Professional Documents
Culture Documents
Định nghĩa: Cách đây mấy ngàn năm năm, người xưa nhận thấy sự vật luôn
có mâu thuẫn nhưng thống nhất với nhau, không ngừng vận động, biến hóa để phát
sinh, phát triển và tiêu vong, gọi là học thuyết âm dương.
Trong y học, học thuyểt âm dương quán triệt từ đầu đến cuối, từ đơn giản
đến phức tạp trong suốt quá trình cấu tạo cơ thể, sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán, và các
phương pháp chữa bệnh y học cổ truyền.
I. QUY LUẬT CƠ BẢN TRONG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
1. Âm Dương Đối Lập
Đối lập là sự mâu thuận, chế ước lẫn nhau giữa hai mặt âm dương. Ví dụ:
ngày là dương – đêm là âm, nước là âm – lửa là dương, trắng là dương – đen là âm.
2. Âm Dương Hỗ Căn
Hỗ căn là bắt rễ, bám víu, nương tựa với nhau. Âm dương tuy đối lập với
nhau nhưng luôn hỗ trợ, dựa vào nhau mới tồn tại được, mới có ý nghĩa.
YHCT cho rằng : Âm sinh bởi Dương, Dương sinh bởi Âm, Âm lẻ loi không sinh
ra được, Dương trơ trọi không thể phát triển (cô dương bất sinh, độc âm bất thành).
Ví dụ: Ở sinh lý cơ thể người: Hoạt động cơ năng thuộc dương, vật chất dinh
dưỡng (tân dịch, tinh huyết) thuộc âm. Các loại chất dinh dưỡng là cơ sở vật chất
của hoạt động cơ năng, có đầy đủ chất dinh dưỡng thì hoạt động cơ năng biểu hiện
thịnh vượng. Phương diện khác mà nói, nguồn gốc của chất dinh dưỡng, lại là dựa
vào hoạt động cơ năng của tạng phủ mà hấp thu.
3. Âm Dương Tiêu Trưởng
Tiêu là mất đi - Trưởng là lớn lên. Âm Dương không ngừng phát
triển,chuyển hóa cho nhau, lớn lên và mất đi rồi lại lớn lên.
1
Trong quá trình vận động, nếu 1 mặt nào đó không ngừng phát triển về phía đối lập
thì đến 1 giai đoạn nào đó nhất định, Âm có thể biến thành Dương và Dương có
thể biến thành Âm.
VD : Hiện tượng bốc hơi nước và mưa. Nước (Âm) bốc hơi lên, gặp khí nóng
(Dương) tạo thành mây, là âm tiêu dương trưởng - Mây (Dương) gặp khí lạnh
(Âm) hóa thành mưa rơi xuống là dương tiêu âm trưởng.
4. Âm Dương Bình Hành
Bình hành : Cùng song song, cùng tồn tại. Âm Dương luôn giữ thế quân
bình.
Ví dụ: Dương trội quá thì phát sốt, Âm trội quá thì sợ lạnh.
Bất cứ mặt nào của Âm Dương nếu mạnh hơn sẽ gây nên bệnh trong cơ thể, do đó
Âm Dương phải luôn quân bình nhau.
Từ 4 quy luật trên, khi vận dụng vào y học người ta còn thấy một số phạm trù sau:
a. Sự tuơng đối và tuyệt đối của hai mặt âm dương
Sự đối lập giữa hai mặt âm dương là tuyệt đối, nhưng trong điều kiện cụ thể
nào đó có tính chất tương đối
Ví dụ: Hàn (âm) đối lập với nhiệt (dương), nhưng Lương là mát (âm) đối lập với
ôn là ấm (dương)
Trên lâm sàng: Tuy Sốt là nhiệt thuộc dương, nếu sốt cao thuộc lý dùng thuốc Hàn,
sốt nhẹ thuộc biểu dùng thuốc mát (lương)
b. Trong âm có dương và trong dương có âm
Âm dương nương tựa lẫn nhau cùng tồn tại, có khi xen kẽ vào nhau trong sự
phát triển
Ví dụ: sự phân chia thời gian trong một ngày: Ban ngày thuộc dương, 6h sáng –
12h trưa: dương của dương, 12h trưa đến 18h: âm của dương. Ban đêm thuộc âm:
18h đến 24h: âm của âm, 24h đến 6h sáng: dương của âm
2
Trên lâm sàng khi cho thuốc làm ra hết mồ hôi để hạ sốt, cần chú ý tránh cho
ra nhiều mồ hôi gây mất nước và điện giải; về triệu chứng thấy xuất hiện các
chứng hư thực hàn nhiệt lẫn lộn; Về cấu trúc cơ thể: Tạng thuộc âm như Thận lại
có Thận âm và thận dương.
c. Bản chất và hiện tượng
Thông thường bản chất phù hợp với hiện tượng, khi chữa bệnh người ta
thường dựa vào bản chất bệnh: như bệnh hàn dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt dùng
thuốc hàn.
Nhưng có lúc bản chất không phù hợp với hiện tượng gọi là sự “ thật giả”
(chân giả) trên lâm sàng khi chẩn đoán phải xác định rõ bản chất để dùng thuốc
chữa đúng nguyên nhân.
Ví dụ: Bệnh truyền nhiễm gây sốt cao (chân nhiệt) do nhiễm độc gây trụy mạch
làm chân tay lạnh, người lạnh phải dùng thuốc hàn để chữa bệnh.
Bệnh ỉa chảy do lạnh (chân hàn) do mất nước, điện giải gây sốt cao, co giật phải
dùng thuốc nóng ấm để chữa nguyên nhân.
Các quy luật âm dương, các phạm trù của nó được Biểu hiện bởi một hình
tròn có hai hình cong chia diện tích ra hai phần bằng nhau:
Cả thái cực đồ là thể hiện cho sự vô tận của vũ trụ.
Hai con "Cá" ở hai bên thể hiện cho âm và dương.
Bên phải là dương, màu trắng là dương. Bên trái là âm, màu đen là âm.
Dương thì đi lên, còn âm thì đi xuống.
Ngược lại với trong cơ thể con người. Âm thăng dương giáng.
Hai chấm đen, trắng hai bên thể hiện trong âm có dương, trong dương có âm.
Hai màu của âm dương thể hiện âm dương đối lập
Hai hình giống nhau thể hiện âm dương bình hành.
Khi âm phình ra thì dương thu lại thể hiện Âm dương tiêu trưởng.
3
II. ÂM DƯƠNG VÀ Y HỌC
1.Về cấu tạo cơ thể
Âm : tạng, kinh âm, huyết, bụng, trong, dưới…
Dương : Phủ, kinh dương, khí, lưng, ngoài…
-Tạng thuộc âm, do tính chất trong âm có dương nen còn phân ra phế âm, phế khí,
thận âm, thận dương, can huyết, can khí, tâm huyết, tâm khí. Phủ thuộc dương
nhưng vì trong dương có âm nên có vị âm, vị hỏa…
-Vật chất dinh dưỡng thuộc âm, cơ năng hoạt động thuộc dương.
2. Quá trình phát sinh bệnh
a.Bệnh tật phát sinh do sự mất thăng bằng về âm dương trong cơ thể được thể hiện
bằng sự thiên thắng hoặc thiên suy.
+ Thiên Thắng : Dương thắng quá, gây chứng nhiệt (sốt, tiểu đỏ...) Âm thắng gây
chứng hàn (lạnh, tiêu chảy...).
+ Thiên Suy : Dương hư (lão suy, hưng phấn, thần kinh giảm...) Âm hư (mất nước,
ức chế thần kinh giảm...).
b.Trong quá trình phát triển của bệnh, tính chất bệnh còn chuyển hóa lẫn nhau giữa
hai mặt âm dương. Như bệnh ở phần dương ảnh hưởng tới phần âm ( dương thắng
tắc âm bệnh) như sốt cao kéo dài sẽ gây mất nước ; Bệnh ở phần âm ảnh hưởng tới
phần dương ( âm thắng tắc dương bệnh) như ỉa lỏng, nôn mửa kéo dài gây mất
nước, điện giải làm nhiễm độc thần kinh gây sốt, co giật thậm chí gây trụy mạch (
thoát dương).
c.Sự mất thăng bằng của âm dương gây ra các chứng bệnh ở những vị trí khác
nhau của cơ thê tùy theo vị trí đó ở phần âm hay dương. Như dương thinh sinh
ngoại nhiệt : sốt, người và tay chân nóng, vì phần dương của cơ thể thuộc biểu,
thuộc nhiệt ; Âm thịnh sinh nội hàn : ỉa chảy , ngươi sợ lạnh, nước tiểu trong dài,
vì phần âm thuộc lý, thuộc hàn.
4
Âm hư sinh nội nhiệt : như mất nước, tân dịch giảm gây chứng khát nước, họng
khô, táo, tiểu tiện đỏ…
Dương hư sinh ngoại hàn : sợ lạnh, tay chân lạnh vì phần dương thuộc khí ở ngoài
giảm sút.
3.Về chẩn đoán bệnh tật:
a.Dựa vào 4 phương pháp khám bệnh : Nhìn hoặc trông ( vọng), nghe ( văn), hỏi (
vấn) ; xem mạch ( thiết) để khai thác các triệu chứng thuộc hàn hay nhiệt, hư hay
thực của các tạng phủ kinh lạc.
b.Dựa vào 8 cương lĩnh để đánh giá vị trí nông sâu của bệnh tật, tính chất của
bệnh, trạng t hái người bệnh và xu thế chung nhất của bệnh ( biểu lý, hàn nhiệt, hư
thực và âm dương). Trong đó âm và dương là hai cương lĩnh tổng quát nhất gọi là
tổng cương : Thường bệnh ở biểu, thực, nhiệt thuộc dương ; bệnh ở lý, hàn, hư
thuộc âm.
c.Dựa vào tứ chẩn để khai thác các triệu chứng và căn cứ vào bát cương, bệnh tật
được quy thành hội chứng thiên thắng hay thiên suy về âm dương của các tạng
phủ, kinh lạc…
4.Về chữa bệnh và các phương pháp chữa bệnh
a.Chữa bệnh : là sự điều hòa lại sự mất cân bằng về âm dương của cơ thể tùy theo
tình trạng hư thực hàn nhiệt của bệnh bằng các phương pháp khác nhau : Thuốc,
châm cứu, xoa bóp, khí công…
b.Về thuốc được chia làm 2 loại : thuốc mát, lạnh ( lương, hàn) thuộc âm để chữa
bệnh nhiệt thuộc dương ; Thuốc ấm, nóng ( ôn, nhiệt) thuộc dương để chữa bệnh
hàn thuộc âm
c.Châm cứu : Bệnh nhiệt dùng châm, bệnh hàn dùng cứu. Bệnh hư thì bổ, bệnh
thực thì t ả.
5
Bệnh thuộc tạng ( thuộc âm) thì cùng các du huyệt sau lưng ( thuộc dương) bệnh
thuộc phủ ( thuộc dương) thì dùng các huyệt mộ ở ngực, bụng ( thuộc âm), theo
nguyên tắc « Theo dương dẫn âm, theo âm dẫn dương »
6
NGŨ MỘC HOẢ THỔ KIM THUỶ
HÀNH
HIÊN
TƯỢNG
VẬT CHẤT GỖ LỬA ÐẤT KIM LOẠI NƯỚC
MÀU SẮC XANH ÐỎ VÀNG TRẮNG ÐEN
NGŨ VỊ CHUA ÐẮNG NGỌT CAY MẶN
THỜI TIẾT XUÂN HẠ TỨ QUÝ THU ÐÔNG
P.HƯỚNG ÐÔNG NAM T. ƯƠNG TÂY BẮC
NGŨ TẠNG CAN TÂM TỲ PHẾ THẬN
LỤC PHỦ ÐỞM T.TRƯỜNG VỊ Ð.TRƯỜNG B.
QUANG
NGŨ THỂ CÂN MẠCH NHỤC BÌ PHU CỐT
NGŨ MẮT LƯỠI MIỆNG MŨI TAI
QUAN
TÌNH CHÍ GIẬN MỪNG LO NGHĨ BUỒN SỢ
3.Các quy luật hoạt động của ngũ hành
a.Trong điều kiện bình thường hay sinh lý:
Vật chất trong thiên nhiên và các hoạt động của cơ thể liên quan mật thiết với
nhau, thúc đẩy nhau để vận động không ngừng bằng cách tương sinh ( hành nọ
sinh hành kia, tạng nọ sinh tạng kia) hoặc chế ước lẫn nhau để giữ được thế quân
bình bằng cách tương khắc ( hành hoặc tạng này chế ước hành hoặc tạng kia).
b.Quy luật tương sinh:
Mộc đốt cháy sinh ra lửa ( hỏa): lửa thiêu mọi vật thành tro bụi, thành đất ( thổ);
Trong đát sinh rakim loại ( kim) là thể rắn chắc, thể rắn chắc sinh thể lỏng, nước (
thủy)l có nước sinh ra cây cối ( mộc).
7
Như vậy mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc.
10
TẠNG PHỦ (*)
I.KHÁI NIỆN TẠNG TƯỢNG
Tạng: là các tổ chức cơ quan trong cơ thể
Tượng: là biểu hiện của hình thái, sinh lý, bệnh lý của nội tạng phản ánh ra bên
ngoài cơ thể Vì thế quan sát cơ thể sống để nghiên cứu quy luật hoạt động của nội
tạng gọi là “ tạng tượng”.
Học thuyết “ Tạng tượng” không hoàn toàn dựa vào giải phẫu học, nó là một thứ
học thuyết theo sự chỉ đạo của quan điểm “ người và hoàn cảnh bên ngoài là một
thể thống nhất” mà quan sát cẩn thận và nghiên cứu nhiều lần ở con người sống,
đồng thời thông qua chứng nghiệm thực tiễn chữa bệnh lâu dài và dùng học thuyết
âm dương ngũ hành để nói rõ thêm. Vì thế chúng ta cần phải có nhận thức về học
thuyết Tạng tượng dưới đây:
1.Mỗi một tạng, không phải chỉ là thực chất cơ quan trong giải phẫu học mà chủ
yếu bao gồm cơ năng hoạt động sinh lý của tạng đó và mối liên hệ hữu cơ giưa
tạng đó với các tạng khác.
2.Hệ thống hoạt động của tổ chức cơ quan dựa vào mối liên hệ lẫn nhau trong
hoạt động sinh lý của tạng mà phân chia ra.
3.Học thuyết tạng tượng đã phản ánh đầy đủ sự thống trong nội bộ cơ thể và sự
thống nhất giữa cơ thể với hoàn cảnh bên ngoài.
Nội dung của tạng tượng bao gồm: mọi tổ chức cơ quan vàquy luật của chúng:
tâm, can, tỳ, phế, thận, đởm, vị ,đại trường, tiểu trường, bàng quang, tâm bào, não,
tủy, cốt mạch, tử cung, kinh lạc, khí huyết, dinh vệ, tinh khí thần, tân dịch cho đến
da, long, gân, thịt, móng, tóc, tai, mắt, miệng, lưỡi, mũi, tiền âm, hậu âm. Trong
những tổ chức cơ quan này theo tính chat và công năng của chúng để phân loại,
quy nạp, chia thành ngũ tạng, lục phủ, phủ kỳ hằng, ngũ quan, cửu khiếu và tinh,
khí, thần… Nhờ đó số nội tạng được sắp xếp có hệ thống tiện cho việc nhận thức
và nắm vững vấn đề.
11
II.NGŨ TẠNG
Ngũ tạng bao gồm: tâm, tỳ, phế, thận, can. 5 thứ này đều có cùng dạng tang chứa
tinh khí. Tinh khí là cơ sở của hoạt động sinh mệnh chỉ nên cất giữ lại mà không
nên tản ra cho nên gọi là ngũ tạng.
1.TẠNG TÂM
Tâm là chủ đề sự hoạt động sinh mệnh của cơ thể, các tạng trong cơ thể phân công
hợp tác dưới sự thống lĩnh của tâm mốc có thể hoạt động theo quy luật nhất định
được. Vì thế, ảnh hưởng của tâm đói với sinh mệnh rất lớn, công năng chủ yếu của
tạng tâm biểu hienj ở hai mặt như sau:
1.1.Tâm chủ thần minh
“Thần minh” là hoạt động của tinh thần, ý thức, tư duy, “ tâm chủ thần minh” là
nói tâm làm chủ hoạt động ý thức, tư duy. Cho nên trên lâm sàng thấy những bệnh
có liên quan tới “ thần minh” như : hồi hôp, phiền nóng trong tim hoảng sợ,mất
ngủ, nói sảng hôn mê, cười không nghĩ…phần nhiều quy vào phạm vi bệnh của
tâm, hoặc cho là có quan hệ với tâm.
Ngũ tạng lục phủ dưới sự chủ đề của “ thần” tiến hành hoạt động sinh lý nhịp
nhàng thống nhất với nhau. Nếu tâm có bệnh, thàn không tự chủ được thì hoạt
động của tạng phủ sẽ mất nhịp nhàng cân đối, làm cho sinh lý bị rối loạn, mà sinh
ra bệnh. Chính vì tâm chủ thần minh, làm chủ của ngũ tạng lục phủ nên mỗi khi bị
tà khí xâm phạm thì uy hiếp rất lớn đến sinh mệnh. Cho nên thiên Linh lan ní điển
luận sách Tố vấn nói: “ Tâm giữ chức vụ quân chủ, thần minh từ đó mà ra…Cho
nên chủ không sáng suốt thì 12 tạng đều nguy”.
1.2.Tâm chủ huyết mạch, tinh hoa của tâm phô ra ở mặt
Huyết do tâm làm chủ, mạch là do đường ống của huyết lưu hành, tâm với
huyết mạch phụ thuộc chặt chẽ với nhau. Trong việc thúc đẩy sự vận hành tuần
12
hoàn của huyết dịch, tuy tâm với mạch có sự hợp tác với nhau, nhưng làm nên tác
dụng chủ động vẫn là tâm. Vì thế huyết tuy có công năng dinh dưỡng vẫn phải nhờ
vào sự hoạt động của tâm mạch. Mầu sắc tươi tốt của 3 thứ tâm huyết mạch phản
ánh ra mặt. cho nên theo sự biến đổi mầu sắc ở mặt, có thể biết được sự thịnh,suy,
hư thực của 3 thứ tâm, huyết, mạch điều này giúp phần nào cho việc chẩn đoán lâm
sàng.
Nếu người có công năng của tâm thần được kiện toàn huyết mạch được
thịnh vượng thì sắc mặt hồng nhuận sang bong có thần, trái lại thì nhợt nhạt, không
tươi. Nếu huyết vận hành bị trở ngại, huyết dịch bị ngưng trệ thì sắc mặt hay thấy
xám đen, nếu huyết ngưng đọng không lưu thông mất sự dinh dưỡng thì chẳng
những sắc mặt bị xạm đen mà còn khô như củi nữa.
Tâm chủ thần minh, lại như huyết mạch, thần nhờ huyết khí mà tươi sang,
huyết khí mà bất hòa thì thần minh thường cũng mất bình thường. Cho nên tâm khí
hư thì thần sút kèm mà buồn bã. Tâm khí thịnh thì thần mạnh khỏe mà cười luôn.
