You are on page 1of 2

Sân đá cầu

_ Là một mặt phẳng, có chiều dài 11.88m, rộng 6.10m


_ Có đường kẻ vạch màu trắng chia đôi sân thành 2 phần bằng nhau, trên vạch
đó là lưới
_ Khu vực giới hạn phát cầu hợp lệ, có chiều rộng 1,98m tính từ vạch kẻ sân về
phía phần sân của 2 đội
_ Không có vật cản trong 8m tính từ mặt sân lên ( chiều cao an toàn)
Lưới:
_ Rộng 0,75m
_ Dài tối thiểu 7,1m
_ Kích thước mắt lưới 0,019x0,019m
_ Hai viền của lưới là băng vải rộng 0,04-0,05m và sử dụng dây luồn làm căng
mép lưới, có màu sắc nổi bật để trọng tài tiện quan sát
_ Hai cột căng lưới được đặt song song ngoài sân, cách biên 0,5m, cao tối ta
1,7m.
_ Kích thước cột Ăng ten: Có chiều dài 1,2m; đường kính 0,01m; cao hơn so với
mép trên của lưới là 0,44m.
*Chiều cao lưới tiêu chuẩn khi thi đấu:
+ Nữ: 1,6m
+ Nam: 1,7m
+ Thiếu nhi: 1,3m
+ Thiếu niên: 1,4m
Kích thước quả cầu
+ Chiều cao của cầu là 0,131m, đường kính 0,06m.
+ Trọng lượng cầu 14g (+, -1).
+Thường dùng cầu 202.
Vị trí ngồi của trọng tài
+ Chiều cao ghế của trọng tài bắt chính là 1,2m – 1,5m, đặt thẳng hàng với cột
lưới cách đường biên dọc của sân là 0,5m.
+ Ghế của trọng tại số 2 (trọng tài phụ) có chiều cao từ 0,8m – 1m được đặt đối
diện với trọng tài chính.
Hình thức thi đấu
+ Đấu đơn 1 VS 1(áp dụng luật đá cầu đơn).
+ Đấu đôi 2 VS 2(áp dụng luật đá cầu đôi).
+ Đấu đội 3 VS 3(luật đá đồng đội).
+ Trận đấu đồng đội với 2 đội tham dự với tối đa là 9 người và tối thiểu là 6
người ở mỗi bên. Trình tự thi đấu: đơn, đôi, đội, đôi, đơn.
+ Mỗi đấu thủ chỉ được phép thi đấu không quá 2 nội dung trong nội dung đồng
đội (kể cả nội dung 3 đấu thủ)

You might also like