Professional Documents
Culture Documents
Ch1 Tổng quan chất lượng
Ch1 Tổng quan chất lượng
• Nhiều sản phẩm được cấu thành bởi các chủng loại sản phẩm
khác nhau. Ví dụ: một sản phẩm ô tô được chào bán bao gồm
cả sản phẩm phần cứng (săm lốp), vật liệu chế biến (nhiên liệu,
chất lỏng làm mát máy), phần mềm (phần mềm kiểm soát động
cơ, sổ tay hướng dẫn lái xe) và dịch vụ (các giải thích hướng
dẫn vận hành do người bán hàng thực hiện). Trong những
trường hợp như vậy, tên gọi của sản phẩm phải căn cứ vào
thành phần chủng loại sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Thuộc tính của sản phẩm
(quan điểm nhà sản xuất)
Mỗi một sản phẩm đều có một số giá trị sử dụng nhất định mà giá trị sử
dụng của sản phẩm lại tạo thành từ thuộc tính cụ thể
• Nhóm thuộc tính chức năng công dụng (quyết định giá trị sử dụng
của sản phẩm , nhằm thoả mãn một loại nhu cầu nào đó, trong điều kiện
xác định)
• Nhóm thuộc tính kỹ thuật công nghệ
• Nhóm thuộc tính sinh thái (đảm bảo các yêu cầu về môi sinh, không
gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng, phải đảm bảo tính an toàn, thuận
tiện trong sử dụng, vận chuyển, bảo dưỡng...)
• Nhóm thuộc tính thẩm mỹ
• Nhóm thuộc tính kinh tế- xã hội (phản ánh chi phí lao động xã hội
cần thiết để chế tạo sản phẩm, cũng như những chi phí thoả mãn nhu
cầu).
• Thuộc tính cơ bản (hardware): công dụng
cơ bản
• Thuộc tính thụ cảm (software): được nhận
thấy bởi người tiêu dùng (nhãn hiệu, bao bì,
cách bán và giao hàng, dịch vụ hậu mãi…)
Sản phẩm
mong đợi Chất lượng xây dựng
Tiện nghi
Sản phẩm
cơ bản
Bố trí mặt bằng
Kích thước
Các đặc điểm kỹ thuật
Lợi ích
cốt lõi
Nơi trú ẩn
An toàn
Cái mà sản phẩm thể hiện – chức năng chính của sản phẩm
Lợi ích cốt
Vd: Máy giặt: làm sạch quần áo
lõi
Rạp chiếu phim: trình chiếu phim khán giả muốn xem
Sản phẩm
Cái mà sản phẩm được chế tạo, có hình thể và tồn tại
thực tế (yếu
Vd: 500g kem
tố vật lý hay
TV màn hình phẳng
hữu hình)
Sản phẩm Những yếu tố bổ sung tạo thêm giá trị dưới mắt người tiêu dùng
cộng thêm Những lợi ích cộng thêm có thể hữu hình (trọng lượng, đặc tính…) hoặc vô
(lợi ích cộng hình (thương hiệu, dịch vụ sau khi bán…)
thêm) Vd: lắp đặt miễn phí, hoàn tiền trong thời gian bảo hành…
Dịch vụ (Service)
(ISO 9000:2015)
❑Đầu ra của một tổ chức với ít nhất một hoạt động cần
được thực hiện giữa tổ chức và khách hàng.
❑Dịch vụ thường liên quan đến các hoạt động ở nơi
tương giao với khách hàng để thiết lập các yêu cầu của
khách hàng cũng như khi chuyển giao dịch vụ và có thể
đòi hỏi mối quan hệ thường xuyên.
❑Thành phần chủ đạo của dịch vụ thường vô hình.
❑Một dịch vụ thường được trải nghiệm bởi khách hàng
Dịch vụ (Service)
(ISO 9000:2015)
Việc cung cấp dịch vụ có thể bao gồm
❑Hoạt động được thực hiện trên sản phẩm hữu hình
cung cấp cho khách hàng (ví dụ một chiếc xe hơi được
sửa chữa);
❑Hoạt động được thực hiện trên sản phẩm vô hình cung
cấp cho khách hàng (ví dụ báo cáo thu nhập cần thiết
để chuẩn bị khai thuế);
❑Chuyển giao một sản phẩm vô hình (ví dụ chuyển giao
thông tin trong bối cảnh chuyển giao tri thức);
❑Tạo ra không gian cho khách hàng (ví dụ trong khách
sạn hoặc nhà hàng);
❑Tính vô hình của các dịch vụ (Các dịch vụ không thể
được nhìn thấy, nếm, cảm nhận, nghe hoặc ngửi
trước khi chúng được mua).
