Professional Documents
Culture Documents
1|Page
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Quản lý sản xuất: tham gia vào hệ thống sản xuất, quản lý hệ thống và các yếu tố đầu vào, phối hợp các yếu tố đó
nhằm tạo ra các sản phẩm đầu ra. Dựa vào hai dạng quá trình sản xuất cơ bản là quá trình gián đoạn và quá trình liên
tục.
Mục tiêu: tăng hiệu quả của quá trình tạo giá trị gia tăng.
10 quyết định OM:
Thiết kế hàng hóa và dịch vụ
Chất lượng
Hoạch định quá trình sản xuất
Chọn lựa vị trí
Bố trí mặt bằng
Thiết kế công việc
Quản lý chuỗi cung ứng (make or buy decision)
Tồn kho
Hoạch định & lập tiến độ sản xuất
Bảo trì
Xác định chất lượng kỳ vọng của khách hàng, thiết lập các chính sách và quy trình để đo lường và đạt được chất
lượng đó là một trong 10 quyết định chiến lược của các nhà quản lý vận hành.
Xu hướng mới trong quản lý vận hành:
Hướng đến toàn cầu (Global Focus) - tập trung vào địa phương/ quốc gia: Hệ thống thông tin, vận tải
phát triển đáng tin cậy và chi phí thấp.
Just-in-time shipments ( giao hàng đúng lúc) – giao hàng theo lô lớn: Gánh nặng của chi phí vốn tạo áp
lực phải giảm tồn kho.
Quan hệ cộng sự trong chuỗi cung ứng (Supply-chain partnering) – mua nvl giá thấp: Đòi hỏi cao về CL
đòi hỏi sự tham gia của NCC trong quá trình phát triển SP mới.
Phát triển sản phẩm mới nhanh (Rapid product development) – thời gian phát triển sp mới dài: Vòng đời
SP ngắn, việc giao tiếp quốc tế dễ dàng, sự phát triển của CAD, hợp tác quốc tế trong thiết kế.
Mass customization ( sx hàng loạt theo yêu cầu của khách hàng) – tiêu chuẩn hóa sp: Thị trường toàn
cầu, sản yêu cầu về sản xuất linh hoạt gia tăng.
Trao quyền cho nhân viên, làm việc theo nhóm & sản xuất tinh gọn – chuyên môn hóa lao động: Thay
đổi trong phong cách quản lý, dễ dàng tìm kiếm & truyền đạt kiến thức – thông tin.
2|Page
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Sản xuất thân thiện với môi trường, Green manufacturing, Đạo đức KD – tập trung vào việc tiết kiệm:
Các vấn đề về môi trường, ISO 14000, chi phí xử lý rác thải tăng.
Các chiến lược trong quản lý sản xuất:
Dẫn đầu về chi phí:
Chi phí hoạt động thấp nhất -> giá thành sản phẩm thấp.
Dẫn đầu về CP thấp giúp đạt giá trị tối đa được xác định bởi khách hàng.
CP thấp KHÔNG hàm ý là giá trị thấp hay chất lượng thấp.
Khác biệt hóa:
Cung cấp sự độc đáo.
Xác định mọi yếu tố về SP, dịch vụ ảnh hưởng đến giá trị tiềm năng của khách hàng:
Sự tiện lợi.
Dịch vụ khách hàng.
Dịch vụ hậu mãi.
Đáp ứng nhanh:
Linh hoạt: đáp ứng sự thay đổi trên thị trường (kiểu dáng, khối lượng hàng hóa)
Đáp ứng nhanh và đáng tin cậy:
Phát triển và giao nhận hàng hóa đúng lúc.
Kế hoạch đáng tin cậy.
Sự nhanh nhạy: tốc độ trong thiết kế, sản xuất, giao nhận.
HOẠCH ĐỊNH
Hoạch định dài hạn (> 12 tháng) (hay hoạch định chiến lược): các vấn đề rộng như dây chuyền SX, đưa vào
sử dụng hay loại đi các phương tiện SX, thay thế thiết bị.
