You are on page 1of 5

Chương 1: Tổng quan về IPTV

1.1 Giới thiệu chung về IPTV


1.1.1 Khái niệm IPTV
IPTV là tên viết tắt của cụm từ Internet Protocol Television (truyền hình qua giao
thức Internet), là một loại công nghệ truyền hình mới, sử dụng mạng IP để phân phối nội
dung audio-video mức độ giải trí đến khách hàng. IPTV sử dụng các kỹ thuật nén video
để làm giảm dữ liệu phát đến phía khách hàng, sau đó phương tiện số đã nén được
chuyển đến khách hàng qua mạng IP tiêu chuẩn. Người sử dụng có thể thông qua máy
tính (PC) hoặc máy thu hình với hộp giải mã tín hiệu để sử dụng dịch vụ IPTV.
IPTV được định nghĩa là các dịnh vụ đa phương tiện như truyền hình, video, audio,
văn bản, số liệu truyền tải trên các mạng dựa trên IP được kiểm soát nhằm cung cấp mức
chất lượng dịch vụ, tính tương tác, độ bảo mật và tin cậy theo yêu cầu.
IPTV hoạt động trên TV với hộp giải mã tín hiệu truy cập các kênh, dịch vụ đăng
ký, theo yêu cầu và các dịch vụ đa phương tiện tương tác khác qua mạng dữ liệu IP băng
thông rộng được quản lý bởi nhà điều hành đầu cuối an toàn với QoS mong muốn cho
công chúng với Internet băng thông rộng sự liên quan.
Hệ thống IPTV cũng có thể bao gồm các dịch vụ Internet như truy cập Web và
VOIP, có thể được gọi là Triple Play và thường được cung cấp bởi một nhà khai thác
băng thông rộng sử dụng cùng một cơ sở hạ tầng. IPTV không phải là Internet Video đơn
giản chỉ cho phép người dùng xem các video, chẳng hạn như xem trước phim và web-
cam, qua Internet một cách cố gắng nhất. Công nghệ IPTV mang lại cơ hội tạo doanh thu
cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và cáp. Đối với các nhà cung cấp dịch vụ điện
thoại truyền thống, Triple Play được phân phối bằng sự kết hợp của công nghệ cáp quang
và đường dây thuê bao kỹ thuật số (DSL) đến cơ sở dân cư của họ. Các nhà khai thác
truyền hình cáp sử dụng một kiến trúc tương tự được gọi là cáp đồng trục lai (HFC) để
cung cấp cho các nhà thuê bao băng thông rộng, nhưng sử dụng cáp đồng trục có sẵn thay
vì một cặp xoắn cho tiêu chuẩn truyền dẫn dặm cuối cùng. Nhà thuê bao có thể ở trong
môi trường dân cư, đơn vị ở nhiều người, hoặc thậm chí trong văn phòng kinh doanh.
Từ quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ, IPTV bao gồm việc thu thập, xử lý và phân
phối an toàn nội dung video qua cơ sở hạ tầng mạng dựa trên IP. Loại hình nhà cung cấp
dịch vụ tham gia triển khai dịch vụ IPTV bao gồm từ các nhà cung cấp dịch vụ truyền
hình cáp và vệ tinh đến các công ty điện thoại lớn và các nhà khai thác mạng tư nhân ở
các khu vực khác nhau trên thế giới.
Hình 1.1 cho ta thấy sơ đồ khối của một hệ thống IPTV đơn giản.
Hình 1.1 Sơ đồ khối của một hệ thống IPTV đơn giản
1.1.2 Nguyên tắc hoạt động IPTV
IPTV tương tự như duyệt internet hơn là kênh truyền thống. Nó chỉ sử dụng IP
(Internet Protocol), một giao thức truyền tải là cơ chế phân phối để đưa video đến người
xem. Khi người xem nhấp vào bất kỳ chương trình TV nào hoặc yêu cầu video, video từ
các nguồn khác nhau (máy chủ) được chia thành các gói dữ liệu và gửi qua internet. Máy
chủ video truyền các chương trình qua cáp quang đến hộ gia đình hiện có thông qua kết
nối internet và các yêu cầu được gửi đi và các chương trình được gửi lại.
Nội dung như các kênh IPTV được chọn từ nhiều nguồn khác nhau như vệ tinh và
được giải mã. Nội dung sau đó được nén thành định dạng kỹ thuật số như MPEG-2 hoặc
MPEG-4. Nhiều chương trình hoặc kênh hoặc nguồn như thế này sau đó được đóng gói
thành một luồng truyền tải duy nhất (MPEG2-TS) và được tạo nhịp độ thành các gói IP
để phát đa hướng qua mạng IP.
Các chương trình Video theo yêu cầu được lưu trữ trong máy chủ VoD sau khi mã
hóa chúng bằng cơ chế bảo vệ nội dung. Các máy chủ VoD được phân phối tập trung
hoặc theo địa lý. Nội dung VoD được truy cập bởi từng thuê bao thông qua một luồng