Hoạt động của thần minh cũng ảnh hưởng đến huyết mạch, nếu lo buồn tư lự
quá độ thì tổn thương tâm khí. Sự hoạt động của ngũ tạng, lục phủ, lại cần nhờ vào
sự nuôi dưỡng của khí huyết. Vì thế hoạt động của thần minh, huyết mạch, tạng
phủ. Ba thứ đó có liên hệ chặt chẽ với nhau; từ đó mà đã nói rõ được tâm là chủ thể
sự hoạt động sinh mệnh của cơ thể là chủ toàn diện.
13
hiện ra chứng trạng của tâm, cho nên bệnh tâm thường được gọi là như vậy, phần
nhiều chỉ vào tà khí ở bào lạc của tâm mà không phải thận đúng là bệnh của tâm.
Đản trung: ở chỗ giữa hai vú trên ngực là chỗ tụ tập của tôn khí gọi là “ khí hải”.
Tôn khí là động lực của huyết mạch vận hành và hô hấp, ngôn ngữ. Tâm chủ huyết
mạch, phế chủ khí, coi về thanh âm cho nên bệnh của đản trung phần nhiều có liên
quan tới tâm, phế khí hải không đủ, thì thiếu khí không đủ để nói, khí hải dồi dào
thì khí lực đầy đủ ở lồng ngực ảnh hưởng đến phế thì sinh bệnh khó thở, ảnh
hưởng tới tâm thì thấy chứng mặt đỏ.
2.TẠNG CAN
2.1.Can chủ sơ tiết
Coi sự phân bố dương khí của toàn thân, tương ứng với khí phát sinh của mùa
xuân.
Khí của can thường cấp bức mà dễ cang thịnh, thích vươn chải thoải mái mà ghét
gò bó uất trệ, cho nên thiên Linh lan bí điển đại luận sách Tố vấn ví can là “ Giữ
chức tướng quân”. Nếu can khí hữu dư thì làm cho người ta hay sợ sệt, hay kinh
khiếp. Nếu can khí sơ tiết quá độ, can dương cang thịnh lên thì sẽ xuất hiện chứng
đầu mặt choáng váng, mắt đỏ chảy máu mũi, nếu can khí bị uất ức, không sơ tiết
được thì thành bệnh can khí uất kết như những chứng ngực khó chịu, sườn đau.
2.2.Can tang huyết
Can tang huyết khác với tâm chủ huyết, can tang huyết là chỉ vào việc điều tiết
lượng huyết, tâm chủ huyết là chỉ vào sự vận hành tuần hành của huyết dịch.
Sự hoạt động của các bộ phận trong cơ thể, cần phải nhờ sự dinh dưỡng của huyết
dịch, lượng lưu thông của huyết dịch, lại thường tùy thuộc vào sự lao động nghỉ
ngơi, động tĩnh nên có sự thay đổi. Khi vận động mạnh thì lượng lưu thông của
phần huyết cần phải tăng thêm. Khi nằm ngủ thì lượng lưu thông của huyết lại
giảm bớt, công năng điều tiết lượng huyết như vậy là nhờ vào can. Cho nên thiên
14
Ngũ tạng sinh thành sách Tố vấn nói: “ người ta ngủ thì huyết vào can”. Nếu can
mất chức năng tăng huyết thì sẽ xuất hiện chứng ngủ đêm không yên.
2.3.Can chủ cân
Tinh hoa của can phô ra móng tay, móng chân. Gân bám vào xương, sự thu
co dãn duỗi của gân chủ về việc vận động của khớp xương. Sự dinh dưỡng cần
thiết cho gân lại nhờ vào sự cung cấp của can. Vì thế bệnh ở gân phần nhiều có
quan hệ với can.
VD: Người già động tác chậm chạp, vận động không nhanh nhẹn là vì can
không dinh dưỡng cho gân, vì sự thu co dãn duỗi của gân bị thất thường mà xuất
hiện chứng co giật cấp tính cũng thường có quan hệ với bệnh can.
“ Can chủ cân”, “móng tay là phàn thừa của cân” mầu sắc hình thái của móng tay
có quan hệ lớn đến can và cân. Nói chung sức cân khỏe mạnh thì móng phần nhiều
là mềm. Can đởm cs bệnh thì móng tay dài băng ra, chon en người bệnh can nhiệt
thì hay thấy chóng mặt, da xanh, móng khô.
3.TẠNG TỲ
3.1.Tỳ chủ việc vận hóa
Sự tiến hóa hấp thu thức ăn và quá trình vận chuyển tân dịch là do sự chung
sức hợp tác với nhau của tỳ và vị mà nên việc. Tiêu hóa thức ăn là công năng của
vị, mà hấp thu vận chuyển các chất dinh dưỡng lại cần nhờ vào tỳ. Cho nen tỳ là
tạng vận hành tân dịch cho vị phải thông qua đường kinh mạch để phân tán hoàn
thành. Vị là các kho cấp dưỡng cho ngũ tạng lục phủ, đường kinh mạch túc thái âm
thông với vị thuộc vào tỳ, tân dịch trong vị do tỳ hấp thu, thông qua đường kinh
mạch túc thái âm mà vận chuyển vào kinh túc dương minh với thái âm kinh có
quan hệ biểu lý với nhau cho nên tân dịch được tỳ hấp thu cũng thông qua đường
kinh túc dương minh mà phân bố đến 3 kinh dương.
15
Tóm lại các bộ phận trong cơ thể cần phải nhờ vào sự luân chuyển tân dịch
của tỳ mới được nuôi dưỡng như thế quá trình tỳ chứa việc vận hóa chất tinh vi
trong đồ ăn uống cũng là cái lẽ mà thầy thuốc đời sau này gọi tỳ là “ nguồn gốc của
hậu thiên”.
Trong quá trình tiêu hóa đồ ăn thức uống hấp thu chất dinh dưỡng phân bố
tân dich, tuy tỳ với vị mỗi thứ làm chủ một mặt nhưng hai thứ này vẫn ảnh hưởng
lẫn nhau vì thế tỳ có tính thấp mà chỉ việc đưa lên., vị có tính chất táo mà chủ việc
đưa xuống tỳ tháp vị táo, táo với thấp cũng làm việc chung nấu thức ăn mới được
tiêu hóa. Tính vị chủ việc đưa xuống cho nên cơm nước mới được đưa xuống dưới.
Tính Tỳ chủ việc đưa lên, cho nên tân dịch nhờ đó mới được tiếp thu, mộc thấp,
mộc táo, mộc thăng, mộc giáng mới có thể hoàn thành được toàn bộ quá trình vận
chuyển thức ăn.
Tỳ tuy tính thấp nhưng lại có thể vận hóa thủy thấp, khi thủy thấp của người
ta nhờ sự vận hóa của tỳ mới có thể bài tiết liên tục mà không ứ đọng lại. Nếu tỳ
hư không chuyển vận được mạnh mẽ thì sẽ làm cho thủy thấp ngưng đọng, thậm
chí sinh ra các bệnh đàm ẩm, phu thủy. Thấp thổ ngưng đọng lại trở ngại đến hoạt
động cơ năng của tỳ, như vậy gọi là “ thấp hại tới tỳ thổ” đời sau theo lẽ này mà
nói là “ tỳ chủ thấp mà lại ghét thấp”.
3.2.Tỳ chủ về tay chân
Tay chân nhờ dương khí mà hoạt động, dương khí hóa sinh ra được từ các
chất tinh vi trong đồ ăn, bắt nguồn ở vị, chuyển vận ở tỳ. Vì thế sức hoạt động
mạnh hay yếu của chân tay có quan hệ chặt chẽ với tỳ. Nếu tỳ không thể thay cho
vận hành tân dịch thì chân không được ôn dưỡng của dương khí mà không có sức
vận động, lâu ngày có thẻ thành chứng tay chân bại liệt, không chủ động được.
3.3.Tỳ cơ nhục tươi tốt ra môi
Thức ăn uống vào vị, qua sự vận hóa hấp thu của tỳ để dinh dưỡng cơ nhục.
Công năng của tỳ mạnh khỏe, cơ nhục được nuôi dưỡng đầy đủ thì người béo đẫy.
16
Nếu tỳ bị bệnh đến nỗi bị trở ngại cho sự tiêu hóa hấp thu, cơ nhục không được
dinh dưỡng đầy đủ, thì người sẽ vàng gầy dần dần, cho nên thiên Suy luận sách Tố
vấn nói “ Tỳ chủ về cơ nhục của toàn thân”. Tỳ và vị là biểu lý với nhau kinh mạch
của vị vòng qua môi miệng. Tỳ vừa chủ cơ nhục lại vừa có mối quan hệ bên trong
với miệng môi. Theo sự phân đổi mầu sắc hình thái của môi miệng, có thể phản
ánh được bệnh của tỳ vị, cơ nhục. Thường thấy ở những người tỳ hư dinh dưỡng
không tốt thì môi miệng thường vàng úa không tươi. Nếu tinh khí của tỳ kiệt hết,
cơ nhục mất tính năng bình thường thì sẽ xuất hiện các chứng lưỡi liệt, môi lật ra.
Vì bệnh của tỳ thường phản ánh ra ở cơ nhục môi, miệng, cho nên thầy thuốc xem
xét mầu sắc trạng thái của cơ nhục, môi miệng thì có thể đoán biết được tình hình
sinh lý, bệnh lý của tỳ, cũng có thể tiên lượng suy đoán bệnh của tỳ sẽ tốt hay xấu.
3.4.Tỳ thống huyết
Tỳ có quan hệ chặt chẽ với huyết, huyết là tinh khí của đồ ăn uống hóa ra,
bắt nguồn ở trung tiêu tỳ vị cho nên thầy thuốc đời sau có nói: “ tỳ là nguồn sinh ra
huyết, tâm là tạng phủ về huyết”.
Tỳ chẳng những có thể sinh huyết mà còn có công dụng thống nhiếp huyết dịch.
Tỳ ki khỏe mạnh mới có thể duy trì được sự vận hành bình thường của huyết dịch
mà không bị tràn ra ngoài. Nếu tỳ khí hư suy, mất chức năng thống nhiếp huyết
dịch thì huyết dịch sẽ chảy tràn ra ngoài mạch mà xuất hiện các chứng xuất huyết
khác nhau.
4. TẠNG PHẾ
4.1.Phế chủ khí
Khí là vật chất trọng yếu, cơ thể nhờ khí để duy trì sự sống, có hai nguồn:
một là tinh khí trong đồ ăn uống, hai khí trời hút vào người. Khí trời từ phía ngoài
do phế hút vào, khí của đồ ăn uống từ phía trong cơ thể, do tỳ mạch chuyển dẫn lên
phế, hai khí ấy kết hợp lại chứa vào khí hải ở lồng ngực gọi là “ Tông khí”. Tông
17
khí là nguồn gốc của khí trong toàn thân đi ra họng thở để làm hô hấp, dồn vào tâm
mạch, phân bố khắp toàn thân. Cho nên hàm nghĩa của phế chủ khí chẳng những
phế coi hô hấp mà còn nói toàn bộ khí của cơ thể khắp người trên dưới trong ngoài
đều do phế làm chủ.
4.2.Phế trợ tâm, chủ việc trị tiết
Trị tiết có nghĩa là quản lý rành mạchu, không rối loạn có thứ tự rõ rang, ở
đây là chỉ vào sự hoạt động sinh lý có quy luật. Sở dĩ các tổ chức tạng phủ trong cơ
thể hoạt động có quy luật nhất định, tuy do công dụng “tâm chủ thần minh” của
tâm, nhưng vẫn cần được sự hỗ trợ của phế.Cho nên thiên Linh lan bí điển luận
sách Tố vấn nói: “ Phế giữ chức tướng phó việc trị tiết từ đó mà ra”. Tác dụng
tướng phó của phế biểu hiện về mặt huyết mạch, chủ yếu là ở mối quan hệ tác
dụng lẫn nhau giữa khí và huyết. Tâm chủ huyết, phế chủ khí, cơ thể nhờ sự vận
hành tuần hoàn của khí huyết để vận chuyển chất dinh dưỡng, duy trì hoạt động cơ
năng và quan hệ nhịp nhàng giữa các tạng và quan hệ nhịp nhàng giữa các tạng
phủ. Sự vận hành của huyết, tuy do tâm làm chủ nhưng phải nhờ vào tình hình thỏa
mái của phế khí mới có thể vận hành bình thường. Khí của toàn thân tuy do phế
làm chủ nhưng cần phải nhờ sự vận hành huyết mạch mới có thể thông đạt khắp
toàn thân. Tâm với phế, huyết với khí nương tựa vào nhau, tác thành cho nhau, gây
tác dụng cho nhau rất chặt chẽ. Cho nên đời sau có cách nói: “ khí là thống soái
của huyết, huyết là thứ phối hợp với khí, khí lưu hành thì huyết lưu hành, chỗ nào
huyết đi đến thì khí cũng đi đến”.
4.3.Phế chủ túc giáng, thông điều thủy đạo
Nước uống vào vị , tinh khí của nước qua sự chuyển vận của tỳ mà dồn lên
phế, phế khi túc giáng thủy dịch theo đường thủy đạo của tam tiêu mà xuống thấu
bàng quang; Nếu phế mất khả năng túc giáng sự thay cũ đổi mới của thủy dịch sẽ
bị trở ngại, thì thủy dịch sẽ dồn đọng lại, tiểu tiện sẽ không thông, thậm chí thành
18
bệnh thủy thũng. Vì thế tiểu tiện có thông lợi hay không, thường có quan hệ tới
công năng túc giáng của phế. Người ta nói “ phế là nguồn trên của nước” là lẽ này.
4.4. Phế chủ bì mao
Sự liên quan giữa phế với bì mao chủ yếu ở hai mặt dưới đây:
-Phế chủ khí, coi việc hô hấp là cơ quan chính để trao đổi khí, ở trong ngoài cơ thể,
mà lỗ chân lông, da cũng có tác dụng tán khí, cho nên lỗ chân lông cũng gọi là “
khí môn”.
-Da lông nhờ sự hun nóng của phế khí mới được tươi nhuận;Vì thế, phế khí đầy đủ
thì da lông mỡ màng, tươi nhuận; phế khí suy kiệt thì da lông khô khan xơ xác.
Chính vì phế với da lông có mối quan hệ chặt chẽ, cho nên da lông bị tà khí, tà khí
có thể truyền vào phế loại cảm lạnh mà ho là một ví dụ rất rõ rệt. Người bệnh phế
hư thì da lông cũng thường hư yếu, chẳng những dễ ra mồ hôi mà còn dễ bị cảm
ngoại tà.
5. TẠNG THẬN
5.1.Thận chủ tàng tinh
Tinh là vật chất cơ bản của hoạt động đời sống, thứ tinh của nam nữ giao hợ
là nguồn gốc để sinh tồn nòi giống. Có thứtinh do đồ ăn thức uống sinh hóa là chất
dinh dưỡng cơ thể nhờ vào đó để sinh tồn. Tinh nam nữ giao hợp gọi làtinh tiên
thiên, tinh trong đồ ăn uống lại gọi là tinh hậu thiên. Hai thứ này đều tàng chứa
trong thận: tinh tiên thiên bẩm thụ từ cha mẹ, bắt đầu từ lúc mới phôi thai, cho đến
lúc già chết mới hết, luôn luôn sinh trưởng hóa dục. Nhưng sự hình thành của tinh
tiên thiên đặc biệt là sau sinh ra rồi, lại cần có sự dinh dưỡng của tinh dinh do chất
tinh vi trong đồ ăn hóa ra. Vì thế, tinh sinh dục tiên thiện là căn bản, tinh của đồ ăn
uống của hậu thiên là điều kiện. Hai thứ đó có quan hệ bền chặt với nhau.
Tàng tinh là công năng quan trọng của thận. Từ sự sinh trưởng phát dục của
cơ thể, cho đến sự sinh nòi đẻ giống về sau đều là tác dụng của thận tinh. Tác dụng
19
của thận tinh gọi là thận khí, quá trình phát dục của cơ thể cũng tức là quá trình
biến hóa thịnh suy của thận khí. Cho nên con gái khoảng 7 tuổi, con trai 8 tuổi thận
khí vượng tinh dần dần thì có sự biến đổi.
Răng thay tóc dài, con gái khoảng 14 tuổi, con trai khoảng 16 tuổi ngũ tạng
lục phủ đã được phát dục rất thịnh, cơ năng sinh thức bắt đầu thành thục, nên có sự
biến đổi là con gái có kinh nguyệt, con trai có tinh tràn ra, lúc bấy giờ nếu nam nữ
giao hợp thì đã có khả năng sinh đẻ. Co gái khoảng 35 tuổi, con trai khoảng 40
thận khí suy dần, tinh khí ngày càng giảm sút, tinh hoa của ngũ tạng lục phủ ngày
càng suy tổn, cho nên nữ giới 49 tuổi, nam giới 64 tuổi thì thiên quý kiệt, kinh
nguyệt dứt, tinh ít, không thể đẻ con được nữa đồng thời cơ thể cũng già yếu dần.
2.Thận chủ cốt tủy, tinh hoa hiện ra tóc
Thận tàng tinh, tinh có thể sinh ra ở tủy, tủy chứa trong khoảng rỗng của
xương, có tác dụng nuôi dưỡng xương. Cho nên thận có công năng sinh tủy, sinh
xương. Nếu thận bị bệnh không sinh được tủy, xương mất sự ôn dưỡng có thể sinh
ra chứng cốt tý. Người lạnh, hơ lửa cũng không nóng lên được, mặc áo dày cũng
không ấm hơn, tuy rét mà không run, khớp xương co cứng lại như tà nhiệt lưu ở
thận tủy dịch bị đốt nóng mà thành khô xương lâu ngày có thể thành chứng sốt suy
yếu liệt vô lực.
Thận có thể sinh tủy, não là bể chứa tủy, cho nên thận với não lại có quan hệ
thôngnhau. Mức độ thịnh hay suy của tinh khí chứa ở thận, ảnh hưởng trực tiếp tới
công năng của não. Ví dụ như người dâm dục nhiều thận suy yếu, thường thường
vì tinh hư, tủy ít mà thấy các chứng tinh thần mệt mỏi, mất ngủ, hay quên, không
suy nghĩ được lâu.
Sự dinh dưỡng cho tóc là bắt nguồn từ huyết cho nên tóc là phần thừa của
huyết. Thận vốn tàng tinh sinh tủy, huyết lại từ tinh tủy hóa ra, cho nên tóc là phần
tươi tốt phô ra ngoài của thận. Xét tóc khô hay mượt, có thể biết được thận thịnh
20
hay suy. Đag tuổi thiếu niên thận khí thịnh vượng thì tóc sang mượt, đến lúc già, vì
thận khí suy dần cho nên tóc cứ bạc dần mà dễ rụng.
3.Thận chủ thủy
Nước uống vào vị, vị tỳ khí chưng bốc mà thấu lên phế, phế khí túc giáng,
thì thủy dịch chảy xuống mà dồn vào thận, quá trình của nước từ ngoài vào cơ thể
rồi sau đi lên đi xuống cơ thể là như vậy. Thủy dịch do tỳ thổ chưng bốc lên
cóthanh có trọc thứ thanh thì đi lên, thứ trọc t hì đi xuống. Như trong thanh lại có
thứ trọc, trong thứ trọc lại có thứ thanh. Thứ thanh trong thứ thanh thì từ phế mà đi
khắp da lông, thứ trọc trong thứ thanh thì theo ngòi rãnh tam tiêu mà đi xuống
thận. Thủy dịch dồn về thận là thủy trọng, thứ trọc trong thứ trọc ấy theo đường
bàng quang mà thải ra ngoài. Thứ thanh trong thứ trọc ấy thì chứa lại ở thận. Tân
dịch chứa ở thận, qua sự chưng nóng của thận dương lại hóa thành khí mà đi lên
đến phế lại từ phế mà giáng xuống đến thận.Tuần hoàn như vậy để duy trì sự thay
cũ đổi mới của nước trong cơ thể, nếu thận dương không đủ thì sự thay cũ đổi mới
của nước bị trở ngại sẽ thành bệnh thủy thũng.
