Professional Documents
Culture Documents
On Thi HSG Sinh Hoc 9 Cap Tinh Li Thuyet Va Bai Tap Vat Chet Di Truyen
On Thi HSG Sinh Hoc 9 Cap Tinh Li Thuyet Va Bai Tap Vat Chet Di Truyen
HỌC SINH:
NGUYỄN CHÂU AN
LỚP: 9C4
BỘ MÔN: SINH HỌC
Ch-¬ng 1:
C¸c thÝ
nghiÖm cña
Men-®en
Ch-¬ng 6: Ch-¬ng 2:
øng dông Di NhiÔm s¾c
truyÒn häc thÓ
PhÇn 1
Di truyÒn
& BiÕn dÞ
Ch-¬ng 3:
Ch-¬ng 5:
ADN
Di truyÒn häc
vµ
ng-êi
Gen
Ch-¬ng 4:
BiÕn
dÞ
Ch-¬ng 5: Di
truyÒn häc
ng-êi
Học sinh: Nguyễn Châu An -3- Trường THCS Nguyễn Du
A. LÝ THUYẾT:
I. BÀI 1: MEN-ĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC:
1. Di truyền và biến dị
- Di truyền:
Là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
VD: Ở người, con sinh ra có những điểm giống bố hoặc mẹ hoặc cả bố lẫn mẹ các tính
trạng hình thái, cấu tạo, sinh lí, ... như: về màu mắt, khuôn miệng, màu tóc, ...
- Biến dị:
Là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
VD: Gà cùng một mẹ, cùng lứa nhưng khác nhau về các tính trạng hình thái, cấu tạo,
sinh lí, ... như: màu lông, sức lớn, sức sinh sản, ...
Di truyền và Biến dị là 2 hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.
Tại sao nói: Di truyền và Biến dị là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá
trình sinh sản?
Trả lời:
Di truyền và Biến dị là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh
sản được giải thích trên cơ sở:
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các
thế hệ con cháu, thế hệ con sinh ra giống bố mẹ và giống nhau về nhiều chi tiết.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi
tiết bởi Biến dị tổ hợp hay biến đổi vật chất trong quá trình Giảm phân và Thụ tinh hoặc
Thường biến trong quá trình sống.
Hiện tượng Di truyền và Biến dị luôn gắn kết với quá trình sinh sản. Phải có
sinh sản mới có Di truyền, Biến dị. Vì vậy, Di truyền và Biến dị là hai hiện tượng song
song và gắn liền với quá trình sinh sản.
2. Phương pháp phân tích các thế hệ lai
- Nội dung phương pháp:
+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng
tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của
từng cặp bố mẹ.
+ Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di
truyền các tính trạng.
F1 :
TLKG : 100%a
TLKH : 100% A_ (®ång tÝnh)
F1 :
TLKG : 1Aa :1aa
TLKH :1A _ :1aa (ph©n tÝnh)
- Mục đích:
+ Xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội là đồng hợp hay dị hợp.
+ Trong chọn giống, có thể xác định, kiểm tra, đánh giá độ thuần chủng của giống.
Học sinh: Nguyễn Châu An -8- Trường THCS Nguyễn Du
1. Nêu cách tiến hành Phép lai phân tích?
Trả lời:
- Cho cơ thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen là đồng hợp hay dị hợp lai
với cá thể mang tính trạng lặn tương ứng.
- Theo dõi kết quả của phép lai:
+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội thuần
chủng có kiểu gen đồng hợp.
+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội không
thuần chủng có kiểu gen dị hợp.
VD: Pa: AA aa Fa: 100% Aa (đồng tính)
Pa: Aa aa Fa: 50% Aa : 50% aa (phân tính)
2. Phân biệt điểm cơ bản trong phương pháp nghiên cứu Di truyền của Men-đen?
Trả lời:
Men-đen đã sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu di truyền: phương pháp Phân tích
các thể hệ lai và phương pháp Lai phân tích.
Cơ sở Phân tích các thế hệ lai Lai phân tích
- Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một - Lai giữa cơ thể mang tính trạng trội
hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng cần xác định kiểu gen với cơ thể
tương phản, rồi theo dõi sự di truyền mang tính trạng lặn tương ứng. Nếu
riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên kết quả của phép lai là đồng tính thì
Nội dung
con cháu của từng cặp bố mẹ. cơ thể mang tính trạng trội có kiểu
- Dùng toán thống kê để phân tích các số gen đồng hợp. Nếu kết quả của phép
liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di lai là phân tính thì cơ thể mang tính
truyền các tính trạng. trạng trội có kiểu gen dị hợp.
- Thí nghiệm được thực hiện qua nhiều - Thông thường, thí nghiệm chỉ thực
Thế hệ
thế hệ. hiện ở 1 thế hệ.
