You are on page 1of 15

Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh

toán di động - nghiên cứu trường hợp sinh viên tại


Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

Nguyễn Thị Như Quỳnh - Phạm Thị Ngọc Anh


Khoa Tài chính, Trường ĐH Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh

Ngày nhận: 13/08/2021 Ngày nhận bản sửa: 07/09/2021 Ngày duyệt đăng: 22/09/2021

Tóm tắt: Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng ở mọi khía cạnh trong
đời sống. Đối với ngành tài chính, công nghệ áp dụng phổ biến thông qua ngân
hàng số, các dịch vụ thanh toán di động. Mục tiêu của bài viết nhằm nghiên cứu
các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động của sinh viên
tại trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh (BUH). Với dữ liệu khảo sát từ 201
sinh viên vào tháng 7/2021, thông qua bảng câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ,
nghiên cứu đề xuất mô hình dựa trên mô hình lý thuyết chấp nhận và sử dụng công
nghệ (UTAUT) cùng với lý thuyết kết hợp rủi ro (TPR). Sử dụng phương pháp phân
tích yếu tố khám phá (EFA), kết quả phân tích cho thấy có 06 yếu tố tác động đến
hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động được xếp theo mức độ tác động giảm

Determinants of behavior of using mobile payment services- The case of Banking University
Ho Chi Minh City
Abstract: Technology is growing and being applied in all fields. Particularly in the finance sector,
technologies can be mentioned as digital banking or mobile payment. This article aims to investigate
about the factors affecting the use of mobile payment services. The survey was conducted on
201 students from The Banking University Ho Chi Minh City (BUH) in July 2021 by answering the
5-level Likert scale questionnaires. The proposed research model is built based on Unified Theory of
Acceptance and Use of Technology (UTAUT) and Theory of Perceived Risk (TPR) theoretical foundation
combined with previous studies. The results show that 06 factors are affecting the behavior of using
mobile payment services ranked by decreasing impact level, which are (i) promotions, (ii) perceived
ease of use, (iii) perceived usefulness, (iv) perceived security, (v) perceived risk, and finally (vi) social
influence. From the results of this study, the article proposes some recommendations to improve
awareness of mobile payment, thereby increasing the use of payment services.
Keywords: Mobile payment, behavior usage

Nguyen, Thi Nhu Quynh


Email: quynhntn@buh.edu.vn
Pham, Thi Ngoc Anh
Email: ngocanhphamt@gmail.com
Organization of all: Banking University Ho Chi Minh City

© Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 37 Số 235- Tháng 12. 2021
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động - nghiên cứu trường hợp
sinh viên tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

dần lần lượt như sau: (i) chương trình khuyến mãi, (ii) tính dễ sử dụng nhận thức
được, (iii) tính hữu dụng nhận thức được, (iv) tính bảo mật nhận thức được, (v) rủi
ro nhận thức được và cuối cùng là (vi) ảnh hưởng từ xã hội. Riêng yếu tố (v) rủi
ro nhận thức được là có tác động ngược chiều, các yếu tố còn lại có tác động cùng
chiều đến hành vi sử dụng dịch vụ này. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một
số các khuyến nghị để gia tăng hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động của
khách hàng.
Từ khóa: Thanh toán di động, hành vi sử dụng.

1. Giới thiệu các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng


dịch vụ thanh toán di động của khách hàng.
Thế kỷ XXI, kỷ nguyên của cuộc Cách mạng Liên quan đến chủ đề này, đã có một số
công nghiệp lần thứ tư (còn được gọi là Cách nghiên cứu được thực hiện, như nghiên cứu
mạng công nghiệp 4.0) đang làm thay đổi của Lei-da Chen (2008), Hoàng Phương
toàn diện nền kinh tế thế giới. Thấy rõ được Thảo (2015), Abrahão và cộng sự (2016),
tầm quan trọng của công nghệ, Ðại hội XIII Aslama và cộng sự (2017), Đào Mỹ Hằng
của Ðảng đã đề ra chủ trương: “Tiếp tục đẩy và cộng sự (2018). Tuy nhiên, đối với các
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền nghiên cứu trước đây, các nghiên cứu chủ
tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi yếu xác lập các tiêu chuẩn trong ngành
mới sáng tạo” (Đảng Cộng sản Việt Nam, thanh toán di động, tập trung để phát triển
2021). Công nghệ được ứng dụng trên tất cả số lượng người dùng và tập trung phân tích
các lĩnh vực của đời sống, trong đó có thể kể về ý định sử dụng hay xu hướng sử dụng
đến điện thoại thông minh (smartphone), là dịch vụ (Chen, 2008; Abrahão, Moriguchi,
sản phẩm quen thuộc với nhiều người dùng. & Andrade, 2016). Đối với nghiên cứu này,
Trên thế giới, năm 2019, cứ 100 người thì nhóm tác giả hướng đến những cá thể đã sử
có 109 dịch vụ điện thoại di động được đăng dụng và có trải nghiệm thực sự về dịch vụ
ký (The International Telecommunication thanh toán di động, để từ đó tìm ra các yếu
Union, 2019), về tỷ lệ dân số sử dụng dịch vụ tố chủ yếu tác động đến hành vi lựa chọn sử
Internet theo thống kê năm 2017 là 48,99% dụng dịch vụ thanh toán di động, nhằm đưa
(The International Telecommunication ra một số khuyến nghị, giải pháp để các tổ
Union, 2019). Tại Việt Nam, có đến 141 chức tài chính có thể gia tăng lượng khách
dịch vụ điện thoại được đăng ký trên mỗi hàng sử dụng dịch vụ thanh toán di động.
100 người vào năm 2019 (The International Phần tiếp theo của bài viết được cấu trúc
Telecommunication Union, 2019); tỷ lệ dân như sau, phần 2 trình bày cơ sở lý thuyết và
số sử dụng Internet tại Việt Nam cũng có tổng quan nghiên cứu. Phương pháp nghiên
sự gia tăng mạnh mẽ trong thời gian qua từ cứu và dữ liệu nghiên cứu được mô tả trong
58,14% năm 2017 đến 68,70% năm 2019 phần 3. Phần 4 phân tích kết quả nghiên cứu
(The International Telecommunication và cuối cùng là kết luận và một số kiến nghị.
Union, 2019). Chính sự gia tăng về mạng di
động viễn thông và internet đã tạo cơ hội phát 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
triển cho thương mại điện tử, qua đó thúc đẩy
thanh toán di động. 2.1. Hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét di động