PHỤ THÊM: MỆNH MÔN
Mệnh môn có quan hệ chặt chẽ với thận, là bộ phận rất quan trọng của cơ
thể; thậ là tạng thuộc thủy chủ việc tàng tinh, tinh là nguyên âm, mệnh môn là chố
liên quan tới nguyên khí, gọi là nguyên dương. Nguyên dương là chân hỏa tiên
thiên, nguyên âm là chân thủy tiên thiên quan hệ giữa thận với mệnh môn tức là
quan hệ “ âm dương hỗ căn, thủy hỏa tương tế”.
Nguyên khí tiên thiên tàng ẩn ở mệnh môn, cho nên mệnh môn là nguồn
sinh hóa của cơ thể. Mệnh môn thịnh hay suy quan hệ đến hoạt động sinh lý của
ngũ tạng lục phủ, 12 kinh mạch, ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh dục của cơ
thể. Nếu mệnh môn suy bại nguyên khí khô kiệt, âm dương ly quyết thì sinh mệnh
cũng kết thúc.
21
III. LỤC PHỦ
Đởm, vị, đại trường, tiểu trường, bàng quang, tam tiêu gọi là lục phủ. Công năng
của lục phủ là tiêu hóa thức ăn uống, hấp thu và phân bố tân dịch, bài tiết phế liệu
và căn bã, chỉ nên tả ra mà không nên tàng chứa cho nên lục phủ có tên là “ phủ
truyền hóa”.
1. Phủ ĐỞM
Đởm bám vào gan, công năng sinh lý của đởm có quan hệ tới sự tiêu hóa của thức
ăn, vừa có quan hệ tới hoạt động tinh thần. Vì thế đởm vừa được xếp vào lục phủ,
vừa được xếp vào phủ kỳ hằng. Đởm chứa mật, cho nên đởm lại được gọi là “ phủ
trung tinh”. Nước mật có vị đắng, cho nên khi đởm khí nghịch lên thì có chứng
miệng đắng. Nếu nước mật tiết vào vị theo vị khí nghịch lên, thì thành chứng nôn
ra nước đắng.
Tinh của đởm là cương trực, cường thì hào hung quả cảm, cho nên thiên linh
lan bí điển luận sách Tố vấn gọi đởm là chức vụ trung chính, chủ việc quyết đoán.
Người có đởm khí hào hung thì khí của ngũ tạng lục phủ cũng vì đó mà cương
thịnh du có bị kích thích từ ngoài tới sự việc qua thì trở lại bình thường ngay được
đó là cái lẽ thường nói: “ Khí nhờ đởm mà mạnh, tà không can phạm được”. Trái
lại, người đởm khí hư nhược hễ bị kích thích từ ngoài tới thì khí huyết rối loạn,
thường gây thành bệnh. Ngoài ra, người đởm hư yếu cũng thường có những chứng
tinh thần thất thường, mất ngủ, hay sợ sệt, trong lòng nơm nớp không yên.
2. Phủ VỊ
Vị ở dưới cách mạng, trên tiếp với thực quản, dưới thông với tiểu trường, miệng
trên gọi là “ bí môn”, miệng dưới gọi là “ u môn”. Bí môn cũng gọi là “thượng
quản”, u môn cũng gọi là “ hạ quản” ba vùng gọi là “ vị quản”. Thức ăn uống từ
miệng vào, qua thực quản rồi vào vị cho nên vị gọi là “ đại thượng”. Cái kho lớn
hoặc gọi là “ bể của thủy cốc”.
22
Vị có công năng thu nhận và tiêu hóa cơm nước, nếu vị có bệnh thì sẽ xuất
hiện các chứng vùng bụng chướng đau, chướng đầy, tiêu hóa không tốt, đói không
muốn ăn, nôn mửa, nuốt chua, hoặc tiêu cơm chóng đói.
Khí huyết của cơ thể là chất tinh vi trong đồ ăn uống sinh hóa bắt nguồn ở
vị. Vì thế vị vừa là bể của thủy cốc, vừa là nguồn gốc của khí huyết. Sự vận động
của lục phủ ngũ tạng, chân tay xương khớp đều nhờ vào sịnh sinh dưỡng của khí
huyết, cho nên người có vị khí sung bại không thu nhận được cơm nước thì tiên
lượng phần nhiều không tốt. Người xưa cớ câu nói: “ ăn được thì tốt, không ăn
được thì chết” tức là nói về tình huống này.
MẠCH
Phân bố khắp toàn thân, có quan hệ chặt chẽ với tâm, tâm chủ huyết, mạch
và đường ống chủ huyết lưu thông, mạch với tâm hợp tác lẫn nhau mới hoàn thành
được mọi việc vận hành tuần hoàn của huyết dịch. Vì thế công dụng của mạch chủ
yếu có 2 mặt như sau:
1.Ngăn giữ khí huyết; làm cho khí huyết vận hành theo hướng nhất định, theo quỹ
đạo nhất định.
2.Vận tải khí huyết, chuyển vận tinh hoa của đồ ăn uống để nuôi dưỡng toàn thân.
Sự vận hành của huyết là nhờ vào khí: “ Mạch là chỗ ở của huyết lấy khí làm gốc.”
vì thế mạch chuyển động mạch đập, chẳng những có thể phản ánh lượng huyết
trong mạch nhiều hay ít, vận hành nhanh hay chậm cũng phản ánh được mối quan
hệ giữ khí và huyết bình thường hay không. Khí huyết nhiều hay ít vận hành nhanh
hay chậm lại có quan hệ với sự hoạt động của nội tạng, cho nên dùng phép “ xem
mạch” để suy đoán bệnh tật là một trong những phương pháp quan trọng về việc
chẩn đoán của y học cổ truyền.
TỬ CUNG
27
Tử cung còn gọi là phần “ dạ con” ở phần bụng dưới t rước trực tràng, ở sau bàng
quang.
1.Tử cung chủ việc kinh nguyệt, chứa nuôi thai
Kinh nguyệt và chửa đẻ có tử cung làm chủ. Tử cung có quan hệ chặt chẽ
với hai mạch xung, nhâm. Hai mạch xung, nhâm đều bắt đầu từ tử cung ra. Xung
mạch là chỗ 12 kinh mạch, dồn tụ lại,sự thịnh suy của mạch nhâm có quan hệ tới
chửa đẻ. Mạch xung nhâm thịnh thì có kinh nguyệt, có kinh nguyệt thì có thể có
thai cho nên nói: “ Xung là bể huyết, nhâm chủ bào thai”. Nếu đường mạch xung,
nhâm suy yếu thì khả năng sinh con cũng không còn.
2.Tử cung liên hệ với tâm thận
Đường lạc mạch của tử cung phía trên nói với tâm, nếu đường lạc mạch này
bị trắc trở không thông, tâm khí không thấu xuống cổ tử cung thì kinh nguyệt sẽ
ngừng tắc.
Tử cung đã nối với tâm, lại nói với thận ,à kinh thận lại với với cuống lưỡi. Vơi
đường kinh này khi có thai khoảng 9 tháng bị thai đè lên cản trở sẽ sinh chứng câm
không nói được.
Đường mạch của tử cung, một đầu nối với tâm một đầu nối với thận, cho nên
tửcung liên hệ chặt chẽ với tâm và thận.
29
của những nhân tố không tốt; tinh kém thiếu thì sức sống giảm sút sức thích ứng và
sức chống đỡ bệnh cũng sẽ giảm sút.
2. Huyết
a.Nguồn sinh hóa của huyết: Huyết là thứ thể dịch sắc đỏ, theo đường mạch mà
vận hành không ngừng ở trong cơ thể, nguồn sinh ra huyết là từ trung tiêu tỳ vị
thức ăn uồng vào vị, hóa thành thứ tinh vi của đồ ăn uống thông qua sự vận hóa
của tỳ, dồn vào mạch rồi hóa thành huyết. Cho nên Thiên Quyết kết luận sách
Linh khu nói: “ trung tiêu là bẩm thụ khí, giữ lấy chất dịch biến hóa rồi đỏ ra gọi
là huyết”.
b.Công năng của huyết: Huyết là thứ tinh vi của đồ ăn uống hóa ra, trong đó có
chất dinh dưỡng theo đường mạch đi qua ngũ tạng lục phủ chân tay các khớp mà
làm nên tác dụng: “ nuôi sống cơ thể”. Nếu vì một thứ nguyên nhân nào đó sự tuần
hoàn của huyết dịch bị trở ngại, da không được huyết dịch nuôi dưỡng đầy đủ thì
sẽ có chứng da dẻ tê dại; chân tay không được huyết dịch nuôi dưỡng không đầy
đủ thì chân tay không ấm, nặng thì bị bại liệt.
Vì thế huyết là vật chất quan trọng duy trì hoạt động sống của cơ thể, trong
thì ngũ tạng lục phủ ngoài thì da, lông, gân xương đều phải ở trong trạng thái huyết
dịch vận hành không ngừng, mới có thể được dinh dưỡng đầy đủ, từ đó mà duy trì
được hoạt động công năng của nó.
3. Tân dịch
a.Nguồn gốc và công dụng của tân
Tân là một thứ thể dịch của cơ thể, sinh ra từ tinh khí của đồ ăn uống, theo
khí của tam tiêu phân bố đến khoảng cơ nhục, bì phu để ôn dưỡng cho cơ nhục,
tươi nhuận cho da lông. Mồ hôi và nước tiểu đều là từ tân mà hóa sinh thứ đi ra tấu
lý mà mồ hôi, thứ thấu xuống bàng quang là nước tiểu. Cho nên có thuyết nói mồ
hôi và nước tiểu đều từ một nguồn mà ra. Tân bị thương tổn thì nước tiểu và mồ
hôi sẽ ít, trái lại mồ hôi và nước tiểu quá nhiều cũng làm hao tân. Trên lâm sàng, ra
30
nhiều mồ hôi là mất tân. Sauk hi mửa nhiều, tả nhiều kiêng uống thuốc phát hãn
cũng là vì nguyên nhân này.
b.Nguồn gốc và công dụng của dịch
Dịchk cũng là từ đồ ăn uống hóa sinh,theo huyết và đi khắp ở trong thấm ra
ngoài mạch lưu thông và chứa lại chỗ não tủy khớp xương, nhuận trơn các khớp bổ
ích não tủy, nhu nhuận tai, mắt, mũi miệng.
c.Sự khác nhau giữa tân và dịch
nguồn gốc của tân và dịch tuy giống nhau nhưng có trong lỏng, đục, đặc
khác nhau. Tân trong mà lỏng cho nên theo khí tam tiêu đi ra phần biểu, dịch đặc
mà đục cho nên lưu hành ở trong khoảng gân xuống các khớp, tân và dịch tuy có
chủ về phần ngoài, phần trong khác nhau nhưng đều từ thức ăn uống sinh hóa hai
thứ cùng một thể cho nên trên lâm sàng không phân biệt rành mạch mà thường gọi
cung là tân dịch.
d.Đường tuần hành của tân dịch.
Tân dịch thấm ra ngoài dịch để nuôi dưỡng nhu nhuận cho da thịt gân xương não
tủy và các bộ phận trong cơ thể. Những thủy dịch vô dụng thừa ra ở các bộ phận
biến thành mồ hôi, nước tiểu mà bài tiết ra ngoài. Phần tân dịch trong đó thì thấm
vào tôn lạc mà trở về kinh mạch, vẫn là một phần của huyết dịch, từ đó mà hình
thành vòng tuần hoàn của tân dịch. Sự tuần hoàn của tân dịch và sự bài tiết của
thủy dịch thừ là mấu chốt quan trọng để duy trì sự thăng bằn, thủy dịch trong cơ
thể. Nếu sự tuần hoàn bì trở ngại hoặc mất chức năng bài tiết thì sẽ thành bệnh đàm
ẩm thủy thũng.
B. KHÍ
31
Một là chỉ vào thứ chất ly ty khó thấy trôi chảy như tinh khí của thức ăn uống là
chất dinh dưỡng vận hành trong cơ thể.
Hai là chỉ vào sức hoạt động nội tạng của cơ thể như khí của ngũ tạng, khí
của lục phủ, khí của kinh mạch…
Tóm lại, hàm nghĩa của khí rất rộng vừ đại biểu cho chất li ti khó thấy trong
cơ thể, vừa biểu đạt sự hoạt động của các bộ phận các cơ quan của cơ thể.
Khí của người ta, theo nguồn gốc của nó mà nối có chia ra tiên thiên và hậu
thiên: thư bẩm thụ từ thiên nhiên thì gọi là khí tiên thiên, gọi là “ nguyên khí”. Khí
hóa sinh trong đồ ăn uống của hậu thiên và thứ khí trời hít vào đều gọi là khí hậu
thiên.
Do đó có thể thấy khái niệm về khí khá rộng rãi như khái quát thì lại không ra
ngoài 4 thứ khí: nguyên khí, tôn khí, vinh khí, vệ khí. Bốn thứ này vừa liên hệ với
nhau vừa có thể khác nhau, nay trình bày từng thứ như sau:
a. Nguyên khí
Nguyên khí bao gồm khí nguyên âm và khí nguyên dương bẩm thụ ở tiên thiên.
Nguyên khí chứa ở thận, nhờ đường tam tiêu mà đi khắp người thúc đẩy sự hoạt
động của ngũ tạng lục phủ và tất cả các tổ chức cơ quan là nguồn gốc sinh hóa của
cơ thể.
b. Tôn khí
Tôn khí chứa ở trong khí hải, khí hải ở trong lồng ngực, là chỗ quy tụ, là chỗ xuất
phát, vận động lưu hành của khí trong toàn thân.Khí xuất phát từ khí hải đi khắp
người lại quay về khí hải cho nên khí trong khí hải gọi là tôn khí.
Nguồn gốc của tôn khí là khí của đồ ăn uống hóa sinh và khí ngoài tự nhiên thở hít
vào hợp với nhau mà thành.
Công dụng của tôn khí là chạy theo đường hô hấp để coi việc hô hấp, qua tâm
mạch để vận hành khí huyết. Sự mạnh yếu của hô hấp, thanh âm, ngôn ngữ sự vận
hành của khí huyết cho nên đến sự nóng lạnh sức hoạt động của cơ thể phần nhiều
32
có quan hệ với tôn khí. Tôn khí và nguyên khí, tuy một thứ chứa ở khí hải trong
lồng ngực, một thứ chứa ở thận, một thứ là khí hậu thiên, một thứ là khí tiên thiên
nhưng trong quá trình sinh lý hai thứ này không phải tách rời nhau mà liên kết với
nhau, kết hợp với nhau mới có thể làm được tác dụng nuôi dưỡng cho toàn thân.
Hai thứ này kết hợp lại gọi là “ chân khí”. Cho nên thiên thích tiết chân tà sách
Linh khi nói: “ chân khí được bẩm thụ từ tự nhiên kết hợp với cốt khí mà làm cho
cơ thể khỏe mạnh”.
c. Vinh khí
Nguồn hóa sinh của vinh khí: vinh khí là tinh khí ( âm khí) trong đồ ăn thức
uống cho nên vinh khí sinh ra từ thức ăn uống. Bắt nguồn ở tỳ vị từ trung tiêu ra.
Công dụng của vinh khí: Công dụng chủ yếu của vinh khí là hóa sinh huyết
dịch để dinh dưỡng toàn thân, vinh khí từ trung tiêu ra dồn lên phế biến hóa thành
huyết sắc đỏ, chảy vào trong thì dinh dưỡng cho ngũ tạng lục phủ, tán ra ngoài thì
tươi nhuận cho gân xương, da lông.
Đường vận hành của vinh khí: Vinh khí từ trung tiêu đi ra, dồn vào kinh thủ
thái âm phế nối vòng tuần hoàn của 14 đường kinh lần lượt truyền thuận theo thứ
tự của các kinh âm dương chân tay, một ngày đêm đi 50 vòng như vậy.
d. Vệ khí
Nguồn sinh hóa của vệ khí: Vệ khí là thứ khí nhanh mạnh trong đồ ăn uống (
dương khí) tính của nó nhanh nhẹn, t rơn, chạy luôn khắp mọi nơi, cho nên vị khí
tuy bắt nguồn ở tỳ vị nhưng do thượng tiêu phân bố đi.
Công dụng của vệ khí do thượng tiêu phân bố, đi ngoài mạch, trong thì sưởi ấm
vùng màng lưới phần nông ra ngực bụng để ôn dưỡng cho nên ngũ tạng lục phủ; ở
ngoài thì luồn trong tầng da thớ thịt, ôn dưỡng cho cơ nhục da dẻ mà điều lý việc
mở đóng lỗ chân lông vệ khí chẳng những ôn dưỡng được cho tất cả tạng phủ trong
ngoài mà còn có công năng bảo vệ tầng cơ biểu chống đỡ ngoại tà.
33
Đường vận hành của vệ khí: Vệ khí vận hành ở ngoài mạch tuy nhiên vẫn dựa
vào đường mạch để lưu hành nhưng không hoàn toàn nhất trí với phương hướng
vận hành của vinh khí ở trong mạch. Đặc điểm chủ yếu của sự vận hành đó có
quan hệ với sự thay đổi ngày đêm. Ban ngày thì đi ở phần dương, ban đem đi ở
phần âm. Đi ở phần dương là đi ở 3 kinh dương chân tay, đi ở phần âm là đi vào
ngũ tạng. Ban ngày đi ở phần dươngn thì bắt đầu ở mắt lên đến đầu, đi xuống đến
chân, đi ở kinh tay thì phần nhiều tản ra mà không quay trở lại. Đi ở kinh chân thì
qua long bàn tay đi vào kinh túc thiếu âm chuyển qua mạch kiểu mà quay lại mắt,
lại từ mắt xuất phát cứ như thế tuần hoàn không ngừng. Ban đêm đi ở phần âm là
theo kinh túc thiếu âm dồn vào thận rồi đi qua tâm phế, can, tỳ mà quay về thận rồi
đi qua tâm, phế, tỳ mà quay về thận. Ngày đi ở thủ túc tam dương kinh, đêm đi ở
phần âm của ngũ tạng, một ngày đêm đi được 50 vòng. Bình quân thì đi ở phần
dương 25 vòng, đi ở phần âm cũng 25 vòng.
Quan hệ giữa vệ khí với vinh khí: Vệ khí và vinh khí về nguồn gốc sinh hóa là
hai thứ vật chất cùng nguồn mà khác dòng. Vinh là tinh khí của thức ăn uống, tinh
khí thuộc âm. Âm tính nhu thuận cho nên vinh đi ở trong mạch. Vệ là khí mạch
trong đồ ăn uống, khí mạch thuộc dương, dương tính cương cường cho nên vệ khí
đi ở ngoài mạch. Nhưng âm dương là chế ước lẫn nhau cho nên vệ khí đi ở ngoài
mạch. Nhưng âm dương là chế ước lẫn nhau cho nên học giả đời sau có thuyết “ vệ
khí đi vào trong mạch tức là vinh, vinh khí đi ra ngoài mạch tức là vệ”. Nói rõ hai
thứ vinh vệ trong trạng thái sinh lý bình thường luôn luôn chuyển hóa lẫn nhau.
