You are on page 1of 58

Click icon to add picture

Đường lối đảng cộng sản việt nam

Quá trình phát triển và giải quyết những hạn chế trong luận cương chính trị

tháng 10 – 1930 của đảng (1930 – 1945)


Thành viên Nội dung

Luận cuơng chính trị 10-1930

GIAI ĐOẠN 1930 – 1935

LUẬN
LUẬN Cương
Cương
GIAI ĐOẠN 1936 – 1939
Chính
Chính trị
trị
10
10 –– 1930
1930
GIAI ĐOẠN 1939 – 1945

tổng kết
Luận cuơng chính trị 10-1930

Nội dung của Luận cương chính trị 10-1930

- Mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương

- Phương hướng chiến lược cách mạng

- Nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền


Trần Phú (1904 – 1931)

- Lực lượng cách mạng

- Phương pháp cách mạng

- Quan hệ với cách mạng thế giới

- Vai trò lãnh đạo của Đảng

Tấm biển trên căn hầm tại ngôi nhà số 90

phố Thợ Nhuộm, Hà Nội


Luận cuơng chính trị 10-1930

Mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương

Thợ thuyền, dân cày và Địa chủ phong kiến & chủ
Mâu thuẫn
các phần tử khốn khổ nghĩa đế quốc
Luận cuơng chính trị 10-1930

Phương hướng chiến lược cách mạng

_ Lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền

• Tính chất thổ địa và phản đế


• Thời kì dự bị để làm cách mạng xã hội

_ Sau khi cách mạng tư sản dân quyền dành thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản, đấu

tranh đi thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa


Luận cuơng chính trị 10-1930

Nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền

_ Đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để

_ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

⇒ Hai nhiệm vụ chiến lược này có mối quan hệ khăng khít với nhau.
⇒ Trong đó “ vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành
quyền lãnh đạo dân cày.
Luận cuơng chính trị 10-1930

Lực lượng cách mạng

_ Giai cấp vô sản: vừa là động lực chính vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng.

_ Dân cày: là lực lượng đông đảo nhất.

_ Tư sản:
• Tư sản thương nghiệp
• Tư sản công nghiệp

_ Tiểu tư sản:
• Bộ phận thủ công nghiệp
• Tiểu tư sản thương gia
• Tiểu tư sản trí
• Các phần tử lao khổ
Luận cuơng chính trị 10-1930

Phương pháp cách mạng

Đảng phải lãnh đạo quần chúng để đánh đổ chính phủ của địch, giành lấy chính quyền.

Võ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn pháp nhà binh”
Luận cuơng chính trị 10-1930

Quan hệ với cách mạng thế giới

Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới.

Giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp.

Đồng thời phải liên lạc mật thiết với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa
Luận cuơng chính trị 10-1930

Vai trò lãnh đạo của Đảng

_Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng.

_Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, kỉ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng.

_Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu

chung cho quyền lợi giai cấp vô sản ở Đong Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ

nghĩa cộng sản.


Luận cuơng chính trị 10-1930

Ý nghĩa và ưu điểm:

_ Luận cương chính trị là sản phẩm của trí tuệ tập thể

_ Kết quả của sự vận dụng đúng đắn những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, đường lối Quốc tế

Cộng sản với thực tiễn cách mạng Việt Nam, cách mạng ở Đông Dương

_ Phát triển và hoàn chỉnh hóa “Chính cương và Sách lược tóm tắt” của Nguyễn Ái Quốc khởi thảo 2/1930

_ Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng, phương pháp cách mạng.
Luận cuơng chính trị 10-1930

Mặt hạn chế:

– Không vạch ra được mâu thuẫn chủ yếu.


– Luận cương không đề ra được một liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống

đế quốc Pháp và tay sai.


– Luận cương chưa đánh giá đúng mức vai trò cách mạng của các giai cấp.
– Hội nghị đã không đúng khi quyết định thủ tiêu Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái

Quốc soạn thảo và được Hội nghị hợp nhất thông qua.
Luận cuơng chính trị 10-1930

Nguyên nhân của hạn chế

– Do những người lãnh đạo nhận thức máy móc, giáo điều.
– Không nắm được đầy đủ đặc điểm tình hình xã hội và giai cấp ở Việt Nam.
– Chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi khuynh hướng “tả” trong Quốc tế Cộng sản.
Tiến Trình
Quá trình phát triển và những hạn chế (1930-1935)

Phong trào cách mạng & chủ trương khôi phục của Đảng

Phong trào XôViết Nghệ Tĩnh 1930-1931


Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930-1931

 Trong các tháng 9 và 10 – 1930, Ban Chấp hành Nông hội ở thôn, xã thành lập các uỷ ban tự quản

theo kiểu Xôviết.


