Professional Documents
Culture Documents
Btctgd - chương 6 Sàn Phẳng Bê Tông Cốt Thép
Btctgd - chương 6 Sàn Phẳng Bê Tông Cốt Thép
64
Sàn sườn toàn khối có bản dầm (hình a )
Sàn sườn toàn khối có bản kê bốn cạnh (b)
Sàn ô cờ-sàn dày sườn (hình c)
Sàn có dầm bẹt (hình d)
Sàn có nhiều dầm (hình e)
Sàn không dầm
Sàn phẳng – sàn nấm (f, g)
Sàn bóng (h)
65
g) Sàn nấm h) Sàn bóng
Hình 6.2 Các loại kết cấu sàn
6.1.3 Phạm vi áp dụng sàn phẳng BTCT
Kết cấu sàn phẳng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như:
Trong Xây dựng dân dụng, công nghiệp: Sàn tầng, sàn mái
Trong giao thông: các mặt cầu
Trong các kết cấu móng bè, tường chắn, thành bể…
6.2 Sàn sườn toàn khối có bản làm việc một phương và hai phương
6.2.1 Phân biệt bản làm việc một phương và hai phương
Bản của sàn sườn thường được kê lên tường và dầm. Tùy thuộc vào vị trí của
tường và dầm mà ô bản có thể có hình dáng bất kì như hình tam giác, hình thang, hình
tròn, hình vuông, hay hình chữ nhật v.v.v…thường thì có dạng hình chữ nhật. Tùy
thuộc vào liên kết của ô bản có thể là ô bản đơn hay bản liên tục.
Ô bản đơn: khi sàn chỉ có một ô hoặc có nhiều ô nhưng rời nhau ra
Bản liên tục: khi có nhiều ô bản cạnh nhau được liên kết toàn khối với nhau
Tùy thuộc vào liên kết và kích thước theo hai phương của ô bản mà ta phân ra là
bản làm việc một phương và bản làm việc hai phương.
Bản làm việc theo một phương (hay còn gọi là bản loại dầm) khi:
- Bản chỉ có liên kết ở một cạnh hoặc hai cạnh đối diện nhau → Tải trọng
truyền theo một phương → Bản chịu uốn theo một phương (phương vuông góc với
cạnh có liên kết) hay còn gọi là bản loại dầm (Hình 6.3).
66
Hình 6.3 Bản loại dầm
- Bản có liên kết lớn hơn hoặc bằng hai cạnh kề nhau → Tải trọng truyền theo cả
hai phương (Hình 6.4). Tùy thuộc vào kích thước theo hai phương của ô bản (l1; l2) mà
bản được coi là làm việc một phương hay là làm việc hai phương. Trong tính toán thực
hành, bản được coi là làm việc một phương khi l2/l1 ≥ 2, khi đó chỉ cần tính toán theo
phương cạnh ngắn l1, bỏ qua việc tính toán theo phương cạnh dài l2. Còn khi l2/l1 < 2
cần phải tính bản theo cả hai phương l1 và l2. Hình 6.5a giới thiệu ô bản có kích thước
theo hai phương là l1 = 2000mm, l2 = 6000mm. Tỷ số l2/l1 = 3 > 2 nên tải trọng coi như
truyền theo một phương, theo phương l1, còn trên Hình 6.5b ô bản có kích thước l1 =
4000mm, l2 = 6000m. Tỷ số l2/l1 = 1,5 < 2 tải trọng truyền theo cả hai phương.
67
a) Tải trọng truyền theo một phương b)Tải trọng truyền theo hai phương
Hình 6.5 Bản làm việc một phương và hai phương
Trong kết cấu nhà cửa, mặt bằng kết cấu của sàn phụ thuộc vào mặt bằng kiến
trúc do đó ta thường gặp sơ đồ hỗn hợp gồm các ô bản làm việc một phương và hai
phương cạnh nhau (Hình 6.6). Các ô sàn ô1, ô3 tính như bản làm việc một phương còn
các ô sàn ô2, ô4, ô5 tính như ô bản làm việc hai phương.
