà ngược lại chúng luôn sôi động,ngộ ngĩnh, độc đáo và luôn để lại
những ấn tượng khó quên trong lòng mỗi khán giả .
Thiết kế thông điệp: Quảng cáo với thông điệp “sữa tươi nguyên chất 100%”
Trên đây là hình ảnh của những clip quảng cáo của Vinamilk trong những năm gần
đây.Mỗi quảng cáo đều có những nét riêng,mang đậm tính chất xã hội.Sản phẩm sữa
có được từ kết quả lao động của người dân Việt Nam chăm chỉ,hiền hòa và những
chú bò tươi vui,khỏe mạnh.Hiện thân của sự sảng khoái mạnh mẽ về thể chất,từ đó
mang lại vui vẻ,hạnh phúc về mặt tinh thần,đó chính là một cuộc sống tươi đẹp.
Vinamilk đã khiến cái bất lợi của mình thành cái có lợi,khi Báo chí đăng tin rầm rộ
về các sản phẩm sữa tươi mà tỉ lệ bột mì rất cao,đã làm xôn xao dư luận,ảnh hưởng
không tốt đến người tiêu dùng về sữa tươi.Chính trong lúc này quảng cáo với thông
điệp “ sữa tươi nguyên chất 100%” ra đời ( trăm phần trăm,trăm phần trăm sữa
tươi nguyên chất trăm phần trăm…),đã thu hút và lấy lại lòng tin của khách
hàng.Vinamilk là người đầu tiên khai thác điểm này trong quảng cáo của
mình.Chiến lược này là một chiến lược ăn theo dư luận,biết chớp thời cơ trong lúc
người tiêu dùng đang bị thất vọng. Chiến lược tiếp thị truyền thông đa phương diện
nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ lợi ích : “ tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ
thiên nhiên” thông qua:
Chiến lược nhân cách hóa hình ảnh những chú bò sữa mạnh khỏe vui nhộn,năg
động.Hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh rì, bát ngát.đầy ánh nắng,gắn với nó là
những chú bò đng vui vẻ nhảy múa hát ca,thể hiện sự gần gũ với thiên nhiên. Đây
thật sựl à một hình ảnh đầy cảm xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của người tiêu
dùng với thưong hiệu Vinamilk.
Chiến lược quảng cáo đuợc nhân rộng trên khắp các phương tiện truyền thông
đại chúng với hình ảnh đồng nhất: những chú bò đáng yêu trên nền thiên nhiên tưoi
đẹp đầy sức sống.
Những năm gần đây ,phim quảng cáo của Vinamilk đã có những bước lột xác,không
chỉ là quảng cáo mang tính nhắc nhởmà còn đnh vào hàm lượng sữa tưoi nguyên
chất “ sữa tưoi nguyên chất 100%”
Bên cạnh đó có những quảng cáo rất ý nghĩa như quảng cáo “ 6 triệu ly sữa”,sử
dụng bài hát của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn với sự thể hiện của ca sĩ Lê Cát Trọng
Lý,khá lạ “ sống trong đời sống cần có một tấm lòng,để làm gì em có biết không,để
gió cuốn đi,để gió cuốn đi…”.Và gió cuốn những quả bong bóng mang những hộp
sữa Vinamilk đến cho trẻ em nghèo,kết thúc phim là những nụ cười thật dễ thương.
Đầu tư cho xây dựng sự tin yêu của người tiêu dùng là một quá trình lâu dài đòi hỏi
sự đầu tư to lớn và lâu dài về tiếp thị.Việc tăng giá trị thương hiệu cho
Vinamilk,cũng như tăng doanh số,thị phần và lợi nhuận về ngắn hạn cũng như dài
hạn đã khẳng định: kết quả thu được vượt trội hơn chi phí bỏ ra.
Lựa chọn phương tiện truyền thông:
Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương diện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu
rõ lợi ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông qua:
Về phần phương tiện quảng cáo:
Với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận người tiêu dùng,Vinamilk đã
sử dụng đa dạng các hình thức quảng cáo như: phát thanh truyền hình,báo chí,quảng
cáo ngoài trời..vv..