Nếu sự chuyển hóa giữa vinh và vệ có sự trở ngại thì có hình thái bệnh lý. Vinh vệ
bất hòa, vì thế vinh khí và vệ khí tuy mặt công năng va mặt vận hành đều có chỗ
khác nhau nhưng không phải là không có quan hệ với nhau mà là một chính thể
khăng khít liên hệ chặt chẽ với nhau.
C. THẦN
34
a.Khái niệm về thần
Thần là khái niệm chung về hiện tượng hoạt động sống của người ta ( bao gồm
tinh thần, ý thức, tri giác vận động). Thần do tinh tiên thiên mà sinh ra. Khí thái
thành hình thì thần của sự sống cũng đã có. Thiên bản thần sách Linh khi nói: “ cái
đến với sự sống gọi là tinh, hai thứ tinh tác động lẫn nhau gọi là thần” là ý nghĩa
ấy. Vì thế, thần tuy là một khái niệm trừu tượng nhưng lại có cơ sở vật chất nhất
định.
Thần là tinh tiên thiên sinh ra, phải được tinh hậu thiên bổ dưỡng mới duy trì
được. Vì thế thần có quan hệ chặt chẽ với tinh, huyết, tân dịch, vinh vệ. Thiên bình
nhân nguyệt cốc sách Linh khu nói: “ thần là tinh khí của đồ ăn uống”. Thiên bát
chính thần minh luận sách tố vấn cũng nói: “ Huyết khí là thần của người ta, cần
phải được nuôi dưỡng cẩn thận”. Như vậy đã nói rõ thần gắn chặt với tinh khí hậu
thiên, chỉ có ngũ tạng điều hòa, tinh huyết cung dưỡng dầy đủ thì thần mới vượng
thịnh được.
Thần biểu hiện sức sống, cho nên thần thịnh hay suy, tiểu biểu do sức sống
mạnh mẽ hay yếu. Thần còn thì sống, thần mất thì chết. Thần đầy đủ thì người
mạnh khỏe, thần suy kém thì người yếu đuối thiên thiên niên sách Linh khu nói: “
Mất thần thì chết, còn thần thì sống” tức là lẽ ấy.
b.Quan hệ giữa thần và tinh, khí: Quan hệ giữa 3 thứ: tinh, khí, thần là mấu chốt
chủ yếu để duy trì đời sống. Sinh mệnh của người ta bắt nguồn từ tinh, duy trì
được sinh mệnh là nhờ khí, chủ của sinh mệnh là thần.
Giữa 3 thứ này có sự giúp nhau. Tinh là cơ sở của thần, khí từtinh hóa ra. Thần
là mặt biểu hiện của khí. Tinh khí đầy đủ thì thần vượng, tinh khí hao hụt thì thần
suy. Sự thịnh suy của 3 thứ tinh, khí, thần quan hệ đến sự mạnh yếu của cơ thể sự
còn mất của sinh mệnh. Cho nên cổ nhân nối tinh, khí, thần là ba thứ quý báu của
người ta.
35
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH (*)
Y học cổ truyền chia nguyên nhân gây bệnh ra mấy loại sau:
-Hoàn cảnh thiên nhiên ( khí hậu, địa lý) ảnh hưởng đến con người do 6 thứ khí (
lục khí): phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa là nguyên nhân gây bệnh bên ngoài.
-Hoàn cảnh gây ra những rối loạn về tâm lý xã hội do 7 thứ tình chí ( thất tình):
vui, giận, buồn, lo, nghĩ, kinh, sợ là nguyên nhân gây bệnh bên trong.
-Các nguyên nhân khác: đàm ẩm, ứ huyết, ăn uống, lao động, sang chấn, tình
dục…
I. PHONG
Phong có 2 loại: ngoại phong là gió, chủ về khí mùa xuân nhưng mùa nào cũng gây
bệnh, hay phối hợp với các khí khác: hàn, thấp, nhiệt thành phong hàn, phong thấp,
36
phong nhiệt. Nội phong sinh ra công năng của tạng can bất thường ( can phong)
xuất hiện các chứng: co giật, chóng mặt, hoa mắt…
1.Đặc điểm của phong: Phong là dương tà hay đi lên và ra ngoài, nên hay gây
bệnh ở phần trên của cơ thể ( đầu,mặt) và phần ngoài ( cơ biểu) làm da lông khai
tiết ra mồ hôi, sợ gió mạch phù…
- Phong hay di động và biến hóa. Bệnh do phong hay di chuyển chuyển như đau
các khớp, đau chỗ này chỗ khác, ngứa nhiều chỗ nên gọi là “ phong động”, biến
hóa bệnh nặng, nhẹ mau lẹ.
- Xuất hiện theo mùa đột ngột, gây ngứa…
2.Các chứng bệnh hay xuất hiện do phong: Phong hàn
-Cảm mạo do lạnh: ngạt mũi, chảy nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù
-Đau dây thần kinh ngoại biên, đau các khớp do lạnh
-Ban chẩn dị ứng, viêm mũi dị ứng do lạnh
Phong nhiệt: Cảm mạo có sốt, giai đoạn đầu các bệnh truyền nhiễm: sốt, sợ gió,
không sợ lạnh, họng đỏ đau, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù
sác
-viêm màng tiếp hợp theo mùa dị ứng
-Viêm khớp cấp
-Phong thấp: Viêm khớp dạng thấp, thoái khớp
Đau các dây thần kinh ngoại biên
3.Chứng nội phong ( can phong) do can khí thực kích động đến cân hay can
khuyết hư không nuôi dưỡng cân:
-Sốt cao co giật
- Bệnh cao huyết áp do can thận âm hư là can dương nổi lên gây nhức đầu, chóng
mặt, hoa mắt…
- Can tai biến mạch máu não do nhũ não, chảy máu não do can huyết hư gây các
chứng liệt ½ người, chân tay co.
37
II. HÀN
Hàn có 2 loại: Ngoại hàn do lạnh,chủ về khí mùa đông, gây ra bệnh ở cơ thể bằng
2 cách: Thương hàn là hàn phạm vào cơ thể bên ngoài, trúng hàn là hàn trực trúng
vào tạng phủ; nội hàn do dương khí của cơ thể kém làm các cơ năng giảm sút gây
ra bệnh.
1.Đặc tính của hàn
Hàn là âm tà hay thương tổn dương khí: như hàn phạm vào da cơ, vệ khí bị yếu
gây cảm mạo, hàn phạm vào tỳ vị là tỳ dương hư không vận hóa được đồ ăn gây ỉa
chảy, chân tay lạnh.
-Hàn hay ngưng trệ, hay gây đau tại chỗ: hàn xâm phạm vào cơ thể gây khí huyết ứ
trệ, không thông gây đau như đau dạ dày do trời lạnh, cước làm xung huyết gây
đau.
-Hàn hay gây co rút, làm bế tắc lại, như lạnh gây co cứng cơ: đau vai gáy đau lưng,
viêm đại tràng co thắt do lạnh, chuột rút các cơ do lạnh…
2.Các chứng bệnh hay xuất hiện do hàn:
-Phong hàn” đã trình bày ở phần phong
-Thấp hàn: đi ỉa chảy, nôn mửa, đau bụng do lạnh.
3.Chứng nội hàn: thường do dương hư
- Tâm phế dương hư
Chứng tắc động mạch vành, mùa lạnh hay gặp
Hen do lạnh, vì thận dương hư không nạp phế khí
-Tỳ vị hư hàn: ăn kém, đầy bụng, sợ lạnh, ỉa chảy tiểu tiện nhiều lần…
Chứng nội hàn do dương khí kém hay gây cho người ta dễ dàng bị cảm lạnh.
III. THỬ
38
1.Đặc tính của thử: Thử là dương tà hay gây sốt và hiện tượng viêm nhiễm: sốt,
khát, mạch hồng, ra mồ hôi.
-thử hay đi lên trên, tản ra ngoài ( thăng tán) làm mất tân dịch: gây ra mồ hôi
nhiều, mất nước, điện giải có thể gây hôn mê, trụy mạch.
-hay phối ợp với thấp, lúc cuối hạ sang thu gây các chứng ỉa chảy, lỵ.
2.Các chứng bệnh hay xuất hiện do thử:
-Thử nhiệt: nhẹ gọi là thương thử, nặng gọi là trúng thử
-Thương thử: sốt về mùa hè, vật vã, khát, nói mệt
-Trúng thử: say nắng, nhẹ thì hoa mắt, chóng mặt, nặng thì đột nhiên hôn mê, bất
tỉnh nhân sự, khò khè ra mồ hôi lạnh, chân tay quyết lạnh.
-Thấp thử: đi ỉa chảy về mùa he, nếu gặp thấp nhiệt gây lỵ, ỉa chảy, nhiễm khuẩn.
IV. THẤP
Thấp gồm 2 loại:
Ngoại thấp, độ ẩm thấp là chủ khí về cuối mùa hạ, hay gặp ở các nơi ẩm thấp và
những người làm việc ở nơi ẩm thấp; nội thấp do tỳ thử vận hóa giảm sút, tân dịch
đình lại gây thấp.
1.Đặc điểm của thấp
Thấp hay gây ra những chứng nặng nề như đau khớp do thấp, thấy chân tay mình
mẩy nặng nề. Cảm mạo do lạnh kèm thêm thấp thấy mỏi nhừ toàn thân.
-Hay bài tiết ra các chất đục ( thấp trọc) như đại tiện lỏng, nước tiểu đục, chảy
nước đục trong bệnh chàm.
-Thấp hay gây dính, nhớt: miệng dính nhớt, tiểu tiện khó, khi gây bệnh khó trừ
được nên hay thái phát như phong thấp.
-Thấp là âm tà hay tổn thương dương khí, gây trở ngại cho khí vận hành. Thấp làm
dương khí của tỳ vị bị giảm sút, ảnh hưởng đến sự vận hóa thủy thấp gây chứng
39
phù thũng, ảnh hưởng đến vận hóa đồ ăn, gây các chứng bệnh về tiêu hóa như nhạt
miệng, ăn kém, đầy bụng, ỉa chảy, mót rặn.
2.Các chứng bệnh hay xuất hiện do thấp
-Phong thấp: đã nên ở phần phong
-Hàn thấp: đã nên ở phần hàn
-Thử thấp : đã nêu ở phần thử
-Thấp chẩn: bệnh chàm
-Thấp nhiệt: gồm tất cả các bệnh nhiễm khuẩn ở đường tiết niệu, sinh dục và tiêu
hóa như viêm gan, viêm đường mật, lỵ, ỉa chảy nhiễm khuẩn, viêm phần phụ, viêm
niệu đạo, âm đạo, viêm bàng quang…
3.Chứng nội thấp: do tỳ hư không vận hóa được thủy thấp
-Ở thượng tiêu: đầu nặng hoa mắt, ngực sườn đầy tức
-Ở trung tiêu: bụng đầy chướng ăn kém, chậm tiêu, miệng dính, ỉa chảy, chân tay
nặng nề, mệt mỏi.
-Ở hạ tiêu: phù ở chân, nước tiểu ít đục, phụ nữ ra khí hư.
V. TÁO
Táo có hai loại:
Ngoại táo là độ khô chủ về mùa thu. Xâm nhạp bắt đầu từ mũi, miệng, phế và vệ
khí vào bên trong cơ thể chia là 2 thể: ôn táo và lương táo. Nội táo do tân dịch, khí,
huyết giảm sút gây ra bệnh.
1.Đặc tính của táo: Tính khô hay làm tổn thương tân dịch: mũi khô, họng khô, da
khô, đại tiện táo, nước tiểu ít, ho khan ít đờm.
2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do táo:
Lương táo: sốt, sợ lạnh, đau đầu, không có mồ hôi, họng khô ho đờm ít hay gặp
chứng cảm mạo do lạnh về mùa thu.
40
Ôn táo: sốt cao, ít sợ lạnh, đau đầu, đau ngực, mũi khô, miệng khát, tâm phiền đầu
lưỡi đỏ, hay gặp chứng mất tân dịch, điện giải ( âm hư, huyết nhiệt) dễ gây biến
chứng nhiễm độc thần kinh và vận mạch: nói làm nhảm, vật vã, hôn mê, xuất
huyết. Thường gặp ở các bệnh nhiễm khuẩn về mùa thu như sốt xuất huyết, viêm
não…
3.Chứng nội táo: do bẩm tố tạng nhiệt, dùng quá lâu ngày thuốc cay đắng, thuốc
hạ: bệnh sốt cao kéo dài lâu ngày làm tân dịch bị tổn hao gây ra các chứng: khát,
da tóc lông khô, lưỡi khô, táo, gầy…
VI. HỎA
Hỏa và nhiệt giống nhau là một khí trong lục dâm, nhưng các thứ khí khác như
phong, hàn, thử, thấp, táo, thử cũng có thể hóa giải. Ngoài ra các tạng phủ, tình chí
cũng biến hóa thành hỏa: như can hỏa, tâm hỏa, đởm hỏa…
Gần phân biệt chứng hư hỏa ( hư nhiệt) với chứng hỏa do bên ngoài đưa tới ( thực
nhiệt).
1.Đặc tính của hỏa: hỏa hay gây sốt và chứng viêm nhiệt.
-Gây sốt: sốt cao, phiền táo, mặt đỏ, nước tiểu đỏ, khát, họng đỏ sưng đau.
-Gây viêm nhiệt ở trên: như tâm hỏa gây loét lưỡi: vị hỏa gây sưng lợi; Can hỏa
gây mắt đỏ sưng đau.
-Hỏa hay gây chảy máu ( bức huyết vong hành) phát ban do nhiệt làm tổn thương
mạch lạc như nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu, ban
chẩn trong các bệnh nhiễm khuẩn.
-Hỏa hay đốt tân dịch: khát nước, miệng khô, lưỡi khô, táo, nặng có thể nói mê
sảng hôn mê.
2.Các chứng bệnh hay xuất hiện do hỏa: Hỏa độc nhiệt độc
-hay gây các bệnh nhiễm khuẩn: mụn nhọt, viêm họng, viêm phổi…
41
-Gây các bệnh truyền nhiễm ở thời kỳ toàn phát không có hoặc có biến chứng mất
nước, nhiêm độc thần kinh, chảy máu: mặt đỏ, mắt đỏ, sợ nóng, khát, táo, tiểu tiện
ít đỏ, rêu lưỡi vàng dày, chất lưỡi đỏ giáng, mạch nhanh có thể thấy mê sảng, hôn
mê hoặc nôn ra máu, đại tiện ra máu, chảy máu cam…
-Thấp nhiệt
-Phong nhiệt
-Táo nhiệt
-Thử nhiệt
3.Chứng hư nhiệt: do âm hư sinh chứng nội nhiệt: gò má đỏ, ngũ tâm phiền
nhiệt, triều nhiệt, nhức trong xương, ra mồ hôi trộm, ho khan, họng khô, lưỡi đỏ ít
rêu hoặc không có rêu.
42
Tâm: kinh quý, chính xung, mất ngủ, hay quên, tinh thần không ổn định, hoang
tưởng, cười nói huyên thuyên, thao cuồng, điên cuồng…
Can: Tinh thần uất ức, hay cáu gắt, mạn sườn đầy tức, phụ nữ đau vú, kinh nguyệt
không đều, thống kinh.
Tỳ: Ăn uống kém, không muốn ăn, bụng đầy, đại tiện thất thường, táo hay lỏng,
phụ nữ bế kinh, rong kinh.
C. NHỮNG NGUYÊN NHÂN KHÁC
I. ĐÀM ẨM
1.Đàm ẩm là một sản vật bệnh lý
Đàm là chất đặc, ẩm là chất loãng; đàm ẩm sau khi sinh ra sẽ gây những chứng
bệnh mới, đặc biệt phạm vi gây bệnh của đàm rất rộng rãi.
2.Nguồn gốc
Sinh ra đàm ẩm do tân dịch ngưng tụ biến hóa thành
Do lục dâm, thất tình làm cơ năng của ba tạng tỳ, phế, thận bị ảnh hưởng tân dịch
không phân bố được và vận hành được, ngưng tụ thành thấp, thấp hóa thành đàm
ẩm.
3.Đàm ẩm:
Sau khi hình thành theo khí đi các nơi ngoài đến cân xương, trong đến tạng phủ
làm ảnh hưởng đến sự vận hành của khí huyết, sự thăng giáng của khí gây ra chứng
bênh ở các bộ phận cơ thể.
4.Chứng bệnh của đàm ẩm ở các bộ phận cơ thể như sau:
a. Đàm
-Phế: hen suyễn khạc ra đờm
-Tâm: tâm quý, điên cuồng
-Vị: lợng giọng, nôn, mửa
-Nghịch lên trên: huyễn vựng
-Ngực: tức ngực mà suyễn
43
-Kinh thiếu dương: gây sốt rét
b. Ẩm
-Tràn ra cơ nhục gây phù
-Ra ngực sườn gây ho, hen xuyễn
-Ở tiêu hóa gây sôi bụng, miệng khô, bụng đầy, ăn kém.
5.Những chứng bệnh gây ra do đàm ẩm
- Đàm:
PHong đàm: chứng trúng phong đàm: hoa mắt chóng mặt, đột nhiên ngã, khò khè,
miệng mắt méo lệch, lưỡi cứng không nói được; hoặc chứng đột nhiên ngã hôn
mê, sùi bọt mép ( động kinh).
Nhiệt đàm: phiền nhiệt, táo bón, đầu mặt nóng, đau họng ,điên cuồng
Hàn đàm: đau xương dữ dội, tay chân không cử động, ho ra đờm lỏng, mạch trầm
trì.
Thấp đàm: người nặng nề, mệt mỏi
Lao dịch: lao hạch thường ở gáy, ban thành khối hạch không nóng, không đau, ra
chất bã đậu khi vỡ hay loét khó liền miệng.
- Ẩm
Đau mạn sườn, ho khó thở, đau liên sườn hay gặp ở bệnh màng phổi có nước y học
cổ truyền gọi là huyễn ẩm.
Đau người và nặng nề, tay chân phù, hen xuyễn, không có mồ hôi, sợ lạnh
Hen không nằm được, mặt phù.
II. Ứ HUYẾT
1.Ứ huyết là sự vận hành khí huyết không thông, xung huyết ở cục bộ, hay chảy
máu cục bộ
2.Nguyên nhân: do khí hư, khí trệ khiến cho huyết ngưng trệ hoặc chảy máu ở
trong cơ thể.
44
3.Những triệu chứng biểu hiện ứ huyết: đau, thường là do xung huyết gây chèn ép,
tính chất đau cố định một chỗ,cự án.
- Sưng, thành khối, hay gặp ở các bệnh ngoại khoa ( gẫy xương, ngã…) hoặc ứ
huyết ở các tạng phủ.
- chảy máu do thoát quản hay gặp đại tiện, tiểu tiện ra máu, chảy máu do rong
huyết.
- Ngoài ra còn tìm các triệu chứng chảy máu dưới da, chất lưỡi tím, hoặc có điểm ứ
huyết, mạch tế sáp.