Hoạch định trung hạn (từ 1 tháng đến 12 tháng) liên quan đến việc cung ứng nguyên vật liệu hay việc sử
dụng nhân lực.
Hoạch định ngắn hạn cho việc thực thi hiện tại: giải quyết những việc cụ thểtrong điều độ tác nghiệp.
3|Page
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Xác định hình dạng/ quy luật của dữ liệu
Chọn mô hình dự báo phù hợp
Thực hiện dự báo cho 1 thời đoạn
Kiểm tra độ chính xác của số liệu dự báo
Quyết định chọn mô hình hiện tại hay mô hình khác.
Dự báo cho cả thời đoạn mong muốn.
Điều chỉnh số liệu dự báo dựa vào các thông tin định tính.
Kiểm soát các KQ và sai số.
ĐẶC TRƯNG CỦA DỰ BÁO:
Kỹ thuật dự báo có thể áp dụng:
Kỹ thuật định lượng: thể hiện các mối liên hệ của các đại lượng (thông số) bằng biểu thức/mô hình toán.
Kỹ thuật định tính: dựa trên phỏng đoán, cảm nhận của người dự báo.
Kiểm soát sai số bởi vì dự báo thì thường không chính xác.
Các PP định lượng: có thể nhóm lại thành hai loại:
Loại 1: số liệu quá khứ là số chỉ thị của số liệu tương lai. (Mô hình ngoại suy, chuỗi thời gian hay mô hình
ánh xạ: kỹ thuật làm trơn, kỹ thuật phân tích chuỗi thời gian)
Loại 2: mô hình nhân quả với giả thiết là đại lượng cần dự báo là hàm số của các biến số độc lập khác
Các mô hình định tính (chủ quan) -> dự báo dài hạn. Mô hình định tính cũng được dùng để hỗ trợ mô hình định
lượng (khi thiếu thông tin, sản phẩm mới,…)
Thời đoạn dự báo tổng quát:
Dự báo dài hạn quan tâm đến việc xác định chiều hướng thay đổi dài hạn của đại lượng cần dự báo.
Dự báo trung hạn thích hợp cho việc tổng hợp các nhân tố theo mùa.
Dự báo ngắn hạn thì cần thiết cho việc điều độ và các mức độ tồn kho..
Kỹ thuật áp dụng:
Mô hình dài hạn ta dùng kỹ thuật dự báo định tính,
Mô hình trung hạn ta sử dụng mô hình nhân quả
Mô hình ngắn hạn ta dùng kỹ thuật chuỗi thời gian(ánh xạ)
Các dạng thức của dữ liệu quá khứ theo thời gian:
Đường xu hướng (trend)
Chu kỳ (Cycle)
Tính mùa vụ (Seasonal pattern)
4|Page
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Có xu hướng kèm tính mùa vụ (Trend with seasonal pattern)
Chi phí dự báo:
Chi phí chính => chi phí cố định cho việc xây dựng mô hình, thu thập và thao tác trên dữ liệu (máy tính và
nhân lực);
Chi phí để thực hiện kỹ thuật và chi phí phụ thuộc vào độ không chính xác của kỹ thuật.
Tính dễ hiểu của dự báo: Nhà quản lý sẽ không dùng kỹ thuật nào họ không hiểu
KỸ THUẬT DỰ BÁO ĐỊNH TÍNH ( CHỦ QUAN):
Nếu số liệu quá khứ có sẵn, tin tưởng được và thích hợp => các phương pháp dự báo định lượng sẽ cực kỳ hữu dụng.
Có nhiều trường hợp dùng đến các phương pháp dự báo định tính.
PP “Quan điểm của người quản lý”:
Phương pháp này đơn giản, dễ sử dụng: thu thập các số liệu dự báo (dự đoán) của một số người quản lý cấp
cao, thể hiện qua các Báo cáo hoặc phát biểu.
Hai mục tiêu trong quá trình tổng hợp:
Phải loại bỏ những dự báo hoàn toàn trái ngược làm ảnh hưởng đến số liệu dự báo toàn bộ
Phải loại nhà quản lý lấn át số liệu dự báo toàn bộ
Hai vấn đề cần lưu ý là:
- Thứ tự trình bày số liệu dự báo và
- Trọng số cho từng quan điểm cá nhân
Rà soát, xem lại của dự báo tổng hợp này.