Chi phí quảng cáo của Vinamilk qua các năm:
Hình 3.3.1: Chí phí quảng cáo VNM qua các năm
Hình 3.3.1:Chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo của Vinamilk giai đoạn từ 2007-
2011
Do đặc thù kinh doanh, ngành hàng tiêu dùng luôn phải duy trì quảng cáo thường
xuyên để người tiêu dùng luôn nhận biết đến thương hiệu của mình
Tiếp nhận thông tin phản hồi:
Hoạt động xúc tiến bán hàng của Vinamilk chưa được chú trọng nhiều. Cụ thể là hầu
như Vinamilk chỉ mới quan tâm đến các đại lý phân phối của mình, ít có các hoạt
động trưng bày, triển lãm; chưa có các hoạt động xúc tiến tại nơi bán hàng của nhân
viên
Vinamilk ít quan tâm đến Marketing trực tiếp, chủ yếu thông qua các kênh trung
gian như các đại lý, siêu thị để phân phối sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng
3.3.2Khuyền mại
Xác định đối tượng mục tiêu: những khách hàng đã sữ dụng sản phẩm sữa lâu năm
và những khách hàng mong muốn có thêm nhiều lợi ích khác từ việc mua sữa
Xác định mục tiêu truyền thông: thu hút nhiểu người sử dụng đến sản phẩm sữa
Vinamilk
Thiết kế thông điệp:Quảng cáo với thông điệp “ tuần lễ vàng” hay “ mua sắm
vàng”
Lựa chọn phương tiện truyền thông:
Hiện nay hầu hết các Doanh nghiệp đều áp dụng các chương trình khuyến mãi nhằm
thúc đẩy khách hàng mua nhiều hơn vào các tháng cuối năm,những chương trình “
tuần lễ vàng” hay “ mua sắm vàng” đã thu hút khá đông người tiêu dùng.Vinamilk
cũng đã áp dụng khá nhiều chương trình khuyến mãi với nhiều hình thức khác nhau
như: giảm giá,ưu đãi với những khách hàng là thành viên của Viamilk,đổi quà khi
sưu tập được nhiều tem quà,tăng 15% khối lượng sữa nhưng giá không đổi với mặt
hàng sữa bột,giảm 150.000đ và tặng 1 hộp ăn dặm heo cà rốt 200g khi mua 1 thùng
sữa bột Vinamilk…
Gần đây nhất vào dịp hè 2012,mỗi khi mua 1 lốc sữa tiệt trùng Vinamilk Bổ sung vi
chất bất kì,các em nhỏ sẽ được tặng 1 bộ ghép hình “ Những bạn bò sữa
Vinamilk”,có tổng cộng 20 bộ ghép hình khác nhau gồm những hoạt động,sinh hoạt
trong làng bò như chơi bóng rỗ,đua xe đạp,đá cầu…
Tiếp nhận thông tin phản hồi:
Nhìn vào bảng số liệu ở phần quảng cáo,ta nhận thấy công ty đã tăng chi phí khuyến
mãi từ 268 tỉ đồng lên 502 tỉ đồng,như vậy chi phí dành cho khuyến mãi đang được
Vinamilk chú ý đầu tư.Như vậy,cho thấy rằng Vianmilk đang đẩy mạnh việc khuyến
mãi hơn chi cho quảng cáo.
3.3.3Giao tế
Xác định đối tượng mục tiêu: hướng đến những trẻ em nghèo khó khăn, chịu học.
Xác định mục tiêu truyền thông: lấy được niềm tin và tình cảm của toàn xã hội và
gây dựng hình ảnh tốt đẹp cho thương hiệu
Bên cạnh việc quảng cáo để duy trì hình ảnh trong lòng người tiêu dùng, đa phần
các thương hiệu lớn vẫn phải tập trung thể hiện trách nhiệm xã hội của mình, thông
qua những hoạt động cộng đồng được lấy làm nền tảng cho chiến lược tiếp thị chủ
đạo.
Thiết kế thông điệp: Vinamlik luôn quan tâm và có trách nhiệm đến người tiêu
dùng và xã hội
Lựa chọn phương tiện truyền thông:
Những hoạt động này dường như đã trở thành một phần tất yếu trong hoạt động của
các thương hiệu. Vinamilk cũng không là ngoại lệ, công ty Vinamilk luôn có những
chương trình hướng đến cộng đồng, xã hội như: "6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo
Việt Nam", Quỹ sữa "Vươn cao Việt Nam", Quỹ học bổng Vinamilk "Ươm mầm tài
năng trẻ Việt Nam",.......