III. ĂN UỐNG
Số lượng và tính chất thức ăn thiếu; ăn nhiều quá ( bội thực); thức ăn không sạch (
nhiễm khuẩn) đặc biệt tính chất đồ ăn gaya bệnh: ăn đồ béo, ngọt gây thấp đàm,
nhiệt; đồ lạnh gây tỳ vị hư hàn, đồ cay gây táo bón, trĩ hoặc thích ăn chua, đắng,
ngọt, mặn, cay cũng ảnh hưởng tới việc sinh bệnh.
46
b.Sắc vàng do hư thấp: tỳ mất kiện vận, thủy thấp không vận hóa, khí huyết
giảm sút, da không được nuôi dưỡng nên có mầu vàng.
Chứng hoàng đản mầu sắc vàng tươi sang là do tháp nhiệt ( hoàng đản nhiễm
khuẩn); sắc vàng ám tối là do hàn thấp ( hoàng đản do ứ mật, tan huyết). Mặt hơi
vàn là do tỳ hư.
c.Sắc trắng do hư, hàn, mất máu: sắc trắng hơi phù: thận dương hư. Bệnh cấp
tính đột nhiên sắc mặt trắng là dương khí sắp thoát ( choáng). Đau bụng do hàn
nhiều, sắc mặt cũng trắng.
d.Sắc đen do hàn, đau, thủy, thận hư: dương khí hư gây chứng hàn, hàn ở
không thông sinh chứng đau, thủy thấp không vận hóa được. Thận hư tinh khí suy
kiệt cũng gây sắc mặt đen.
e.Sắc xanh do hàn, đau, ứ huyết, kinh phong: Sắc xanh do khí huyết không
thông, kinh mạch bị trở trệ mà thành. Hàn gây khí huyết không thông, không thông
gây đau và ứ huyết. Phong hàn gây đau đều, lý hàn gây đau bụng, đau nhiều sắc
mặt trắng bệch mà xanh, môi miệng xanh tím là huyết ứ ( suy tim). Trẻ em sốt cao,
sắc mặt xanh là sắp có kinh phong ( co giật).
3.Xem hình thái ( dáng hình, tư thế, cử động)
Xem hình thái để biết tình trạng khỏe yếu của 5 tạng: da lông khô thì phế hư, cơ
nhục gầy nhẽo thì tỳ hư; xương yếu nhỏ, răng lung lay, chậm mọc do thận hư;
Chân tay run, co quắp do can hư. Người béo, ăn ít, thở gấp do tỳ hư đàm thấp;
người gầy mau đói là vị hỏa.
Xem tư thể cử động của bệnh nhân để biết thuộc âm hay thuộc dương. Thích
động, nằm quay ra ngoài.. thuộc dương; chứng thích nằm, nằm quay vào trong..
thuộc âm chứng.
4.Xem mũi: đầu mũi xanh: đau bụng; Mũi hơi đen là trong ngực có đàm ẩm;
Sắc trắng là khí hư hoặc mất máu; Vàng do thấp; Đỏ do phế nhiệt.
Cánh mũi phập phồng là do khó thở vì phế nhiệt, hen suyễn.
47
Chảy nước mũi trong do ngoại cảm phong hàn, nước mũi đục ho ngoại cảm phong
nhiệt…
5.Xem mắt: Lòng trắng đỏ bệnh ở tâm; trắng bệnh ở phế, xanh bệnh ở can, vàng
bệnh ở tỳ, đen bệnh ở thận.
Mắt đỏ sưng đau do can hỏa phong nhiệt; mi mắt nhạt mầu do thiếu máu; Mắt
quầng đen do tỳ hư; Đỏ khóe mắt do tâm hỏa.
6.Xem môi: Môi đỏ hồng khô là nhiệt; Môi trắng nhợt là huyết hư; Môi xanh tím
là ứ huyết; Môi hồng tươi do âm hư hỏa vượng; Môi xanh đen do hàn; Môi lở loét
do vị nhiệt.
7.Xem da:Phù thù: ấn vào vết lõm còn do thủy thấp; ấn nổi ngay là do khí trệ.
-Vàng da: có sốt, mầu tươi sang là do dương hoàng; không có sốt mầu vàng tối là
do âm hoàng.
-Ban chẩn: ban là những đám nhỏ nổi len mặt da, chẩn là những sụn cao hơn da.
Ban chẩn tươi nhuận là chính khí chưa hư, tím là nhiệt thịnh, nhạt xám là chính khí
đã hư.
8.Xem lưỡi: Xem lưỡi để biết tình trạng hư thực của tạng phủ, khí huyết, tân dịch
con người, sự biến hóa nông sâu, nặng nhẹ của bệnh tật.
-Xem lưỡi ở hai bộ phận: chất lưỡi và rêu lưỡi. Chất lưỡi là tổ chức cơ, mạch máu
của lưỡi. Rêu lưỡi là chất phủ lên bề mặt của lưỡi.
-Lưỡi người bình thường: chất lưỡi mềm mại, hoạt động tự nhiên, mầu hơi hồng.
Rêu lưỡi trắng hoặc ít rêu, không khô, ướt vừa phải.
Khi có bênh, chất lưỡi thay đổ về mầu sắc, hình dạng và cử động phản ánh
tình trạng hư thực của tạng phủ, thịnh suy của khí huyết. Rêu lưỡi thay đổi về mầu
sắc, tình chất phản ánh vị trí nông sâu, tính chất của bệnh, sự tiêu trưởng của chính
khí và tà khí.
a.Xem chất lưỡi:
- Về mầu sắc
48
+Nhạt mầu: hơi trắng do hàn chứng, hư chứng; dương khí suy nhược khí huyết
không đầy đủ.
+ Đỏ: thuộc nhiệt do lý thực nhiệt hoạc do hư nhiệt ( âm hư hỏa vượng).
+Đỏ giáng: do nhiệt thịnh, tà nhiệt đã vào phần dinh và huyết; ở bệnh nhân mãn
tính là do âm hư hỏa vượng, tân dịch bị giảm nhiều.
+Xanh tím: bệnh do hàn nhiệt khác nhau. Do nhiệt chất lưỡi xanh tím nhiều, lưỡi
khô ít tân dịch; Do hàn, ứ huyết lưỡi xanh, tím ướt nhuận; Nếu ứ huyết còn các
khối ban, điểm ứ huyết.
-Về hình dáng của lưỡi:
+Phù nề: thuộc thực chưng, nhiệt chứng: Hơi nề, 2 bên có dấu răng in thuộc hư, hư
hàn hay do đàm kết lại tràn lên.
+Sưng to: mầu trắng nhạt do thận tỳ dương hư; chất lưỡi hồng đỏ sưng to do thấp
nhiệt bên trong hay nhiệt độc mạnh.
+Mỏng nhỏ: chất lưỡi đạm nhỏ do tâm tỳ; khí huyết hư, chất lưỡi hồng giáng nhỏ
do âm hư nhiệt thịnh, tân dịch hao tổn, biểu thị của bệnh nặng.
+Đầu lưỡi phù đại thuộc tâm hỏa mạnh, 2 bên phì đại: can đởm hỏa thịnh; giữa
lưỡi phì đại là trường vị nhiệt thịnh.
-Về cử động của lưỡi:
+Mềm yếu không cử động được tự do: bệnh cũ chất lưoix đạm nhạt mà liệt là khí
huyết đều hư, lưỡi đỏ giáng mà liệt là do âm hư cực độ. Bệnh mới mắc lưỡi khô
hồng mà liệt là do nhiệt là tổn thương phàn âm.
+Cứng không chuyển động, co ra vào được: do bệnh nhiệt, nhiệt nhập tâm bào (
hôn mê) sốt cao là thương tổn tân dịch, trúng phong.
+Lệch: do trúng phong.
+Run: do tâm, tỳ, khí, huyết hư.
49
+ Rụt ngắn: là bệnh nguy hiểm, nếu chất lưỡi thấp nhuận là do hàn ngưng trệ ở cân
mạch; Nếu phù to mà ngắn là do đàm thấp; Nếu lưỡi hồng khô là sốt cao tổn
thương tân dịch.
+Lưỡi thè ra ngoài là do tâm tỳ có nhiệt : hoặc bẩm sinh phát dục kém ở trẻ em.
b.Xem rêu lưỡi:
- Mầu sắc:
Rêu trắng: thuộc về hàn chứng, biểu chứng. Trắng mỏng do phong hàn; Trắng
mỏng đầu lưỡi đỏ là do phong nhiệt; Trắng trơn do thấp hay đàm ẩm; Trắng dính
do đàm trọc, thấp tà gây ra; Nếu rêu trắng khô nứt nẻ hoặc như phấn dày thì tà
nhiệt bên trong mạch, tân dịch bị tổn thương.
Rêu vàng: thuộc lý chứng: Vàng ít: nhiệt ít; Vàng nhiều khô: nhiệt nhiều;
Tân dịch bị tỏn thương, rêu vàng dính là do thấp nhiệt hoặc đàm nhiệt.
Rêu xám đen: đều bệnh nặng. Nếu rêu lưỡi xám đen mà khô là do nhiệt
mạnh là tỏn thương tân dịch; Nếu thấp nhuận, trơn là do dương hư hàn thịnh, thủy
thấp ứ lại bên trong.
Khô biểu hiện tân dịch đã bị hao tổn: thực nhiệt gây sốt cao mất tân dịch;
Hư nhiệt do âm hư tân dịch giảm. Ngoài ra nếu thấp tà tụ lại bên trong, khí không
thông sinh tân dịch cũng gây ra lưỡi khô.
Dính và hôi: do trường vị có nhiệt hoặc thực tích ứ lại ở tỳ vị gây ra.
Tóm lại, trong phương pháp nhìn, y học cổ truyền rất chú trọng đến xem lưỡi.
Trong công tác khám bệnh cho trẻ em, phương pháp nhìn giữ vai trò chủ yếu.
51
- Bệnh lâu ngày, sợ lạnh kèm theo chân tay lạnh là chứng dương hư, lý hàn.
Sợ lạnh ở lưng là thận dương hư; Sợ lạnh ở tay chân là tỳ dương hư ( tỳ vị hư hỏa).
b. Phát sốt
-Phát sốt có quy luật hoặc sốt ngày càng cao gọi là triều nhiệt. Trong ngực
phiền nhiệt kèm thêm nóng long bàn tay bàn chân gọi là ngũ tâm phiền nhiệt; Cảm
giác nóng nhức trong xương gọi là cốt chưng lao nhiệt.
-Sốt cao, miệng khát, đại tiện táo, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ là biểu hiện lý
chứng, thực nhiệt. Sốt bệnh cũ, triều nhiệt, lòng bàn tay chân nóng nhức trong
xương, gò má đỏ là huyết hư, âm hư sinh nội nhiệt.
-Bệnh mới mắc, vừa sợ lạnh vừa phát sốt là do ngoại cảm Sợ lạnh nhiều, sốt
ít là biểu hàn; Sốt nhiều, sợ lạnh ít là biểu nhiệt.
-Lúc sốt lúc rét hàn nhiệt vãng lai: rét nóng không có quy luật là chứng bán
biểu bán lý thuộc thiếu dương; rét nóng có quy luật thời gian là do sốt rét.
2.Mồ hôi
a.Có mồ hôi và không có mồ hôi: sợ lạnh phát sốt có mồ hôi là chứng biểu
hư; không có mồ hôi là biểu thực.
-Sốt cao ra mồ hôi nhiều, mạch hồng đại là lý nhiệt.
b.Thời gian ra mồ hôi: bình thường hay ra mồ hôi, lúc hoạt động mồ hôi ra
càng nhiều, sau khi ra mồ hôi thấy lạnh gọi là chứng tự ra mồ hôi ( tự hãn), do khí
hư và dương hư gây ra.
-Ngủ ra mồ môi, lúc tỉnh không ra gọi là chứn ra mồ hôi trộm ( đạo hãn) do
âm hư hay khí âm đều hư gây ra.
c.Tính chất số lượng mồ hôi:
-Mồ hôi vàng là thấp nhiệt, mồ hôi dính như dầu là tuyệt hãn ( bệnh nặng).
-Ra hay không có mồ hôi nữa người là trúng phong. Toàn thân ra mồ hôi, ra
nhiều không dứt, chân tay lạnh, người lạnh là dương khí muốn tuyệt gọi là chứng
thoát dương ( choáng trụy mạch).
52
3.Đầu, mình, ngực, bụng, các khớp xương
a.Vị trí:
-Đau đầu: đau vùng chẩm lan xuống gáy vai: bệnh thuộc kinh thái dương;
đau vùng trán xuông hai lông mi bệnh thuộc kinh dương minh; Đau ½ đầu bệnh
thuộc kinh thiếu dương; Đau đầu vùng đỉnh thuộc kinh quyết âm.
-Đau ngực: sốt, ho suyễn, khạc ra đờm, ho ra máu thuộc phế nhiệt đau ngực
đã lâu, hay tái là do khí, huyết, đàm ẩm gây bế tắc. Ngực sườn đầy tức mà đau là
chứng thiếu dương bệnh can khí uất kết.
-Vùng thượng vị: trướng đầy và đau là đau dạ dày ( vị quản thống).
-Đau vùng thiểu phúc: can khí uất kết, kinh mạch không thông, hay gặp ở
các bệnh phụ khoa: thống kinh.
-Đau lưng: lưng là phủ của thận thường thận hư gây đau lưng, còn có thể do
phong hàn, hàn thấp hoặc ứ huyết gây đau lưng cấp.
b.Tính chất
-Đau di chuyển , tê dại và ngứa là do phong ; nặng nề di dịch khó khăn là do
thấp ; đau nhức mà sợ lạnh, trời lạnh thì đau tăng thuộc chứng hàn ; sốt, sưng,
nóng, đỏ đau thuộc nhiệt ; đau chướng hoặc đau liên miên là do khí trệ ; đau dữ dội
một nơi nào đó là do huyết hư.
c.Mức độ và thời gian đau:
Bệnh mới mắc chướng mãn nhiều, đau không cự án thuộc chứng thực; bệnh
cũ, chướng mãn không nhiều, lúc đau lúc không, trời lạnh thì đau, thiện án thuộc
chứng hư.
4.Ăn uống và khẩu vị
a.Miệng khát và uống nước: miệng khát thích uống nước nhiều, thích uống
nước lạnh: thực nhiệt; Miệng khát mà không thích uống thuộc chứng thấp, hư hàn;
Nôn mửa ỉa chảy khát nước là tân dịch bị tổn thương. Miệng không khát không
thích uống là do hàn.
53
b.Thèm ăn và ăn: Bệnh mới không thèm ăn là do thức ăn tích trệ, ngoại cảm
kèm thấp, khí trệ ở tỳ vị. Bệnh cũ là ăn kém do tỳ vị hư nhược, thận dương hư.
Khi có bệnh mà ăn được là vị khí chưa hao, tiên lượng tốt. Bệnh nặng ăn
nhiều lên là vị khí hồi phục đều triển vọng chữa bệnh tốt.
c.Khẩu vị: miệng đắng thuộc nhiệt, thường do nhiệt ở can đởm; Miệng vị
chua hôi là trường vị tích nhiệt; Miệng hôi là do vị hỏa đốt bên trong; Miệng nhạt
do đàm trọc hư chứng; Miệng ngọt do thấp nhiệt ở tỳ; Miệng mặn là do thận hư.
5.Ngủ
Mất ngủ, hồi hộp, sợ hãi, hay mê là do tâm huyết không đầy đủ, người vật
vã, trằn trọc, lâu không ngủ được thuộc chứng âm hư hỏa vượng; Miệng đắng nôn
ra đờm, hồi hộp vật vã, không ngủ được thường do đàm hỏa nhiễu tâm; tiêu hóa
không tốt cũng gây mất ngủ.
6.Đại tiện và tiểu tiện
a.Đại tiện:
-Đại tiện táo, số lần đi ngoài giảm ít, đi khó, lượng phân ít, khô cứng. Bệnh
mới, táo, bụng đầy chướng thuộc thực nhiệt; Bệnh cũ, người già, phụ nữ có thai
sau khi đã bị táo là do tân dịch giảm, khí hư, âm hư, huyết hư.
-Đại tiện lỏng: phân đặc mùi thối la lý nhiệt, tích trệ; Phân loãng ít thối do tỳ
vị hư hàn. Ỉa lỏng như nước, tiểu tiện ít là do thủy thấp tràn xuống dưới; Ỉa chảy
lúc sang sớm ( ngũ canh tả) là tỳ thận dương hư.
-Đại tiện trước rắn sau loãng là tỳ vị hư nhược.
-Đại tiện ra máu mũi, mót rặn là bệnh lỵ do thấp nhiệt ở đại tràng
b.Tiểu tiện: hỏi về mầu sắc, số lượng, và số lần đi tiểu
Tiểu tiện ít, mầu vàng, nóng thuộc thực nhiệt; Tiểu tiện ít, sau khi ra mồ hôi,
ỉa chảy, nôn mửa là do tân dịch bị tổn thương; thủy thấp đình là thì nước tiểu ít.
Tiểu tiện nhiều, trong dài là thuộc hư hàn, còng gặp ở chứng tiêu khát( đái
tháo).
54
Đi tiểu luôn, mót đái, đái rắn, đau là do thấp nhiệt ở bàng quang; người gà đi
tiểu luôn, mót đái do thận khí hư.
Đi không tự chủ, đái dầm là do thận khí hư. Trẻ em đái dầm do sự phát dục
chưa đầy đủ hay thói quen xấu tạo thành.
7.Kinh nguyệt, khí hư
Phụ khoa về y học cổ truyền nghiên cứu kỹ sinh lý, bệnh lý về 4 vấn đề:
kinh nguyệt, khí hư, có thai, sau khi đẻ ( phần này chỉ nên sơ lược về vấn đề kinh
nguyệt, khí hư).
a.Kinh nguyệt: hỏi về chu kỳ, lượng kinh, thời gian hành kinh, mầu sắc, tính
chất.
Bình thường chu kỳ kinh nguyệt khoảng 28 ngày; thời gian kéo dài 3 – 4
ngày có khi 5 – 6 ngày; lượng kinh bình thường; mầu kinh đỏ, không có cục.
Kinh nguyệt trước kỳ, mầu kinh đỏ tươi, số lượng nhiều thương do huyết
nhiệt; sắc nhạt, lượng ít, đau bụng sau khi hành kinh do khí huyết không đầy đủ.
Kinh sau kỳ, sắc thẫm có cục,đau bụng trước khi hành khinh thuộc hàn; ứ
huyết; sắc nhạt kinh ít do huyết hư.
Rong kinh rong huyết: sắc tím đen, thành khối, bụng đau thuộc nhiệt; mầu
nhạt có cục, đau bụng do can thận hư, hoặc tỳ hư.
b.Khí hư ( đới hạ) hỏi về mầu sắc mùi
Khí hư trắng lượng nhiều do tỳ, thận hư hàn. Khí hư nhiều mầu vàng, dính
hôi là do thấp nhiệt.
IV. XEM MẠCH VÀ SỜ NẮN ( thiết chẩn)
1. Xem mạch
a. Mục đích của xem mạch: để biết được tình trạng thịnh suy của các tạng phủ,
vị trí nông sâu, tính chất hàn nhiệt của bệnh tật.