- Rút ra 2 quy luật Di truyền: - Xác định kiểu gen của cơ thể mang
Mục đích + Quy luật Phân ly. tính trạng trội
+ Quy luât Phân ly độc lập ơ
- Xác định độ thuần chủng của giống
3. Ngoài cách sử dụng Phép lai phân tích để xác định thể đồng hợp hay dị hợp
cho cá thể mang tính trạng trội thì còn có thể sử dụng phương pháp nào khác nữa
không? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời:
Ngoài việc sử dụng Phép lai phân tích để xác định một cá thể mang tính trạng trội có
kiểu gen đồng hợp hay dị hợp, người ta có thể cho tự thụ phấn ở cây lưỡng tính.
- Cho cơ thể (cây lưỡng tính) mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen là đồng hợp
hay dị hợp tự thụ phấn.
- Theo dõi kết quả phép lai:
+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội thuần
chủng có kiểu gen đồng hợp.
+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội không
thuần chủng có kiểu gen dị hợp.
Học sinh: Nguyễn Châu An -9- Trường THCS Nguyễn Du
VD: P: AA AA F1: 100% AA (đồng tính)
@%
P: Aa Aa F1: 75% A_ : 25% aa (phân tính)
5. Ý nghĩa của tương quan trội - lặn
Tương quan trội - lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó, tính
trạng trội thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống, cần phát hiện các tính trạng trội để tập
trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế.
Lưu ý:
Tùy thuộc vào cách phản ứng của cơ thể sinh vật đối với mỗi loại tính trạng trước
điều kiện môi trường nên chưa chắc chắn được rằng, tinh trạng trội có lợi, tinh trạng lặn
có hại.
III. BÀI 4-5: LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG:
Phép lai hai hay nhiều cặp tính trạng là gì? Nêu bản chất? Men-đen đã nhận xét
thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của mình như thế nào?
Trả lời:
- Phép lai hai hay nhiều cặp tính trạng: là phép lai giữa 2 hay nhiều bố mẹ khác
nhau bởi 2 hay nhiều cặp tính trạng tương phản.
- Bản chất: là sự tổ hợp nhiều phép lai một cặp tính trạng.
VD: AaBbDd aaBbDD = (Aa aa)(Bb Bb)(Dd DD)
- Men-đen đã nhận xét: Khi cho lai cặp bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần
chủng tương phản, di truyền độc lập với nhau thì:
+ Tỉ lệ kiểu hình ở F2 bằng tích các tỉ lệ của các cặp tính trạng.
+ F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.
1. Biến dị tổ hợp
- Khái niệm:
Biến dị tổ hợp là sự tổ hợp lại các nhân tố di truyền của P trong quá trình sinh sản
làm xuất hiện kiểu hình khác P ở thế hệ con lai.
- Tính chất, vai trò:
+ Di truyền được ; xuất hiện kiểu hình khác P do sự tổ hợp lại các tính trạng của P.
+ Xuất hiện phổ biến ở những loài có hình thức sinh sản hữu tính.
+ Thường mang tính thích nghi, là nguyên liệu chính cho chọn giống và tiến hóa.
+ Biến dị xuất hiện có hướng (xác định được) nếu biết kiểu gen của P ; Biến dị xuất
hiện vô hướng (không xác định được) nếu không biết kiểu gen của P.
- Ý nghĩa:
Giải thích tính đa dạng và phong phú ở sinh vật.
- Nguyên nhân (cơ chế):
+ Do sự phân ly độc lập - tổ hợp tự do (PLĐL - THTD) của các cặp gen trong quá
trình Phát sinh giao tử và Thụ tinh.
+ Do sự trao đổi chéo giữa các crômatit khác nhau trong cặp NST kép tương đồng ở
kì đầu Giảm phân I.
+ Do sự kết hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong quá trình Thụ tinh.
1. Nêu những nguyên nhân cũng như cơ chế làm xuất hiện Biến dị tổ hợp trong
Giảm phân và Thụ tinh?
Học sinh: Nguyễn Châu An - 10 - Trường THCS Nguyễn Du
Trả lời:
- Trong Giảm phân:
+ Do sự trao đổi chéo (trao đổi đoạn) giữa hai crômatit khác nhau trong cặp
NST kép tương đồng ở kì đầu Giảm phân I.
+ Do sự PLĐL - THTD của các cặp NST kép tương đồng (không tách tâm
động) ở kì sau Giảm phân I.
+ Do sự phân ly đồng đều của các NST đơn ở kì sau Giảm phân II.
- Trong thụ tinh:
Do các giao tử khác nhau về nguồn gốc và cấu trúc NST tổ hợp ngẫu nhiên
với nhau tạo ra các hợp tử có bộ NST khác nhau về nguồn gốc và cấu trúc.
2. Biến dị tổ hợp xuất hiện ở những loài có hình thức sinh sản nào? Giải thích?
Trả lời:
Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở những loài có hình thức sinh sản hữu tính và
được giải thích trên cơ sở:
- Do nguyên nhân cũng như cơ chế của loại Biến dị này trong quá trình Giảm
phân và Thụ tinh (như trên).
