Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Hội Thảo Cấp Bm Về Đổi Mới Nội Dung
Báo Cáo Hội Thảo Cấp Bm Về Đổi Mới Nội Dung
BÁO CÁO HỘI THẢO CẤP BM VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIẢNG
DẠY VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC TẬP
2
2.3. Nội dung giảng dạy
Nội dung giảng dạy có xu hướng quá tải hoặc khó đối với sinh viên các lớp trình độ
thấp (đặc biệt là các nhóm học phần với trình độ <200TOEIC). Ngay cả đối với các nhóm trình
độ cao hơn, các giáo trình AVCB 2 và 3 cũng chỉ là giải pháp tạm thời (2-3 năm) để giúp SV
sớm đạt chuẩn đầu ra về Ngoại ngữ.
2.4. Kiểm tra đánh giá
Một số giảng viên trong Khoa vẫn còn bỡ ngỡ về công tác đổi mới kiểm tra đánh giá,
đặc biệt là biện pháp kiểm tra, khuyến khích sinh viên tự học, tự nghiên cứu. Có giảng viên cho
rằng việc bố sung đánh giá phần tự học của sinh viên sẽ làm phức tạp hóa quy trình tính điểm
X hiện tại.
Công tác tổ chức thi trắc nghiệm trên máy tính cũng gặp nhiều khó khăn do yếu kém cơ sở
vật chất. Hiện nay, việc BM tổ chức thi trên máy tính đang lệ thuộc lớn vào cơ sở vật chất là các
Phòng thực hành máy tính do Khoa CNTT đang quản lý nên mới chỉ áp dụng được mô hình mày với
các lớp chọn và chất lượng cao, chưa thể tiến hành trên diện rộng đối với SV toàn trường. Thực tế tổ
chức thi cũng cho thấy các phòng máy tính của Khoa CNTT chỉ được bố trí đặc thù để thực hành và
thi các kỹ năng máy tính và chưa phù hợp để tổ chức thi Ngoại ngữ. Trong khi đó, Khoa Ngoại ngữ
được trang bị 04 phòng thực hành tiếng, về mặt mô hình thiết kế phù hợp để tổ chức thi tiếng
Anh, nhưng trong bản thân mỗi phòng tồn tại hiện tượng là nhiều máy móc thiết bị hỏng hóc
chưa được sửa chữa triệt để. Kết nối mạng yếu kém cũng là một nguyên nhân khác khiến các
phòng Lab không đủ khả năng đáp ứng việc triển khai thi trắc nghiệm trên máy tính.
III. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI.
3.1. Đội ngũ giảng dạy và phương pháp giảng dạy
Bổ sung thêm giảng viên cho BM Tiếng Anh đại cương sao cho BM có đủ lực lượng giảng
viên cơ hữu riêng giảng dạy AVCB. Với đội ngũ giảng viên cơ hữu riêng, BM cũng gặp nhiều thuận
lợi hơn trong công tác quản lý nhân sự giảng dạy và sinh hoạt chuyên môn.
Sinh hoạt chuyên môn mở rộng: Các cuộc họp chuyên môn không chỉ giới hạn trong nội bộ
BM tiếng Anh đại cương mà nên có sự tham gia của tất cả các giảng viên tham gia giảng dạy các
học phần Anh văn cơ bản, để phổ biến trực tiếp các nội dung đổi mới. Tăng cường giao lưu học
hỏi kinh nghiệm giảng dạy tại các trường hoặc các trung tâm có danh tiếng tốt về đào tạo ngoại
ngữ.
Định kỳ khảo sát các nhóm học phần về phương pháp giảng dạy của giảng viên tại các lớp
học phần AVCB, gửi ý kiến phản hồi của SV tới giảng viên giảng dạy để giảng viên điều chỉnh
phương pháp giảng dạy.