38 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH - PHẠM THỊ NGỌC ANH

Có thể hiểu, dịch vụ thanh toán di động là hiện lúc này chịu tác động bởi thái độ và
tất cả các dịch vụ trung gian thanh toán hỗ sự hữu ích cảm nhận được cùng với sự dễ
trợ chuyển tiền điện tử thông qua thiết bị sử dụng cảm nhận được là hai yếu tố quyết
điện thoại di động cá nhân (Lerner, 2013; định thái độ của một người (Davis, 1989).
Abrahão, Moriguchi, & Andrade, 2016; Thứ tư, lý thuyết chấp nhận và sử dụng
European Payments Council, 2017). Hành công nghệ (Unified Theory of Acceptance
vi là phản ứng có thể quan sát được của một and Use of Technology- UTAUT) được
cá nhân trong một tình huống nhất định với Venkatesh, Morris, Davis, & Davis (2003)
một mục tiêu cụ thể (Reed & Lloyd, 2018). đề xuất, các tác giả cho rằng tối ưu hơn cho
Hành vi người tiêu dùng được định nghĩa mô hình này khi tổng hợp kết quả từ các
là quá trình ra quyết định và hành động nghiên cứu trước khi có 04 yếu tố tác động
thực tế của các cá nhân khi đánh giá, mua chính trong mô hình là kết quả mong đợi,
sắm, sử dụng hoặc loại bỏ những hàng hoá nỗ lực mong đợi, ảnh hưởng xã hội tác động
và dịch vụ (Loudon & Della Bitta, 1993). trực tiếp đến ý định hành vi, hành vi thực
Từ các tiếp cận trên, trong nghiên cứu này, sự thì quyết định bởi ý định hành vi và yếu
hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động tố điều kiện thuận lợi. Cuối cùng, lý thuyết
đại diện cho mức độ người dùng ưu tiên lựa nhận thức rủi ro (Theory of Perceived
chọn hình thức thanh toán này thay vì các Risk- TPR) do Bauer (1960) phát triển. Lý
loại hình thanh toán khác như tiền mặt, qua thuyết này cho thấy hành vi của một người
thẻ ngân hàng… bị tác động bởi nhận thức rủi ro liên quan
đến giao dịch trực tuyến và nhận thức rủi
2.2. Các lý thuyết nền ro liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thành phần nhận thức liên quan đến giao
Các nghiên cứu khi đề cập về hành vi con dịch trực tuyến bao gồm các rủi ro có thể
người thường sử dụng một số lý thuyết xảy ra khi người tiêu dùng thực hiện giao
chính sau: Thứ nhất, lý thuyết hành động dịch trên các phương tiện điện tử như: sự
hợp lý (Theory of Reasoned Action- TRA), bí mật, sự an toàn và nhận thức rủi ro toàn
lý thuyết này cho rằng, ý định sẽ quyết bộ về giao dịch. Thành phần nhận thức rủi
định hành vi thực sự của một người, trong ro liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ
đó thái độ và chuẩn chủ quan của người thể hiện sự quan ngại của khách hàng đối
đó sẽ tác động đến xu hướng hành vi của với những việc như mất tính năng, mất tài
họ (Fishbein & Ajzen, 1975). Thứ hai, chính, tốn thời gian, mất cơ hội khi sử dụng
lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of sản phẩm hoặc dịch vụ công nghệ thông tin
Planned Behavior- TPB), lý thuyết này (Bauer, 1960).
được Icek Ajzen (1991) phát triển từ mô
hình TRA khi thêm vào yếu tố kiểm soát 2.3. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố
hành vi nhận thức được. Yếu tố này giải tác động đến hành vi sử dụng
thích về mối quan hệ giữa những niềm
tin và hành vi của một người. Thứ ba, lý 2.3.1. Tính dễ sử dụng nhận thức được
thuyết chấp nhận công nghệ (Technology Tính dễ sử dụng nhận thức được là mức độ
Acceptance Model - TAM), lý thuyết này mà người dùng mong chờ về việc họ không
được phát triển từ mô hình TRA và đồng ý cần bỏ ra quá nhiều nỗ lực, công sức để sử
rằng hành vi thực sự bị kiểm soát bởi ý định dụng hệ thống (Davis, 1989). Các nghiên
thực hiện hành vi, tuy nhiên, ý định thực cứu về hành vi người dùng liên quan đến

Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 39
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động - nghiên cứu trường hợp
sinh viên tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