- Trong cơ thể của sinh vật, số lượng gen rất nhiều, phần lớn các gen đều ở trạng
thái dị hợp. Do đó, trong quá trình Phát sinh giao tử đã tạo ra vô số các loại giao tử (nếu có
n cặp gen PLĐL - THTD sẽ tạo ra 2n loại giao tử). Trong quá trình Thụ tinh, các loại giao
tử đó tổ hợp ngẫu nhiên với nhau tạo ra số số kiểu tổ hợp giao tử tạo nên sự đa dạng về
kiểu gen, phong phú kiểu hình ở những sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính.
3. Tại sao Biến dị tổ hợp lại di truyền được?
Trả lời:
Biến dị tổ hợp di truyền được là do cơ chế phát sinh loại biến dị này làm thay đổi vật
chất di truyền. Mặt khác, sự hình thành các tổ hợp giao tử trong quá trình Giảm phân và
Thụ tinh góp phần duy trì bộ NST lưỡng bội 2n qua các thế hệ tế bào và thế hệ cơ thể ở
những loài có hình thức sinh sản hữu tính mà NST là vật chất di truyền mang gen quy định
tính trạng ở sinh vật nên hình thức Biến dị tổ hợp di truyền được qua các thế hệ.
Mặt khác, Biến dị tổ hợp làm thay đổi vật chất di truyền nên di truyền được.
Vì vậy, Biến dị tổ hợp được xếp vào nhóm Biến dị di truyền.
4. Giải thích vì sao Biến dị tổ hợp lại có ý nghĩa quan trọng đối với chọn giống
và tiến hóa?
Trả lời:
Biến dị tổ hợp có ý nghĩa quan trọng đối với chọn giống và tiến hóa:
- Trong chọn giống: nhờ Biến dị tổ hợp mà các Quần thể vật nuôi và cây trồng
luôn xuất hiện những dạng mới, giúp con người dễ dàng chọn lựa và giữ lại những dạng cá
thể mang các đặc điểm phù hợp với lợi ích của con người hoặc đưa vào sản xuất, thu được
năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
- Trong quá trình tiến hóa: loài nào càng có nhiều kiểu gen, kiểu hình thì sẽ
phân bố và thích nghi được nhiều môi trường sống khác nhau. Điều này giúp chúng có khả
năng tồn tại và đấu tranh sinh tồn trong điều kiện tự nhiên luôn luôn thay đổi.
2. Quy luật phân ly độc lập
F1 :
TLKG : 1AA : 2Aa :1aa
TLKH : 3 th©n cao : 1 th©n thÊp
F1 : th©n thÊp th©n cao
aa Aa
G F1 : a A, a
F2 :
TLKG : 1Aa :1aa
TLKH :1 th©n cao : 1 th©n thÊp
Ví dụ 3: Ở bò, alen A quy định lông đen, alen a quy định lông vàng. Một con bò đực đen
giao phối với một con bò cái thứ nhất lông vàng thì được một con bò đen. Cho con bò đực
đen này giao phối với một con bò cái thứ hai lông đen thì được một con bê đen. Con bê
đen này lớn lên giao phối với một con bò cái thứ ba thì được một con bê vàng. Xác định
kiểu gen của những con bò và con bê nói trên?
Hướng dẫn
Theo bài ra, ta có sơ đồ sau:
(tính trạng lông đen có kiểu gen A_, tính trạng lông vàng có kiểu gen aa)
Theo sơ đồ trên, ta có:
F1 :
TLKG : 1AA : 2Aa :1aa
TLKH : 3 hoa ®¬n : 1 th©n kÐp
Bước 3: Dựa vào TLKG-TLKH của thế hệ con lai thứ nhất để để lập phép lai tự thụ
phấn khai triển phép lai xác định TLKG-TLKH của thế hệ con lai sau khi tự thụ
phấn
Khi cho F1 tự thụ phấn, ta có:
3 1
F1 F1 : (hoa ®¬n hoa ®¬n) : (hoa kÐp hoa kÐp)
4 4
1 1 1
= (AA AA) : (Aa Aa) : (aa aa)
4 2 4
1 11 1 1 1
AA : AA : Aa : aa : aa
4 2 4 2 4 4
1 1 1 1 1
AA : AA : Aa : aa : aa
4 8 4 8 4
3 2 3
TLKG : AA : Aa : aa
8 8 8
TLKH: 5 hoa đơn : 3 hoa kép.
Ví dụ 2: Ở hoa hồng, người ta cho cặp bố mẹ đều có màu hoa hồng lai với nhau thu được
đời con xuất hiện hoa trắng. Cho các cây hoa hồng ở F 1 tự thụ phấn thu được F2. Xác định
TLKG-TLKH ở F2.