55
b. Nơi xem mạch: tại động quay ở tay, động mạch đùi, động mạch chày sau,
động mạch mu chân, động mạch thái dương, nhưn vị trí hơn cả là động mạch
quay ở thốn khẩu.
Ở thốn khẩu nơi động mạch quay đi qua, nơi xem mạch được chia làm 3 bộ:
thốn, quan, xích. Bộ quan tương đương với mỏm châm xương trụ kéo ngang, bộ
thốn ở dưới và bộ xích ở trên bộ quan.
Tay phải thuộc khí, tay trái thuộc huyết và sơ đồ vị trí các tạng phủ tương ứng
với các bộ như sau:
Bộ Tay trái Tay phải
Thốn Tâm – Tiểu trường Phế - Đại trường
Quan Can – Đởm Tỳ - Vị
Xích Thận âm – Bàng quang Thận dương – Tam tiêu
c. Cách xem mạch: người bệnh để ngửa bàn tay, thầy thuốc dùng 3 ngón tay
trỏ, giữa, nhẫn đặt vào mạch. Ngón giữa bộ quan, ngón trỏ bộ thốn và ngón
nhẫn bộ xích. Tùy theo người cao thấp, nhỏ hay lớn mà đặt thưa ra hay khít
lại. Tay phải của thầy thuốc thì xem tay trái của người bệnh và ngược lại tay
trái của thầy thuốc xem tay phải của bệnh nhân.
- Người bệnh nên nghỉ ngơi 15 phút trước khi xem mạch, nằm hay ngồi đợi
thỏa mái, chẩn mạch vào buổi sang, lúc chưa ăn gì là tốt nhất. Thầy thuốc
phải bình tĩnh, nhẹ nhàng, tập chung tư tưởng, chú ý cảm giác đầu các ngón
tay.
- Có 3 mức độ ấn tay: ấn nhẹ đã thấy mạch đập ( thượng án) là mạch phù; ấn
vừa phải ( trung án) và ấn sâu sát xương thấy mạch đập ( hạ án) là mạch
trầm.
- Xem mạch có 2 loại: xem chung cả 3 bộ ( tống khán) để nhận định tình hình
chung, cách này được dùng thông thường nhất; Xem từng bộ ( vi khán, đơn
56
khán) để đánh giá tình hình từng tạng phủ. Thường phối hợp cả hai cách
xem: tổng khán trước rồi đơn khán sau.
d. Các hiện tượng về mạch – mạch bình thường
Mạch bình thường là mạch đập ở cả ba bộ không phù không trầm, người lớn
70 – 80 lần đập trong một phút, hòa hoãn có lực, đi lại điều hòa. Người xưa
nói mạch bình thường là mạch đập có vị khí, có thần và có gốc “ Vị khí là
gốc của con người” nên mạch có vị khí thì hòa hoãn, điều hòa còn vị khí là
mạch thuận không còn vị khí là mạch nghịch; dùng để đánh giá tiên lượng
của bệnh; mạch có thần là mạch có lực; thận khí là gốc của con người biểu
hiện ở hai mạch xích, mạch bình thường là mạch xích có lực đó là gốc của
mạch, khi có bệnh mạch quan thốn mất mà mạch xích còn thì bệnh tình chưa
nguy hiểm.
Xem mạch bình thường có quan hệ chặt chẽ mật thiết với thời tiết khí hậu,
tuổi tác, giới, thể chất, và tình trạng tinh thần con người; Trẻ em thường
mạch đập 120 – 140 lần/ 1 phút; 6 tuổi từ 90 – 110 lần/ 1 phút; thanh niên
người khỏe mạnh mạch đi có lực, người già, người yếu mạch đập yếu; mạch
của phụ nữ ( tuổi người lớn) yếu hơn mạch nam giới; người cao lớn thì mạch
dài hơn; người thấp thì mạch ngắn, người gầy thì mạch hơi phù; người béo
thì mạch hơi trầm. Thời tiết khí hậu cũng ảnh hưởng tới mạch; Mùa xuân
mạch hơi huyền, mùa hạ mạch hơi hồng, mùa thu mạch hơi phù, mùa đông
mạch hơi trầm.
Mạch khi có bệnh: Khi có bệnh, mạch có thể thay đổi về vị trí nông sâu, về
tốc độ nhanh chậm, về cường độ có lực hay không có lực, có quy luật hay
không theo quy luật. Có những mạch kết hợp cả mấy mạch trên gọi là kiêm
mạch.
Có nhiều sách ghi 28 loại mạch. Tài liệu này chỉ nêu 19 loại mạch hay gặp
trên lâm sàng.
57
2. Sờ nắn: sờ nắn để xem vị trí và tính chất của bệnh tật, thường xem tại da,
thịt, tay, chân và bụng.
a. Xem phần da thịt: cần chú trọng các tính chất sau:
- Xem hàn nhiệt: nóng ở ngoài da, ấn sâu vào giảm: biểu nhiệt
- ở ngoài da nóng vừa, càng ấn càng thấy nóng: lý nhiệt
- Lòng bàn tay nóng, cảm thấy da nóng bừng nhưng không sốt do hư nhiệt (
âm hư hỏa vượng).
- Khô nhuận: da nhuận trơn: tân dịch chưa bị tổn thương
- Da khô ráo: tân dịch giảm, ứ huyết
- Phù: ẩn mạnh vết lõm còn là thủy thũng, vết lõm nổi đầy ngay là khí thũng.
- Mụn nhọt: sưng không nóng: âm hư ( áp xe lạnh); Sưng, nóng, đỏ, đau:
dương thư ( áp xe nóng).
b. Sờ tay chân: chủ yếu xem về hàn nhiệt
- Tay chân lạnh là dương hư
- Tay chân đều nóng nhiều là nhiệt thịnh
- Nóng ở mù bàn tay là do biểu nhiệt ( nhiệt thịnh ngoại cảnh)
c. Xem bụng ( phúc chẩn)
- Tùy vị trí để xem tạng phủ nào có bệnh cần chú trọng đến cơn đau, ứ trệ của
khí huyết, hư thực của bệnh tình.
- Thiện án thuộc hư; Cự án thuộc thực
- Bụng có khối, rắn, đau, không di chuyển thường là khối giun ứ huyết; lúc có
lúc tan, ấn vào không thấy hình thể, không ở một nơi nhất định thường do
khí trệ
B. TÁM CƯƠNG LĨNH ĐỂ CHẨN ĐOÁN
I. BÁT CƯƠNG
- Là những cương lĩnh để đánh giá được vị trí, tính chất, trạng thái và các xu thế
chung của bệnh tật → giúp cho việc chẩn đoán nguyên nhân và đề ra các phương
58
pháp chữa bệnh chính xác. 8 cương lĩnh bao gồm:
1. Biểu và Lý
là 2 cương lĩnh để tìm vị trí nông sâu của bệnh tật, đánh giá, tiên lượng và đề ra các
pp chữa bệnh thích hợp
Biểu chứng: là bệnh còn ở ngoài, ở nông, thường xuất hiện tại gân, xương, cơ nhục,
kinh lạc (bệnh cảm mạo, bệnh truyền nhiễm giai đoạn đầu YHCT gọi là phần vệ)
- Triệu chứng: phát sốt, sơợgió, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù, đau đầu,
đau mình, ngạt mũi, ho
Lý chứng: là bệnh ở bên trong, ở sâu, thường bệnh thuộc các tạng (bệnh truyền
nhiễm ở giai đoạn toàn phát và có biến chứng mất nước, mất điện giải, chảy máu,
YHCT gọi là phần dinh, khí, huyết)
- Triệu chứng: sốt cao, khát, mê sảng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, nước tiểu đỏ, nôn
mửa, đau bụng, táo hay ỉa chảy, mạch trầm
- Bệnh ở lý có thể từ ngoài truyền vào, có thể tà khí trúng ngay tạng phủ, do tình trí
làm rối loạn hoạt động các tạng phủ.
- Sự phân biệt giữa biểu chứng hay lý chứng thường chú ý đến có sốt cao hay sốt
kèm theo sợ lạnh, chất lưỡi đỏ hay nhạt; rêu lưỡi vàng hay trắng,; mạch phù hay
mạch trầm…
Biểu chứng và Lý chứng còn kết hợp với các cương lĩnh khác cũng có khi lẫn lộn
giữa biểu và lý.
2. Hàn và Nhiệt
là 2 cương lĩnh dùng để đánh giá tính chất của bệnh giúp cho người thầy thuốc chẩn
đoán các loại hình của bệnh tật và đề ra phương pháp chữa bệnh thích hợp.
Hàn chứng: sợ lạnh, thích ấm, miệng nhạt, ko khát, sắc mặt xanh trắng, tay chân
lạnh, nước tiểu trong dài, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt, rêu trắng trơn ướt, mạch trầm
trì
59
Nhiệt chứng: sốt, thích mát, mặt đỏ, tay chân nóng, tiểu tiện ngắn đỏ, đại tiện táo,
chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch sác
Sự phân biệt hàn chứng và nhiệt chứng tập trung vào: sốt sợ nóng hay sợ lạnh thích
ấm, khát hay không khát; sắc mặt đỏ hay trắng xanh; tay chân nóng hay lạnh; tiểu
tiện đỏ ít hay rong dài; đại tiện khô táo hay ỉa chảy; rêu lưỡi trắng hay vàng; mạch
trì hay sác.
Hàn chứng thuộc âm thịnh, Nhiệt chứng thuộc dương thịnh. Hàn Nhiệt còn phối hợp
với các cương lĩnh khác, có khi lẫn lộn với nhau (Hàn nhiệt thác tạp) hay thật giả lẫn
lộn (Chân hàn giả nhiệt, Chân nhiệt giả hàn).
3. Hư và Thực
là 2 cương lĩnh dùng để đánh giá trạng thái người bệnh và tác nhân gây bệnh , để
người thầy thuốc thực hiện nguyên tắc chữa bệnh: hư thì bổ thực thì tả.
Hư chứng: biểu hiện chính khí suy nhược và sự phản ứng của cơ thể đối với tác
nhân gây bệnh giảm sút.
Chính khí của cơ thể gồm 4 mặt chính là âm, dương, khí, huyết nên trên lâm sàng có
những hiện tượng âm hư, dương hư, khí hư và huyết hư
- Triệu chứng: tinh thần yếu đuối, sắc mặt trắng bợt, người mệt mỏi, ko có sức, gầy,
hồi hộp, thở ngắn, tự hãn hoặc đạo hãn, đi tiểu luôn ko tự chủ, chất lưỡi nhạt, mạch
tế nhược
Thực chứng: là do cảm phải ngoại tà hay do khí trệ huyết ứ, đàm tích, ứ nước, giun
sán gây bệnh
- Triệu chứng: tiếng thở thô mạnh, phiền táo, ngực bụng đầy chướng, đau cự án, táo,
rặn, bí tiểu tiện, đái buốt, đái rắt, rêu lưỡi vàng, mạch thực hữu lực.
- Sự phân biệt hư thực căn cứ vào mấy điểm sau: bệnh cũ hay mới; tiếng nói hơi thở
to hay nhỏ; đau cự án hay thiện án; chất lưỡi dày cộm hay mềm bệu; mạch vô lực
hay hữu lực.
60
Hư thực còn phối hợp với các cương lĩnh khác và lẫn lộn với nhau (Hư trung hiệp
Thực)
4. Âm và Dương
Là 2 cương lĩnh tổng quát để đánh giá xu thế chung của bệnh tật vì những hiện
tượng hàn, nhiệt, hư, thực luôn phối hợp và lẫn lộn với nhau
- Sự mất thăng bằng của âm dương biểu hiện bằng sự thiên thắng (âm thịnh, dương
thịnh) hay sự thiên suy (âm hư, dương hư, vong âm, vong dương)
Âm chứng và Dương chứng (Âm gồm hư và hàn; Dương gồm thực và nhiệt)
Âm chứng Dương chứng
Người lạnh, tay chân lạnh, tinh thần mệt Tay chân ấm, dễ bị kích thích, thở to thô,
mỏi, thở nhỏ, thích ấm, ko khát, tiểu tiện sợ nóng, khát, tiểu tiện đỏ, đục ít, đại
trong dài, đại tiện lỏng, nằm quay vào tiện táo, nằm quay ra ngoài, mặt đỏ,
trong, mặt trắng, lưỡi nhạt, mạch trầm mạch hoạt sác, phù sác có lực
nhược
Âm hư và Dương hư
Âm hư Dương hư
Do tân dịch, huyết ko đầy đủ, phần Do công năng tạng phủ suy giảm, dương
dương trong cơ thể nhân âm hư nổi lên khí ra ngoài, phần vệ bị ảnh hưởng nên
sinh ra chứng hư nhiệt (âm hư sinh nội sinh chứng sợ lạnh, tay chân lạnh
nhiệt) (dương hư sinh hàn)
Triều nhiệt, rức trong xương, ho khan. Sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn ko tiêu, di tinh
Họng khô, 2 gò má đỏ, đạo hãn. Ngũ liệt dương, đau lưng mỏi gối, rêu lưỡi
tâm phiền nhiệt, khát, vật vã, lưỡi đỏ ít trắng, chất lưỡi nhạt, ỉa chảy, tiểu tiện
rêu, mạch tế sác trong dài, mạch nhược vô lực
61
Vong âm và Vong dương
- Vong âm là hiện tượng mất nước do ra mồ hôi, ỉa chảy nhiều. Vì âm dương nương
tựa vào nhau → mất nước đến giai đoạn nào đó sẽ gây vong dương (choáng, truỵ
mạch) gọi là “thoát dương”
Tay
Chứng Mồ hôi Lưỡi Mạch Các chứng khác
chân
Nóng và
Phù vô lực, mạch Khát, thích uống
Vong âm mặn, ko Ấm Khô
xích yếu nước lạnh
dính
Phù sác vô lực rồi
Vong Lạnh, vị Không khát, thích
Lạnh Nhuận mạch vi muốn
dương nhạt, dính uống nước nóng
tuyệt
2. Phế
a. Hư chứng: Phế khí hư
-Phế khí hư: do ho lâu ngày làm tổn thương phế khí, do tỳ khí hư không vận hóa
được đồ tinh vi của thủy cốc lên làm phế khí hư. Ngoài ra tâm, thận, khí hư cũng
ảnh hưởng đến phế.
TC: ho không có sức, thở ngắn, ngại nói, tiếng nói nhỏ, người mệt mỏi vô lực, tự
hãn, sắc mặt trắng bệch, chất lưỡi nhạt, mạch hư nhược.
Pháp: bố ích phế khí
-Phế âm hư: do mắc bệnh lâu ngày, hay bệnh mới mắc làm tổn thương đến phế
âm. Phế am hư có 2 mức độ: âm hư đơn thuần và âm hư hỏa vượng.
TC: ho ngày càng nặng, không có đờm, hoặc đờm ít mà dính, họng khô ngứa,
người gầy chất lưỡi đỏ, ít tân dịch, mạch tế vô lực.
Nếu âm hư hỏa vượng thêm các chứng ho ra máu, miệng khô khát, chiều phát sốt,
69
tự hãn, chất lưỡi đỏm , mạch tế sác.
Pháp: tư âm dưỡng phế ( phế âm hư); tư âm giáng hỏa ( âm hư hỏa vượng).
b. Thực chứng
Phong hàn thúc phế: do phong hàn làm phế khí không tuyên giáng.
TC: ho, tiếng ho mạnh, có khi xuyễn, đờm loãng trắng dễ khạc, miệng khô khát,
nước mũi chảy, sợ lạnh, đau mình, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
Pháp: tán hàn tuyên phế.
- Phong nhiệt phạm phế: do phong nhiệt làm phế khí không tuyên giáng.
TC: ho đờm vàng, dính khó khạc, miệng khô, thích uống nước, nước mũi đục, đau
họng, ho khó khạc ra đờm dính máu, đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác.
Pháp: thanh nhiệt tuyên phế.
-Đàm trọc trở ngại phế: đàm thấp làm phế mất sự tuyên giáng.
TC: ho đờm nhiều, sắc trắng dễ khạc,thấy khò khè tức ngực, rêu lưỡi trắng dày,
mạch hoạt.
Nếu là đàm thấp thì bệnh nhân sợ lạnh, đờm loãng khi gặp lạnh bệnh càng tăng.
Nếu ẩm tà ngưng lại ở phế thấy xuất hiện các chứng ngực sườn đầy tức, ho, đau
ngực, rêu lưỡi trắng mỏng.
Pháp: táo thấp hóa đàm
3. Tỳ
a. Hư chứng
-Tỳ khí hư: do tạng người yếu, lao động quá sức, ăn uống kém dinh dưỡng gây ra.
Vì tỳ có chức năng kiện vận, chủ thăng khí, thống huyết nên tỳ hư có những biểu
hiện lâm sàng phong phú.
TC chung: ăn kém, tiêu hóa kém, người mệt mỏi vô lực, thở ngắn, ngại nói, sắc
mặt hơi vàng hay trắng.
Nếu tỳ mất kiện vận thêm các hiện tượng: đầy bụng, ăn xong lại càng đầy, đại tiện
70
lỏng, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, mạch hư.
Nếu tỳ hư hạ hãm: ỉa chảy, lỵ mãn tính, sa trực tràng, sa dạ con, sa dạ dày hoặc sa
các nội tạng khác, chất lưỡi nhạt, mạch hư nhược.
Nếu tỳ không thống nhiếp huyết: đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều, rong
kinh, chất lưỡi nhợt, mạch hư nhược.
-Pháp: Kiện tỳ ích khí ( nếu tỳ mất kiện vận); Ích khí thăng đề ( nếu tỳ hư hạ hãm);
Kiện tỳ nhiếp huyết ( nếu tỳ hư không thống huyết).
-Tỳ dương hư: sinh ra do tỳ khí hư hay do ăn đồ lạnh là tổn thương dương khí của
tỳ.
TC: trời lạnh đau bụng, đầy bụng có lúc giảm, chờm nóng đỡ đau, ỉa chảy người
lạnh chân tay lạnh, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm trì.
Pháp: Ôn trung kiện tỳ
b. Thực chứng
- Tỳ bị hàn thấp: do ăn uống phải đồ lạnh hoặc bị cảm mưa, lạnh, ẩm thấp gây
bệnh cho tỳ làm tỳ mất chức năng vận hóa.
TC: ăn xong bụng chướng, lợm giọng buồn nôn, hoặc nôn mửa, người mệt nặng
nề, đại tiện lỏng, tiểu tiện ít, miệng không khát, phụ nữ ra khí hư trắng nhiều, rêu
trắng dày, mạch nhu hoãn.
Pháp: ôn trung hòa thấp
- Tỳ bị thấp nhiệt:
TC: bụng đầy chướng, lờm giọng buồn nôn, người mệt, thân nặng nề, hoàng đản
sắc vàng tươi, sốt, miệng đắng, nước tiểu vàng ít, rêu lưỡi vàng dày, mạch nhu sác.
Pháp: thanh lợi thấp nhiệt
- Tỳ hư do giun
TC: đau bụng, bụng đầy chướng, mặt hơi vàng, người gầy, rêu lưỡi trắng dính, ợ
hơi, mạch nhu.
Pháp: kiện tỳ trừ trùng tích.
71
4.Can
a. Can khí uất kết: do tinh thần bị kích động làm can khí uất kết lại gây cho khí
huyết vận hành không thông.