lĩnh vực dịch vụ thanh toán điện tử được yếu tố đến từ khía cạnh xã hội (Fishbein
cung cấp bởi ngân hàng cũng cho thấy & Ajzen, 1975; Ajzen, 1991; Venkatesh,
khách hàng càng cảm thấy dịch vụ càng Morris, Davis, & Davis, 2003). Chuẩn chủ
dễ sử dụng, họ càng sử dụng nhiều dịch vụ quan là những ảnh hưởng từ những người
đó (Đàm Thị Phương Thảo, 2015; Lê Châu xung quanh đến việc thực hiện hành vi hay
Phú & Đào Duy Huân, 2019). Các nghiên bỏ qua hành vi. Chuẩn chủ quan có tác
cứu trước về ý định sử dụng dịch vụ thanh động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh
toán di động cũng cho ra một kết quả tương toán bằng công nghệ (Đàm Thị Phương
tự khi nhận định người dùng càng cảm thấy Thảo, 2015; Aslama, Ham, & Arif, 2017).
việc sử dụng dịch vụ thanh toán di động Trong phạm vi bài nghiên cứu, yếu tố xã
dễ dàng, dễ thực hiện, không tốn nhiều nỗ hội giải thích cho những người có ảnh
lực, thì xu hướng sử dụng dịch vụ thanh hưởng đến cá nhân như gia đình, bạn bè,
toán di động càng tăng (Đào Mỹ Hằng & đồng nghiệp... Việc một cá nhân lựa chọn
ctg, 2018; Phan Hữu Nghị & Đặng Thanh sử dụng dịch vụ thanh toán chịu tác động
Dung, 2019). từ những người xung quanh họ (Phan Hữu
Nghị & Đặng Thanh Dung, 2019; Lê Châu
2.3.2. Tính hữu dụng nhận thức được Phú & Đào Duy Huân, 2019).
Tính hữu dụng nhận thức được là mức độ
niềm tin của một người vào việc sử dụng 2.3.4. Bảo mật nhận thức được
một hệ thống cụ thể giúp họ nâng cao hiệu Bảo mật nhận thức được đại diện cho mức
quả công việc (Davis, 1989; Venkatesh, độ cảm nhận của người dùng về độ bảo
Morris, Davis, & Davis, 2003). Các nghiên mật, an toàn về thông tin người dùng khi
cứu trước đều đồng ý việc khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán di động. Theo
cảm nhận về lợi ích, hiệu quả khi sử dụng thuyết TPR của Bauer (1960), cảm nhận
thanh toán di động càng nhiều thì họ càng về an toàn và bảo mật khi sử dụng dịch vụ
có ý định sử dụng dịch vụ thanh toán di có tác động đến hành vi sử dụng (Bauer,
động (Chen, 2008; Abrahão, Moriguchi, 1960). Kết quả từ các nghiên cứu trước cho
& Andrade, 2016; Hoàng Phương Thảo, thấy, người dùng cảm nhận sự bảo mật của
2015; Đào Mỹ Hằng & ctg, 2018; Phan dịch vụ thanh toán di động càng cao, thì
Hữu Nghị & Đặng Thanh Dung, 2019; khả năng họ lựa chọn sử dụng dịch vụ này
Aslama, Ham, & Arif, 2017). Các nghiên càng cao (Đào Mỹ Hằng & ctg, 2018; Phan
cứu về hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán Hữu Nghị & Đặng Thanh Dung, 2019).
di động được cung cấp từ ngân hàng cũng
cho ra kết quả tương tự khi cảm nhận về sự 2.3.5. Rủi ro nhận thức được
hữu ích của người dùng dành cho dịch vụ Rủi ro nhận thức được là mức độ rủi ro
càng tích cực thì hành vi tiêu dùng của họ thất thoát về tài chính mà người dùng cảm
càng nhiều (Đàm Thị Phương Thảo, 2015; nhận được khi sử dụng dịch vụ thanh toán
Lê Châu Phú & Đào Duy Huân, 2019). di động. Thuyết TPR của Bauer (1960) có
đề cập đến việc nhận thức được rủi ro khi
2.3.3. Ảnh hưởng từ xã hội sử dụng sẽ ảnh hưởng đến hành vi sử dụng
Lý thuyết TRA, TPB, TAM, UTAUT, đều khi người dùng cảm thấy bị mất mát về tài
đề cập đến chuẩn chủ quan là một trong chính, tiền bạc (Bauer, 1960). Các nghiên
những yếu tố giúp dự đoán hành vi của cứu về hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng
người tiêu dùng, được giải thích như một điện tử cũng cho thấy, việc chấp nhận sử

40 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH - PHẠM THỊ NGỌC ANH

dụng dịch vụ công nghệ từ ngân hàng sẽ mong đợi”, “kết quả mong đợi”, “ảnh
bị tác động tiêu cực bởi yếu tố rủi ro (Lê hưởng xã hội” được xếp vào 02 yếu tố của
Châu Phú & Đào Duy Huân, 2019; Đàm mô hình gồm “tính hữu dụng nhận thức
Thị Phương Thảo, 2015). Người dùng càng được”, “tính dễ sử dụng nhận thức được”.
thấy rủi ro khi sử dụng sẽ làm giảm khả Dựa trên lý thuyết TPR của Bauer (1960),
năng sử dụng dịch vụ thanh toán di động nhóm tác giả kế thừa 02 yếu tố tác động
(Chen, 2008; Abrahão, Moriguchi, & đến hành vi là “nhận thức rủi ro liên quan
Andrade, 2016). đến sản phẩm/dịch vụ” và “nhận thức rủi ro
liên quan đến giao dịch trực tuyến”. Trong
2.3.6. Chương trình khuyến mãi đó, yếu tố “bảo mật nhận thức được” sẽ đại
Chương trình khuyến mãi hay các ưu đãi diện cho rủi ro liên quan đến sản phẩm/
có thể kể đến là các chính sách hoàn tiền, dịch vụ và “rủi ro nhận thức được” sẽ đại
các chương trình giảm giá hay các chính diện cho nhận thức rủi ro liên quan đến
sách tích điểm khi sử dụng thanh toán di giao dịch trực tuyến. Bên cạnh các yếu tố từ
động. Theo báo cáo từ Công ty nghiên mô hình lý thuyết, tác giả bổ sung thêm yếu
cứu thị trường Cimigo công bố vào ngày tố “chương trình khuyến mãi” vào mô hình
25/3/2020, một trong 06 yếu tố tác động để kỳ vọng rằng đây sẽ là một yếu tố có
đến việc lựa chọn sử dụng một ví điện tử tác động đến hành vi sử dụng thanh toán di
là chương trình khuyến mãi đa dạng và động. Đây cũng là các yếu tố được Đào Mỹ
thường xuyên (Lê Minh Hiếu, 2020). Hằng (2018); Abrahão và cộng sự (2016);
Hoàng Phương Thảo (2015) sử dụng. Do
3. Mô hình, phương pháp và dữ liệu đó, mô hình nghiên cứu được đề xuất tại
nghiên cứu Hình 1.
Từ mô hình nghiên cứu này, giả thuyết
3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1.

Trong nghiên cứu này, dựa trên lý thuyết 3.2. Phương pháp nghiên cứu
UTAUT của Venkatesh (2003), 3 yếu tố
được nhóm tác giả kế thừa gồm “nỗ lực Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai

Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất


Hình 1. Mô hình đề xuất

Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 41
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động - nghiên cứu trường hợp
sinh viên tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