Nhằm góp phần giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam và mong muốn thay
đổi một thế hệ người Việt mới. Chính vì vậy, Vinamilk triển khai Quỹ một triệu ly
sữa, 3 triệu, 6 triệu, bây giờ là Vươn cao Việt Nam” với 8 triệu ly sữa cho các trẻ em
nghèo được uống sữa mỗi ngày - một hoạt động trách nhiệm xã hội do Vinamilk kết
hợp với Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là gây quỹ để góp
phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tăng chiều cao của trẻ em Việt Nam thông qua
việc uống sữa hằng ngày, đồng thời nhằm hưởng ứng tinh thần ngày Quốc tế Thiếu
nhi và ngày sữa thế giới. Ngày nay, điều kiện kinh tế ở nước ta đã có nhiều cải thiện
nên trẻ em đã có cơ hội được uống sữa. Tuy nhiên, không phải tất cả trẻ em Việt
Nam đều được uống sữa mỗi ngày, đặc biệt là các trẻ em ở vùng sâu vùng xa còn
nhiều khó khăn. Tỉ lệ uống sữa không đồng đều giữa các vùng nông thôn, thành thị
trên cả nước đã khiến cho các em thiếu đi cơ hội được phát triển tốt hơn về mặt thể
chất và trí tuệ. Là đơn vị bảo trợ chính cho Quỹ Sữa “Vươn Cao Việt Nam”,
Vinamilk sẽ đóng góp lượng sữa tương đương 10 tỷ đồng vào Quỹ sữa.
Mới đây, với sự hỗ trợ của Vinamilk ,UBND và Sở GD&ĐT, Sở Y tế tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu đã chính thức khởi động chương trình Sữa học đường giai đoạn 2 (2012-
2016). Nhờ chương trình này, từ năm học 2012, trẻ em dưới 6 tuổi trong các trường
mầm non được uống sữa miễn phí 2 lần/tuần trong suốt năm học (9 tháng). Trẻ em
3-5 tuổi suy dinh dưỡng ngoài cộng đồng sẽ được uống sữa miễn phí 4 lần/tuần
trong cả năm (12 tháng). Thành tựu của chương trình trong giai đoạn 1 cũng đã được
cộng đồng các tổ chức Sữa học đường ghi nhận tại Hội thảo Quốc tế Sữa học đường
tổ chức tại Vũng Tàu năm 2011 với đại diện của 15 quốc gia tham dự. Nhờ có
chương trình, tỉ lệ trẻ mầm non ra lớp đã tăng gấp đôi (đạt 95% năm 2011) và tỉ lệ
trẻ suy dinh dưỡng tỉnh BR-VT giảm từ vị trí 20 về vị trí thứ 5 trên cả nước.
Ngoài ra, Vinamilk luôn chung tay với xã hội để hướng đến cộng đồng qua các lần
tổ chức thăm hỏi, động viên và trao quà cho các tỉnh bị thiệt hại nặng nề trong các
đợt lũ lụt, Vinamilk còn tham gia phụng dưỡng các bà Mẹ Việt Nam Anh hung tại
tỉnh Bến Tre, Đà Nẵng, xây dựng nhà tình thương tình nghĩa, hỗ trợ bệnh nhân
nghèo thành phố thông qua Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo
Tiếp nhận thông tin phản hồi: Sản phẩm được nhiều người biết tới hơn , đặc biệt
là nông thôn và các vùng nghèo khó, đây al2 điệm chúng ta nên phát huy
quan trọng hơn nữa là một phong cách làm việc chuyên nghiệp,khả năng giao tiếp
tốt,luôn nhiệt tình trong làm việc và sẵn sang chia sẻ cùng khách hàng những thông
tin thắc mắc.
“Chúng tôi có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác
định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực
tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thường
xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng”. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu
của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp Vinamilk đưa ra thành công chiến lược tiếp thị
mang tên Vinamilk Milk Kid vào tháng 5 năm 2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị
này là Vinamilk Milk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị
trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào tháng 12 năm 2007.
Tiếp nhận thông tin phản hồi: còn có nhiều khách hàng không quan tâm đến hoạt
động này và sẵn sàng quay trở lại để mua tiếp tục sản phẩm
và tự cắt quảng cáo này,tuy không ấn tượng bằng nhưng cũng làm xoa diệu lòng
khách hàng.