TC: đau vùng mạn sườn, ngực sườn đầy tức. Phụ nữ kinh nguyệt không đều, thống
kinh, trước khi hành khiinh vú căng chướng, rêu lưỡi trắng trơn, mạch huyền.
Pháp: sơ can ,giải uất
b.Can hỏa thượng viêm: là do can khí uất hỏa hỏa, hỏa hay vi viêm ở bên trên, hay
bức huyết vong hành nên gây chảy máu.
TC: hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ù tai, phiền táo, dễ cáu, mặt đỏ, mắt đỏ, miệng
đắng, nước tiểu vàng, có khi ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, lưỡi đỏ rêu
vàng, mạch huyền sác.
Pháp: thanh can hỏa
c.Thấp nhiệt ở can kinh: do thấp nhiệt ở bên trong làm khí của kinh can bị ứ trệ,
việc sơ tiết của can và sự tiết mật của đởm bị trở ngại gây ra chứng can kinh thấp
nhiệt.
TC: mạn sườn đau tức, vàng da, tiểu tiện ngắn đỏ, phụ nữ ra khí hư vàng hôi, ngứa
âm đạo, nam giới tinh hoàn sưng đau, rêu lưỡi vàng dày, mạch huyền sác.
Pháp: thanh thấp nhiệt ở can đởm.
d.Can phong nội động: do sốt cao gây co giật; can thận âm hư can dương nổi lên
sinh phong; hoặc do can huyết hư không nuôi dưỡng được cân mạch gây ra.
TC: sốt cao co giật: sốt cao, hôn mê, gáy cứng, co khi người uất cong, tay chân co
quắp, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
Can dương vượng: có 2 mức độ: chứng can dương thượng xung: nhức đầu, chóng
mặt, ù tai, phiền táo hay cáu, mất ngủ hay quên, chất lưỡi đỏ, ít tân dịch, mạch
huyền; chứng trúng phong : đột nhiên ngã, lưỡi cứng, nói khó, liệt ½ người, có khi
hôn mê bất tỉnh.
72
Can huyết hư sinh phong: đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, chân tay co quắp, run, tê
bì, thị lực giảm, sắc mặt hơi vàng, kinh nguyệt ít, nhạt mầu, lưỡi nhạt ít rêu, mạch
huyền tế.
Pháp: thanh nhiệt tức phong ( nếu sốt cao co giật); bình can tức phong ( can dương
vượng); Dưỡng huyết tức phong ( can huyết hư sinh phong).
e.Hàn trệ ở kinh can: hàn xâm nhập vào kinh can làm can khí ngưng trệ không
thông.
TC: đau bụng vùng hạ vị lan xuống tinh hoàn, tinh hoàn sưng to sa xuống, rêu lưỡi
trắng, chất lưỡi nhuận, mạch trầm huyền.
Pháp: tán hàn noãn can
5. Thận
a. Thận dương hư: do bẩm tố tiên thiên không đủ, lao tổn quá độ, mắc bệnh lâu
ngày, lão suy gây ra. Các triệu chứng thuộc hư hàn: không cố sáp được tinh, nước
tiểu, phân, không nạp được khí, không khí hóa bài tiết nước tiểu nên gây phù.
TC chung: sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng, đau mỏi vùng thắt lưng, liệt
dương, chất lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm trì, hoặc mạch xích 2 bên vô lực.
Pháp: Ôn bổ thận dương, cố nhiếp thận khí ( nếu di tinh di niệu, ỉa lỏng); ÔN bổ
thận khí ( nếu thận không nạp phế khí); Ôn dương lợi thủy ( nếu phù thũng do thận
dương hư)
b.Thận âm hư: do mất máu nhiều, mất tân dịch, tinh bị hao tổn ra ( hay gặp ở
những bệnh do sốt cao kéo dài, người mắc bệnh lâu ngày hoặc uống thuốc nóng lâu
ngày) triệu chứng có biểu hiện của hư nhiệt ( âm hư sinh nội nhiệt)
TC: hoa mắt chóng mặt, ù tai, răng lung lay, miệng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, đạo
hãn, di tinh, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Pháp: bổ thận âm.
73
5. Đởm
Can đờm có quan hệ biểu lý tạng phủ, can đởm hay phối hợp sinh bệnh và lây bệnh
ở can làm chính để chẩn đoán và chữa bệnh.
Trên lâm sàng xuất hiện các triệu chứng của đởm sau: vàng da, đau mạn sườn, lúc
sốt lúc rét, miệng đắng, nôn mửa ra nước đắng.
7.Vị
Bệnh ở vị có 4 hội chứng:
a. Vị hàn: do ăn uống đồ lạnh gây ra
TC: đau vùng thượng vị, đau âm ỉ hoặc đau dữ dội, gặp lạnh đau tăng, chườm nóng
thì đỡ đau, nôn ra nước trong, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm huyền hoặc trầm trì.
Pháp: Ôn vị tán hàn.
b. Vị nhiệt: do vị dương bẩm tố mạnh, tình chí có hỏa, ngoại tà vào trong hóa
hỏa, ăn đồ cay ngọt béo nen gây ra bệnh.
TC: đau vùng vị quản cảm giác như nóng bỏng, miệng khát thích uống nước lạnh,
ăn mau tiêu mau đói, răng lợi sưng đau, miệng hôi, ợ chua, ợ hơi, chất lưỡi đỏ rêu
vàng, mạch hoạt sác.
Pháp: thanh tả vị hỏa.
c. Ứ đọng thức ăn ở vị: do ăn uống không điều độ, ăn quá nhiều, thương tổn
đến tỳ vị, không tiêu hóa nên ứ đọng thức ăn.
TC: vùng thượng vị đầy tức nôn mửa chua hăng, không muốn ăn nóng, đại tiện
lỏng hoặc táo bón, rêu lưỡi vàng dính, mạch hoạt.
Pháp: tiêu thực đạo trệ.
d. Vị âm hư: hay gặp ở các bệnh cấp tính có sốt ( viêm phổi, truyền nhiễm…)
vì sốt cao làm tân dịch bị thương tổn, tân dịch tổn thương làm vị khí suy
yếu.
TC: họng và miệng khô, không muốn ăn uống, hoặc đối mà không muốn ăn, vật vã
74
trằn trọc, sốt nhẹ, đại tiện táo, nôn khan, chất lưỡi hồng đỏ, rêu ít hoặc không có,
mạch tế sác.
Pháp: tư dưỡng vị âm.
8.Tiểu trường
Tâm và tiểu trường có quan hệ biểu lý. Nếu tâm hỏa vượng, nhiệt đi xuống tiểu
trưởng gây nên các triệu chứng về tâm hỏa kèm thêm tiểu tiện ngắn đỏ, thậm chí
đái buốt, đái ra máu, môi miệng lở loét sưng đau.
Pháp: thanh tâm lợi niệu.
Tiểu trường hư hàn giống tỳ hư
Tiểu trường khí thông giống chứng hàn phạm vào can kinh.
9.Đại trường
Đại trường thấp nhiệt: hay gặp ở mùa hè thu, gây hội chứng lỵ và ỉa chảy nhiễm
khuẩn.
TC: đau bụng ,đi lỵ, món rặn, đại tiện ra máu mũi, rát nóng hậu môn, nước tiểu đỏ
ngắn, rêu lưỡi vàng dày, mạch huyền hoạt mà sác.
Pháp: nhuận trường, thông tiện.
10.Bàng quang
a.Bàng quang thấp nhiệt: ( viêm bàng quang cấp, sỏi đường tiết niệu)
TC: tiểu tiện khó, đái rắn, đau, tiểu tiện mầu vàng, đái đục, đái ra máu hoặc ra sỏi,
rêu lưỡi vàng mà sác.
Pháp: thanh nhiệt trừ thấp
b.Bàng quang khí hóa thất thường: như đái són, đái nhiều lần, đái dầm, đái
không tự chủ, đều chữa vào thận do thận dương hư hay còn gọi là thận khí bất cố.
75
B. Các hội chứng bệnh phối hợp của tạng phủ
1.Tâm phế khí hư:
Tâm với phế cùng ở thượng tiêu, phế khí hư gây tâm khí hư hay ngược lại và thành
hội chứng tâm phế khí hư.
TC: ho lâu ngày, thở ngắn, trống ngực, sắc mặt trắng, có thể xuất hiện môi xanh
tím, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược.
Pháp: bổ ích tâm phế
2.Tâm tỳ hư
Thường gặp ở những người suy nhược cơ thể ( ăn kém, ngủ ít, sút cân) sau khi mắc
bệnh cấp tính, dinh dưỡng kém…
TC: trống ngực, hồi hộp ngủ ít hay mê, hay quên, ăn kém, bụng đầy, đại tiện lỏng,
mệt mỏi vô lực, chất lươi nhạt bệu, mạch tế nhược.
Pháp: bổ ích tâm tỳ.
3.Tâm thận bất giao:
Do tâm huyết hư hay thận tinh hư dẫn tới chứng thận âm và tâm âm đều hư.
TC: vật vã trằn trọc, mất ngủ, trống ngực, hay quên, hoa mắt ù tai, miệng khô, lưng
gối mềm yếu, hay mê, di tinh, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, tiểu tiện ngắn đỏ, mạch
tế sác.
4.Phế tỳ khí hư
TC: ho lâu ngày, thở ngắn không có sức, đờm nhiều trắng loãng, ăn kém, bụng
đầy, ỉa lỏng, có khi mặt nề, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhợt, mạch tế nhược.
Pháp: bổ tỳ ích phế.
5.Phế thận âm hư
Do ho lâu ngày phế âm bị hao tổn làm ảnh hưởng đến thận âm hư: thận âm hư
không nuôi dưỡng được phế âm, ngoài ra hư dương bốc len vì âm hư còn đốt thêm
phế âm làm phế âm cũng dần dần bị hư tổn.
Cả hai nguyên nhân trên đều dẫn tới phế âm và thận âm đều hư.
76
TC: ho đờm ít, thở gấp, lưng gối mềm yếu, gầy, triều nhiệt, nhức trong xương, đạo
hãn, di tinh, gò má đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác.
Pháp: tư bổ phế thận.
6.Can tỳ bất hòa
Do can khí uất kết, sơ tiết thất thường ảnh hưởng tới công năng của tỳ.
TC: ngực sườn đầy tức, tình chí hay xúc động, tinh thần uất ức, ăn kém, bụng
chướng, trung tiện nhiều, đại tiện lỏng.
Pháp: sơ can kiện tỳ.
7. Can vị bất hòa
Do can khí uất kết, sơ tiết thất thường, ảnh hưởng tới công năng của vị gọi là Can
vị bất hòa hay Can khí phạm vị.
BHLS: ngực sườn đầy tức, vùng thượng vị đau tức, ợ hơi, ợ chua, rêu lưỡi vàng,
mạch huyền
-Pháp: Sơ can hòa vị
8. Tỳ thận dương hư
Do thận dương hư không ôn dưỡng tỳ dương, tỳ dương không vận hóa thủy cốc,
tinh kém không nuôi dưỡng được thận cả 2 nguyên nhân đều gây tỳ thận dương hư
BHLS: Sợ lạnh, tay chân lạnh, người mệt mỏi, đại tiện lỏng hay ngũ canh tả, có thể
thấy phù, cổ chướng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch tế nhược.
-Pháp: Ôn bổ tỳ thận
9. Can thận âm hư
Thận tang tinh, can tang huyết, thận thủy sinh can mộc, nên nếu thận âm hư hay
gây can huyết hư, tinh và huyết thuộc âm, nên gọi là Can thận âm hư
-BHLS: chóng mặt, hoa mắt, ù tai, đau mạn sườn, lưng gối mềm yếu, họng khô,
má đỏ, ra mồ hôi trộm, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, kinh nguyệt không đều, lưỡi
đỏ không rêu, mạch tế sác.
-Pháp: Tư bổ can thận
77
NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH (*)
I. Nguyên tắc
Những nguyên tắc để điều trị yhct đòi hỏi phải nhạy bén. Nhữn bệnh khác nhau mà
quá trình bệnh lý diễn biến giống nhau thì điều trị giống nhau. Bệnh giống nhau mà
cơ chế bệnh lý có chỗ khác nhau phép chữa khác nhau.
Việc điều trị quan trọng là phải nắm vừng cơ chế bệnh sinh, bệnh lý để quy về bát
cương.
Việc điều trị gồm ( tiêu), (bản), tiêu ( ngọn), bản ( gốc) nghịch tong, ôn lương, bổ
tả.
1.Trị vị bệnh
a.Phòng bệnh khi chưa phát
Đề phòng ngăn ngừa tác nhân gây bệnh, chữa bệnh khi chưa có bệnh. Là phương
pháp dưỡng sinh làm cho con người thích hợp với thiên nhiên.
b.Phòng bệnh khi đã chữa bệnh
là điều trị dự phòng sớm, không để bệnh tiến triển nặng thêm bệnh tiến triển nhanh
hay chậm phụ thuộc vào sự thịnh suy của chính khí, chính khí mạnh làm tà khí yếu
và người lại. Vì vậy “ bồi bổ chính khí” là sợi chỉ hồng xuyên suốt trong quá trình
điều trị.
2.Tiêu và bản
Bản là gốc của bệnh. Tiêu là ngọn là triệu chứng của bệnh.
Tiêu và bản đối lập nhau, nhưng có mối liên hệ nhân quả với nhau.
VD :
-Tà khí ở trong : Bản Chính khí ở ngoài : Tiêu
-Bệnh có trước : Bản Bệnh có sau : Tiêu
78
a.Chữa bệnh phải tìm đến tận gốc
Gốc là nguyên nhân, ngọn là kết quả điều trị gốc khỏi ắt ngọn khỏi.
VD : Hàn tà sốt rét, phát sốt : Hàn là gốc, phát sốt là ngọn điều trị phải tán hàn hết
sốt.
b.Cấp thì chữa tiêu
Triệu chứng trực tiếp đê dọa bệnh nhân hoặc bệnh nhân vượt khả năng chản đoán
thì linh hoạt triệu chứng là chính.
VD : bệnh nhân có tiền sử đau dạ dày, đột nhiên xuất huyết đường tiêu hóa nặng,
dấu hiệu mất máu nặng. Phải truyền máu cấp cứu.
-Viêm não do virus điều trị hạ nhiệt và nuôi dưỡng tốt.
c.Điều trị cả tiêu lẫn bản
Nếu triệu chứng sốt cấp, nguyên nhân cũng không thể chậm trễ giải quyết. Chữa cả
chứng, điều trị cả nguyên nhân. Có khi coi tiêu hơn bản hoặc coi trọng bằng nhau.
Ví dụ điều trị thổ tả, truyền dịch cấp tốc.
3.Lập phép chế phương
a.Phép bồ và phép tả
Bệnh tật là đấu tranh giữa chính khí và tà khí. Tà khí mạnh là thực chứng : tà khí là
chính : dùng tà pháp. Chính khí hư là hư chứng phải bổ lại chính khí, hư thì bổ mẹ,
thực thì tả con.
VD : mạch thực, đã nóng là thực tà ở biểu, bụng chướng, đại tiện không thông là
bệnh ở lý. Nếu tà ở biểu, giải biểu phát tán. Tà ở lý thì công hạ.
-Mạch tế, chân tay lạnh, dương hư, chính khí hư, nhược, ỉa chảy ăn uống không
được : lý hàn
Nếu dương hư bổ dương, tỳ hư theo, bổ dương kiện tỳ.
Trong thực có hư hoặc trong hư có thực ( hư trung hiệp thực) việc vận dụng bổ tả
phải thuật nghệ thuật.
-Chân hàn giả nhiệt hoặc chân nhiệt giả hàn cũng phải linh hoạt.
79
b.Chính trị và phản trị
-Chính trị ( nghịch trị) :
Là cách dùng thuốc trái ngược với thể bệnh : Bệnh nhiệt dùng thuốc hàn, bệnh hàn
dùng thuốc nhiệt.
-Tòng trị ( phản trị) : là cách dùng thuộc thuận với triệu chứng.
Điều trị trong các trường hợp chân giả. Bản chất của tòng trị vẫn là chính trị.
Chính trị : Hàn dùng thuốc nhiệt
-Biểu hàn : tân ôn giải biểu
-Lý hàn : Ôn trung tán hàn
Nhiệt dùng thuốc hàn:
-Nhiệt biểu: tân lương giải biểu
-Nhiệt lý: công hạ thanh lý
Hư bổ thực tả: âm hư bổ âm, dương hư bổ dương hoặc trợ dương.
Khí hư: bổ khí, huyết hư: bổ huyết
Tả: lý biểu hàn nhiệt âm dương
-Tả biểu: phát tán ( phong hàn, phong nhiệt, phong thấp)
-Tả lý:thanh ( thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt giáng hỏa, thanh nhiệt táo thấp,
thanh nhiệt lương huyết).
-Khối u: nhiễm kiên – Kết tụ, ly tán
-Nhân nhiệt dùng thuốc nhiệt: nhân hàn dùng thuốc hàn.
Tòng Trị: người tà cho rằng nhiệt cực độ sinh giả hàn, cực hàn ở trong sinh giả
nhiệt. Như vậy thực chất vẫn là chính trị.
c.Tác nhân tác dụng
Tắc nhân = bế nhân, Tác dụng = bồi bổ
Bế tắc, tác dụng bằng bồi bổ
Bế tắc thì dùng thuốc bổ để chữa: tỳ dương hư thì không vận hóa được thủy cốc
làm cho trường vị hư hàn. Hà như trệ lạ chứng trướng đầy. Đại tiện táo, nhuận
80
tràng sẽ không giải quyết được mà sẽ làm bệnh nặng thêm. Bồi bổ tỳ vị hoặc bổ
dương khí làm cho tỳ vị ấm lên phục hồi chức năng vận hóa thủy cốc. Bụng hết
trướng đại tiện nhuận.
d.Thông nhân thông dụng
là phương pháp chữa chứng hạ lợi: dùng thuốc công hạ. Ví dụ hội chứng kiết lỵ
điều trị bằng lá mơ, trứng gà. Lá mơ có tác dụng làm tăng nhu động ruột, bệnh
nhân đi ỉa xong thì hết lỵ. Chú ý xem bệnh có tích trệ hay không.
4.Nhân thời nhân đại, nhân trì thị trị
Tùy theo mùa, thời tiết, địa phương, tập quán, hoàn cảnh và thể chất người bẹnh
mà ứng dụng điều trị thích hợp và toàn diện.
a.Nhân thời nghi trị: chữa bệnh hợp thời tiết
VD: Lạnh không nên dùng nhiều thuốc khổ. Mùa hè không dùng nhiều chất cay
nóng quá ảnh hưởng đến dương khí. Khí hậu trái ngược bệnh tà đe dọa chính khí
dùng thuốc phải linh hoạt.
b.Nhân địa chế nghi: chữa bệnh thích hợp từng vùng
Tùy địa dư người bệnh và thể chất người bệnh khác nhau.
VD: vùng Quảng bình, Vinh linh người đau dạ dày vẫn dùng ớt
c.Nhân chi thị trị cần phân biệt người khỏe, yếu, gầy, béo trong khi dùng thuốc hay
châm cứu.
Người khỏe mạnh dùng phương pháp mạnh , người yếu dùng phương pháp nhẹ.
Người lao động trí óc hay buồn rầu, lo lắng, thường bị bệnh ở kinh mạch điều trị
bằng châm cứu tốt. Người lao động chân tay khó nhọc, bệnh thường ở gân mạch.