PP “Delphi”:
Kỹ thuật Delphi là PP để tổng hợp quan điểm của chuyên gia.
Có tính vô danh và tính phản hồi.
Nhược điểm:
Thời gian dài dẫn đến các ý kiến sẽ lẫn lộn, khó phân biệt.
Khó khăn khi chọn lựa chuyên gia,
Cuối cùng là ngay cả khi đạt được một sự thống nhất, nó có thể sai!
PP “Tổng hợp từ lực lượng bán hàng”:
Dự báo từ lực lượng bán hàng => Phương pháp “gốc của cỏ”.
Cảm nhận sản phẩm nào sẽ bán được hoặc không, cũng như lượng bán được sẽ như thế nào.
Thuận lợi (về mặt lý thuyết): lực lượng bán hàng là lực lượng đạt tiêu chuẩn nhất để giải thích về nhu cầu
của SP, đặc biệt là trong vùng bán hàng của họ.
5|Page
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Bất lợi: lực lượng bán hàng có thể trở nên “quá lạc quan” về dự báo của họ nếu họ tin rằng một dự báo thấp
có thể dẫn đến việc sa thải công nhân. Điều ngược lại cũng được suy diễn tương tự.
Khuyến khích lực lượng này có dự báo tốt là có những thưởng và phạt cho dự báo tốt và xấu.
ĐO LƯỜNG SAI SỐ DỰ BÁO:
Độ lệch:
∑ni=1(giá trị thực − giá trị dự báo)i
Độ 𝑙ệ𝑐ℎ =
n
Nhược điểm: sai lệch dương có thể bù trừ cho sai lệch âm giá trị của độ lệch nhỏ
Sai số chuẩn:
Sai số bình phương trung bình MSE:
𝑛
∑𝑖=1(𝑠𝑎𝑖 𝑠ố 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑡ℎờ𝑖 đ𝑜ạ𝑛 𝑡ℎứ 𝑖)2
𝑀𝑆𝐸 =
𝑛
Sai số chuẩn SE:
𝑆𝐸 = √𝑀𝑆𝐸
Độ lệch tuyệt đối trung bình MAD:
6|Page
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
0.5x(dữ liệu tuần vừa rồi) + 0.3x(dữ liệu 2 tuần trướcđó) + 0.2x(dữ liệu 3 tuần trước)
Kỹ thuật làm trơn hàm số mũ:
KT làm trơn bằng hàm số mũ cho kết quả chính xác hơn các PP khác đã được sử dụng.
Thông thường thì một trị số lớn sẽ cho lượng DB đáp ứng hơn còn nhỏ sẽ cho lượng DB trơn hơn.
Hồi quy tuyến tính:
Hệ số hiệu chỉnh cho tính mùa vụ:
Di
Si = n
∑i=1 p
7|Page
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Vòng đời sản phẩm. doanh thu, chi phí và lợi nhuận
8|Page
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Thiết kế sản phẩm nhằm xác định:
Những loại NVL nào sẽ được sử dụng,
Kích cỡ và tuổi thọ của SP
Hình dạng của SP
Các yêu cầu tiêu chuẩn về đặc điểm SP
Thiết kế dịch vụ nhằm xác định:
Loại nào là quy trình vật lý trong dịch vụ
Những ích lợi trực giác
Lợi ích tâm lý mà khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ
Quy trình thiết kế gồm 4 bước: sáng tạo ý tưởng => nghiên cứu khả thi => phát triển và thử nghiệm thiết kế ban
đầu => phác thảo thiết kế cuối cùng cảu sp/ dịch vụ
Sáng tạo ý tưởng: xác định nhu cầu khách hàng ( kano, khảo sát…)=> thiết lập các mục tiêu thiết kế ( QFD, TRIZ)
=> sáng tạo ý tưởng sản phẩm ( phân tích sp hiện tại) => chọn ý tg phù hợp => thử nghiệm các ý tg đc chọn.