Hướng dẫn
Bước 1: Quy ước gen và viết kiểu gen của cơ thể bố, mẹ đem lai
Theo bài ra, P đồng tính hoa hồng, F1 xuất hiện hoa trắng
- hoa hång lµ tÝnh tr¹ng tréi quy íc : A
Do đó:
- hoa tr¾ng lµ tÝnh tr¹ng lÆn quy íc : a
P đồng tính hoa hồng có kiểu gen A_, F1 xuất hiện cây hoa trắng có kiểu gen aa nhận
1 giao tử (a) từ cây bố và 1 giao tử (a) từ cây mẹ
kiểu gen của P hoa hồng là Aa.
F1 :
TLKG : 1AA : 2Aa :1aa
TLKH : 3 hoa hång : 1 hoa tr¾ng
Bước 3: Dựa vào TLKG-TLKH của thế hệ con lai thứ nhất để để lập phép lai tự thụ
phấn khai triển phép lai xác định TLKG-TLKH của thế hệ con lai sau khi tự thụ
phấn
Cây hoa hồng ở F1 có kiểu gen AA hoặc Aa. Do TLKG Aa gấp 2 lần TLKG AA mà
1 2
TLKH hoa hồng gồm 3 phần nên kiểu gen Aa chiếm tỷ lệ và kiểu gen Aa chiếm tỷ lệ
3 3
Khi cho các cây hoa hồng ở F1 tự thụ phấn:
1 2
F1 F1: (hoa hồng hoa hồng) : (hoa hồng hoa hồng)
3 3
(AA AA) (Aa Aa)
1 21 1 1
AA : AA : Aa : aa
3 3 4 2 4
3 1 1
TLKG : AA : Aa : aa
6 3 6
TLKH: 5 hoa hồng : 1 hoa trắng.
3. Xác định TLKG-TLKH của quần thể cân bằng sau n lần tự thụ phấn liên tục
- Giả thiết: ở thế hệ ban đầu có thành phần kiểu gen với tỉ lệ nhất định xác định kiểu
gen bất kì sau n thế hệ tự thụ phấn.
- Xét một tính trạng được quy định bởi 2 alen A và a trong một quần thể. Trong quần thể
đó có 3 kiểu gen theo Quy luật phân ly: AA, Aa, aa.
- Quy ước:
+ TLKG AA ban đầu là AAbđ ; TLKG aa ban đầu là aabđ ; TLKG Aa ban đầu là Aabđ
; TLKG AA ban đầu là AAsau ; TLKG aa ban đầu là aasau ; TLKG Aa ban đầu là Aasau
+ n: số thế hệ tự thụ phấn
- Phương pháp giải:
Áp dụng công thức:
Aa sau Aa bđ
n
1 Aa bđ
n
AAsau aa sau
2
F1 :
TLKG : 1Aa :1aa
TLKH : 1 hoa ®á : 1 hoa tr¾ng
Bước 3: Dựa vào TLKG-TLKH của thế hệ con lai thứ n để lập bảng tạp giao
1 1
Aa aa
2 2
1 1 1 1 1
Aa Aa Aa Aa aa
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
aa Aa aa aa aa
2 2 2 2 2
(2 phép lai giống nhau sẽ có hệ số nhân là 2 ; phép lai không trùng lặp có hệ số nhân là 1)
Bước 4: Dựa vào bảng tạp giao để xác định hệ số các phép lai tương ứng xác định
TLKG-TLKH của thế hệ con lai thứ n + 1
Khi cho F1 tạp giao F2 gồm:
1 1 1 1 1 1
F1 tạp giao: 1 (Aa Aa) : 2 (Aa aa) :1 (aa aa)
2 2 2 2 2 2
11 1 1 11 1 1
AA : Aa : aa : Aa : aa : aa
44 2 4 22 2 4
1 1 1 1 1 1
AA : Aa : aa : Aa : aa : aa
16 8 16 4 4 4
1 6 9
TLKG: AA : Aa : aa
16 16 16
TLKH: 7 hoa đỏ : 9 hoa trắng.
Ví dụ 2: Ở đậu Hà Lan, khi cho lai 2 cây hoa đỏ lưỡng bội với nhau, người ta thấy ở F1
thấy xuất hiện cây hoa trắng. Tiếp tục cho các cây hoa đỏ ở F1 tạp giao. Xác định kết quả
ở F2 sau khi cho F1 tạp giao.
Hướng dẫn
Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn và kiểu gen của cơ thể bố, mẹ đem lai
Theo bài ra:
P đồng tính hoa đỏ, F1 xuất hiện hoa trắng
hoa đỏ là tính trạng trội, hoa trắng là tính trạng lặn
Học sinh: Nguyễn Châu An - 21 - Trường THCS Nguyễn Du
Quy ước gen: A: hoa đỏ
a: hoa trắng
Do F1 xuất hiện cây hoa trắng có kiểu gen aa nhận 1 giao tử (a) từ bố, 1 giao tử
(a) mẹ mà P đồng tính hoa đỏ (A_)
kiểu gen của P hoa đỏ là Aa.