unicast, vì nó là theo yêu cầu, phục vụ cho một cá nhân.
Các gói IP đến nhà thông qua truy cập băng thông rộng như DSL, nơi bộ chia được
sử dụng để tách TV khỏi băng thông rộng thông thường.
Các kênh TV được phát qua Set Top Box, được lập trình để nghe các kênh đa hướng
tùy thuộc vào kênh đó được dò đến hoặc luồng unicast cho video theo yêu cầu. Nó cung
cấp giao diện tương tác cho phép người dùng điều hướng các kênh trực tiếp khác nhau,
Video theo yêu cầu, phim, trò chơi, v.v.
Trong trường hợp có nhiều hộp giải mã tín hiệu số và PC để xem các chương trình,
có thể sử dụng cổng kết nối gia đình. Các giao thức như DLNA được sử dụng để kết nối
mạng trong nhà
1.1.3 Một số đặc điểm của IPTV
1.1.3.1 Đặc điểm nổi bật của IPTV
Tích hợp đa dịch vụ: trên một đường truyền kết nối Internet, người dùng IPTV có
thể được sử dụng cùng một lúc nhiều dịch vụ khác nhau như truy cập Internet, truyền
hình, điện thoại cố định và di động,... mang lại cho người sử dụng sự tiện lợi trong quá
trình sử dụng.
Tính tương tác cao: IPTV mang đến cho người dùng những trải nghiệm hoàn hảo
thông qua khả năng tương tác cao. Người sử dụng có thể trực tiếp thực hiện các thao tác
tìm kiếm các chương trình yêu thích, tìm thông tin theo chủ đề, tên diễn viên,... hay có
thể xem nhiều nội dung cùng một lúc.
Ứng dụng chuyển mạch IP: Trước kia, khi người dùng muốn chuyển kênh thì truyền
hình cáp, hay truyền hình vệ tinh sẽ gửi tất cả dữ liệu các kênh đi và như vậy sẽ hao tốn,
lãng phí rất nhiều băng thông. Ngược lại với điều đó, IPTV được ứng dụng công nghệ
chuyển mạch IP có khả năng lưu lại các dữ liệu chương trình ở vị trí trung tâm và chỉ có
dữ liệu kênh mà người dùng yêu cầu xem là được truyền tải đi. Điều này cho phép nhà
cung cấp dịch vụ có thể bổ sung thêm được nhiều dịch vụ cho IPTV hơn vì băng thông
không còn là vấn đề quá khó giải quyết.
Mạng gia đình: kết nối vào mạn Internet trong gia đình không chỉ có TV mà còn có
PC, laptop,... Điều này cho phép người dùng có thể sử dụng TV và truy cập vào các nội
dung trên các thiết bị khác trong gia đình có kết nối Internet như PC, laptop,... để xem các
chương trình giải trí, lướt web, nghe nhạc,...
Video theo yêu cầu-Video on Demand (VOD): tính năng này cho phép người xem
có thể yêu cầu xem bất kỳ một chương trình truyền hình nào đó mà họ ưa thích.
Kiểm soát các chương trình: người dùng sẽ được kiểm soát các chương trình truyền
hình như mong muốn và nhu cầu của mình chứ không còn mặc định như truyền thống.
Hiểu đơn giản, IPTV sẽ cho phép người dùng được phép hiển thị các nội dung mà họ
muốn xem, có thể kiểm soát tối đa chương trình như tua nhanh, bấm dừng hoặc quay
lại,... tùy theo nhu cầu của người sử dụng.
Truyền hình chất lượng HD: IPTV hỗ trợ kết nối băng thông rất rộng chính vì vậy
mà người dùng sẽ được thưởng thức các chương trình với hình ảnh, âm thanh,... có chất
lượng HD, mang đến những trải nghiệm giải trí đầy thú vị.
1.1.3.2Hạn chế của truyền hình IPTV
Có khả năng bị mất dữ liệu: Không chỉ riêng truyền hình IPTV mà đa số tất cả các
phương thức sử dụng đến Internet đều gặp phải một hạn chế rất lớn chính là khả năng mất
dữ liệu rất cao và sự trì trệ của đường truyền tín hiệu. Người dùng có thể sẽ bị mất các dữ
liệu khi quá trình truyền tải không ổn định hay mất kết nối mạng.
Phụ thuộc nhiều vào đường truyền và chất lượng máy chủ: IPTV hoạt động dựa trên
Internet chính vì vậy mà nó phụ thuộc rất nhiều vào tín hiệu đường truyền cũng như chất
lượng của máy chủ để kết nối ổn định với nguồn mạng. Nếu trong quá trình sử dụng,
đường truyền Internet yếu, kém thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng như giật, lag, đứng hình và
tốn nhiều thời gian tải nội dung khi di chuyển kênh,...
1.1.4 So sánh IPTV và các công nghệ truyền hình khác
Bảng 1.1: So sánh giữa truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh và IPTV