Kano Model : Một sản phẩm cạnh tranh sẽ phải đạt được các thuộc tính cơ bản, tối đa thuộc tính hiệu suất và bao
gồm số thuộc tính thích thú nhiều nhất có thể ở mức giá mà thị trường có thể chấp nhận.
Nhóm thuộc tính làm giảm sự hài lòng của khách hàng khi xuất hiện thuộc nhóm chất lg đảo (R). Khi có
những tính năng này, khách hàng sẽ cảm thấy không hài lòng hoàn toàn.
Thuộc tính nhóm M (cơ bản/ phải có) là nhóm thuộc tính khách hàng không nói ra, nhưng nếu thiếu khách
hàng sẽ không chấp nhận.
Thích thú (A): Đây là những tính năng làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn hấp dẫn hơn đối với khách
hàng. Nếu chúng không đạt được, khách hàng sẽ không hài lòng.
9|Page
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Không khác biệt (I): Những tính năng này không thêm hoặc bớt bất cứ điều gì về sự hài lòng của khách hàng
với sự hiện diện hay vắng mặt của họ.
Một chiều (O): Các tính năng có thể được coi là phần bổ sung - phần mở rộng cho các tính năng cơ bản mà
khách hàng nói đến và muốn tổ chức lắng nghe và thực hiện. Tuy nhiên, chúng sẽ làm tăng mức độ thích thú
với sản phẩm khi đạt được.
Ý tưởng về SP bắt nguồn từ:
Bộ phận R&D của công ty
Kiến nghị và đề xuất của khách hàng
Nghiên cứu thị trường
Nhà cung cấp
Nhà bán buôn trong ngành
Công nhân nhà máy
Đối thủ cạnh tranh
Phát triển công nghệ
Các phương pháp Sáng tạo ý tưởng:
Đồ thị trực giác: so sánh những nhận thức khác nhau về những sản phẩm/ dịch vụ khác nhau của khách hàng
Đồ thị cụm: giúp nhận dạng các phân khúc và sở thích khách hàng
Quy trình thiết kế:
So sánh chuẩn ( benchmarking): so sánh sp hoặc quy trình sx với sp có chất lg cao nhất cùng loại. Công ty
đc so sánh có thể ko cùng ngành nghề
Nghiên cứu khả thi: bao gồm các bước phân tích thị trường, phân tích kinh tế và phân tích kỹ thuật/chiến
lược.
Phân tích thị trường:
Đánh giá nhu cầu về sản phẩm được thiết kế
Có nên hỗ trợ việc phát triển sp mới?
Có tiếp tục thực hiện quyết định đầu tư vào sp mới hay ko?
Phân tích kinh tế:
Ước lg chi phí cho việc sx và phát triển sp và so sánh với doanh thu ước lg
Phân tích lợi ích/ chi phí
Lý thuyết ra quyết định
Giá trị hiện tại ròng NPV
Suất thu lợi nội tại IRR
Ước lg rủi ro
Phân tích kỹ thuật/chiến lược:
Sp mới có đòi hỏi sử dụng công nghệ mới ko?
Có đủ vốn đầu tư ko, dự án về sp mới có quá nhiều rủi ro ko?
10 | P a g e
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Công ty có đủ năng lực về nhân lực và khả năng quản lý trong việc sử dụng công nghệ mới theo
yêu cầu hay ko?
Thiết kế ban đầu:
Tạo ra thiết kế ban đầu
Xây dừng thiết kế mẫu
Thử nghiệm thiết kế mẫu
Hiệu chỉnh thiết kế
Thử nghiệm lại
Thiết kế chức năng: xác định đặc tính sp => sp phải đáp ứng đc yêu cầu từ bộ phận tiếp thị đưa ra. Tuổi thọ,
độ bền ?