Bước 2: Viết sơ đồ lai dựa trên KG và KH đã xác định được xác định được
TLKG-TLKH của thế hệ con lai thứ n
Ta có sơ đồ lai:
P: hoa ®á hoa ®á
Aa Aa
GP : A, a A, a
F1 :TLKG : 1AA : 2Aa :1aa
TLKH : 3 hoa ®á : 1 hoa tr¾ng
Bước 3: Dựa vào TLKG-TLKH của thế hệ con lai thứ n để lập bảng tạp giao
Cây hoa đỏ ở F1 có kiểu gen AA hoặc Aa. Do TLKG Aa gấp 2 lần TLKG AA mà
1 2
TLKH hoa hồng gồm 3 phần nên kiểu gen Aa chiếm tỷ lệ và kiểu gen Aa chiếm tỷ lệ
3 3
Khi cho các cây hoa đỏ ở F1 tạp giao:
1 2
AA Aa
3 3
1 1 1 2 1
AA AA AA Aa AA
3 3 3 3 3
2 1 2 2 2
Aa AA Aa Aa Aa
3 3 3 3 3
(2 phép lai giống nhau sẽ có hệ số nhân là 2 ; phép lai không trùng lặp có hệ số nhân là 1)
Bước 4: Dựa vào bảng "tạp giao" để xác định hệ số các phép lai tương ứng xác định
TLKG-TLKH của thế hệ con lai thứ n + 1
1 1 1 2 2 2
Hoa đỏ: F1 tạp giao: 1 (AA AA) : 2 (AA Aa) :1 (Aa Aa)
3 3 3 3 3 3
1 41 1 41 1 1
AA : AA : Aa : AA : Aa : aa
9 92 2 94 2 4
4 4 1
AA : Aa : aa
9 9 9
1 6 9
TLKG: AA : Aa : aa
16 16 16
TLKH: 8 hoa đỏ : 1 hoa trắng
F1 :
TLKG : 100%AaBbDd
TLKH : 100% hoa ®¬n, ®á, qu¶ dµi
2. Phương pháp xác định TLKG-TLKH ở thế con lai sau khi biết loại giao tử được
tạo ra từ cơ thể bố, mẹ đem lai
a. Áp dụng phương pháp tính nhanh TLKG-TLKH:(đã được đề cập ở trên)
b. Lập sơ đồ giao tử (khung Punnet):
- Phương pháp giải cụ thể:
+ Bước 1: Sử dụng phương pháp viết giao tử (như trên) để xác định giao tử
của các kiểu gen tương ứng.
+ Bước 2: Lập sơ đồ giao tử (khung Punnet) với các giao tử đã biết.
+ Bước 3: Xác định hệ số của các hợp tử tạo thành kết luận.
Ví dụ: Cho phép lai sau: P: AaBbDDhh AaBbddHH. Xác định TLKG ở F1 sau khi thực
hiện phép lai trên?
Hướng dẫn
Bước 1: Sử dụng phương pháp viết giao tử để xác định giao tử của các kiểu gen
- Giao tử được tạo ra từ kiểu gen AaBbDDhh là: ABDh, AbDh, aBDh, abDh.
- Giao tử được tạo ra từ kiểu gen AaBbddHH là: ABdH, AbdH, aBdH, abdH.
Bước 2: Lập sơ đồ giao tử (khung Punnet) với các giao tử đã biết
ABDh AbDh aBDh abDh
1aaBb 2
xanh, tr¬n
1aabb 8
Phép lai 2:
TH1) P: vàng, trơn (AABb) xanh, trơn (aaBb)
P: vµng, tr¬n xanh, tr¬n
AABb aaBb
GP : AB, Ab aB, ab
F1 : TLKG : 1AABB : 2AaBb :1Aabb
TLKH : 3 vµng, tr¬n : 1 vµng, nh¨n
TH2) P: vàng, trơn (AaBb) xanh, trơn (aaBb)
P: vµng, tr¬n xanh, tr¬n
AaBb aaBb
G P : AB, Ab, aB, ab aB, ab
TLKG TLKH
1AaBB
3 vµng, tr¬n
2AaBb
F1 : 1Aabb 1 vµng, nh¨n
1aaBB 3 xanh, tr¬n
2aaBb
1aabb 1 xanh, nh¨n
Ab AABb AAbb AaBb Aabb 1AAbb
F3 : 3 vµng,nh¨n
2Aabb
aB AaBB AaBb aaBB aaBb
1aaBB
ab AaBb Aabb aaBb Aabb 3 xanh,tr¬n
2aaBb
1aabb 1 xanh,nh¨n
III. BÀI TẬP CỦNG CỐ:
1. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Những phép lai nào sau đây cho F1 có:
1. Kiểu gen phân ly theo tỷ lệ 1 : 1 : 1 : 1?
A. P: Aa aa B. P: AaBB AAbb
C. P: AA Aa D. P: AaBB aaBb
2. Kiểu hình phân ly theo tỷ lệ 3 : 1?
A. P: AA AA B. P: AaBB Aabb
C. P: AA Aa D. P: AaBb Aabb
3. Kiểu gen và kiểu hình cùng phân ly theo tỷ lệ 1 : 1 : 1 : 1?
A. P: AaBb AaBb B. AaBB Aabb
C. P: Aabb aaBb D. Aabb AaBb
A. LÝ THUYẾT:
I. BÀI 8: NHIỄM SẮC THỂ:
1. Nhiễm sắc thể
- Khái niệm:
Nhiễm sắc thể (NST) hay thể nhiễm sắc, thể nhiễm màu, là vật chất di truyền ở cấp
độ tế bào, nằm trong nhân tế bào, có khả năng bắt màu bằng dung dịch bazơ kiềm tính, có
số lượng, hình dạng, kích thước và cách sắp xếp các crômatit đặc trưng.
- Phân loại:
+ NST thường.
+ NST giới tính.
*Giống nhau:
- Đều mang những đặc trưng cơ bản của NST.
- Đều gồm 2 vật chất có cấu trúc tương tự nhau.
- Đều có những hoạt động trong quá trình phân bào như nhau: phân ly, đóng
xoắn, tháo xoắn, tập trung trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, …
- Đều sự biến đổi của các thành phần khác trong tế bào giống nhau.
- Đều là cơ chế sinh học đảm bảo ổn định vật chất di truyền.
- Đều có thể bị đột biến làm thay đổi đặc tính di truyền ở cơ thể sinh vật.
*Khác nhau:
NST kép Cặp NST tương đồng
- Là 1 NST gồm 2 Nhiễm sắc tử. - Là cặp NST gồm 2 NST đơn.
- 2 Nhiễm sắc tử giống hệt nhau, gắn liền - 2 NST có hình dạng, kích thước, cấu trúc
với nhau ở tâm động. giống nhau.
- Trong cặp NST tương đồng, 1 chiếc có
- Trong NST kép, 2 Nhiễm sắc tử có cùng
nguồn gốc từ bố, 1 chiếc có nguồn gốc từ
nguồn gốc (hoặc từ bố, hoặc từ mẹ).
mẹ.
- 2 Nhiễm sắc tử trong NST kép hoạt động - 2 NST đơn trong cặp NST tương đồng
thống nhất với nhau. hoạt động độc lập với nhau.
2. Bộ Nhiễm sắc thể
a. Bộ NST Lưỡng bội - Đơn bội:
Gồm bộ NST Lưỡng bội và bộ NST Đơn bội.
- Bộ NST Lưỡng bội là bộ NST trong tế bào sinh dưỡng, chứa các cặp NST tương đồng
(kí hiệu: 2n NST).
- Bộ NST Đơn bội là bộ NST trong giao tử, chỉ chứa một NST của mỗi cặp NST tương
đồng (kí hiệu: n NST).
b. Số lượng bộ NST Lưỡng bội - Đơn bội của một số loài:
Loài 2n n Loài 2n n
Người 46 23 Đậu Hà Lan 14 7
Tinh tinh 48 24 Ngô 20 10
Gà 78 39 Lúa nước 24 12
Ruồi giấm 8 4 Cải bắp 18 9
3. Tính đặc trưng của Nhiễm sắc thể
- NST đặc trưng cho loài về số lượng ; hình thái, kích thước ; cấu trúc, được thể hiện:
+ Về số lượng: mỗi loài có số lượng NST đặc trưng (như bảng trên).
Học sinh: Nguyễn Châu An - 36 - Trường THCS Nguyễn Du
+ Về hình thái, kích thước:
Hình thái: mỗi loài có hình thái NST đặc trưng (VD: hình hạt, hình que, ...)
Kích thước: dài (0,5 50 μm), đường kính (0,2 2 μm).
+ Về cấu trúc: NST là cấu trúc mang gen, quy định tính đặc trưng cho loài.
- Ngoài ra, NST còn đặc trưng cho loài về cách sắp xếp:
+ Trong tế bào Lưỡng bội: NST sắp xếp thành cặp tương đồng (trừ cặp XY, XO).
+ Trong tế bào Đơn bội: NST đứng thành từng chiếc riêng lẻ.
Nêu ví dụ về tính đặc trưng cho loài của NST?
Trả lời:
Ví dụ ở ruồi giấm có 2n = 8 n = 4.
Gồm 4 cặp NST, trong đó có:
- 2 cặp hình chữ V, 1 cặp hình hạt
- 1 cặp NST giới tính XX ở con cái và 1 cặp NST giới tính XY ở con đực
4. Cấu trúc hiển vi của NST
Cấu trúc hiển vi của NST quan sát rõ nhất ở kì giữa của quá trình phân bào bởi
lúc này, NST đóng xoắn cực đại. NST với cấu trúc điển hình:
- Mỗi NST gồm 2 Nhiễm sắc tử chị em (mỗi Nhiễm sắc tử được gọi là crômatit) gắn liền
với nhau tại tâm động là eo thứ nhất (còn gọi là eo sơ cấp). Một số NST còn có eo thứ hai
(còn gọi là eo thứ cấp).