Hình 6.6 Mặt bằng kiến trúc (a) và mặt bằng kết cấu (b)
68
a) Sàn một phương b) Sàn hai phương
Hình 6.7 Sàn phẳng bê tông cốt thép
6.2.2 Cấu tạo bản sàn sườn toàn khối
a) Kích thước ô sàn
Trong kết cấu nhà cửa bản sàn chủ yếu là bản liên tục và được đổ toàn khối với
dầm
Nhịp của ô sàn:
Kích thước theo hai phương của một ô sàn là l1, l2 = = 2÷6m (có thể đến 10 m)
Chiều dày sàn hb:
Chiều dày hb có thể chọn sơ bộ theo công thức sau:
D D
hb L L1
m m
Trong đó:
m: hệ số phụ thuộc vào sơ đồ kết cấu và loại liên kết của ô bản :
m = 30÷35: khi bản làm việc một phương
m = 40 ÷45: khi bản làm việc hai phương
D = 0,8 ÷ 1,4: Hệ số kể đến ảnh hưởng của tải trọng
Ngoài ra chiều dày sàn hb chọn còn phải thỏa mãn theo yêu cầu hb ≥ hmin. Theo
điều 8.2.2 TCXDVN 5574-2012 quy định:
hmin = 40mm đối với sàn mái
= 50mm đối với sàn nhà ở và công trình công cộng;
= 60 mm đối với giữa các tầng của nhà sản xuất;
= 70 mm đối với bản làm từ bê tông nhẹ cấp B7,5 và thấp hơn
b) Vật liệu
Bê tông: thường dùng B12,5 ÷ B25 có thể dùng bê tông cấp độ bền cao hơn tùy
thuộc vào công trình
69
Cốt thép:
- Cốt thép trong bản sàn vừa tham gia chịu lực và cốt phân bố, thường dùng
nhóm thép CI, CII. Các loại đường kính thường được sử dụng ϕ6, ϕ8, ϕ10, ϕ12.
- Cốt thép trong bản sàn thường được bố trí theo kiểu lưới cốt thép, thường được
bố trí làm hai lớp với khoảng cách a giữa các thanh trong lưới phải thõa mãn yêu cầu
cấu tạo như sau:
Cốt thép chịu lực
• Thép lớp dưới (cốt thép chịu mô men dương):
200mm khi h b 150mm
70mm a
1,5hb mm khi h b 150mm
• Thép lớp trên (cốt thép chịu mô men âm): 100mm ≤ a ≤ 200mm
Cốt thép cấu tạo
- Cốt thép cấu tạo thường được lấy đường kính không lớn hơn đường kính cốt
thép chịu lực và đặt vuông góc với thép chịu lực.
- Khoảng cách giữa các cốt thép cấu tạo thường lấy: a = 25 ÷ 35cm và ≥ 3 thanh
trên 1 mét dài.
6.2.3 Sàn làm việc một phương
a) Sơ đồ tính toán:
Sàn gồm các ô bản kê liên tục có liên kết bốn cạnh với kích thước theo hai
phương là l2 ≥ 2l1 được tính theo bản một phương (phương cạnh ngắn). Để tính toán
cắt một dải bản có bề rộng một đơn vị (thường lấy b = 1m) để tính.
70
Hình 6.8 Mặt bằng và mặt cắt sàn làm việc một phương
b) Tải trọng tính toán:
Tĩnh tải (kí hiệu g): Tải trọng trên bản sàn chủ yếu là trọng lượng bản thân các
lớp cấu tạo sàn thường được tính là tải phân bố đều trên mét vuông, ngoài ra, trong
một số trường hợp bản còn chịu tải trọng phân bố đều trên mét dài hoặc tải trọng tập
trung do trọng lượng các vách ngăn cố định đặt trên bản. Để tính tải trọng này thường
xem bản vẽ kiến trúc của công trình.
Ví dụ: Một sàn có cấu tạo gồm 4 lớp như hình vẽ ???
Tĩnh tải sàn trên 1 mét vuông là (với chiều dày sàn hb = 100mm):
Hoạt tải (kí hiệu p): hoạt tải sử dụng trên sàn phụ thuộc vào chức năng sử dụng
của sàn (lớp học; phòng ở; thư viện, v.v…) được lấy theo tiêu chuẩn thiết kế của từng
quốc gia. Với công trình dân dụng và công nghiệp ở Việt Nam được lấy theo tiêu
chuẩn TCVN 2737-1995 hoặc được lấy theo tình trạng chất tải thực tế của công trình.