Thiết kế dạng sản phẩm: hình dáng, màu sắc, kích cỡ, và kiểu dáng
Thiết kế sản xuất: nhằm đảm bảo sx sp dễ dàng và đạt hiệu quả về chi phí
Thiết kế theo module: việc kết hợp các khu vực sx tiêu chuẩn hóa, theo nhiều cách chỉ để tạo ra một sản
phẩm hoàn tất cuối cùng
11 | P a g e
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Cn sản phẩm: những nỗ lực công nghệ nhằm phát triển các sp/ dịch vụ mới
Cn quá trình: là nói đến việc tập trung các thiết bị và quy trình sx đc sử dụng để sx ra các sp/dv
Cách phân loại công nghệ khác:
Phần cứng: các thiết bị, máy móc,…
Phần mềm: một tập hợp các quy tắc, thủ tục hoặc các hướng dẫn cần thiết để sử dụng phần cứng
QFD – Triển khai chức năng chất lg (quality function deployment): công cụ hoạch định và truyền đạt thông tin
giúp cấu trúc việc phát triển sản phẩm. Mang lại những sp tốt hơn với giá cả hợp lí.
Ngôi nhà chất lg (house of quality): là ma trận để liên kết các yếu tố đầu vào và đầu ra của các giai đoạn phát triển
khác nhau.
Triển khai chức năng chất lượng:
Nhận ra ước muốn của khách hàng
Xác định bằng cách nào hàng hóa/ dịch vụ sẽ thỏa mãn được ước muốn của khách hàng
Liện hệ ước muốn của khách hàng với việc làm sao tạo ra được sản phẩm/ dịch vụ (hows)
Xác định mối quan hệ giữa các hows của công ty
Phản triển các đánh giá mức độ quan trọng
Đánh giá các sản phẩm cạnh tranh
Xác định các thuộc tính kỹ thuật mong muốn, hiệu suất của bạn và đổi thủ cạnh tranh với các thuộc
tính này
Ngôi nhà chất lượng:
12 | P a g e
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Thông qua việc liên kết 4 ngôi nhà chất lượng, các yêu cầu khách hàng được chuyển thành kế hoạch chất lượng,
bao gồm tập hợp các dung sai, quy trình, phương pháp kỹ thuật lấy mẫu ...nhằm đảm bảo quy trình sản xuất đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng.
14 | P a g e
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Khả năng đáp ứng về công suất: tận dụng hết khả năng của trang thiết bị và con người để đáp ứng nhu cầu
về sp
Sự tương thích đối với kế hoạch dài hạn: dễ dàng thích ứng với sự thay đổi trong tương lai
Mục tiêu của việc thực hiện cân bằng chuyền:
Giảm lãng phí do chờ đợi trên chuyền.
Đảm bảo phối hợp nhịp nhàng giữa các trạm làm việc, giảm tồn kho bán thành phẩm trên chuyền.
Các kiểu bố trí mặt bằng:
Bố trí mặt bằng theo quy trình: Máy móc và các công việc được tập hợp theo chức năng. SP được di
chuyển từ khu làm việc này sang khu khác tùy theo yêu cầu riêng của từng SP.
Lợi thế:
Tính linh hoạt cao
Việc bảo trì định kỳ thiết bị dễ dàng hơn bởi vì các thiết bị cùng loại.
Nếu một máy bị hỏng thì các máy khác vẫn có thể tiếp tục đảm nhiệm công việc.
Bất lợi:
Phải phân bố các công đoạn
Phải lập phương án gia công của các BTP
Bố trí mặt bằng theo sản phẩm:
Mặt bằng bố trí theo dòng nguyên vật liệu.
Thiết bị bố trí theo yêu cầu của sản phẩm
Số lượng sản phẩm phải đủ lớn để đảm bảo cho việc bố trí này
Dạng đường thẳng: cho dây chuyền ngắn, ít thiết bị
Dạng zig zag: áp dụng cho dây chuyền dài hơn
Dạng chữ U, dạng tròn: áp dụng cho dây chuyền dài hơn, nguyên vật liệu và thành phẩm vào và ra
cùng nơi
Lợi thế:
Năng suất cao do tính chuyên môn háo theo sản phẩm
Chi phí đơn vị thấp hơn
Bất lợi:
Tính linh hoạt (về chủng loại sp) kém
Số lượng mỗi lô lớn và ổn định (phù hợp sx khối lượng lớn)
Phải thiết kế dây chuyền sx
15 | P a g e
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Mục tiêu: tạo ra 1 quy trình có thể sx ra sp đáp ứng đc nhu cầu của khách với chi phí cho phép và trong
phạm vi các ràng buộc khác
16 | P a g e
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Yếu tố quyết định mua hay sản xuất:
Chi phí: cp mua, cp sản xuất
Năng lực sx:
Nếu c.ty đang vận hành thấp hơn năng lực thì thường muốn SX hơn là mua
Nếu năng lực hiện có không đủ để SX tất cả chi tiết thì c.ty sẽ chọn việc mua một số chi tiết.