Ngày 15/2/2012, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) và Tập đoàn Viễn
thông Quân đội (Viettel) đã ký hợp tác xây dựng, triển khai phần mềm quản lý bán
hàng trực tuyến. Đây là công ty đầu tiên trong ngành sữa nói riêng và ngành thực
phẩm nói chung tại Việt Nam triển khai hệ thống quản lý toàn diện và đồng bộ tối đa
với tổng giá trị ban đầu ước tính khoảng 1 triệu USD. Theo đó, tất cả dữ liệu của
Vinamilk, từ nhà phân phối đến nhân viên bán hàng trên toàn quốc sẽ được quản lý
một cách đồng nhất, giúp tăng hiệu quả cho công tác nâng cấp, bảo trì, sao lưu và
phục hồi hệ thống khi có nhu cầu. Đồng thời, các thông tin liên quan đến việc bán
hàng, quản lý hàng hóa cũng được thông tin và cập nhật một cách xuyên suốt giữa
các bộ phận, giữa từng cá nhân. Một trong những tính năng vượt trội của hệ thống
phần mềm này là hỗ trợ cảnh báo khi nhân viên bán hàng không đáp ứng được yêu
cầu về lộ trình bán hàng.
Thiết kế thông điệp: Vinamlik luôn muốn tiếp cận bạn trao đổi thông tin với khách
hàng
Lựa chọn phương tiện truyền thông:
Theo bà Mai Kiều Liên, Tổng giám đốc Vinamilk: “hệ thống phần mềm quản lý bán
hàng trực tuyến này sẽ giúp phản ứng nhanh và chính xác với các diễn biến trên thị
trường, nhằm gia tăng chất lượng dịch vụ, nâng cao uy tín doanh nghiệp, hiệu quả
quản lý, quản trị doanh nghiệp và góp phần đưa Vinamilk trở thành 1 trong 50 công
ty sữa lớn nhất thế giới vào năm 2017”.
Tiếp nhận thông tin phản hồi:
Được biết, Vinamilk đă đầu tư hơn 2.000 thiết bị chuyên dụng (của Viettel) để phục
vụ công tác bán hàng trực tuyến và dự kiến đến giữa năm 2013, hệ thống quản lý
bán hàng sẽ hoàn toàn chạy trên phần mềm này
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
SỮA TƯƠI VINAMILK
STRONGS(S) WEAKNESSES(W)
- S1:Hệ thống phân phối sâu rộng, thương hiệu mạnh,
-W1 :Khâu marketing yếu
tiềm lực tài chính vững chắc, quy mô sản xuất lớn,
- W2:Vinamilk
đội lại chưa hề có
ngũ lãnh đạo là những người mạnh một thông điệp nào mạnh mẽ
- S2:Chủ động trong nguồn nguyên liệu, giá thuđểmua
khẳng định ưu thế này đến
sữa cao hơn, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt,người
dây tiêu dùng.
chuyền chế biến hiện đại
Opportunities(O) Phương án các chiến lược SO: Phương án các chiến lược
O1+S1Trưng bày sản phẩm một cách hợp lý hơn ở các
-O1:Ngành sữa phấn đấu WO.
siêu thị, cửa hàng,...
tăng sản lượng sữatoàn
O1+S1 phát triển các “sản phẩm xanh ,sạch” O1+W1:Đẩy mạnh các
O2+S1Cung cấp máy nước tự động, phục vụ ở nơi
ngành trung bình 5- hoạt động Marketing vào thị
công cộng
O2+S2” sữa dành riêng cho đàn ông”. (Milk for men)
6%/năm giai đoạn 2006- trường miền Bắc
2010, đồng thời xuất
khẩu sữa ra thị trường
nước ngoài.
-O2:Ngành sẽ xây dựng
các nhà máy chế biến sữa
gắn liền với các vùng tập
trung chăn nuôi bò sữa
Ngành sữa sẽ huy động
Threats(T) Phương án các chiến lược ST Phối hợp các chiến lược
-T1:Cạnh tranh với các
S1+T1Mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu sữa
WT:bò
nhậpnhằm thay thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu. T1+W1:thu hẹp diện tập
công ty sữa ngoại tươi
khác T2+S1Trong các đợt tăng giá sữa tiếp theo Vinamilk
trung, thị trường để xây dựng
- T2:Khả năng đápsẻứng
không tăng giá. một chỗ đứng vững chắc
của các vùng nguyên liệu trong tâm trí khách hàng.
nội địa còn kém
4.1.2Mục tiêu marketing của doanh nghiệp trong thời gian tới
Hệ thống máy bán sữa tự động hoat động 24/24, sản phẩm bên trong luôn được ướp
lạnh ở nhiệt độ 5o C đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm.