Bảng 1. Các giả thuyết nghiên cứu


Mã hóa Giả thuyết Nội dung
Tính dễ sử dụng nhận thức được có tác động cùng chiều đến
DSD H1
hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động.
Tính hữu dụng nhận thức được có tác động cùng chiều đến
HD H2
hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động.
Ảnh hưởng xã hội có tác động cùng chiều đến hành vi sử dụng
XH H3
dịch vụ thanh toán di động.
Bảo mật nhận thức được có tác động cùng chiều đến hành vi sử
BM H4
dụng dịch vụ thanh toán di động.
Rủi ro nhận thức được có tác động ngược chiều đến hành vi sử
RR H5
dụng dịch vụ thanh toán di động.
Chương trình khuyến mãi có tác động cùng chiều đến hành vi
KM H6
sử dụng dịch vụ thanh toán di động.
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp (2021)

bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu Số lượng mẫu trong nghiên cứu cần phải
chính thức. Trong đó, nghiên cứu sơ bộ đủ lớn để đảm bảo tính đại diện cho tổng
được thực hiện bằng phương pháp nghiên thể. Để phân tích yếu tố khám phá EFA,
cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên theo Hair và cộng sự (1998) thì kích cỡ
cứu định lượng. Phương pháp định tính mẫu tối thiểu phải đạt được dựa theo công
được thực hiện thông qua lập luận, phân thức: n = 5*m. Trong đó, n là kích cỡ mẫu
tích các khái niệm dựa trên nền tảng lý và m là tổng số biến quan sát. Bên cạnh đó,
thuyết từ các nghiên cứu trước có liên Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
quan. Sau đó, đề xuất mô hình nghiên cứu (2008) cũng có sự tương đồng khi cho rằng
và xây dựng thang đo. Sau khi đã có mô số lượng mẫu gấp từ 4 đến 5 lần lượng biến
hình đề xuất và thang đo sơ bộ, nhóm tác quan sát. Từ hai quan điểm trên, lượng mẫu
giả tiến hành khảo sát thử với 50 người tiêu tối thiểu để tiến hành phân tích EFA phải
dùng và tiến hành kiểm định thang đo bằng gấp 05 lần số biến quan sát. Đồng thời, để
phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha phân tích hồi quy đa biến, theo Tabachnick
và phân tích yếu tố khám phá EFA, đồng và Fidell (2007), kích cỡ mẫu tối thiểu
thời xem xét và hiệu chỉnh câu hỏi để mức được xác định theo công thức: n ≥ 8× p+
độ phù hợp của các biến quan sát được thể 50. Trong đó, n là kích cỡ mẫu cần thiết, p
hiện ở các câu hỏi cụ thể sao cho phiếu là số biến độc lập. Trong nghiên cứu này,
khảo sát trở nên rõ ràng và dể hiểu. Câu mô hình đề xuất 06 biến độc lập với 26 biến
hỏi thể hiện cho biến quan sát được đánh quan sát. Do vậy, để thực hiện phân tích
giá bằng thang đo Likert 5 mức độ, với (1) khám phá nhân tố EFA, kích thước mẫu tối
Hoàn toàn không đồng ý, (2) không đồng thiểu là 130 và để thực hiện phân tích hồi
ý, (3) trung lập, (4) đồng ý, (5) hoàn toàn quy đa bội thì kích thức mẫu tối thiểu phải
đồng ý. Thang đo chính thức và mã hóa các là 98. Từ các lập luận trên, kích thước mẫu
biến được thể hiện ở Bảng 2. tối thiểu của nghiên cứu là 130.
Sau khi hoàn thành nghiên cứu sơ bộ, Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nhóm
nghiên cứu chính thức được thực hiện. Để tác giả tiến hành khảo sát online trong giai
thực hiện nghiên cứu chính thức, một vấn đề đoạn từ tháng 6 đến tháng 7/2021. Đối
quan trọng là việc lựa chọn số lượng mẫu. tượng thực hiện khảo sát là sinh viên đang

42 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH - PHẠM THỊ NGỌC ANH

Bảng 2. Các biến sử dụng trong mô hình


Mã hóa Nội dung Nguồn
DSD Dễ sử dụng nhận thức được
DSD1 Tôi dễ dàng học cách sử dụng thanh toán di động.
DSD2 Tôi dễ dàng truy cập vào các ứng dụng thanh toán di động. Đào Mỹ
Hằng (2018);
Tôi thấy các thao tác trên thanh toán di động đơn giản, dễ thực
DSD3 Abrahão
hiện.
và cộng sự
Tôi dễ dàng thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, nhận (2016)
DSD4
tiền... bằng thanh toán di động.
Nhìn chung, tôi thấy việc sử dụng thanh toán di động rất dễ dàng,
DSD5
đơn giản.
HD Hữu dụng nhận thức được
Tôi có thể thực hiện được nhiều giao dịch trong thời gian ngắn khi
HD1 Đào Mỹ
sử dụng thanh toán di động.
Hằng (2018);
Các giao dịch (thanh toán, chuyển tiền, nhận tiền, v.v.) trong thanh
HD2 Abrahão
toán di động được hoàn tất một cách nhanh chóng.
và cộng sự
Thanh toán di động giúp tôi nắm bắt được tình hình tài chính cá
HD3 (2016)
nhân (thu và chi).
HD4 Nhìn chung, tôi thấy việc sử dụng thanh toán di động rất hiệu quả.
XH Ảnh hưởng xã hội
Tôi nên dùng dịch vụ thanh toán di động vì nhiều người quanh tôi
XH1
dùng dịch vụ thanh toán di động đó. Đào Mỹ
Tôi sẽ sử dụng thanh toán di động khi người thân, bạn bè của tôi Hằng (2018);
XH2 Abrahão
dùng chúng.
Tôi sẽ sử dụng một dịch vụ thanh toán di động khi người thân, bạn và cộng sự
XH3 (2016); Hoàng
bè khuyên tôi nên dùng chúng.
Tôi dùng một dịch vụ thanh toán di động khi những người có tầm Phương Thảo
XH4 (2015)
ảnh hưởng đến tôi khuyến khích tôi nên dùng chúng.
Sử dụng thanh toán di động đang ngày càng phổ biến trong xã hội
XH5
hiện tại.
BM Bảo mật nhận thức được
Tôi tin rằng ứng dụng có đủ các biện pháp kiểm soát bảo mật để
BM1
duy trì tính bảo mật cho dữ liệu của tôi. Đào Mỹ Hằng
Tôi cảm thấy rằng ứng dụng có đầy đủ tính năng bảo vệ quyền (2018); Hoàng
BM2
riêng tư. Phương Thảo
Dịch vụ thanh toán của ứng dụng đủ an toàn để tôi thực hiện các (2015)
BM3
giao dịch của mình.
BM4 Tôi cảm thấy rằng ứng dụng có đầy đủ các tính năng bảo mật.
RR Rủi ro nhận thức được
Tôi thấy có rủi ro về thất thoát tiền khi sử dụng thanh toán di động
RR1
thay cho các hình thức thanh toán khác. Abrahão
RR2 Sử dụng thanh toán di động khiến tiền của tôi có thể bị mất cắp. và cộng sự
(2016)
RR3 Khả năng xảy ra sai sót với hệ thống thanh toán di động là rất cao.
Nhìn chung, sử dụng thanh toán di động rủi ro hơn so với các loại
RR4
hình thanh toán khác.

Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 43
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động - nghiên cứu trường hợp
sinh viên tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

Mã hóa Nội dung Nguồn


KM Chương trình khuyến mãi
Tôi nhận thấy có rất nhiều chương trình khuyến mãi khi sử dụng
KM1
thanh toán di động (hoàn tiền, tích điểm, mã giảm giá, v.v.).
KM2 Các ưu đãi đó rất hấp dẫn, thu hút đối với tôi. Tác giả
đề xuất
Tôi sử dụng thanh toán di động thay cho các thanh toán khác để
KM3
nhận được nhiều ưu đãi hơn.
Tôi lựa chọn thanh toán di động thay cho hình thức thanh toán
KM4
khác để được hưởng các ưu đãi trên.
HVSD Hành vi sử dụng (Biến phụ thuộc)
Tôi luôn ưu tiên chọn sử dụng thanh toán di động thay cho thanh
HVSD1
toán bằng tiền mặt. Hoàng
Khi cần thanh toán, tôi chọn thanh toán di động thay cho thanh Phương Thảo
HVSD2
toán bằng tiền mặt. (2015)
HVSD3 Tôi vẫn tiếp tục sử dụng thanh toán di động trong thời gian tới.
HVSD4 Tôi sẽ thường xuyên thanh toán bằng dịch vụ thanh toán di động.
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp

theo học tại BUH. Dữ liệu sau khi thu thập Sau khi thực hiện khảo sát, nhóm tác giả
sẽ được tác giả xử lý và phân tích thông thu về tổng cộng 210 phiếu, trong đó, có
qua phần mềm SPSS phiên bản 20.0 gồm 201 phiếu khảo sát hợp lệ, đạt tỷ lệ 95,71%.
các bước sau: (i) Kiểm định thang đo bằng Các phiếu không hợp lệ là những phiếu mà
phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo đối tượng tham gia khảo sát không thuộc
Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố khám nhóm đối tượng nghiên cứu. Do đó, kích
phá EFA; (ii) Kiểm định giả thuyết bằng thước mẫu nghiên cứu là 201, thỏa mãn với
phương pháp phân tích tương quan Pearson cỡ mẫu tối thiểu theo lý thuyết (130 mẫu).
kết hợp với phương pháp phân tích hồi quy; Một số thông tin cơ bản về đặc điểm nhân
bước cuối cùng (iii) Lập phương trình hồi khẩu học của mẫu nghiên cứu được trình
quy tuyến tính và dò tìm các khuyết tật của bày tại Bảng 3.
mô hình hồi quy.
4.2. Kết quả phân tích độ tin cậy
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Cronbach’s Alpha

4.1. Thông kê mô tả Các tiêu chí để xác định một thang đo tốt
bao gồm: Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu

Bảng 3. Đặc điểm nhân khẩu của mẫu nghiên cứu


Nhóm mẫu Số người Tỷ lệ (%)
Nam 42 20,90
Giới tính
Nữ 159 79,10
TP. HCM 79 39,30
Hộ khẩu
Khác TP.HCM 122 60,70
Nguồn: Dữ liệu khảo sát của nhóm Tác giả (2021)

44 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH - PHẠM THỊ NGỌC ANH

Bảng 4. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Tên biến Số lượng biến quan sát Cronbach’s Alpha
DSD 5 0,895
HD 4 0,766
AHXH 5 0,823
BM 4 0,915
RR 4 0,813
KM 4 0,883
HVSD 4 0,843
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu

tố: đạt giá trị từ 0,6 đến 1; Hệ số tương quan Điều này sẽ được kiểm định Bartlett xem
biến tổng của từng biến quan sát: đạt giá trị xét và khi sig Bartlett’s Test< 0,05 thì các
từ 0,3 trở lên (Nunnally, 1987; Peterson, biến quan sát có tương quan với nhau trong
1994; Nguyễn Đình Thọ, 2013). cùng yếu tố (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Thứ
Theo kết quả phân tích Cronbach’s Alpha, ba, xác định số yếu tố trong EFA với trị số
tất cả các biến quan sát gồm 26 biến quan Eigenvalue, yếu tố có hệ số Eigenvalue 1 là
sát thuộc 06 biến độc lập và 04 biến quan yếu tố được giữ lại trong mô hình phân tích
sát thể hiện biến phụ thuộc HVSD đều đạt (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Thứ tư, tổng
yêu cầu, hợp lệ, khi hệ số Cronbach’s Alpha phương sai trích phải từ 50% trở lên để mô
đều trên 0,7 (chủ yếu trên 0,8) nên thang đo hình EFA là phù hợp (Hair, Anderson, &
của nghiên cứu là phù hợp, tiếp tục được sử Black, 1998).
dụng cho những phân tích tiếp theo. Từ 26 biến quan sát thuộc các biến độc lập,
ma trân xoay yếu tố đã loại bỏ 01 biến quan
4.3. Phân tích yếu tố khám phá sát là XH5 trong lần xoay đầu tiên vì chênh
lệch hệ số tải giữa hai nhóm không lớn hơn
Khi phân tích yếu tố EFA, các tiêu chí cần 0,3, không có sự khác biệt rõ rệt. Sau hai
thỏa mãn để các biến quan sát được xem là lần thực hiện ma trận xoay yếu tố, kết quả
phù hợp, bao gồm: Thứ nhất, hệ số Kaiser- phân tích EFA cuối cùng được thể hiện ở
Meyer-Olkin (KMO) phải có trị số từ 0,5 Bảng 5.
trở lên (0,5 KMO 1) để xác nhận phân tích Về tiêu chuẩn hệ số KMO và kiểm định
yếu tố là phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu Bartkett, nhận thấy, hệ số KMO của mô
(Kaiser, 1974). Thứ hai, các biến quan sát hình là 0,859 (thỏa điều kiện 0,5 KMO 1),
phản ánh những khía cạnh khác nhau thuộc và sig. Bartlett’s Test = 0,000 < 0,05. Vì
cùng một yếu tố phải tương quan với nhau. vậy, kết quả phân tích EFA là phù hợp và

Bảng 5. Kiểm định Bartlett đối với các yếu tố tác động
Hệ số KMO 0,859
Approx. Chi-Square 2969,077
Kiếm định Bartlett
Gía trị Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu

Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 45
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động - nghiên cứu trường hợp
sinh viên tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

các biến quan sát trong cùng một yếu tố có tương quan với nhau.