Nếu nhu cầu ổn định, nên SX – nếu nhu cầu không ổn định, nên hợp đồng mua ngòai.
Chất lượng: nhà thầu phụ có cung cấp chi tiết đạt chất lg? giữa in-house và subcon ở đâu dễ kiểm soát chất
lượng hơn? Khả năng cung cấp những chi tiết có CL ổn định là một mối quan tâm trong quyết định SX hay
mua. Những chi tiết tự SX thì dễ dàng kiểm soát CL hơn chuẩn hóa chi tiết, cấp giấy chứng nhận cho nhà
cung cấp để nhà cung cấp tham gia vào quá trình thiết kế => giúp nâng cao CL của các chi tiết từ nhà cung
cấp. Nhà cung cấp nhỏ thì thường linh động và đáp ứng nhanh với sự thay đổi trong thiết kế và công nghệ
Thời gian: nhà thầu phụ có khả năng cung cấp chi tiết nhanh hơn tự sx?công nghệ và thiết kế. Đôi khi các
chi tiết sẽ được mua vì nhà cung cấp có thể cung cấp SF trong thời gian ngắn hơn tự SX. Nhà cung cấp nhỏ
thì thường linh động và đáp ứng nhanh với sự thay đổi trong thiết kế và công nghệ
17 | P a g e
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy
Độ tin cậy: chất lg, thời gian giao hàng, các yêu cầu chứng nhận chất lg của nhà cung cấp: ISO, HACCP,C-
TPAT…
Kiến thức chuyên gia: vấn đề bảo mật công nghệ, thiết kế. Những c.ty nổi tiếng trong việc SX hay thiết kế
thường muốn giữ quyền kiểm soát SF của họ. Việc quyết định chia xẻ hay không kiến thức / bí quyết với
các NCC vì những lợi ích kinh tế là một việc rất khó khăn.
Không có quy trình sản xuất tối ưu cho mọi trường hợp!
Việc lựa chọn quy trình phụ thuộc vào sản phẩm:
Mức độ tiêu chuẩn hóa: độ tiêu chuẩn hóa thấp -> quy trình linh hoạt/ ổn định?
Nhu cầu số lượng: SX số lượng thấp -> nặng về lao động .SX số lượng nhiều -> tạo ra nguồn lực để đầu tư
vào thiết bị có độ tự động hóa cao hơn.
Công cụ:
Lưu đồ: mô tả từng bc thực hiện của quy trình sx
Lưu đồ quá trình:
Các thao tác không hữu ích trong SX (như kiểm tra, di chuyển, chờ và chứa vào kho)
Các thao tác hữu ích trong SX (nguyên công SX)
Sơ đồ về thời gian, chức năng
Sơ đồ dòng giá trị
Kỹ thuật phân tích Blueprinting
Blueprinting không là công cụ dùng để phân tích quy trình trong sản xuất
Phân tích điểm hòa vốn: giúp xác định mức sản lg mà tổng chi phí= tổng doanh thu
Sản lượng: là mức độ của SX, thường được diễn tả bằng số đơn vị SF SX và bán được (v).
Chi phí: chi phí cố định (Cf), chi phí biến đổi (Cv).
Doanh số trên đơn vị sản phẩm (p): là giá mà mỗi SF bán được, tổng doanh số (TR) là tích của giá bán với
số lượng SF bán được.
Lợi nhuận: là hiệu của doanh số và tổng chi phí
18 | P a g e
Hồng Đức Linh – Phạm Thế Hùng – Phạm Mạnh Huy