- Mỗi Nhiễm sắc tử (hay crômatit) gồm 2 thành phần:
+ Một phân tử ADN (axit đêôxiribônuclêic).
+ Chất nền là Prôtêin loại histôn.
- Kích thước:
+ Chiều dài: khoảng 0,5 50 μm.
+ Đường kính: 0,2 2 μm.
- Hình thái, hình dạng: chữ U, chữ V (cân, lệch, …), hình hạt, hình que, hình móc, ...
5. Chức năng của NST
- Lưu giữ thông tin di truyền: NST là cấu trúc mang gen, chứa đựng thông tin di truyền.
- Truyền đạt thông tin di truyền: NST có khả năng tự nhân đôi, phân li và tổ hợp. Nhờ đó,
thông tin di truyền được sao chép và truyền đạt ổn định từ thế hệ này qua thế hệ khác.
NST có thể bị thay đổi về số lượng, cấu trúc (NST có thể bị đột biến) làm thay đổi đặc
tính di truyền ở sinh vật.
Tại sao nói: NST là vật chất Di truyền ở cấp độ tế bào?
Trả lời:
NST là vật chất Di truyền ở cấp độ tế bào được giải thích trên cơ sở:
- Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền:
+ NST là cấu trúc mang gen: các gen trên một NST được sắp xếp theo một trình tự
xác định và được di truyền cùng nhau.
+ Cac gen trên NSY được bảo quản bằng cách liên kết với prôtêin histôn nhờ các
trình tự nuclêôtit đặc hiệu và các mức xoắn khác nhau.
+ Từng gen trên NST không thể nhân đôi riêng rẽ mà chúng được nhân đôi theo đơn
vị nhân đôi gồm một số gen.
Học sinh: Nguyễn Châu An - 37 - Trường THCS Nguyễn Du
+ Mỗi NST sau khi nhân đôi và co ngắn tạo nên 2 crômatit nhưng vẫn gắn với nhau
ở tâm động (NST cấu trúc kép).
+ Bộ NST đặc trưng cho loài có hình thức sinh sản hữu tính được duy trì ổn định qua
các thế hệ bằng sự kết hợp giữa 3 cơ chế: Nguyên phân, Giảm phân và Thụ tinh.
- Điều hòa hoạt động của các gen thông qua các mức cuộn xoắn của NST.
- Giúp tế bào phân chia đều vật chất di truyền vào các tế bào con ở pha phân bào.
II. BÀI 9: NGUYÊN PHÂN:
1. Chu kì tế bào
- Khái niệm:
Chu kì tế bào là sự lặp lại vòng đời của một tế bào có khả năng phân chia gồm Kì
trung gian và Nguyên phân. Nguyên phân gồm 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối.
- Chu kì tế bào bao gồm Kì trung gian và Nguyên phân:
+ Kì trung gian chiếm khoảng 90% Chu kì tế bào, gồm 3 pha:
Pha G1: là giai đoạn hình thành Prôtêin Histôn đồng thời chuẩn bị các
tiền chất cho sự tổng hợp ADN ở pha S. Trong chu kì pha G 1 có điểm
kiểm soát R, nếu vượt qua điểm kiểm soát này, tế bào sẽ đi vào các pha kế
tiếp và thực hiện Nguyên phân ; nếu tế bào không vượt qua điểm kiểm
soát này thì Chu kì tế bào kết thúc.
Pha S: tế bào tổng hợp ADN đồng thời chuẩn bị thêm các tiền chất cần
thiết khác để bước vào giai đoạn Nguyên phân.
Pha G2: mỗi NST đơn tự nhân đôi thành 2 NST kép.
+ Nguyên phân chiếm khoảng 10% Chu kì tế bào.
2. Sự thay đổi cơ bản hình thái của NST qua các kì
- Kì trung gian:
+ Các NST đơn dãn xoắn cực đại thành nhiều sợi mảnh.
+ Mỗi NST đơn tự nhân đôi thành 2 NST kép.
- Nguyên phân:
+ Kì đầu: các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn.
+ Kì giữa: các NST kép đóng xoắn cực đại tồn tại thành hình dạng đặc trưng.
+ Kì sau:
Các NST kép bắt đầu dãn xoắn
Mỗi NST kép tách tâm động thành 2 NST đơn.
+ Kì cuối: các NST đơn dãn xoắn hoàn toàn thành các sợi nhiễm sắc.
1. Tính đặc trưng của bộ NST được thể hiện điển hình ở pha hay kì nào trong
Chu kì tế bào?
Trả lời:
- Số lượng NST đặc trưng cho loài được thể hiện ở pha G1 của kì trung gian - khi
NST dãn xoắn và chưa nhân đôi.