71
Ví dụ:
- Sàn nhà ở: p = 1,5÷2kN/m2
- Văn phòng, nhà hàng: p = 3÷4kN/m2 v.v…
Tải trọng toàn phần trên một mét vuông sàn là: q = g + p (kN/m2)
Với bản làm việc một phương, tải trọng tính toán cho dải bản có bề rộng b là
q = (g + p)b = g + p (kN/m) (bề rộng b = 1m)
Tải trọng từ sàn truyền vào dầm là tải trọng phân bố đều và theo một phương
c) Tính toán nội lực bản
Để tính toán nội lực cho bản ta có thể tính toán theo sơ đồ đàn hồi hoặc sơ đồ
khớp dẻo. Với các ô bản có nhịp bằng hoặc gần bằng nhau (hai nhịp cạnh nhau sai
hb
khác dưới 10%) có thể dùng các công thức lập sẵn như sau:
a
ql 2
bt /2 Môbmen
t /2
ở nhịpbbiên
df /2 và gối thứ 2: b dfM/2 b df /2
b df /2 b df /2 b df /2
l1 l1 11 l1
2
Mô men ở các nhịp giữa và gối giữa: M ql
p 16
g
lb lg lg
2 2 2 2
ql b ql g ql g ql g 2
ql g
11 16 16 16 16
2 2
2 ql g ql g
ql b 16
16
11
Hình 6.9 Sơ đồ tính toán và biểu đồ mô men bản làm việc một phương
0
72
- Hàm lượng cốt thép hợp lý cho bản sàn: 0,3% ≤ μ ≤ 0,6%
A A
A-a
b) Mặt cắt bố trí thép sàn
73
b-b
c) Mặt cắt bố trí cốt thép sàn
Hình 6.10 Bố trí cốt thép sàn
74
Tùy theo từng sơ đồ tính khác nhau mà trong bản có các nội lực khác nhau, có
thể được tính toán theo sơ đồ đàn hồi hoặc sơ đồ khớp dẻo. Để tính toán thường cắt hai
dải bản có bề rộng b bằng một đơn vị (thường lấy bằng 1m) theo mỗi phương để tính
toán. ví dụ với ô bản có liên kết ngàm cả bốn cạnh (ô 9), trong ô bản có 6 thành phần
mô men uốn (Hình 6.12)
M , M : Mô men dương ở giữa nhịp
1 2
Hình 6.12 Các trường hợp mô men cho ô bản làm việc hai phương
Sau khi tính được nội lực ta đi tính toán và bố trí cốt thép cho từng trường hợp
nội lực như với sàn một phương. Hình 6.13 trình bày ví dụ bố trí cốt thép sàn làm việc
hai phương. Khác với sàn làm việc một phương thép chịu lực được bố trí theo cả hai
phương.
76
a) Khái niệm
Sàn ô cờ là một dạng đặc biệt của sàn sườn có hệ dầm trực giao theo cả hai
phương, Hệ dầm này chia sàn thành nhiều ô bản có kích thước mỗi cạnh (a,b) thường
nhỏ hơn 2m. Hệ dầm trực giao này có thể được bố trí song song với cạnh sàn (hệ dầm
khung), hoặc bố trí theo phương hợp với hệ cạnh sàn một góc 45o. Hệ dầm trực giao
này có kích thước giống nhau và được kê lên các gối đỡ là dầm khung.
Chiều cao dầm sàn có thể lấy như sau:
1 1
h l
18 20
Trong đó l là nhịp của dầm khung.
77
Hình 6.16 Sàn ô cờ (two-way joist slab) Regency House Apartments San Antonio
b) Đặc điểm
- Sàn có trọng lượng nhẹ hơn so với sàn đặc nhờ có phần bê tông chịu kéo đã
được bỏ đi
- Giảm chiều cao tầng
-Sàn có trọng lượng nhẹ nên làm cho kết cấu có nhịp lớn hơn
- Bố trí không gian sử dụng linh hoạt và đẹp
- Chịu tải trọng động đất tốt,
- Chống cháy tốt
- Chống rung tốt
- Dễ thi công và kiểm tra chất lượng
c) Ứng dụng
Sàn ô cờ được dùng trong nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
như:
- Nhà cao tầng (nhà ở, khối văn phòng)
- Bệnh viện
- Trung tâm thương mại
- Nhà để xe v.v…
6.3.2 Sàn không dầm (flat slab)
a) Khái niệm
Kết cấu sàn không dầm thường gồm hai loại sau:
78
- Sàn phẳng là sàn không có dầm chỉ có bản sàn kê trực tiếp trên cột (Hình 6.16)
- Sàn nấm là sàn phẳng mà trên các đầu cột có thêm các mũ cột để tăng khả năng
chịu lực cho sàn (Hình 6.17).
80
c) Ứng dụng của sàn bóng
- Dùng nhiều trong sàn nhà nhiều tầng như sàn nhà văn phòng, chung cư, trường
học, bệnh viện, v.v…
81