You are on page 1of 18

PHƯƠNG PHÁP PHÁN ĐOÁN TÍNH CÁCH

Phán đoán tính cách theo quái cung

Dụng thần tại cung Càn:

Phán đoán tích cực, là có khí chất, có uy nghiêm, được người tôn kính, lòng ôm chí lớn, có phong
độ.
Phán đoán tiêu cực, là tự cao tự đại, ngạo mạn, cao ngạo, không hòa đồng.

Dụng thần tại cung Khôn:

Phán đoán tích cực, là thận trọng, thành thật, giữ chữ tín, lòng dạ rộng rãi, bao dung tất cả.
Phán đoán tiêu cực, không thích nói chuyện, mềm yếu, bị người ngược đãi, không có chí khí, không
có chủ kiến,…

Dụng thần tại cung Khảm:

Phán đoán tích cực, là thông minh, lanh lợi, có trí tuệ.
Phán đoán tiêu cực, xảo quyệt, nhiều ý đồ xấu, không thành thật, nói năng không đáng tin,…

Dụng thần tại cung Ly:

Phán đoán tích cực, là hoạt bát, có sức sống, tính cách rộng rãi.
Phán đoán tiêu cực, là nóng nảy, dễ nổi giận, đầu voi đuôi chuột,…

Dụng thần tại cung Chấn:

Phán đoán tích cực, lòng dạ lương thiện, có lòng từ bi.


Phán đoán tiêu cực, là dễ tức giận, nóng nảy, tính cách nôn nóng, làm việc thiếu cân nhắc,…

Dụng thần tại cung Tốn:

Phán đoán tích cực, lòng dạ lương thiện, có lòng từ bi.


Phán đoán tiêu cực, tính cách do dự thiếu quyết đoán, lập trường không kiên định,…

Dụng thần tại cung Cấn:


Phán đoán tích cực, là bảo thủ, thận trọng, rất điềm tĩnh.
Phán đoán tiêu cực, lười biếng, nhát gan.

Dụng thần tại cung Đoài:

Phán đoán tích cực, là lạc quan, dễ bàn, giỏi nói, thích uống rượu.
Phán đoán tiêu cực, lải nhải, lảm nhảm, nói nhiều,…

Phán đoán tính cách theo ngũ hành

Hào Dụng là kim:

Phán đoán tích cực, là có khí phách đàn ông, coi trọng nghĩa khí, coi trọng chữ tín, chuộng chính
nghĩa.
Phán đoán tiêu cực, là thích tranh giành, háo sắc, nóng nảy, nôn nóng, hung ác,…

Hào Dụng là mộc:

Phán đoán tích cực, lòng dạ lương thiện, chính trực, từ bi, khoan dung.
Phán đoán tiêu cực, nhu nhược, mềm yếu,…

Hào Dụng là thủy:

Phán đoán tích cực, là thông minh, cơ trí, thanh cao, trí lực cao.
Phán đoán tiêu cực, là xảo quyệt, dâm loạn, tùy tiện, không giữ lời hứa,…

Hào Dụng là hỏa:

Phán đoán tích cực, tràn trề sức sống, hoạt bát, tính cách hướng ngoại.
Phán đoán tiêu cực, dễ tức giận, nóng nảy, nôn nóng,…

Hào Dụng là thổ:

Phán đoán tích cực, thận trọng, thành thật, coi trọng chữ tín.
Phán đoán tiêu cực, cứng nhắc, không hoạt bát, đần độn, chậm chạp.

Phán đoán tính cách theo lục thần


Thanh Long: lòng dạ lương thiện, có lễ phép, nho nhã lễ độ, khoan dung rộng lượng, từ thiện, háo
sắc, thích chưng diện, thích sạch sẽ, hay làm dáng, tao nhã,…

Chu Tước: dễ bàn, lải nhải, thiện ngôn, nói nhiều, cười híp mắt, khéo nói, chửi rủa,…

Câu Trần: chính trực, thành thật, trì độn, lười biếng, không linh hoạt, ưa tĩnh, tính chậm chạp, thận
trọng, cứng nhắc,…

Đằng Xà: hẹp hòi, keo kiệt, tham tài, không giữ lời, bí hiểm, quái gở, không hòa đồng, cổ quái, mới
mẻ, đặc biệt, nhát gan.

Bạch Hổ: tức giận, dễ tức giận, thích tranh đấu tàn nhẫn, có uy nghiêm, hung tàn, cứng rắn, nghịch
ngợm, thẳng thắn lưu loát, thẳng tính, ngay thẳng, tính tình nôn nóng,…

Huyền Vũ: xảo quyệt, háo sắc, dâm loạn, nham hiểm, có mưu trí, tính cách hướng nội, không rộng
rãi, ưu uất, ít nói,…

Ví dụ về phán đoán tính cách

Ngày Đinh Mão tháng Dần, nữ đoán đoán tình trạng người đàn ông mình thích, được quẻ Sơn Thủy
Mông biến Hỏa Thủy Vị Tế.

Lấy Quan Quỷ Tý thủy làm Dụng thần.

Dụng thần tại cung Ly, đối phương tương đối hoạt bát, tại hào 5, hào 5 là tôn vị, độc lập mạnh mẽ,
có sự nghiệp riêng mình.
Phản hồi: Rất hoạt bát, vài năm trước độc lập bắt đầu sự nghiệp của mình.

Dụng thần là thủy lâm Huyền Vũ, thông minh, đầu óc tốt.

Phản hồi: Sử dụng đầu óc rất tốt.

Dụng thần lâm thủy thêm Huyền Vũ, đối phương rất hấp dẫn, khiến cô thích.

Phản hồi: Đúng thế. Mặc dù đã hơn bốn mươi tuổi, nhưng thể hình vẫn rất đẹp, mông nhỏ, chân
dài, đó là loại tôi thích, sau lần đầu gặp mặt đã bị hấp dẫn.

Tử Tôn trì Thế, chính cô đã có con.

Phản hồi: Đúng, con của tôi đã 18 tháng tuổi, là con trai.

Tử Tôn Tuất thổ Không Vong lâm Bạch Hổ, Không Vong chủ mất đi, Bạch Hổ chủ xuất huyết, lưu
sản, bản thân cô đã từng lưu sản.

Phản hồi: Vậy mà có thể thấy được việc này? Đúng! Đúng! Tôi đã từng lưu sản ở năm 21 tuổi.

Quan Quỷ Tý thủy không được Nhật Nguyệt trợ giúp, Tử Tôn trì Thế phát động, hai người khó có
duyên phận.

Phản hồi: Tôi chỉ tương tư đơn phương.

PHƯƠNG PHÁP PHÁN ĐOÁN TƯỚNG MẠO

Phán đoán theo hào vị

Hào 6: đầu tóc, vật trang sức, tay, vai, mũ nón,…


Hào 5: tai, mắt, mũi, miệng, gương mặt, mặt, râu, cổ họng, mắt kính,…
Hào 4: ngực, vú, lưng,…
Hào 3: bụng, mông, eo, lưng,…
Hào 2: đùi, đầu gối, chân,…
Hào sơ: chân, bước chân,…

Phán đoán thể hình


Căn cứ Dụng thần lâm ngũ hành để phán đoán:

Dụng thần là kim: vượng tướng là thể trạng cường tráng, khôi ngô, rắn chắc, trắng nõn, giọng nói
vang dội, giọng to; hưu tù là gầy yếu, da bọc xương,…
Dụng thần là mộc: vượng tướng là thon thả, yểu điệu, cao to, vóc dáng cao, lưng thẳng; hưu tù là
gầy yếu, mỏng manh,…
Dụng thần là thủy: vượng tướng là xinh đẹp, dáng điệu mềm mại, dịu dàng, mạnh mẽ, cường
tráng, linh hoạt, hoạt bát,…
Dụng thần là hỏa: người to đầu nhỏ, đi lại không ngừng đung đưa, mặt đỏ, đầu ngọn,…
Dụng thần là thổ: vượng tướng là người cao mà to mập; hưu tù là lùn thấp béo phì,…

Phán đoán đầu tóc

Căn cứ theo lục thân để phán đoán, vượng tướng là dày đậm, hưu tù là thưa thớt.

Lâm Thanh Long là đầu tóc chỉnh tề, duyên dáng, xinh xắn, trang sức mới mẻ độc đáo.
Lâm Chu Tước là tóc đỏ, tóc xõa.
Lâm Huyền Vũ là tóc đen nhánh.
Lâm Bạch Hổ là tóc cứng, hoặc có tóc trắng.
Lâm Câu Trần là tóc hơi vàng, lôi thôi lếch thếch.
Lâm Đằng Xà là tóc quăn, uốn tóc,…

Phán đoán khuôn mặt

Tý Ngọ Mão Dậu là mặt tròn, Dần Thân Tị Hợi là mặt dài, mặt trái xoan, Thìn Tuất Sửu Mùi là mặt
chữ quốc (国), mặt vuông.

Ngũ Hành Nguyệt phá, tướng mạo xấu xí hoặc mặt có vết, thương tích.

Lâm Thanh Long, diện mạo đẹp. Lâm Chu Tước, mặt đỏ hoặc thường có dáng cười. Lâm Câu Trần,
vẻ mặt khô khan, không có biểu cảm, đần độn. Lâm Đằng Xà, hoặc có sẹo vết thương, hoặc nhiều
nếp nhăn, hoặc mặt mày cau có. Lâm Bạch Hổ, vẻ mặt nghiêm túc, khiến người ta sợ hãi. Lâm
Huyền Vũ: hoặc có nốt ruồi đen, hoặc mặt đen, hoặc gợi cảm.

Khi dự đoán cũng có thể kết hợp quái cung để phân tích: Càn tròn, Khôn vuông,Tốn dài, Đoài là
răng miệng, Cấn là mũi, Ly là mắt, Khảm là tai.
Khuôn mặt phân chia tỉ mỉ: hỏa là mắt; thủy là cổ họng, miệng; thổ là mũi; kim là tai, răng; mộc là
tóc, lông mày, râu.

Hỏa bị khắc, mắt cận thị; hỏa bị hợp, nhập Mộ, đeo kính; gặp xung, nháy mắt nhiều; Không Vong,
hốc mắt lõm sâu; lâm Thanh Long, mắt đẹp; lâm Đằng Xà, mắt hí hoặc mắt lệch; lâm Huyền Vũ, mắt
bị mờ; lâm Câu Trần, mắt lồi; lâm Chu Tước, mắt cười; lâm Bạch Hổ, mắt có thần.

Thủy bị hợp, môi khép kín; gặp xung, miệng lệch; nhập Mộ lâm Chu Tước, thích che miệng mà
cười; Mộ tại Nhật Nguyệt, hô hàm trên; Mộ tại bên dưới, hô hàm dưới; lâm Thanh Long, môi đẹp;
lâm Câu Trần, miệng nhô ra, hoặc môi dày,…

Thổ bị hợp, lỗ mũi nhỏ; gặp xung, mũi vẹo; gặp Không, mũi lõm; lâm Thanh Long, mũi thẳng; lâm
Chu Tước, đỏ lên; lâm Câu Trần, mũi to; lâm Đằng Xà, mũi thon thả,…

Kim Nguyệt phá, kẽ răng thưa; gặp Không, ù tai, tai điếc; lâm Đằng Xà, răng xấu xí; Không thêm
Đằng Xà, răng sâu; lâm Thanh Long, răng đều,…

Mộc Không, ít tóc; gặp xung, tóc tung bay; nhập Mộ, có đội mũ,…

Phán đoán chiều cao

Phán đoán chiều cao đối phương, căn cứ vào sự vượng suy của Dụng thần. Dụng thần là mộc, kim,
thủy thì tương đối cao; là hỏa, thổ thì tương đối thấp. Đây là từ tính chất ngũ hành để phán đoán.
Đồng thời kết hợp Dụng thần vượng suy để phân tích tổng hợp. Dụng thần vượng tướng là vóc
người cao to, hưu tù là vóc người thấp bé. Ngoài ra cũng có thể vận dụng 12 cung trường sinh, gặp
đất Thai, Dưỡng, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt là thấp, gặp đất Trường Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế
Vượng là cao.

Con số cụ thể có thể căn cứ vào quái số kết hợp hào động, hào vị Dụng thần,…

Càn 1, Đoài 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8.

Thông thường, lấy các số theo sau 1 mét. Cũng có thể kết hợp phạm vi số tiên thiên để phán đoán.
Giáp Kỷ Tý Ngọ 9, Ất Canh Sửu Mùi 8, Bính Tân Dần Thân 7, Đinh Nhâm Mão Dậu 6, Mậu Quý
Thìn Tuất 5, Tị Hợi 4.
Lấy số phán đoán chiều cao không có quy định chặt chẽ, căn cứ vào suy vượng lấy châm chước là
được rồi.

Ví dụ về phán đoán tướng mạo

Ngày Mậu Tuất tháng Dậu, nữ đoán hôn nhân, được quẻ Lôi Thủy Giải.

Lấy Quan Quỷ làm Dụng thần. Phụ Mẫu Tý thủy không hiện trên quẻ, giấy chứng nhận kết hôn
không hiện. Thế tại hào 2 Không Vong, hào 2 là nhà, Không chủ cô độc, tượng một mình trông coi
nhà, là không có kết hôn. Hương Khuê Tý thủy không hiện trên quẻ cũng biểu thị không có kết hôn.

Quan Quỷ là kim, Nguyệt kiến lâm Quan Quỷ, đối phương là quân nhân. Lâm Thanh Long, nhìn rất
đẹp trai, Nguyệt phù Nhật sinh là vượng tướng, vóc người cao.

Hào Thế ám động sinh Dụng thần, từ trong nội tâm thích đối phương. Hào 6 Nguyên thần Tuất thổ
sinh Quan Quỷ, hào 6 là đầu, thổ chủ màu vàng, Chu Tước chủ màu đỏ, đối phương tóc đỏ. Hào
Thế Không Vong lâm Đằng Xà, Không Vong chủ bất an, Đằng Xà cũng chủ bất an, bản thân rất lo
lắng. Dụng thần vượng tướng, có thể thành.

Phán đoán theo hào vị

 Hào 6: đầu tóc, vật trang sức, tay, vai, mũ nón,…


 Hào 5: tai, mắt, mũi, miệng, gương mặt, mặt, râu, cổ họng, mắt kính,…
 Hào 4: ngực, vú, lưng,…
 Hào 3: bụng, mông, eo, lưng,…
 Hào 2: đùi, đầu gối, chân,…
 Hào sơ: chân, bước chân,…

Phán đoán thể hình


Căn cứ Dụng thần lâm ngũ hành để phán đoán:

 Dụng thần là kim: vượng tướng là thể trạng cường tráng, khôi ngô, rắn chắc, trắng nõn,
giọng nói vang dội, giọng to; hưu tù là gầy yếu, da bọc xương,…
 Dụng thần là mộc: vượng tướng là thon thả, yểu điệu, cao to, vóc dáng cao, lưng thẳng; hưu
tù là gầy yếu, mỏng manh,…
 Dụng thần là thủy: vượng tướng là xinh đẹp, dáng điệu mềm mại, dịu dàng, mạnh mẽ,
cường tráng, linh hoạt, hoạt bát,…
 Dụng thần là hỏa: người to đầu nhỏ, đi lại không ngừng đung đưa, mặt đỏ, đầu ngọn,…
 Dụng thần là thổ: vượng tướng là người cao mà to mập; hưu tù là lùn thấp béo phì,…

Phán đoán đầu tóc

Căn cứ theo lục thân để phán đoán, vượng tướng là dày đậm, hưu tù là thưa thớt.

 Lâm Thanh Long là đầu tóc chỉnh tề, duyên dáng, xinh xắn, trang sức mới mẻ độc đáo.
 Lâm Chu Tước là tóc đỏ, tóc xõa.
 Lâm Huyền Vũ là tóc đen nhánh.
 Lâm Bạch Hổ là tóc cứng, hoặc có tóc trắng.
 Lâm Câu Trần là tóc hơi vàng, lôi thôi lếch thếch.
 Lâm Đằng Xà là tóc quăn, uốn tóc,…

Phán đoán khuôn mặt

Tý Ngọ Mão Dậu là mặt tròn, Dần Thân Tị Hợi là mặt dài, mặt trái xoan, Thìn Tuất Sửu Mùi là mặt
chữ quốc (国), mặt vuông.

Ngũ Hành Nguyệt phá, tướng mạo xấu xí hoặc mặt có vết, thương tích.

Lâm Thanh Long, diện mạo đẹp. Lâm Chu Tước, mặt đỏ hoặc thường có dáng cười. Lâm Câu Trần,
vẻ mặt khô khan, không có biểu cảm, đần độn. Lâm Đằng Xà, hoặc có sẹo vết thương, hoặc nhiều
nếp nhăn, hoặc mặt mày cau có. Lâm Bạch Hổ, vẻ mặt nghiêm túc, khiến người ta sợ hãi. Lâm
Huyền Vũ: hoặc có nốt ruồi đen, hoặc mặt đen, hoặc gợi cảm.

Khi dự đoán cũng có thể kết hợp quái cung phân tích: Càn tròn, Khôn vuông,Tốn dài, Đoài là răng
miệng, Cấn là mũi, Ly là mắt, Khảm là tai.

Khuôn mặt phân chia tỉ mỉ: hỏa là mắt; thủy là cổ họng, miệng; thổ là mũi; kim là tai, răng; mộc là
tóc, lông mày, râu.
Hỏa bị khắc, mắt cận thị; hỏa bị hợp, nhập Mộ, đeo kính; gặp xung, nháy mắt nhiều; Không Vong,
hốc mắt lõm sâu; lâm Thanh Long, mắt đẹp; lâm Đằng Xà, mắt hí hoặc mắt lệch; lâm Huyền Vũ, mắt
bị mờ; lâm Câu Trần, mắt lồi; lâm Chu Tước, mắt cười; lâm Bạch Hổ, mắt có thần.

Thủy bị hợp, môi khép kín; gặp xung, miệng lệch; nhập Mộ lâm Chu Tước, thích che miệng mà
cười; Mộ tại Nhật Nguyệt, hô hàm trên; mộ tại bên dưới, hô hàm dưới; lâm Thanh Long, môi đẹp;
lâm Câu Trần, miệng nhô ra, hoặc môi dày,…

Thổ bị hợp, lỗ mũi nhỏ; gặp xung, mũi vẹo; gặp Không, mũi lõm; lâm Thanh Long, mũi thẳng; lâm
Chu Tước, đỏ lên; lâm Câu Trần, mũi to; lâm Đằng Xà, mũi thon thả,…

Kim Nguyệt phá, kẽ răng thưa; gặp Không, ù tai, tai điếc; lâm Đằng Xà, răng xấu xí; Không thêm
Đằng Xà, răng sâu; lâm Thanh Long, răng đều,…

Mộc Không, ít tóc; gặp xung, tóc tung bay; nhập Mộ, có đội mũ,…

Phán đoán chiều cao

Phán đoán chiều cao đối phương, căn cứ vào sự vượng suy của Dụng thần.

Dụng thần là mộc, kim, thủy thì tương đối cao; là hỏa, thổ thì tương đối thấp. Đây là từ tính chất ngũ
hành để phán đoán. Đồng thời kết hợp Dụng thần vượng suy để phân tích tổng hợp. Dụng thần
vượng tướng vóc người cao to, hưu tù vóc người thấp bé. Ngoài ra cũng có thể vận dụng 12 cung
Trường Sinh, gặp đất Thai, Dưỡng, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt là thấp, gặp đất Trường Sinh, Quan Đới,
Lâm Quan, Đế Vượng là cao.

Con số cụ thể có thể căn cứ vào quái số kết hợp hào động, hào vị Dụng thần,…

Càn 1, Đoài 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8.

Thông thường, lấy các số theo sau 1 mét. Cũng có thể kết hợp phạm vi số tiên thiên để phán đoán.
Giáp Kỷ Tý Ngọ 9, Ất Canh Sửu Mùi 8, Bính Tân Dần Thân 7, Đinh Nhâm Mão Dậu 6, Mậu Quý
Thìn Tuất 5, Tị Hợi 4.

Lấy số phán đoán chiều cao không có quy định chặt chẽ, căn cứ vào suy vượng lấy châm chước là
được rồ
Triển khai toàn văn
Dụng lục hào suy đoán biết người nào đó của tướng mạo , đầu tiên vẫn là phải đem dự đoán đối
tượng tại trong quẻ chuẩn xác định vị , có lục thân quan hệ theo như lục thân quan hệ định vị ,
vô đặc biệt quan hệ lấy hào Ứng là đối phương . Suy đoán người tướng mạo , cùng suy đoán
không biết vật phẩm , cũng là xạ phúc của một loại . Tại xã hội hiện đại , có vậy càng nhiều tiên
tiến mau lẹ của câu thông công cụ ( vẽ truyền thần in tờ nết ) suy đoán tướng mạo ngoại trừ vậy
đang trợ giúp cơ quan công an trinh sát phần tử phạm tội của trường cùng nhau phương diện
có chỗ tham khảo bên ngoài , cũng không cái khác ý nghĩa thực tế .

Lục hào dự đoán là một khổng lồ của hệ thống công trình , mỗi một hạng cụ thể dự đoán lại
cũng là lớn trong hệ thống của tử hệ thống . Cho nên , suy đoán người tướng mạo cũng giống
như vậy , cần phải vận dụng càng nhiều tương quan tri thức , mới có thể càng xu thế chuẩn xác
miêu tả xuất dự đoán đối tượng tướng mạo . Bình thường cần chúng ta từ như sau mấy phương
diện tiến hành nắm chặc .

Một , quẻ tên

Lục hào quẻ phản ứng chính là vũ trụ toàn bộ tin tức tin tức , quẻ tên phản ứng chính là chỗ
suy đoán nhân của tổng thể tin tức ảnh thu nhỏ . Một quẻ bắt đầu xuất , nhìn một chút quẻ tên ,
biệt chỗ suy đoán nhân liền có thể có một cơ bản của nhận biết , như chiều cao , mập gầy các
loại cơ bản hình dáng đặc thù , nghiên cứu xâm nhập thời điểm , còn có thể tiến một bước thăm
dò một thân một ít rõ rệt của chi tiết đặc thù . Như , ngày nào bằng hữu mời ta suy đoán một
người tướng mạo có 《 địa hỏa rõ ràng di 》 quẻ , ( đã biết điều kiện là 37 tuổi , nam tính ) ta
nói cái này người lớn như vậy số tuổi vậy trả như nào đây nhúng chảy nước miếng đâu? ( phía
đông bắc nói: chảy nước miếng chi ý ) bằng hữu ngạc nhiên hỏi "Cái này cũng có thể tính ra
được" thực tế người này bị mắc xuất huyết não di chứng . Lục hào quẻ phản ứng của chính là
chỗ suy đoán người , sự tình , vật của toàn bộ tin tức , chỉ cần có đầy đủ kiến thức chuyên
nghiệp , linh hoạt nắm chặc , bất kỳ chi tiết cũng có thể lấy ra .

Hai , hào bức tranh

Quẻ hào là một quẻ chi cốt làm , loại khác như can chi lục thân , lục thần các loại đều là phụ
thuộc vào hào bức tranh mà tồn tại đấy, cho nên , lục hào quẻ cái này sáu cái hào trong bức
tranh liền có thể rút ra xuất có quan hệ bị suy đoán người của đại lượng tin tức .

1 . Đoán chỉnh thể kết cấu .

Như 《 Thiên Địa Bĩ 》 quẻ , trực quan thủ tượng , trên thô dưới mảnh , thượng bộ thu liễm ,
phần dưới bành trướng , thượng bộ câu nệ , phần dưới "Tự do" . Bên trên là càn có thu liễm
chi ý , hạ là khôn có sưng chi ý . Liên hệ thực tế , một người nửa người trên chính là thẳng tắp ,
thẳng , sống lưng một mạch , nửa người dưới là phần eo trở xuống, đi đứng bộ vị , người của
nửa người dưới không thể bành trướng , 《 khôn 》 quẻ có phần mở giống , cho nên đoạn này
người vóc dáng góc gầy , bát tự chân , kết quả đoạn đúng.
2 . Đoán cụ thể hào bức tranh .

Một quẻ sáu cái hào vẽ ở bên trong , cũng có thể đơn độc lấy ra trong đó cái nào đó đặc điểm
đột xuất của nhắc tới lấy bị suy đoán người của hình dáng đặc thù , từ sơ hào đến bên trên hào ,
phân khác biệt cùng nhân thể chân , chân , eo, bụng , ngực , phần đầu tương ứng . Tỷ như 《
Sơn Địa Bác 》 quẻ , là thân tráng đầu nhỏ giống . 《 Thiên Trạch Lý 》 quẻ , eo to , nữ nhân
xương chậu rộng lớn .

3 . Ngũ hành địa chi .

Một dạng, kim thủy chủ gầy , bắp thịt rắn chắc , hỏa thổ chủ mập mạp , mộc chủ mềm dẻo .
Kết hợp địa chi tí ngọ mão dậu chủ đoan trang , xinh đẹp , dần thân tị hợi chủ tướng mạo bình
thường , linh hoạt , thìn tuất sửu mùi trường cùng nhau bình thường hoặc góc sửu , liền có thể
tổng hợp quyết đoán .

Tử: người đoan chánh xinh đẹp con mắt có thần , màu da góc hắc .

Sửu: tăng vinh quang hình , tướng mạo bình thường , không dễ nhìn .

Dần: cao gầy , thon thả .

Mão: hình thể gầy , trung đẳng cái , nữ tính đa số tóc dài .

Thìn: mặt tròn hình , người mập .

Tị: thể trạng cường tráng , linh hoạt .

Ngọ: hình thể gầy , cái cao , đoan trang .

Vị: hình thể gầy , tướng mạo bình thường .

Thân: "Thân" chữ hình mặt , da trắng , eo to , thích lưu tóc ngắn .

Dậu: mặt chữ điền hình , màu da góc hắc , thon thả .

Tuất: mặt chữ điền hình , đỏ thẫm màu da , vóc dáng không cao .

Hợi: tăng vinh quang hình , con mắt linh hoạt , tặc , màu da góc hắc , thon thả .

Bốn , lục thân .

Phụ mẫu: trường cùng nhau lão thành , thành thục , ổn trọng đoan trang .

Huynh đệ: trường cùng nhau uy mãnh , cao lớn , xương cốt lớn, tứ chi cường tráng .
Thê tài: đa số mặt tròn hình , tướng mạo bình thản , ổn trọng , người mập .

Quan quỷ: mặt cùng nhau uy nghiêm , sắc mặt đen , nghiêm túc , đoan trang , lão thành .

Tử tôn: hài nhi mặt , mặt cười , khuôn mặt gầy .

Năm, sáu thần .

Thanh long: thân cao , trường cùng nhau đoan trang xinh đẹp , hình thể góc gầy .

Bạch hổ: mặt to , biểu lộ nghiêm túc , mặt cùng nhau hung ác , người mập , tóc ngắn hoặc tóc
thưa thớt .

Câu trần: vóc dáng không cao , tướng mạo bình thường , màu da hắc hoàng , dáng dấp trông có
vẻ già , nhiều mặt mang vẻ rầu rỉ .

Đằng tỵ: người cao gầy , đao điều mặt , đi đường nhiều cúi đầu ( nam ) , nữ tính đi đường nhiều
ngẩng đầu .

Huyền vũ: màu da hắc , con mắt có thần , vóc dáng nhiều không cao .

Ngoại trừ vậy kể trên mấy điểm bên ngoài , còn muốn kết hợp tuổi , nguyệt , Nhật kiến , hình
trùng hợp hại các loại tác dụng quy luật , không mộ tử tuyệt các loại quẻ hào trạng thái đến
tổng hợp quyết đoán . Độc giả chỉ muốn nắm giữ vậy kể trên mạch suy nghĩ phương pháp ,
tường gia tăng trải nghiệm , cũng đem tư duy tiến hành kéo dài , mở rộng , "Không thấy một
thân đoạn bề ngoài" đều có thể làm đến hạ bút thành văn , dễ như trở bàn tay .

Triển khai toàn văn


Lục hào đoạn tướng mạo đầu tiên xem hào Thế đối ứng lục thân , lại xem chỗ suy đoán nhân đối ứng
dụng thần vượng yếu trạng thái , chỗ lâm tới lục thần để phán đoán .
Lục hào suy đoán quẻ là chúng ta thường dùng của một loại dự đoán thủ pháp , đối với trường cùng
nhau tới nói là phụ mẫu cho , có lúc rất nhiều người đều nghĩ biết mình phối ngẫu trường tương như
gì , hoặc là vật bị mất nhặt nhân của tướng mạo , lục hào đều có thể suy đoán tính ra , như vậy lục hào
thấy thế nào tướng mạo đâu?

Lục hào thấy thế nào tướng mạo

1 , lục hào quẻ tượng cùng tướng mạo

Đầu là càn , ở trên hào là kim hoặc thổ , càn đắc thế , cơ bản phần đầu hình vuông , đầy đặn; cái mũi
làm trung ương thổ , là mộc liền nhọn , như gặp thời , thế thì to lớn .

2 , chủ động làm một chút sự tình hoặc không làm sự việc

Nếu như có sợ lạnh của viêm mũi liền giữ ấm một điểm , cái mũi liền sẽ không khó coi .

Lục hào suy đoán người trường cùng nhau

1 , lục hào không thấy một thân đoạn bề ngoài

( 1 ) sơ hào: đủ;

(2 ) hào hai: đầu gối cỗ , mông;


(3 ) hào ba: bụng , bụng dưới , hậu môn , eo, tiểu tiện;

(4 ) hào bốn: ngực , cõng , sữa;

(5 ) hào năm: nhĩ mặt miệng , mặt cần , mũi;

(5 ) ở trên hào: tóc quan , tới tay , nhân trung;

2 , lục hào suy đoán hình thể

( 1 ) lấy Quái thân là sử dụng , mộc sấu kim phương thủy chủ mập;

(2 ) thổ hình đôn hậu cõng như rùa;

(3 ) ở trên nhọn phía dưới nhuận rõ ràng như lửa;

(4 ) kim gầy phương , hỏa hình nhọn , thổ hình thấp , thủy hình nhu mà mới vừa lại nhiều mồ hôi;

(5 ) mộc vượng béo cao suy gầy cao thổ vượng thân ngắn thấp mà béo , suy nhân bé nhỏ mặt ố vàng;

3 , lục hào suy đoán tướng mạo khẩu quyết

Phác thảo trần huynh đệ đến hình khắc , phải là thấp bé vũ đại lang;

Kim mộc lâm tơ tằm hưu tù tuyệt , càng được hình khắc cao gầy lương;

Hóa xuất thủy mộc quỷ hình tổn thương , thân nhiều khí ẩm đau nhức mát;

Thổ kim gặp hợp lẫn nhau vượng , hành tẩu dồi dào làm đoan trang .

Lục hào suy đoán dung mạo

1 , phần đầu

Ở trên hào cung càn phụ mẫu là sử dụng . Thìn tuất quỷ mang hình hại động , hoặc gặp phác thảo trần
huynh đệ hợp trú , chủ rụt đầu , lâm kim , đầu có xương đột xuất .

Thổ đầu co lại , gỗ dài, ngọn lửa nhọn , thủy nhiều mồ hôi; hóa mộc quỷ nước chủ đầu gió, hóa hỏa
quỷ chủ đau đầu , hợp tác chính , xung thì gieo , khắc nhân lệch ra , hình nhân ngây người; lục hào
mang hỏa lâm sát , đầu tất mang tật , kị lâm hào Quỷ .

2 , tóc

Ở trên hào chấn tốn cung mộc chỉ có là sử dụng . Vượng phát nhiều, suất ít. Mộc phát dài, thổ phát
ngắn , thủy bạch phát .
Lục hào cùng hào hai hợp , phát rủ xuống vai . Lâm chu tước đỏ , huyền vũ hắc , bạch hổ bạch; phác
thảo nhân vàng, long giả chỉnh tề , tỵ nhân quăn xoắn bồng phát .

3 , mặt mũi

Lấy hào năm phụ mẫu là sử dụng , lấy lục thân nắm giữ tới ngũ hành , quái cung , địa chi mặt cắt vẻ
đẹp sửu mập gầy; lấy lục thần định bộ mặt vết sẹo nốt ruồi văn vị trí chỗ ở .

Lục hào suy đoán phối ngẫu trường cùng nhau

1 , đoán đối tượng tướng mạo

Có khi ấn tượng đầu tiên tốt hơn , nhưng càng xem càng sửu , mà có khi ấn tượng đầu tiên không tốt,
nhưng càng nhìn tốt, những tin tức này như thế nào từ trong quẻ rút ra:

Ấn tượng đầu tiên tốt xấu , chủ yếu đoán hào Ứng của chữ chủ sửu hay là chủ tuấn; thứ hai ấn tượng
đích tốt xấu , chủ yếu đoán hào Ứng chỗ lâm lục thần là sửu hay là tuấn .

Thìn tuất sửu mùi chủ sửu, dần thân tị hợi là thường thường , tí ngọ mão dậu là tuấn . Lại thanh long
chủ tuấn , câu trần chu tước chủ sửu , đằng tỵ bạch hổ huyền vũ thường thường .

2 , bất luận nam nữ chưa lập gia đình lấy hào Ứng là đối phương

Phàm lâm tí ngọ mão dậu là tướng mạo nhu mì xinh đẹp , lại bất luận gì chi , phàm lâm nhật nguyệt
đều là tuấn tiếu .

3 , dụng thần vượng lâm kim là nam nữ thanh tú

Lâm mộc tú lệ thân cao , lâm thổ đôn hậu mập lùn , lâm hỏa hồng nhuận phát dịu dàng đỏ , gặp nước
thông minh tuệ tính linh xảo .

4 , tài Quan đều vượng thân tất béo

Nếu thổ hào lâm tước , trên mặt có tàn nhang .

5 , ở trên quẻ là diện mạo , lâm Khảm là da hắc

Hào năm làm mắt con ngươi , lâm câu trần dung mạo không đẹp đoán hoặc thị lực không tốt; hào
năm là Hợi Thủy là mắt hai mí , Tý thủy là mắt một mí , nếu hợi động ăn mày , một đôi một chỉ , tục
xưng long phượng mắt; hào bốn là cái mũi , vượng dáng dấp đẹp mắt , ở cấn cung cái mũi lớn.

Lục hào suy đoán trường cùng nhau

Hào năm là sử dụng . Từ ngũ hành , lục thần , động tĩnh , lục thân phân biệt đừng.
1 , theo ngũ hành

Cửa thoát nước , hỏa nhãn , mộc tai trái , kim tai phải , thổ mũi , tới vượng suy vinh khô phân biệt
đừng.

2 , lục thần

Thanh long tinh tế tỉ mỉ , bạch hổ thô sửu , câu trần thô tục , mặt mày tụ toàn chu tước thích lộ vẻ
cười , gặp xung thì tật nói láo sắc . Huyền vũ mang ưu dung , thụ hình khắc nhất định sầu cảm giác
khóc hình . Đau tỵ tướng mạo cổ quái .

3 , gặp xung

Lúc này ngoài đoạn huyền vũ xung sừng nhọn , chu tước xung mắt tất lộ .

Long xung tai trái dị thường , bạch hổ tai phải , câu trần nức mũi tử , nghiêng lệch cổ quái .

4 , hào năm quẻ ly hỏa

Tử tôn tới hào là sử dụng , lâm thanh long mắt đen nhánh có thần . Lâm bạch hổ hoặc bạch hổ vượng
động đến khắc tất bằng nửa con mắt , câu trần mắt đột . Huyền vũ hai mắt đẫm lệ , đón gió rơi lệ , đau
tỵ suy mắt chuột mắt tam giác xà nhãn , suy tỵ gia tăng quỷ hoặc xung hợp hào năm là xâu mắt , mắt
tam giác , gặp nguyệt nhật xung , con mắt thường chuyển liếc xéo không chừng . Động lại gặp xung
là liên tiếp tiệp mắt

5 , mộc là mắt mờ hoặc xâu mắt

Suy không mang hợp nhỏ bé cận thị , gặp kim cận thị mang kính mắt , lửa mạnh mà phát động , ánh
mắt như điện; kim quỷ phát động thường nhanh mắt .

Hào vị trí cùng tướng mạo

1 , bên trên hào: phần đầu

( 1 ) càn: đầu trọc .

(2 ) đoái: tóc thưa thớt , lại đỉnh đầu hơi lõm phía dưới mất .

(3 ) Ly: tóc thưa thớt lại một đường màu nâu .

(4 ) chấn: đỉnh đầu vi nhanh hẹp .

(5 ) tốn: cái trán rộng lớn , tóc thưa thớt .


(6 ) cấn: đầu rất nhỏ lại hơi nhọn .

(7 ) khôn: một đầu đen nhánh , mềm mại lại tỏa sáng của nồng đậm tóc .

2 , hào năm: mắt

( 1 ) càn: vừa lớn vừa tròn , hết sức xinh đẹp .

(2 ) đoái: mỹ lệ đáng yêu , riêng chỉ tròng trắng mắt khá nhiều .

(3 ) Ly: rõ ràng hạt lúa đôi mắt đẹp .

(4 ) cấn: giàu có tinh thần .

(5 ) tốn: dài nhỏ tròng trắng mắt nhiều.

(6 ) Khảm: con mắt nhỏ bé , dễ lưu nhuận , con mắt góc lõm .

(7 ) khôn: con mắt chung quanh thịt nhiều, lại dễ bị nhanh mắt .

(8 ) chấn: con mắt uy trung không mất hoạt bát bản sắc , lại thường không tự chủ chớp mắt .

3 , hào bốn: nhĩ bộ phận

( 1 ) càn , Ly: thính giác nhạy cảm , mười phần thông minh .

(2 ) đoái , chấn , tốn: mười phần bình thường .

(3 ) Khảm: chốt mở đẹp mắt , dễ bị nhĩ tật .

(4 ) khôn , cấn: rất nhiều thịt , rất có phúc cùng nhau , chỉ là thính giác mười phần trì độn .

4 , hào ba: mũi

( 1 ) càn: vừa tròn lại cao .

(2 ) đoái: mũi thấp , phần đầu khả năng thụ thương mà lưu lại vết thương .

(3 ) chấn: mũi đoan chánh , rất có uy thế , cái mũi nhỏ cũng đồ uy lực .

(4 ) Ly: màu đỏ lại trung ương bộ phận hơi lõm , cái mũi nhỏ sẽ lộ ra đến, lại tương đối cao , phần lớn
là lỗ mũi nhọn .
(5 ) cấn: lại cao lại thích đoán , cũng có tượng sư tử mũi .

(6 ) tốn: hơi cao mà hẹp .

(7 ) Khảm: mũi tẹt , mắt của lõm sâu có lập thể cảm giác .

(8 ) khôn: thịt nhiều của mũi to , mũi hơi nghi ngờ thấp phẳng , trên mặt có tàn nhang cùng vết sẹo

5 , hào hai: gò má bộ phận

( 1 ) càn: xương gò má hình tròn lại mang màu đỏ , nhìn so với tuổi thật muốn già đến nhiều.

(2 ) khôn: nở nang , rất có phú quý tới cùng nhau .

(3 ) đoái: nhu cùng đáng yêu .

(4 ) Ly: xương gò má cách lại cao lại nhọn , chẳng thế thì có lúm đồng tiền người.

(5 ) chấn: xương gò má rất cao , cho người ta rất gầy của cảm giác .

(6 ) Khảm: nhan sắc hắc trung mang đỏ , lại xương gò má khá thấp .

(7 ) cấn: khuôn mặt góc viên , xương cốt tương đối cao .

(7 ) khôn: có thịt , bộ mặt tàn nhang .

(8 ) tốn: vừa phải , nhu cùng .

6 , sơ hào: miệng bộ phận

( 1 ) càn , khôn: miệng hình rất lớn.

(2 ) đoái , tốn , Khảm: miệng hình nhỏ mà ưu nhã .

(3 ) Ly: đôi môi không kín bế .

(4 ) chấn: đôi môi đóng chặc .

(5 ) cấn: hình nhỏ lại ổn trọng .

You might also like