Bảng 6. Kết quả ma trận xoay yếu tố đối với các yếu tố tác động
Biến quan Nhóm thành phần
Yếu tố
sát 1 2 3 4 5 6
DSD1 0,793
DSD5 0,789
Tính dễ sử
dụng nhận DSD4 0,783
thức được
DSD3 0,764
DSD2 0,738
BM2 0,858
Bảo mật BM1 0,850
nhận thức
được BM4 0,839
BM3 0,783
KM3 0,841
Chương KM4 0,832
trình khuyến
mãi KM2 0,819
KM1 0,729
XH2 0,842
Ảnh hưởng XH3 0,809
xã hội XH1 0,762
XH4 0,753
RR2 0,846
Rủi ro nhận RR1 0,791
thức được RR3 0,786
RR4 0,757
HD3 0,708
Hữu dụng HD1 0,706
nhận thức
được HD4 0,664
HD2 0,323 0,649
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu

Bảng 7. Kết quả tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc
DSD HD XH BM RR KM
Tương quan
0,529** 0,522** 0,400** 0,451** -0,154* 0,492**
Pearson
HVSD Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,029 0,000
N 201 201 201 201 201 201
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu

46 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH - PHẠM THỊ NGỌC ANH

Bảng 8. Tổng hợp kết quả hồi quy


Chưa chuẩn hóa Chuẩn hóa
Biến Sig. VIF
B Lệch chuẩn Beta
Hằng số 0,825 0,332 0,014
DSD 0,206 0,076 0,197 0,007 1,877
HD 0,223 0,081 0,195 0,007 1,811
XH 0,096 0,047 0,125 0,044 1,360
BM 0,119 0,053 0,141 0,026 1,432
RR -0,108 0,043 -0,136 0,014 1,078
KM 0,224 0,058 0,241 0,000 1,414
R2 = 0,459; R2 hiệu chỉnh = 0,442; Durbin-Watson = 2,214; ANOVA sig. =
0,000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu

Về tiêu chuẩn rút trích yếu tố, 06 yếu tố toán di động của sinh viên BUH. Yếu tố
đều có hệ số Eigenvalues lớn hơn 1 và tổng cần quan tâm để kiểm định sự tương quan
phương sai trích (Cumulative) đến yếu tố là giá trị sig.< 0,05.
thứ 6, tổng phương sai trích là 71,082% Hệ số tương quan giữa các biến độc và biến
(lớn hơn 50%), điều đó thể hiện 06 yếu phụ thuộc đều có các giá trị sig.< 0,05. Như
tố đại diện cho 25 biến quan sát giải thích vậy kết luận bác bỏ giả thuyết H0. Cả 06
được 71,082% sự biến thiên của tất cả 25 biến đều phù hợp để tiến hành phân tích hồi
biến quan sát ban đầu. quy tuyến tính đa bội.
Về tiêu chuẩn hệ số tải yếu tố, quan sát thấy
các biến quan sát phân bố thành 06 nhóm 4.5. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
yếu tố, phù hợp với mô hình tác giả xác lập
lúc đầu, riêng có biến HD2 tải ở hai yếu Kết quả có được sau bước phân tích tương
tố, tuy nhiên, chênh lệch hệ số tải giữa hai quan Pearson cho thấy các biến đều đạt điều
nhóm yếu tố là 0,326 (lớn hơn 0,3), vì vậy kiện để thực hiện phân tích hồi quy tuyến
biến này vẫn được giữ lại và sẽ thuộc về tính bội. Phương pháp này nhằm xác định
nhóm có hệ số tải lớn hơn. mức độ tác động của từng yếu tố độc lập
Như vậy, 25 biến quan sát đã được rút trích đến biến phụ thuộc HVSD. Với dữ liệu 201
về 06 yếu tố, các hệ số tải của biến quan mẫu thu thập được, kết quả sau khi thực
sát đều lớn hơn 0,5; đồng nghĩa với việc hiện hồi quy được trình bày tại Bảng 8.
25 biến quan sát sẽ có ý nghĩa thực tiễn và Về mức độ phù hợp của mô hình, trị số R2
được sử dụng cho các phân tích tiếp theo. hiệu chỉnh là 0,442, điều này cho thấy mức
độ giải thích của mô hình này là 44,2%,
4.4. Phân tích mức độ tương quan hay nói cách khác 06 biến độc lập bao
gồm DSD, HD, XH, BM, RR, KM giải
Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, thích được 44,2%, sự biến thiên của biến
đầu tiên, tác giả thực hiện phân tích tương phụ thuộc HVSD. Giá trị sig. trong bảng
quan thông qua hệ số tương quan Pearson. ANOVA là 0,000 (nhỏ hơn 0,05) cho thấy
Đặt giả thuyết H0 là các biến độc lập này mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu.
không tác động đến hành vi sử dụng thanh Về mức ý nghĩa của các yếu tố, kết quả

Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 47
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động - nghiên cứu trường hợp
sinh viên tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

phân tích hồi quy bội cho thấy cả 06 biến trị dự đoán chuẩn hóa. Kết quả thể hiện
độc lập đều có giá trị sig.< 0,05, như vậy trong Hình 2 cho thấy phần dư chuẩn hóa
cả 06 đều có ý nghĩa thống kê, giá trị Beta phân bố tập trung quanh đường tung độ 0,
chuẩn hóa có thể được sử dụng để xem xét kết luận giả định quan hệ tuyến tính không
mức độ tác động của chúng đến biến phụ bị vi phạm.
thuộc HVSD. Về kiểm tra giả định phần dư có phân phối
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, có chuẩn, giả định này được kiểm tra thông qua
hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ Biểu đồ tần số Histogram hoặc biểu đồ tần
hơn 10 (Bảng 8), do đó giả định về đa cộng số P-P Plot (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
tuyến không bị vi phạm. Mộng Ngọc, 2008). Kết quả từ biểu đồ
Về kiểm tra giả định tồn tại tương quan Histogram cho thấy đồ thị có đường cong
chuỗi bậc nhất, giá trị Durbin Waston là dạng hình chuông (hình 3), cho thấy đây
2,246 (gần bằng 2) nên không có sự tự là dạng đồ thị của phân phối chuẩn. Thêm
tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. vào đó, giá trị trung bình Mean gần bằng 0
Về kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính, (6,68*10-16) và độ lệch chuẩn Std gần bằng
giả định này được kiểm tra thông quan 1 (0,985). Vì vậy, phân phối phần dư xấp xỉ
biểu đồ phân tán phân phối chuẩn phần chuẩn, kết luận, giả thiết phân phối chuẩn
dư (Scatterplot). Trục tung Regression của phần dư không bị vi phạm.
Standardized Residual thể hiện giá trị phần Như vậy, nghiên cứu đã đề xuất, kiểm định
dư chuẩn hóa và trục hoành Regression mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
Standardized Predicted Value thể hiện giá sử dụng dịch vụ thanh toán di động. Sau

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu


Hình 2. Biểu đồ phân tán phân phối chuẩn phần dư

48 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH - PHẠM THỊ NGỌC ANH

quá trình kiểm định thang đo, 26 biến quan dụng (hệ số β=0,195), mức độ bảo mật (hệ
sát còn 25 biến quan sát đã rút trích thành số β=0,141), rủi ro của dịch vụ (hệ số β=
06 yếu tố. Với mức ý nghĩa 5%, phân tích âm 0,136) và cuối cùng là các yếu tố liên
hồi quy tuyến tính bội cho thấy 06 yếu tố quan đến xã hội (hệ số β=0,125). Các kết
giải thích được 44,2% sự thay đổi về của quả nghiên cứu này đều phù hợp với các
hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động, giả thuyết mà nghiên cứu đã đề ra cũng như
bao gồm tính dễ sử dụng nhận thức được, các nghiên cứu trước như Đào Mỹ Hằng
tính hữu dụng nhận thức được, ảnh hưởng (2018); Abrahão và cộng sự (2016); Hoàng
xã hội, tính bảo mật nhận thức được, rủi ro Phương Thảo (2015).
nhận thức được, chương trình khuyến mãi. Mặc dù nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề
ra, tuy nhiên trong nghiên cứu này nhóm tác
5. Kết luận và kiến nghị giả mới đề cập đến đối tượng là sinh viên
có hiểu biết nhất định về các sản phẩm dịch
Nghiên cứu được thực hiện nhằm làm sáng vụ tài chính tại BUH, mà chưa nhấn mạnh
tỏ các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng đến các đối tượng khác (như công nhân,
dịch vụ thanh toán di động, sau quá trình nội trợ, nhân viên văn phòng, hay sinh viên
kiểm định và phân tích, kết quả nghiên cứu các trường đại học khác…), nên cần khắc
cho thấy hành vi sử dụng dịch vụ bị ảnh phục trong các nghiên cứu tiếp theo. Ngoài
hưởng nhiều nhất bởi yếu tố chương trình ra, việc 06 yếu tố giải thích được 44,2% sự
khuyến mãi (hệ số β=0,241), sau đó là yếu biến thiên của biến phụ thuộc cho thấy mức
tố dễ sử dụng (hệ số β=0,197), tính hữu độ phù hợp của mô hình ở mức trung bình,

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu


Hình 3. Biểu đồ tần số Histogram

Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 49
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ thanh toán di động - nghiên cứu trường hợp
sinh viên tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

nghĩa là vẫn còn những yếu tố tác động đến mở rộng, nâng cấp các tiện ích, để giúp các
hành vi sử dụng dịch vụ mà chưa được đề giao dịch trở nên hiệu quả, nhanh chóng.
cập trong nghiên cứu này. Do đó, trong Đồng thời, các nhà cung cấp cần phát triển
những nghiên cứu tiếp theo, nhóm tác giả thêm các đối tác trong việc chấp nhận thanh
sẽ bổ sung thêm một số yếu tố khác để gia toán, để khách hàng có thể thanh toán được
tăng mức độ giải thích cho biến phụ thuộc mọi lúc, mọi nơi.
của mô hình nghiên cứu. Bốn là, để tạo tâm lý an toàn cho người
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề dùng, các nhà cung cấp cần chú ý đến tính
xuất một số kiến nghị như sau: bảo mật của hệ thống, tránh các rủi ro có
Một là, để kích thích hành vi sử dụng dịch thể xảy ra (lộ thông tin cá nhân, ăn cắp tài
vụ thanh toán di động, một trong những khoản người dùng, …). Do đó, họ cần quan
yếu tố cần quan tâm là chương trình khuyến tâm đến việc xây dựng, nâng cấp hệ thống
mãi, vì đây là yếu tố tác động mạnh nhất. bảo mật để tránh tình trạng hacker xâm
Do vậy, các tổ chức tài chính nên xem xét, nhập. Ngoài ra, các tổ chức tài chính cũng
phát triển các tính năng, chính sách như cần thường xuyên cập nhật đổi mới công
hoàn tiền, tích điểm, các khuyến mãi đi nghệ và có các phương thức, giải pháp bảo
kèm khi sử dụng dịch vụ theo hướng có kế vệ người dùng khi sự cố xảy ra. Đồng thời
hoạch, lịch trình rõ ràng để đảm bảo được thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo
tính hiệu quả, từ đó người dùng dễ tiếp cận vệ người sử dụng mà Chính phủ và các cơ
và dễ tiếp thu. quan chức năng đã ban hành.
Hai là, bên cạnh chương trình khuyến mãi, Cuối cùng là, hành vi sử dụng dịch vụ thanh
để gia tăng khách hàng sử dụng dịch vụ toán di động còn chịu tác động bởi các yếu
thanh toán di động, các nhà cung cấp dịch tố từ xã hội như bạn bè, người thân, xã hội.
vụ cần phải chú ý để yếu tố thuận tiện trong Do vậy, các nhà cung cấp dịch vụ cần chú
quá trình sử dụng. Để làm được điều này, trọng đến các chương trình như bán chéo,
các tổ chức tài chính cần phát triển các dịch khách hàng cũ giới thiệu khách hàng mới.
vụ sao cho thủ tục đăng ký đơn giản, các Đồng thời, đầu tư vào các chương trình
thao tác dễ hiểu, dễ tiến hành. Đồng thời, quảng bá để thu hút và phát triển nguồn
các nhà cung cấp cần chú ý nhiều hơn một khách hàng mới, các yếu tố ưu đãi để duy
số thông tin liên quan đến cẩm nang hướng trì khách hàng hiện có.
dẫn sử dụng để giúp khách hàng thao tác Như vậy, để có thể gia tăng người dùng
một cách thuận tiện. Bên cạnh đó, cần có các dịch vụ thanh toán di động, trước tiên
những giải pháp để khi khách hàng gặp trục qua nghiên cứu này, cần sự nỗ lực từ các tổ
trặc, họ có thể tự xử lý vấn đề thông qua chức tài chính về cung ứng các sản phẩm
các hướng dẫn (video, văn bản…). Đồng với nhiều các ưu đãi, chương trình khuyến
thời các tổ chức tài chính cũng cần phải mãi; các thao tác sử dụng dễ dàng, thuận
nâng cao đội ngũ tư vấn và các kênh khác tiện với nhiều tính năng đáp ứng nhu cầu
nhau để người dùng có thể liên hệ hỗ trợ thanh toán của người dùng. Đồng thời, các
khi các giao dịch có vấn đề phát sinh. tổ chức tài chính cũng cần phải quan tâm
Ba là, kết quả nghiên cứu cho thấy tính hữu và nâng cấp hơn nữa các yếu tố liên quan
dụng của các sản phẩm thanh toán di động đến bảo mật, khắc phục các rủi ro mà người
cũng tác động tích cực đến hành vi sử dụng. dùng có thể gặp phải để thu hút thêm nhiều
Do vậy, để nâng cao trải nghiệm về yếu tố đối tượng khách hàng mới ■
này, các nhà cung cấp dịch vụ nên xem xét