- Hình thái và cấu trúc đặc trưng cho loài được thể hiện ở kì giữa của Nguyên phân
trong Chu kì tế bào - khi NST đóng xoắn cực đại.
2. Những biến đổi hình thái của NST được biểu hiện qua sự đóng xoắn và duỗi
xoắn điển hình ở các kì nào?
Học sinh: Nguyễn Châu An - 38 - Trường THCS Nguyễn Du
Trả lời:
Hình thái của NST biến đổi qua các kì của Chu kì tế bào thông qua sự đóng và duỗi
xoắn điển hình ở kì giữa và kì trung gian:
- Ở kì giữa, NST đóng xoắn cực đại ở dạng đặc trưng.
- Ở kì trung gian, NST duỗi xoắn cực đại (duỗi xoắn hoàn toàn ở dạng sợi).
3. Nguyên phân
a. Nguyên phân:
- Khái niệm:
Nguyên phân còn được gọi là quá trình phân bào Nguyên nhiễm, là hình thức sinh
sản của tế bào sinh dưỡng, tế bào phôi, tế bào hợp tử, tế bào sinh dục sơ khai (tế bào mầm
sinh dục), ... Từ 1 tế bào mẹ (2n NST) tạo ra 2 tế bào con (2n NST) giống nhau và giống tế
bào mẹ.
- Sơ đồ khái quát:
ơ tế bào con (2n NST)
Tế bào mẹ (2n NST)
tế bào con (2n NST)
- Bản chất:
Nguyên phân hay quá trình phân bào Nguyên nhiễm bản chất là hình thức sao chép
nguyên vẹn bộ NST (2n) từ tế bào mẹ sang tế bào con.
- Đặc điểm cơ bản:
+ Là hình thức sinh sản của hầu hết các tế bào sinh dưỡng, tế bào hợp tử, tế bào
phôI, tế bào sinh dục sơ khai (tế bào mầm sinh dục), ...
+ Gồm 1 lần phân bào để tạo ra các tế bào con.
+ Có một lần duy nhất NST tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
+ NST nhân đôi một lần ở kì trung gian và phân li một lần ở kì sau Nguyên phân.
b. Diễn biến - kết quả - ý nghĩa:
- Diễn biến cơ bản của Nguyên phân:
Các kì Diễn biến cơ bản của NST
Các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn và lần lượt gắn vào các sợi tơ
Kì đầu
phân bào của thoi phân bào ở tâm động.
Các NST kép đóng xoắn cực đại và tập trung xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng
Kì giữa
xích đạo của thoi phân bào.
Các NST kép bắt đầu dãn xoắn. Mỗi NST kép tách tâm động thành 2 NST
Kì sau
đơn phân ly về cực của tế bào.
- Các NST đơn dãn xoắn hoàn toàn thành sợi nhiễm sắc, bộ NST lưỡng bội ở
Kì cuối
trạng thái đơn nằm gọn trong nhân mới được hình thành.
Từ một tế bào mẹ có (2n NST) tạo ra hai tế bào con có (2n NST) giống nhau
Kết quả
[[[
và giống tế bào mẹ.
+ Nếu TLC khác tích các tỷ lệ của các cặp tính trạng các gen Di truyền
liên kết.
Kì trung gian
Các pha cơ bản Số NST Số crômatit Số tâm động
Pha G1 2n (đơn) 0 2n
Pha S 2n (đơn) 0 2n
Pha G2 2n (kép) 2n 2n
MADN N L
- MARN = = .300 = rN.300 = ADN .300
2 2 3,4
N
- TARN = rN – 1 = – 1.
2
N
- rA + rU + rG + rX = rN = .
2
- Nếu gen sao mã k lần sẽ tạo ra k phân tử mARN. Số nuclêôtit môi trường cung cấp: k.
N
2
- Số nuclêôtit mỗi loại môi trường cung cấp cho gen sao mã k lần:
+ Amôi trường = Tmạch gốc .k.
+ Umôi trường = Amạch gốc .k.
+ Gmôi trường = Xmạch gốc .k.
+ Xmôi trường = Gmạch gốc .k.
Số nuclêôtit môi trường cung cấp cho quá trình gen sao mã tổng hợp ARN là bội
của số nuclêôtit trên mạch gốc đồng nghĩa với việc số nu trên mạch gốc của là ước của
số nu môI trường cung cấp cho quá trình gen sao mã tổng hợp ARN.
c. Công thức ứng dụng Prôtêin:
rN N
a.a = =
3 3
rN = 3 a.a
N = 6 a.a
Học sinh: Nguyễn Châu An - 74 - Trường THCS Nguyễn Du
*Tương quan giữa các nuclêôtit trên gen và trên mARN:
Gen mARN Mạch 1 (mạch gốc) Mạch 2 mARN
A=T = A+U A1 = T2 = U
G=X = X+G T1 = A2 = A
%A + %U
%A = %T = X1 = G2 = G
2
%X + %G
%G = %X = G1 = X2 = X
2
*Cơ chế tự sao: