You are on page 1of 3

Bài semina – ĐỀ 1

Phân tích mối liên hệ giữa các thông số dược động học và các yếu tố
liên quan đến chế độ dùng thuốc
Phần 1: Mối liên hệ giữa các thông số dược động học
Bài tập 1:
Ba chất A,B,C được truyền tĩnh mạch nhanh với cùng một chế độ liều theo mol, kết quả đường
biểu diễn nồng độ được thể hiện trong hình sau. Đồ thị bên trái là nồng độ thuốc trong máu theo
thời gian biểu diễn theo thang chuẩn, đồ thị bên phải là nồng độ thuốc theo thời gian đã được
chuyển sang trục logarit. So sánh các giá trị CL, V và t1/2 của các hợp chất A,B,C.

Bài tập 2:
Biện luận sự thay đổi của các giá trị Cmax, Tmax, AUC0-∞, T1/2 khi có sự biến đổi các thông số
dược động học Ka, F, V, CL và điền vào bảng sau:

Ka giảm F giảm V tăng CL giảm

Cmax - - -

Tmax

AUC0-∞

T1/2

1
Phần 2: Tính các thông số liên quan đến chế độ dùng thuốc
Bài tập 1:
Một thuốc A thải trừ theo dược động học bậc 1, 1 ngăn, có khoảng điều trị nằm trong khoảng 1,0
đến 3,5 mg/L. Thuốc có thể tích phân bố Vd là 120 L và độ thanh thải CL 20L/giờ.
1. Tính liều dùng đường tiêm của thuốc để đạt nồng độ thuốc trong máu tại thời điểm ban đầu là
3 mg/L
2. Với chế độ thuốc vừa tính, nồng độ thuốc trong máu duy trì trong khoảng điều trị trong thời
gian bao lâu?
3. Nếu muốn nồng độ thuốc không giảm xuống dưới 1,5 mg/L, khi nào cần đưa liều tiếp theo?
4. Nếu sử dụng thuốc cho 1 bệnh nhân suy dinh dưỡng có thể tích phân bố là 160L thì thông số
dược động học của thuốc sẽ thay đổi như thế nào?
Bài tập 2:
Sau khi tiêm tĩnh mạch 0,5 g thuốc X, nồng độ Co đo được là 5 µg/ml, hằng số tốc độ thải trừ ke
là  0,7 giờ-1. Biết rằng thuốc được thải trừ theo dược động học bậc 1 và mô hình 1 ngăn. Anh
(chị) hãy:
1. Tính các giá trị của thông số: Vd, T1/2, Cl.
2. Cho độ thanh thải của thuốc X qua thận là 110ml/phút. Thuốc X thải trừ chính qua cơ quan
nào?
3. Tính khoảng cách cần thiết để tiêm tĩnh mạch liều tiếp theo, biết rằng nồng độ tối thiều cần có
tác dụng là 0,1 µg/ml. Cho biết Ln(5)= 1,61; Ln(0,1)= -2,30
Bài tập 3:
Diazepam được chỉ định truyền liên tục cho bệnh nhân 70 kg với tốc độ truyền 10,46µg/phút.
Chế độ liều này cho kết quả nồng độ Css là 400ng/mL nhưng không đủ để đáp ứng điều trị. Bác
sĩ quyết định lựa chọn đích Css cần đạt được là 650ng/mL. Thông số của diazepam trên quần thể
bình thường như sau: V=1,1 L/kg.
a. Tính tốc độ truyền cần thực hiện để đạt Css 650ng/mL cho bệnh nhân này.
b. Nếu bác sĩ muốn đạt nồng độ Css 650ng/mL ngay khi bắt đầu dùng thuốc, cần sử dụng liều
nạp là bao nhiêu?

2
Bài tập 4:
Một thuốc lợi tiểu dùng đường tiêm có thông số dược động học trung bình là Vd= 280 L, Cl= 4,5
L/giờ. Thuốc được chỉ định dùng 1 ngày/lần với liều 50mg. Tính
1. Nồng độ tối đa và tối thiểu của thuốc ở trạng thái cân bằng
2. Tính hệ số tích lũy, hệ số dao động của thuốc
3. Tính thời gian để thuốc đạt trạng thái cân bằng
Bài tập 5:
Bác sĩ bắt đầu sử dụng thuốc A theo đường truyền tĩnh mạch cho 1 bệnh nhân. Dựa trên các dữ
liệu về chiều cao, cân nặng, chức năng thận, dược sĩ ước tính được bệnh nhân có Vd= 30L,
ke=0,04 (giờ-1). Nồng độ thuốc tối ưu cần duy trì trong máu là Css= 15 mg/L
1. Tính liều nạp và tốc độ truyền cần thiết để đạt nồng độ thuốc tối ưu
2. Bác sĩ dự định truyền cho bệnh nhân 1 chai thuốc A có thể tích 500mL và chứa 100mg thuốc.
Tính tốc độ truyền thuốc (số giọt/phút) cần thực hiện? Biết rằng với dụng cụ truyền hiện nay, 1
mL tương ứng với 20 giọt.

You might also like