 Nghệ An, Xôviết ra đời tháng 9/1930.
 Hà Tĩnh, Xôviết hình thành cuối năm 1930 đầu năm 1931.
 Thực hiện nhiều chính sách tiến bộ
• Về chính trị.
• Về kinh tế.
• Về văn hóa- xã hội.
Chủ Trương Khôi Phục Của Đảng

• Năm 1932, đồng chí Lê Hồng Phong và một số đảng viên còn lại trong nước, ngoài nước đã tổ chức

Ban lãnh đạo Trung ương Đảng.


• Tháng 06/1932, Ban lãnh đạo Trung ương công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông

Dương, khẳng định:

“Kinh nghiệm hai năm tranh đấu dạy ta rằng con đường giải phóng độc nhất chỉ là con đường võ trang tranh

đấu của quần chúng”


Chủ Trương Khôi Phục Của Đảng

Chương trình hành động đề ra 4 yêu cầu:

1. Đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong nước và ra nước ngoài.

2. Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả lại tự do cho tất cả tù chính trị, bỏ ngay chính

sách đàn áp, giải tán hội đồng đề hình.

3. Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác.

4. Bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối.


Chủ Trương Khôi Phục Của Đảng

ĐH Đảng cộng sản Đông Dương lần thứ nhất 27 - 31/3/1935 tại Ma Cao – Trung Quốc

Một là, củng cố và phát triển Đảng, tăng cường phát triển lực lượng Đảng, đồng thời, phải đưa nông dân, lao

động, trí thức cách mạng đã qua thử thách vào Đảng.

Hai là, đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng; Củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng: Đoàn

thanh niên cộng sản, cứu tế đỏ, Mặt trận thống nhất phản đế.

Đại hội nhấn mạnh: “Thâu phục quảng đại quần chúng là nhiệm vụ trung tâm, căn bản, cần kíp của Đảng hiện

thời”.

Ba là, mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô.
Tổng kết giai đoạn 1930 - 1935

 Qua 4 năm chống khủng bố trắng, khôi phục và phát triển phong trào, Đảng ta không những đứng vững
mà còn được tôi luyện và trưởng thành. Đảng đã chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho một cao trào cách mạng
mới.

 Thành quả lớn nhất đạt được: khẳng định thực tế quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo cách mạng của
giai cấp công nhân thông qua Đảng tiền phong của mình.

 Phong trào để lại cho Đảng nhiều bài học kinh nghiệm quý giá về công tác tư tưởng, về chỉ đạo chiến
lược, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần

chúng đấu tranh.


Tiến Trình
Quá trình phát triển và những hạn chế (1936-1939)

Hoàn cảnh lịch sử

Chủ trương và nhận thức mới của Đảng

Giải quyết các hạn chế


Quá trình phát triển và những hạn chế (1936-1939)

1
Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới

Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh


Một số nước đi vào con đường phát
tế thế giới 1929-1933 đã làm cho
xít hoá: dùng bạo lực để đàn áp
mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư
phong trào đấu tranh trong nước và
bản thêm gay gắt và phong trào cách
ráo riết chạy đua vũ trang phát động
mạng của quần chúng dâng cao.
chiến tranh thế giới mới.
ĐH VII Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcơva (7-1935)

Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa phải là chủ nghĩa đế

quốc nói chung mà là chủ nghĩa phát xít.

Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới chưa

phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, giành chính quyền mà là chống phát

xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, hoà bình và cải thiện đời sống.
ĐH VII Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcơva (7-1935)

Đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, vấn đề lập Mặt trận thống nhất chống đế

quốc có tầm quan trọng đặc biệt.


Tình hình trong nước

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới có nhiều biến động ảnh hưởng sâu sắc tới đời

sống của mọi giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Trong khi đó, bọn cầm quyền phản động

ở Đông Dương ra sức vơ vét, bóc lột và khủng bố phong trào đấu tranh của nhân dân

làm cho bầu không khí chính trị trở nên ngột ngạt, yêu cầu có những cải cách dân

chủ.
Quá trình phát triển và những hạn chế (1936-1939)

Chủ trương và nhận thức mới của Đảng


2
Chủ trương và nhận thức mới của Đảng

Tháng 7-1936, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ hai tại Thượng Hải.