Truyền hình cáp Truyền hình vệ tinh IPTV

Tương tác hạn chế Không có hoặc tương tác Tương tác tốt với người
rất hạn chế dùng

tập trung vào người dùng Không tập trung vào người Lấy người dùng làm trung
hạn chế (VoD) dùng tâm (PVR, NPVR, VoD)

Phát tất cả các kênh mọi Phát tất cả các kênh mọi Chỉ phát các kênh đang
lúc lúc được xem tại thời điểm
nhất định

Nội dung hạn chế Nội dung hạn chế Nội dung không giới hạn

Bảng 1.2: So sánh giữa Internet TV và IPTV

Internet TV IPTV

Có khả năng xuyên quốc gia hoặc trên Địa phương (vùng phủ sóng giới hạn của
toàn thế giới nhà điều hành)

Định hướng PC (truyền tệp) Định hướng TV (thời gian thực)

Phụ thuộc vào mã hóa SDTV / HDTV

Mức độ tham gia của người xem ở cấp độ Sự tham gia của người xem ở cấp độ thấp
cao

Chất lượng nỗ lực tốt nhất, QoS không QoS được kiểm soát, chất lượng TV "phát
được đảm bảo sóng"

PC Hộp giải mã tín hiệu số có màn hình TV


Không an toàn Người dùng được xác thực và bảo vệ

Nội dung thường không được bảo vệ Phương tiện được bảo vệ

Bất kỳ người dùng nào (thường không xác Khách hàng đã biết với địa chỉ IP đã biết
định) và vị trí đã biết

Danh mục thuật ngữ


DLNA Digital Living Network Alliance Liên minh Kết nối Đời sống Số
DSL Digital Subscriber line Đường thuê bao số
HD High Definition Phân giải cao
HDTV High Difinition Television Truyền hình phân giải cao
HFC Hybrid Fibre Coaxial Truyền dẫn quang lai
IP Internet Protocol Giao thức Internet
IPTV Internet Protocol Television Truyền hình qua giao thức Internet
MPEG Moving Picture Experts Group Nhóm chuyên gia về hình ảnh động
NPVR Network Personal Video Recorders Bộ thu video mạng cá nhân
PVR Personal Video Recorder Bộ thu video cá nhân
SDTV Standard Definition Television Truyền hình độ phân giải tiêu chuẩn
VoD Video on Demand Video theo yêu cầu

Danh mục hình vẽ


Hình 1.1 Sơ đồ khối của một hệ thống IPTV đơn giản

Danh mục bảng biểu


Bảng 1.1 So sánh giữa truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh và IPTV
Bảng 1.2 So sánh giữa Internet TV và IPTV

You might also like