Sữa là loại sản phẩm được dùng nhiều nhất vào buổi sáng, vì thế khi hệ thống máy
bán sữa hoạt động sẻ đảm bảo nguồn cung khi mà các tiệm tạp hóa, cửa hàng, siêu
thị… chưa mở cửa.
Hình dáng máy: máy được thiết kế với hình chú bò vui nhộn, gây được sự ấn tượng
và thích thú với khách hàng.
Vị trí đặt máy: máy sẻ đươc đặt ở những nơi công cộng, đông người qua lại đặc biệt
là các trường tiểu học, trường cấp 2, cấp 3 và các văn phòng cao ốc đông nhân viên.
Song song với việc cho ra mắt máy bán sữa tự động, Vinamilk cũng xây dựng một
hệ thống quản lý và bảo trì tốt, không để tình trạng thiếu hàng, hư hỏng máy và luôn
đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm bên trong máy.
Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm:
Với công nghệ hiện tại cùng một số bí quyết mới và nguồn lực hiện có, Vinamilk
cho ra mắt sản phẩm mới ;” sữa dành riêng cho đàn ông”. (Milk for men)
Với đời sống ngày càng được nâng cao, thì người tiêu dùng ngày càng quan tâm
đến sức khỏe của họ. Đăc biệt là đối với phái mạnh người trụ cột của gia đình, họ
coi sức khỏe như “một chiếc chìa khóa vàng để mở cánh cửa thành công”. Nắm
được nhu cầu đó, Vinamilk sản xuất sữa dành riêng cho phái mạnh giúp tăng cường
sức khỏe, giữ vững phong độ, tự tin trong cuộc sống hiện đại ngày nay.
Mùi vị: trước mắt có 2 mùi là Rhum và cà phê, sau đó sẽ đưa thêm nhiều loại mùi vị
khác để đa dạng hóa sản phẩm.
Chức năng của sản phẩm: tăng cường sinh lực cho phái mạnh, bổ sung chiết xuất
“đông trùng hạ thảo” – xuất xứ từ Trung Quốc.
Đối với nguồn nguyên liệu mới dành riêng cho sản phẩm này “đông trùng hạ
thảo”:Vinamilk sẻ chọn lựa các công ty dược phẩm chuyên sản xuất tinh chất từ
đông trùng hạ thảo của Trung Quốc đảm bảo cung cấp cho Vinamilk nguồn nguyên
liệu với mức giá phù hợp.
Phân khúc thị trường: Dành cho nam giới từ 30 tuổi, sống tại thành thị. Có thu nhập
từ 2.500.000 đồng trở lên.
Đối tượng khách hàng chính: Đàn ông, Phụ nữ (đã có gia đình).
Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp đang tìm cách xâm nhập vào thị trường như
Coca Cola, Kinh đô…
Sản phẩm thay thế: Nước uống tăng lực như: Red Bull, Sting, Number One…
Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp:
Vinamilk sẻ bắt tay vào việc sản xuất thực phẩm chức năng.
Các nhà khoa học trên thế giới đã dự báo rằng: Thức ăn của con người trong thế kỷ
XXI sẽ là các thực phẩm chức năng. Các hoạt chất mà thực phẩm chức năng mang
lại cho con người chính là những vị thuốc quý, giúp con người phòng và chữa bệnh,
kể cả những bệnh hiểm nghèo. Đối với nước ta, đây là lĩnh vực có nhiều triển vọng,
bởi nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Nắm bắt được xu hướng
đó, Vinamilk sẻ bắt tay vào việc sản xuất thực phẩm chức năng.
Với nguồn lực trong tay về tài chính, thương hiệu mạnh, nguồn nhân lực giỏi, hệ
thống sản xuất hiện đại… Vinamilk sẻ thực hiện việc sản xuất thực phẩm chức năng
với 2 sản phẩm chính sau đây:
Tên sản phẩm
Sữa Bò Non Vinamilk
Nguồn gốc Sữa bò tự nhiên được vắt từ bò mẹ trong vòng 48 giờ
sau khi sinh; chứa hàm lượng tự nhiên lgG cao, đạm và
Canxi
Các Tính LàNăng
đồ uống thơm ngon và bổ dưỡng thích hợp với mọi
và Công Dụng
đối tượng.