❑Giao tiếp giữa khách hàng và tổ chức cung ứng dịch
vụ.
❑Sự tham gia của khách hàng vào việc tạo thành các
dịch vụ.
• 3% Move away
• 5% New Friendships
• 9% Price
• 14% Product/Technical quality
• 64% Poor service
Source: TARP (Technical Assistance Research Programs) White House Office of Consumer Affairs,
Washington D.C.
Theo Chương trình Nghiên cứu Hỗ trợ kỹ thuật (Technical
Assistance Research Programs - TARP), tại Washington:
✓ 4% khách hàng thông tin những điều không hài lòng của mình
cho doanh nghiệp, 96% khách hàng không hài lòng sẽ chuyển sang
đối thủ cạnh tranh.
✓ 1 khách hàng có một kinh nghiệm tiêu cực với một doanh
nghiệp sẽ nói cho khoảng 10 người khác biết và khoảng
13% trong số người được nghe sẽ tiếp tục nói lại cho hơn 20
người nữa.
✓ 95% của nhóm này sẽ trở thành khách hàng trung thành
một lần nữa nếu khiếu nại của họ được xử lý tốt và nhanh
chóng.
✓ Chi phí để thu hút 1 khách hàng mới gấp 5 lần chi phí để giữ 1
khách hàng.
Suy nghĩ kỹ các câu hỏi sau và ghi câu trả lời trên một
tờ giấy trắng:
• “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có của một đối tượng (vật chất, phi vật chất hoặc
được hình dung) thỏa mãn các yêu cầu”. “Yêu cầu là
những nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm
hiểu chung hay bắt buộc” ISO 9000:2015
Định nghĩa Chất lượng
ISO 9000:2015
▪ Chất lượng sản phẩm và dịch vụ của tổ chức được xác
định bằng khả năng thỏa mãn khách hàng và ảnh
hưởng mong muốn và không mong muốn tới các bên
quan tâm liên quan.
▪ Chất lượng của sản phẩm và dịch vụ không chỉ bao
gồm chức năng và công dụng dự kiến mà còn bao gồm
cả giá trị và lợi ích được cảm nhận đối với khách hàng.
▪ Các bên quan tâm liên quan là các bên mang lại rủi ro
đáng kể đối với sự bền vững của tổ chức nếu nhu cầu
và mong đợi của họ không được đáp ứng.
Quality is the gap
between
the client expectations
of the products or services
and
➢Độ tin cậy (Reliability) là khả năng thực hiện một dịch
vụ đúng như đã hứa và chính xác, luôn hoàn thành
đúng hạn cùng một phong cách và không sai sót.
➢Tiếp cận (Access) đề cập đến việc tạo điều kiện thuận
lợi, dễ dàng cho khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ.
➢Sự tín nhiệm (Credibility) liên quan đến việc tạo lòng tin
nơi khách hàng, làm cho khách hàng tin cậy vào tổ chức
Các thuộc tính của chất lượng (Dịch vụ)
➢Sự an toàn (Security) nói đến việc đảm bảo an toàn cho
khách hàng khi họ sử dụng dịch vụ của tổ chức.
1/ Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản
phầm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải
bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo
ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
2/ Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu
luôn luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động
theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng.
3/ Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta xem xét đến mọi
đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu
cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà
còn từ các bên có liên quan.
Tóm lại:
4/ Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui
định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể
miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc
có khi chỉ phát hiện được trong chúng trong quá trình sử dụng.
5/ Chất lượng không phi chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa
mà ta vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một
hệ thống, một quá trình.
Khái niệm chất lượng trên đây được gọi là chất lượng theo nghĩa
hẹp. Khi nói đến chất lượng chúng ta không thể bỏ qua các yếu
tố giá cả, dịch vụ sau khi bán, vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng
thời hạn đó là những yếu tố mà khách hàng quan tâm sau khi
thấy sản phẩm mà họ định mua thỏa mãn nhu cầu của họ.
Tóm lại…
• Chất lượng được xác định bởi khách hàng và như vậy
sẽ thay đổi theo thời gian, thường theo những cách
không thể đoán trước.
• Chất lượng gắn liền với việc tạo ra giá trị khách hàng.
• Một hàng hóa hoặc dịch vụ chất lượng đáp ứng hoặc
vượt quá toàn bộ một loạt mong đợi của khách hàng,
một số trong những mong muốn đó có thể không được
nói ra.
• Là một khái niệm phức tạp, chất lượng chỉ có thể được
giải quyết bởi toàn bộ tổ chức làm việc cùng nhau.