Xuất

phát từ tình hình thực tế Hội nghị đã xác định:


Chủ trương và nhận thức mới của Đảng

Mục tiêu chiến lược: không thay đổi so với Hội • Kẻ thù trước mắt và nguy hại nhất là bọn phản

nghị lần thứ nhất- “cách mạng tư sản dân quyền - động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.

phản đế và điền địa - lập chính quyền công nông • Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: chống phát

bằng hình thức Xô viết”, “để dự bị điều kiện đi tới xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản

cách mạng xã hội chủ nghĩa”. động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm

áo và hòa bình.
Chủ trương và nhận thức mới của Đảng

• Về đoàn kết quốc tế: Đoàn kết với giai cấp CN và Đảng Cộng sản Pháp, ủng hộ Mặt trận

Nhân dân Pháp, ủng hộ Chính phủ MTND Pháp để cùng chống kẻ thù chung là phát xít và

phản động thuộc địa ở Đông Dương.


• Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Hội nghị chủ trương chuyển hình thức tổ

chức bí mật không hợp pháp sang hình thức tổ chức và đấu tranh công khai, nửa công khai,

hợp pháp và nửa hợp pháp.

Giữ vững nguyên tắc củng cố và tăng cường tổ chức và hoạt động bí mật của Đảng
Chủ trương và nhận thức mới của Đảng

Tháng 10-1936, Trung ương Đảng được tổ chức lại do đồng chí Hà Huy Tập làm Tổng Bí thư,

trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới Ban Chấp hành Trung ương cũng đặt ra vấn

đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa trong

cách mạng Đông Dương: cách mạng giải phóng dân tộc không nhất thiết phải gắn kết chặt với

cuộc cách mạng điền địa. “Nếu phát triển cuộc đấu tranh chia đất mà ngăn trở cuộc đấu tranh

phản đế thì phải chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước”.
Chủ trương và nhận thức mới của Đảng

Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào quần chúng từ giữa năm 1936 trở đi khẳng định sự

chuyển hướng chỉ đạo cách mạng đúng đắn của Đảng. Hội nghị lần thứ ba (3-1937), lần thứ tư

(9-1937), tiếp đó là Hội nghị lần thứ năm (3-1938) đã đi sâu về công tác tổ chức của Đảng, quyết

định chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động để tập hợp được đông đảo

quần chúng trong mặt trận chống phản động thuộc địa, chống phát xít, đòi tự do, cơm áo, hòa

bình.
Chủ trương và nhận thức mới của Đảng

- Tại Hội nghị tháng 7-1939 Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích,

nhằm rút kinh nghiệm về những sai lầm, thiếu sót của Đảng viên, hoạt động công khai trong cuộc

vận động tranh cử ở Hội đồng quản hạt Nam kỳ (4-1939).


Chủ trương và nhận thức mới của Đảng

Tóm lại, trong những năm 1936-1939, bám sát tình hình thực tiễn, Đảng đã phát động được một cao trào cách

mạng rộng lớn trên tất cả các mặt trận: chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng với các hình thức đấu tranh phong

phú và linh hoạt. Qua cuộc vận động dân chủ lớn, uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và nâng cao

trong quần chúng, chủ nghĩa Mác-Lênin và đường lối của Đảng được tuyên truyền rộng rãi trong khắp mọi

tầng lớp nhân dân, tổ chức Đảng được củng cố và mở rộng.


Quá trình phát triển và những hạn chế (1936-1939)

3
Giải quyết các hạn chế
Giải quyết các hạn chế

• Xác định lại kẻ thù trước mắt và nguy hại nhất là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai

của chúng
• Nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa trong

cách mạng Đông Dương: cách mạng giải phóng dân tộc không nhất thiết phải gắn kết chặt

với cuộc cách mạng điền địa.


Giải quyết các hạn chế

- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương mở rộng tháng 3-1937 đã bổ khuyết những hạn chế của Hội nghị Ban

Chấp hành Trung ương tháng 7-1936,


- Khắc phục các biểu hiện hẹp hòi trong tập hợp quần chúng, đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn cách

mạng, có ý nghĩa thúc đẩy phong trào cách mạng và củng cố tổ chức Đảng trong tình hình mới.
Giải quyết các hạn chế

- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Ngày 29 và 30-3-1938) chủ trương chống khuynh hướng cô

độc, hẹp hòi, đưa ra những khẩu hiệu cách mạng quá cao, không thích hợp, làm cho giai cấp tư sản và các

đảng phái cải cách xa lánh Mặt trận. Đi đôi với chống xu hướng cô độc.
- Hội nghị cũng chủ trương chống khuynh hướng hữu khuynh, chỉ chú trọng giao thiệp với tầng lớp trên, với

những người cầm đầu các đảng phái, mà coi nhẹ phong trào quần chúng, nhất là phong trào công nông.
Tiến Trình
Hoàng Cảnh

 Thế Giới: Thảm hoạ phátxít


 Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan.
 Hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức.
=>Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ.

 Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp.


Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.

 Ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô.
Hoàng Cảnh

 Trong nước:
 Pháp thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn.
 Ngày 22/9/1940, phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng.
 23/9/1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
 Một cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật.
=>Mâu thuẫn giữa dân tộc trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

Trước tình hình đó Đảng đã đề ra tình hình chiến lược mới giai đoạn 1939-1945 thể hiện qua ba hội nghị
trung ương lần thứ VI, VII, VIII của Đảng.
Hội nghị trung ương VI (11/1939 )
Hội nghị trung ương VI (11/1939 )
Hội nghị trung ương VI (11/1939 )

 Ý nghĩa:
 Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng, dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đưa nhân dân bước
vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nước.
 Mở đầu cho quá trình chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng đánh dấu sự trưởng thành của
Đảng. Bước đầu cho thấy sự đúng đắng trong Cương Lĩnh 2/1930 do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Hội nghị trung ương VII (11-1940)
Hội nghị trung ương VIII (5/1941)
Hội nghị trung ương VIII (5/1941)
Hội nghị trung ương VIII (5/1941)

 Ý nghĩa:
 Phản ánh sự nhạy bén của Đảng trước tình hình mới có nhiều thay đổi
 Kế thừa và phát huy cương lĩnh của Hồ Chí Minh
 Hội nghị phát triển hoàn chỉnh chủ trương của hội nghị trung ương 6 và 7 đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu.
 Chuyển hướng mới đề ra quyền tự giải quyết dân tộc
 Đảng ta dần hoàn thiện quá trình chuyển hướng chiến lược nhằm mục tiêu độc lập dân tộc, đây là
chủ trương đúng đắn trong tình hình mới.
Hội nghị trung ương VIII (5/1941)

 Ý nghĩa:
 Nhiệm vụ giải phóng dân tộc và tập hợp quần chúng, phương pháp cách mạng từ khởi nghĩa vũ trang
và đã đề ra được quyền dân tộc tự quyết.
 Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945.
 Sự chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng trong giai đoạn mới là hoàn toàn đúng đắn và đã
dẫn đến thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945.
Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

Chỉ thị Nhâât – Pháp bắn nhau và hành đôâng của ta 3/1945

 Chỉ thị đã nhận định: Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng
điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi, tuy nhiên nó sẽ làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa
mau chóng chín muồi.

 Xác định kẻ thù là Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”. Đồng thời chủ trương phát động cao trào
kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho khởi nghĩa.

 Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

Chỉ thị Nhâât – Pháp bắn nhau và hành đôâng của ta 3/1945

 Dự báo thời cơ:


 Quân Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân Đồng minh
để phía sau sơ hở.
 Quân đội viễn chinh Nhật mất tinh thần.
=> Cao trào kháng Nhật cứu nước đã thu được những kết quả quan trọng, là tiền đề trực tiếp đưa tới
thắng lợi của tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng 8-1945.
Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

Ý nghĩa:

 Cao trào kháng Nhật cứu nước thể hiện tinh thần nỗ lực đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam;
đồng thời góp sức cùng Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.

 Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy thời cơ tổng khởi nghĩa mau đến.
 Qua cao trào kháng Nhật, lực lượng cách mạng được tăng cường, trận địa cách mạng được mở rộng, tạo
ra đầy đủ những điều kiện chủ quan cho một cuộc tổng khởi nghĩa.

 Là một cuộc tập dượt vĩ đại, làm cho toàn đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động tiến lên chớp thời cơ tổng
khởi nghĩa.
Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

Tổng khởi tháng Tám năm 1945

Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa.

Tối 19/8, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.

Ngày 23/8, tại Huế chính quyền đã về tay nhân dân.

Ngày 25/8, tổng khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn.

Chiều 30/8 vua Bảo Đại thoái vị, triều đình phong kiến nhà Nguyễn hoàn toàn sụp đổ.

2/9/1945 Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập .
TỔNG KẾT

Bài học kinh nghiệm

 Về chỉ đạo chiến lược: Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt
diễn biến tình hình thế giới và trong nước để thay đổi chủ trương cho phù hợp; giải quyết đúng mối quan
hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu.

 Về xây dựng lực lượng: Tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt trận dân tộc
thống nhất rộng rãi, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hoá và cô lập cao độ kẻ đế quốc và tay sai để đánh
đổ chúng.
TỔNG KẾT

Bài học kinh nghiệm

 Về phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng, kết hợp lực lượng chính trị
với lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần và
chiến tranh du kích cục bộ ở nông thôn, tiến lên chớp đúng thời cơ tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và
thành thị, đập tan bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng.

 Về xây dựng Đảng: Luôn kết hợp giữa tổ chức và đấu tranh, làm cho đảng vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công.
CảM ơn thầy và các bạn!

You might also like