Sữa non có hàm lượng tự nhiên lgG cao, được bổ sung
cùng với chiết xuất sữa, đạm và Canxi.
Đối tượngThíchsử hợp với mọi đối tượng, đặc biệt là trẻ em và
dụng người già.
Mô Tả LàSảnđồ uống thơm ngon và bổ dưỡng, chứa hàm lượng
Phẩm: immunoglobulins (IgG) cao, cung cấp các chất dinh
dưỡng, bổ sung protein, Canxi và các khoáng chất có
lợi. Chứa nhiều hoạt chất không có hoặc có rất ít trong
sữa bò tự nhiên, bao gồm các dưỡng chất và các chất
chống lại bệnh nhiễm khuẩn như các kháng thể IgG,
cytokines (chất hoạt hóa tế bào), enzyme
Các Thành Trong
Phần mỗi 100g sữa non 3%IgG có bột sữa non 20%
Chính IgG 15g; Glucose; Calcium carbonate; Full cream milk
powder; When protein Conc 80%; Silica colloidal
Như vậy ta có thể thấy các sản phẩm trà xanh, bia và cà phê nẳm ở vị trí ô thứ nhất
(dấu chấm hỏi của ma trận BCG) có nghĩa là thị trường tăng trưởng tốt nhưng doanh
số của các sản phẩm này quá nhỏ, các SBU này của Vinamilk hoạt động không hiệu
quả.
Với những SBU hoạt động không hiệu quả như trên, Vinamilk sẻ sử dụng chiến lược
suy giảm, có nghĩa là hạn chế và dần dần loại bỏ những sản phẩm này .
Mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu sữa bò tươi nhằm thay thế dần nguồn nguyên
liệu nhập khẩu.
Bảo đảm vệ sinh an toàn nguyên liệu từ khâu chăn nuôi, khai thác sữa, bảo quản,
vận chuyển đến sản xuất.
Đảm bảo giải quyết đầu ra sản phẩm sữa bò tươi cho nông dân chăn nuôi bò sữa,
góp phần gia tăng nhanh đàn bò sữa tại thành phố Hồ Chí Minh và trong cả nước .
Công tác tiếp thị:
Bộ phận marketing sẻ thực hiện các chức năng marketing một cách bao quát đối với
các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty, sau đó đề ra các chiến lược marketing cụ
thể cho từng lĩnh vực của công ty. Để thu được kết quả tốt trong lĩnh vực tiếp thị,
Vinamilk sẻ thực hiện các biện pháp sau:
Thực hiện các chương trình quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, mối quan hệ sẵn có về sản phẩm truyền thống cũng như sản phẩm mới của
công ty. Nội dung của quảng cáo phải đáp ứng được những yêu cầu khắt khe mà một
thông điệp quảng cáo cần đạt được.
Với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận người tiêu dùng, Công ty sẻ
sử dụng mọi hình thức quảng cáo như phương tiện phát thanh truyền hình, báo chí,
quảng cáo ngoài trời..v.v
Xây dựng và phát triển hệ thống bán hàng chuyên nghiệp. đào tạo và phát triển đội
ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích, xác định tiêu dùng.
Tăng cường nhân viên tiếp thị tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại các điểm
bán hàng.
Thực hiện việc trưng bày sản phẩm theo đúng kế hoạch đề ra, đảm bảo hiệu quả từ
việc trưng bày sản phẩm.
Hệ thống phân phối phải được quản ly và kiểm tra chặc chẽ, hạn chế tối đa việc
“cháy hàng”, quản lý giá cả của sản phẩm trên thị trường không để xảy ra việc bán
phá giá sản phẩm.
triển nguồn nhân lực và kiện toàn bô máy quản lý là chính sách xuyên suốt trong
quá trinh thực hiện chiến lược phát triển của công ty. Các biện phát được tiến hành
đồng bộ:
Nhằm hổ trợ cho chiến lược đề ra, Vinamilk sẻ chuẩn bị đội ngũ quản lý kế cận năng
động. đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi có năng lực thực hiện các chiến lược lớn của
công ty. Bên cạnh đó, công ty sẻ tuyển dụng những nhân viên có năng lực thật sự
căn cứ theo những yêu cầu thực tế của công ty, tạo các điều kiện thuận lợi để giữ
vững và phát triển nguồn lực.