2.2. Khuyến khích động cơ học tập của sinh viên
Phòng đào tạo tiếp tục duy trì việc phổ biến rộng rãi các hình thức khuyến khích SV
chủ động thi đạt chuẩn đầu ra ngay từ năm thứ nhất. Cụ thể, miễn thi, thậm chí miễn học phí,
3
và công nhận điểm của học phần tiếng Anh kế tiếp đối với SV đã có chứng chỉ tiếng Anh quốc
tế (chứng chỉ phải nộp trước khi đăng ký học phần và phải còn thời hạn sử dụng).
Bộ môn phải tiến hành thay đổi quy chế tính điểm X hiện tại: bổ sung ít nhất 1 điểm
thành phần trong công thức tính điểm X là điểm đánh giá sinh viên tự học và thái độ, ý thức
đóng góp của sinh viên trong các giờ học.
2.3. Đổi mới tài liệu giảng dạy
Giải pháp tạm thời (1-2 năm): Do trình độ tiếng Anh của SV còn hạn chế nên vẫn áp dụng
các giáo trình hiện tại để giúp sinh viên tiếp cận với chuẩn đầu ra ngoại ngữ (450 điểm TOEIC)
bằng con đường ngắn nhất. Tuy nhiên phải giảm tải, chỉnh lý giáo trình trên cơ sở ý kiến phản hồi
của giảng viên và sinh viên và bám sát mục tiêu đào tạo.
Giải pháp lâu dài: Xuất phát từ thực tế SV sẽ có trình độ đầu vào tiếng Anh ngày càng cao
do những thay đổi trong quy trình thi tốt nghiệp và xét tuyển vào đại học, việc giảng dạy cả 4 kỹ
năng nghe nói đọc viết đối với sinh viên sẽ khả thi trong trường. Theo dự kiến, giáo trình
American English files dự kiến sẽ được đưa vào giảng dạy sau khi tiến hành thí điểm thành công
với các lớp chất lượng cao trong trường.
2.4. Nâng cấp các phòng lab
Nâng cấp toàn bộ tình trạng máy móc, thiết bị, mạng kết nối, phần mềm và đầu tư máy chủ
dành riêng cho các phòng thực hành tiếng để có thể khai thác được các phòng này vào công tác tổ
chức thi trên máy tính. Với cơ sở vật chất của riêng mình, BM TADC sẽ có thể tự chủ về quy trình
tổ chức thi, và tiến tới áp dụng mở rộng hình thức thi với số lượng sinh viên đông đảo trong mỗi
học phần.
2.5. Kiểm tra đánh giá
Cụ thể hóa đối với các điểm đánh giá quá trình (X đối với các lớp đại trà, Z1, Z2, Z3 đối với
các lớp chất lượng cao) sao cho khuyến khích sinh viên tự học và tích cực tham gia vào quá trình
học trên lớp.
Công thức tính điểm X dự kiến như sau: X = 0.X1 + 0,6. X2 + 0,4. X3 trong đó:
- Điểm X1 (điểm chuyên cần): Không tính trọng số trong công thức tính điểm X. Tuy
nhiên sinh viên phải tham dự tối thiểu 75% giờ học trên lớp mới đủ điều kiện dự thi hết học
phần.
- Điểm X2: trung bình cộng điểm kiểm tra đánh giá định kỳ tại lớp.
- Điểm X3: điểm đánh giá tự học của SV, thông qua bài tập lớn, các bài tập vận dụng kiến
thức ngoài giờ học, viết tiểu luận, thuyết trình ...
Điều cần lưu ý rằng việc "điểm X3 đánh giá tự học của sinh viên" là một khái niệm có thể
được coi là không rõ ràng hoặc không có cơ sở nếu giảng viên trên lớp không giao bài tự học, quản
lý sinh viên tự học hay không phổ biến hình thức đánh giá tự học.
Sau đây là bảng tổng hợp tài liệu giáo trình và kiểm tra đánh giá đối với các học phần do
BM TAĐC phụ trách:
4
Tên học phần MHP - STC Năm 2014, 2015, 2016 2017 trở đi Công thức tính điểm
5 Anh văn 2 (CLC) 25112 (5TC) American English files 3 American English files 3 nt
6 Anh văn 3 (CLC) 25113 (5TC) American English files 4 American English files 4 nt