50 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH - PHẠM THỊ NGỌC ANH

Tài liệu tham khảo


Abrahão, R. d., Moriguchi, S. N., & Andrade, D. F. (2016). Intention of adoption of mobile payment: An analysis in the
light of the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT), Uberlândia, Brazil: Elsevier Editora
Ltda.
Ajzen, I. (1991). The Theory of Planned Behavior, University of Massachusetts. Amherst: Organizational Behavior and
Human Decision Processes.
Aslama, W., Ham, M., & Arif, I. (2017). Consumer behavioral intentions towards mobile payment services: An
empirical analysis in Pakistan, Market-Tržište, 167-176.
Bauer, R. A. (1960). Consumer behavior as risk taking. In R. S. Hancock (Ed.), Dynamic marketing for a changing
world, Proceedings of the 43rd American Marketing Association Conference, (pp. 389-98), Chicago, Illinois.
Chen, L.-d. (2008). A model of consumer acceptance of mobile payment, Int. J. Mobile, 6(1), 32-52.
Đàm Thị Phương Thảo. (2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thanh toán điện tử của khách hàng tại một số
ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Trường Đại học Kinh tế.
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng họp từ ngày
25/01/2021 đến ngày 01/02/2021, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ.
Đào Mỹ Hằng & các tác giả. (2018). Các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong hoạt động thanh
toán của khách hàng cá nhân tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 194, 11-19.
Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology, MIS
quarterly, 319-340.
European Payments Council. (2017). White paper Mobile Payments Brussels: European Payments Council.
Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research,
Massachusetts: Addison-Wesley.
Hair, J., Anderson, R., & Black, W. (1998). Multivariate data analysis (lần xuất bản thứ 5), New Jersey.
Hoàng Phương Thảo. (2015). Các yếu tố tác động đến sự chấp nhận dịch vụ mobile banking. Trường hợp: Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín, Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (Tập 1, 2), TP. Hồ Chí Minh:
NXB Hồng Đức.
Kaiser, H. F. (1974). An index of factorial simplicity, Psychometrika, 39.
Lê Châu Phú & Đào Duy Huân. (2019). Các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của
khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agribank - Chi nhánh Cần Thơ, Tạp chí Công Thương, 17(9), 240-249.
Lê Minh Hiếu. (2020, March 27). Nhận định và hành vi của người dùng đối với các thương hiệu ví điện tử phổ biến tại
Việt Nam, từ Brands Vietnam: https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/23354-Nhan-dinh-va-hanh-vi-
cua-nguoi-dung-doi-voi-cac-thuong-hieu-vi-dien-tu-pho-bien-tai-Viet-Nam
Lerner, T. (2013). Mobile Payment, Mainz, Germany: Springer Vieweg.
Loudon, D. L., & Della Bitta, A. J. (1993). Consumer Behavior: Concepts and Applications, McGraw-Hill College.
Nguyễn Đình Thọ. (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh (lần xuất bản thứ 2), NXB Tài Chính,
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Nunnally, J. C. (1987). Psychometric Theory, New York: McGraw-Hill.
Peterson, R. A. (1994). A meta-analysis of Cronbach’s coefficient alpha, Journal of Consumer Research, 21, 381–391.
Phan Hữu Nghị & Đặng Thanh Dung. (2019). Nghiên cứu quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động
của khách hàng trên địa bàn Hà Nội, Tạp chí Ngân hàng, từ http://tapchinganhang.gov.vn/nghien-cuu-quyet-
dinh-su-dung-dich-vu-thanh-toan-qua-thiet-bi-di-dong-cua-khach-hang-tren-dia-ban-ha.htm
Reed, M., & Lloyd, B. (2018). Health Psychology, Scientific e-Resources.
Tabachnick, B. G., Fidell, L. S., & Ullman, J. B. (2007). Using multivariate statistics (Vol. 5, pp. 481-498). Boston,
MA: Pearson.
The International Telecommunication Union (2019). Individuals using the Internet (% of population), The World Bank
Group, từ https://data.worldbank.org/indicator/IT.NET.USER.ZS
The International Telecommunication Union (2019). Mobile cellular subscriptions (per 100 people), The World Bank
Group, từ https://data.worldbank.org/indicator/IT.CEL.SETS.P2
Venkatesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B., & Davis, F. D. (2003). User Acceptance of Information Technology:
Toward a Unified View, MIS Quarterly, 27(3), 425-478.

Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 51

You might also like