Công ty sẻ thực hiện chế độ lương bổng, khen thưởng , và có những chính sách đãi
ngộ thỏa đáng cho những cho những cán bộ công nhân viên có năng lực tốt nhằm
khuyến khích động viên họ làm việc tốt hơn.
Thường xuyên gửi nhân viên nòng cốt đi học các lớp đào tạo ngắn hoặc dài hạn
trong và ngoài nước nhằm nâng cao chuyên môn, tiếp thu khoa học, công nghệ mới
nhằm phục vụ quá trình thực hiện chiến lược của công ty. Tổ chức đào tạo bồi
dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên, các chương trình đào tạo giúp nhân
viên phát triển và đạt được mục tiêu nghề nghiệp.
chúng tôi luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không
kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá nhân có thể tự do phát huy tính sáng tạo,
giải phóng được tiềm năng của bản thân từ đó tạo ra sự khác biệt.
Biện pháp phát triển công nghệ:
Để đáp ứng cho những yêu cầu chiến lược đề ra, Vinamilk sẻ không ngừng đổi mới
công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm. tất cả sản phẩm của công ty sẻ luôn
được đảm bảo chất lượng bởi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuển quốc tế
9001: 2000.
Công ty sẻ đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ mới để cải tiến bao bì, chất lượng
sản phẩm. cho ra đời các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
Đầu tư công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tiệt trùng.
Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao
thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa.
Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi
trường của Việt Nam về BOD, COD, TSS...
Bên cạnh đó, Công ty sẻ tập trung đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin và hiện
đang ứng dụng thành công phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle
EBS 11i, phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống
thông tin báo cáo). Việc ứng dụng các hệ thống này không chỉ nâng cao hiệu quả
quản lý, kinh doanh, cung cấp dịch vụ rộng khắp và kịp thời, mà còn là cách tiếp cận
người tiêu dùng nhanh nhất, nhằm tạo ưu thế cạnh tranh của Vinamilk trên thị
trường.
Nâng cao hiệu quả công tác tài chính:
Để thực hiện phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong thời kỳ 2012-2017,
nhiệm vụ vô cùng quan trọng của công tác tài chính là phải có nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng của công ty và các biện pháp quản
lý kiểm tra để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Các biện pháp sau đây cần được
chú trọng:
Công ty sẻ phát hành thêm cổ phiếu vào đầu năm 2011, tận dụng nguồn vốn mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thiết lập quan hệ với các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước
nhằm có sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức đó.
Sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đảm bảo chủ động nguồn vốn cho các hoạt động sản
xuất.
4.2 Các hạn chế của đê tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Thông qua môn Thực hành nghề nghiệp 1, sinh viên được trau dồi thêm nhiểu kiến
thức hỗ trợ cho các môn chuyên ngành sau và không có hạn chế.
Hướng nghiên cứu tiếp theo: Nghiên cứu về các phần mềm hỗ trợ cho việc phân tích
thị trường mục tiêu và dự báo kết quả điểu tra
PHỤ LỤC
Một số hình ành về chiến lược chiêu thị của công ty sữa VINAMILK
Mua 1 lốc sữa tiệt trùng Vinamilk Bổ sung vi chất bất kì,các em nhỏ sẽ được tặng 1
bộ ghép hình
Vinamilk phối hợp với Bộ GD-ĐTthành lập Vinamilk triển khai “Vươn cao "Ươm
quỹ “Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam" Việt Nam” với 8 triệu ly sữa cho các trẻ
em nghèo
1. http://timtailieu.vn/tai-lieu/de-tai-chien-luoc-marketing-cua-cong-ty-co-phan-
vinamilk-37744/
2. http://luanvan.co/luan-van/chien-luoc-marketing-cua-cong-ty-sua-vinamilk-
20350/
3. http://thuvien.tvu.edu.vn/ebook/download/kinhdoanhtiepthi/btlvinamilk.pdf
4. http://123doc.org/document/1240111-chien-luoc-chieu-thi-cua-cong-ty-sua-viet-
nam-vinamilk.htm
5. http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-phan-tich-moi-truong-va-chien-luoc-cua-cong-
ty-sua-viet-nam-vinamilk-46630/