Dùng phương pháp mạnh để điều trị. Người suy nhược, lao lực quá độ bệnh phát
sinh ở họng nên điều trị bằng thuốc.
5.Tính năng của thuốc
Thuốc có hàn nhiệt ôn lương dương chứng thực nhiệt nên dùng thuốc hàn lương.
Người âm thịnh hư hàn nên dùng thuốc ôn nhiệt. Biểu thực thì phát hãn, lý thực thì
81
tiết giáng bằng thuốc đắng lạnh hoặc mặn lạnh.
Khí vụ thuốc: mặn vào thận, chua vào can…
6.Chế ước phải thích nghi
Thuốc muốn điều trị phải dùng đủ liều. Quá liều âm dương mất thăng bằng
Tùy bệnh nặng nhẹ mà dùng: phương nhỏ 1 -2, phương vừa 5 -7 vị, phương lớn
nhiều vị. Khi chữa khỏ được 7/10 là bệnh sẽ tự khỏi không dùng quá liều. Đặc biệt
đối với phụ nữ có thai, trẻ em phải chú ý khi dùng thuốc có độc.
97
- Những trường hợp cấp cứu, ngoại khoa, các chuyên khoa khác cần theo dõi hoặc
giải quyết bằng phẫu thuật.
- Những bệnh nhân quá yếu như thiếu máu nặng, nhiễm độc do mất nước, người
mắc bệnh tim, hoặc đang trong trạng thái không bình thường như sợ hãi, tức giận
hoặc quá mệt, quá đói…
- Không châm các huyệt ở rốn, núm vú, thóp trẻ em. Không châm vào các huyệt
dưới có mạch máu lớn, nội tạng vùng ngực, bụng, và các huyệt:
+Phong phủ - xương chẩm C1
+Á môn: C1 – C2
+Liêm tuyền: sụn giáp
-Người mang thai hay đang thấy kinh cần thiết lắm mới dùng phép châm.
3.Những quy định khi tiến hành châm:
- Với những dụng cụ như kim châm phải luộc sôi 20 phút hoặc hấp theo quy định
tiệt khuẩn. Trước khi luộc hay hấp phải kiểm tra lại kim, loại bỏ kim gỉ, đầu kim
quằn…
-Cốc thủy tinh, khay mem phải lau sạch bằng bong cồn.
-Đối với thầy thuốc – kỹ thuật viên:
+Thái độ hòa nhã, ân cần, động viên người bệnh
+Trang phục đúng quy định, gọn gang sạch sẽ, móng tay được cắt ngắn, rửa tay
trước khi châm.
+ Thao tác nhẹ nhàng, chính xác không gây đau đớn cho người bệnh
+ Luôn có mặt gần người bệnh để theo dõi sử trí kịp thời khi có tai biến.
4.Tư thế châm
*Bệnh nhân cần ở tư thế thỏa mái vừa bộc lộ được vùng châm, vừa phải chị đựng
được thời gian lưu kim mà không động đậy
-Tư thế ngồi để châm các huyệt ở đầu, mặt, cổ, vai, gáy, cánh tay.
-Tư thế nằm ngửa để châm các huyệt ở mặt, cổ, ngực, bụng, mặt trước chân tay
98
-Nằm nghiêng để châm các huyệt ở ngực, bụng, lưng đồng thời.
-Nàm sấp để châm các huyệt ở đầu, gáy, lưng, mông, mặt sau chi dưới.
Chú ý lập đơn huyệt không nên bắt bệnh nhân phải thay đổi nhiều tư thế để châm.
*Thầy thuốc cần phải ở tư thế thuận lợi cho thao tác.
5. Góc độ của kim châm và độ nông sâu của kim
* Góc độ của kim châm
-Châm kim ngang mặt da 15º. Thường châm các huyệt vùng da sát xương như
châm đầu, trán, mặt khớp…Thường pải véo da lên để châm.
-Châm nghiêng góc 45 º thường châm ở vùng cơ mỏng
-Châm thẳng góc 75 - 90º thường châm ở các huyệt vùng cơ dày
* Độ nông sâu của kim
Độ nông sâu của kim tùy thuộc vào vùng cơ dày mỏng, người béo gầy vùng có
thần kinh, mạch máu lớn, phía dưới có sát nội tạng không…ở vùng cơ độ sâu nông
còn phụ thuộc vào cảm giác đắc khí.
6.Thao tác châm
Châm kim là một động tác liên tục nhưng có thể chia làm 3 bước:
*Bước 1: đẩy mũi kim qua da phải thật nhanh, dứt khoát tránh gây đau cho bệnh
nhân.
*Bước 2: tiến kim sâu vào trong, thường vừa ấn vừa xoay kim. Mục tiêu là đạt
được cảm giác đắc khí. Về phía kỹ thuật viên cần thấy kim mút chặt. Về phía bệnh
nhân có cảm giác tức nặng nơi châm, có khi có cảm giác căng tức chạy dọc theo
đường kinh. Nếu cảm giác đau buốt là không đắc khí mà có thể đã châm vào mạch
máu, thần kinh, cần lui kim một chút hoặc rút kim châm lại.
*Bước 3: Rút kim, cầm đốc kim rút nhanh hoặc từ từ theo ý muốn bổ hay tả.
7.Những tai biến xảy ra khi châm
a.Choáng ( vựng châm, sauy kim)
b.Chảy máu
99
c.Châm vào nội tạng
d.Cong gập kim
e.Gãy kim
8.Vấn đề đắc khí khi châm
a. Những hiện tượng xảy ra khi đác khí
- Châm kim thấy tức nặng, tưe, giật ở nơi châm báo hiệu khí đến, đó là phản ứng
tại chỗ khi ngưỡng châm kích thích đầy đủ.
-Tê dọc theo đường kinh lên trên hoặc xuống dưới huyệt châm do khí đã lưu thông.
Các hiện tượng này thường sảy ra ở tay chân hay phù hợp với đường đi của dây
thần kinh cảm giác
-Khi châm kim kim bị mút chặt, hiện tượng này thường sảy ra ở các vùng có cơ
lớn. Hiện tượng này là do tà khí thực gây ra, do kim bị kích thích hoặc do đang đau
các cơ xơ cứng nên kim thấy chặt.
- Da đỏ bừng hay tái nhợt trên hoặc dưới đường kinh đó là do khí đã lưu thông, còn
YHHĐ cho rằng đây là phản xạ đột trục vận mạch, nếu mạch máu co lại thì da tái
nhợt, nếu mạch máu dãn thì da đỏ.
b.Làm gì để cho đắc khí
-Chọn đúng huyệt
-Khi châm kim nếu chưa thấy đắc khí thì rút kim lên xuống tới khi nào có kích
thích thì thôi.
c.Xử trí đối với những trường hợp không thấy đắc khí
-Có khi sau khi kích thích nhiều lần bằng cách nhấc kim, cũng không thấy hiện
tượng đắc khí.
-Cần:
+ Kiểm tra lại xem vị trí của huyệt có đúng không
+Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân quá yếu thì cần phải đổi châm thành cứu, sức
khỏe lên châm mới đắc khí.
100
+Các bệnh nhân bị liệt cảm giác nông, sâu không có cảm giác đắc khí.
9.Thủ thuật bổ tả trong châm
Cách làm Bổ Tả
Cường độ kích thích Không vê kim Vê kim nhiều lần
Hô hấp Thở ra hết châm kim, hít Thở vào châm kim, thở
vào châm kim. ra hết rút kim.
Châm đón nghinh tùy Châm thuận chiều đường Châm ngược chiều
kinh đường kinh
Châm kim và rút kim Châm và từ từ, rút kim Châm vào nhanh, rút kim
nhanh châm
Đóng mở Khi rút kim ấn chặt nơi Khi rút kim không ấn nơi
châm châm
Thời gian Lưu kim lâu Lưu kim ngắn
-Bình bổ bình tả: là phương pháp kích thích vừa phải thường dùng cho các chứng
không hư, không thực hoặc khó phân biệt hư thực, tiến kim tốc độ bình thường, vê
kim vừa phải để đắc khí rồi tùy bệnh nhân mà lưu kim.
-Thiếu sơn hỏa, thấu thiên lương: là phương pháp bổ tả hỗn hợp tất cả các phương
pháp trên, phương pháp này có 2 lợi ích:
Dùng ít huyệt
Hiệu lực điều trị đảm bảo.
II. Phương pháp cứu
Cứu là dùng sức nóng tác động lên huyệt nhằm điều khí như châm kim.
Có hai loại cứu:
-Cứu trực tiếp: bằng mồi ngải hoặc điếu ngải đốt trực tiếp lên da.
-Cứu gián tiếp: dùng mồi ngải đột qua miếng gừng, tỏi hay cách muối.
101
Hiện nay còn dùng phương pháp cứu bằng điện: làm nóng kim khi châm, làm nóng
những miếng kim loại để lên huyệt.
1.Nguyên liệu và dụng cụ cần thiết
*Dụng cụ
-Da sắc thái gừng
-Khai, hộp đựng ngải, hộp đựng các miếng gừng đã thái dày từ 2 – 4 mm.
*Vật liệu:
-Lá ngải cứu phơi khô tán nhỏ, bỏ những lá xơ, cuống lá.
-Ngải nhung cuộn thành điếu như điếu thuốc lá
-Gừng được thái mỏng từng miếng dày 2mm
-Diêm và ít que hương.
2,Chỉ định và chống chỉ định
Đối với các bệnh chỉ định và chống chỉ định như châm, như theo nguyên tắc sau :
-Hư hàn thì cứu, thực nhiệt thì châm : bệnh nhân ở trạng thái yếu, sợ lạnh, chân tay
lạnh, bệnh lâu ngày cứu tốt hơn châm
-Không được cứu trong các trường hợp thực nhiệt: sốt cao, mạch nhanh vì cứu gián
tiếp và gây một kích thích nhẹ sẽ làm tăng hưng phấn ở bệnh nhân.
-Khôg nên cứu ở mặt, vùng có nhiều gân như cổ tay vì sợ bỏng thành sẹo.
3.Thời gian và mức độ nóng
Mức độ nóng:
-Khi bệnh nhân cảm thấy nóng quá thì lót thêm miếng gừng khác.
-Tránh động viên chịu nóng đến mức tối đa sẽ gây bỏng.
Thời gian:
-Đối với người lớn mỗi huyệt được chỉ định sẽ cứu 3 mồi trung bình 15 phút.
-Người già, trẻ em cứu ít hơn.
4.Tai nạn, cách giải quyết
*bỏng:
102
-Do bị nóng quá, thường bỏng độ I, dùng thuốc mỡ bôi và dán băng dính tránh
nhiễm trùng.
*cháy:
-Do bệnh nhân gãy giụa khi bị bỏng, làm đổ mồi cháy chăn, quần áo.
-Đề phong bỏng và cháy: tránh động viên bệnh nhân chịu nóng, khi nóng lót thêm
gừng, không được cứu nhiều huyệt, và nhiều người trên cùng một lúc, không được
rời bệnh nhân khi cứu.
5. Thủ thuật cứu
*Cách chế mồi ngải, điếu ngải
-Lấy một ít ngải nhung, để lên miếng ván, lấy 3 đầu ngón tay cái, trỏ, giữa ấn mạnh
thành hình tháp. Thường nhỏ như hạt ngô hoặc to hơn một chút.
-Cuốn ngải thành điếu bằng giấy và ngải nhung như cuộn điếu thuốc lá.
*Khi đốt:
-Châm hương cháy
-Đặt mồi ngải lên miếng gừng để đầu cháy que hương lên đỉnh mồi ngải, thổi cho
lửa tắt đặt lên huyệt.
-Ngải cháy, khi nóng lót miếng gừng khác, khi cháy hết mồi ngải gạt tàn vào khay,
làm lại mồi ngải khác trên miếng gừng và tiếp tục như trên.
-Đốt điếu ngải cháy, hơ sát da, khi bệnh nhân kêu nóng nhấc ra xa rồi lại đưa vào
gần, tiếp tục như trên.
III. Phối hợp giữa châm và cứu
Thông thường trên một bệnh nhân hoặc dùng phương pháp châm hoặc dùng
phương pháp cứu, nhưng cũng có trường hợp vừa châm vừa cứu.
Thường có hai phương pháp:
1.Có huyệt châm, có huyệt cứu
Thường căn cứ vào nguyên tắc chữa bệnh có ngọn và gốc, ngọn bệnh thì châm, gốc
bệnh thì cứu.
103
VD: bệnh nhức đầu do thiếu máu
Châm những huyệt vùng đầu chữa nhức đầu
Cứu huyệt Cách du, Cao hoang chữa thiếu máu
2.Dùng ôn châm
Dùng kim châm nhưng trên cán kim lắp một thỏi ngải nhỏ và đốt cháy.
Áp dụng cho những bệnh nhânh có thiên hướng hàn nhưng chưa rõ rệt
CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA CHÂM CỨU
I.Tác dụng của châm cứu
1.Theo y học hiện đại
1.1.Bệnh tật trong cơ thể thường ở các trạng thái:
Hưng phần hoặc ức chế, cấp hoặc mãn tính…
-Đau là môt cảm nhận thuộc về giác quan và cảm xúc do tổn thương đang tồn tại
hoặc tiềm tàng ở các mô gây nen và phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ, của tổn
thương ấy. Cảm giác đau có thể bắt nguồn từ bất cứ một điểm nào trên đường dẫn
truyền đau.
+Đường dẫn truyền này đã được biết rõ về giải phẫu: Thụ thể ( thụ thể cơ học ,cơ
nhiệt và đa năng C) và sợi thần kinh hướng tâm ( sợi dẫn truyền nhanh A alpha, A
beta; Sợi dẫn truyền trung bình A delta, Sợi dẫn truyền chậm – C). Dường dẫn
truyền hướng tâm tiên phát, sừng sau tủy sống, đường dẫn truyền đau đi lên và
đường dẫn truyền xuống để chống đau.
+Các yếu tố gây đau: Hóa học, cơ học, lý học, tâm lý… Ngưỡng đau của mỗi cá
thể khác nhau. Yếu tố tâm lý có vai trò rất quan trọng để phản ánh cảm giác đau.
1.2.Tác dụng của châm cứu
-Châm cứu có tác dụng kích thích gây hưng phấn hoặc ức chế tùy mục đích điều
trị; Nếu bẹnh ức chế thì dùng châm cứu để kích thích gây hưng phấn. Nếu bệnh
hưng phấn thì cham cứu gây ức chế để điều chỉnh cơ thể trở lại trạng thái sinh lý
bình thường. Bệnh cấp tính thường dùng phép châm tả để điều trị: Ví dụ tả các
104
huyệt Hợp cốc, Khúc trì, Đại chùy để hạ sốt. Chích nặn máu các huyệt Thập tuyên,
tả hoặc bấm các huyệt Nhân trung, Hợp cốc để điều trị choáng ngất…Bệnh mãn
tính thường dùng phép châm bổ để điều trị: Ví dụ: Mất ngủ do Tâm – Tỳ hư thì
châm bổ các huyệt Tam âm giao, Túc tam lý, Nội quan, Thần môn, Thái bạch, Tâm
du, Tỳ du…
-Châm có tác động tại chỗ, theo các tiết đoạn thần kinh hoặc toàn thân để giảm
đau, trên cơ chế tác dụng của cung phản xạ, các chất trung gian hóa học, nội
tiết…Ví dụ: đau thần kinh liên sườn: Châm các huyệt tại chỗ vùng đau, châm các
huyệt giáp tích cột sống chi phối vùng đau đó có thể châm thêm các huyệt khác xa
vùng đau như huyệt Tổng của vùng đó hoặc huyệt Hội khác.
2.Theo y học cổ truyền
Quá trình phát sinh bệnh tật là sự mất cân bằng về âm dương khí huyết. bệnh có
thể ở nông bên ngoài( da, cơ, gân, xương, kinh lạc…) - Bệnh còn ở biểu; Bệnh
cũng có thể ở sâu bên trong ( khí, huyết, tạng phủ…) - Bệnh ở lý. Biểu hiện của
bệnh thường ở hai trạng thái: thiên thắng ( thực) hoặc thiên suy ( hư).
Châm cứu có tác dụng duy trì cân bằng âm dương, điều hòa chức năng tạng phủ,
kinh lạc. Tùy bệnh nông hay sâu, hư hay thực mà châm cứu dùng phương pháp bổ
hay tả mà điều trị.
-Hư là chính khí cơ thể suy giảm, châm bổ để điều chỉnh.
-Thực là tà khí mạnh hoặc hoạt động của tạng phủ thái quá, dùng châm tả để điều
chỉnh.
-Hàn là sức nóng của cư thể thiếu hụt, thường dùng cứu hoặc ôn châm.
-Nhiệt là sức nngs của cơ thể tăng, thường phải châm tả hoặc chích nặn máu.
II.Cơ chế tác dụng của châm cứu
Đã từ lâu lý luận về cơ chế tác dụng của châm cứu được giải thích dựa trên các lý
luận cơ bản của Y học cổ truyền như: Học thuyết Âm Dương, Ngũ hành, Tạng
phủ, Kinh lạc, thiên nhân hợp nhất…Nhưng gần đây các nước trên thế giới đã quan
105
tâm nghiên cứu về phương pháp điều trị châm cứu trên cả người cũng như động
vật, đặc biệt là nghiên cứu về cơ chế tác dụng của châm cứu. Các nghiên cứu này
luôn được sự chú ý và tranh luận một cách sôi nổi để làm sang tỏ cơ chế của châm
cứu dựa trên cơ sở khoa học.
Kết quả của châm cứu là rõ rang, đôi khi kỳ diệu nhưng cơ chế tác dụng của châm
cứu đã được nghiên cứu rất nhiều nhưng tất cả đều chưa được giải thích một cách
thỏa đáng và tương xứng với tác dụng kỳ diệu đó.
1.Theo y học hiện đại
1.1.Một số vấn đề của hoạt động thần kinh có liên quan tới việc giải thích cơ chế
tác dụng của châm cứu, các giả thuyết về cơ chế tác dụng của châm cứu:
-Châm cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới
-Hiện tượng chiếm ưu thế của Utomski
-Sự phân chia tiết đoạn thần kinh và sự liên quan giữa các tạng phủ đối với các
vùng cơ thể do tiết đoạn chi phối.
-Nguyên lý về cơ năng sinh lý linh hoạt của hệ thần kinh Widekski
-Lý thuyết về đau của Malzak và Wall
-Vai trò thể dịch, nội tiết và các chất trung giang thần kinh của các tác giả Hoa kỳ (
Guilemin, Chorhaoli), Mayer, Bruce Pomeranz…
1.2.Cơ chế tác dụng của châm cứu:
Các nhà châm cứu học phương Tây đã giải thích mối quan hệ giữa các huyệt với
các cơ quan hữu quan bằng mối quan hệ của các con đường phản xạ thần kinh.
Châm cứu là một kích thích tạo ra cung phản xạ mới có tác dụng ức chế hoặc dập
tắt cung phản xạ bệnh lý, có thể xuất hiện ngay sau khi châm và tác động vào
huyệt, nhưng cũng có thể sau khi lưu kim lâu mới thấy, hoặc phải nhắc đi nhắc lại
nhều lần mới có kết quả.
106
Nhiều tác giả trong nước và trên thế giới ( Vogralic, Kassin, Chu Liễn, Vũ xuân
Quang, Mai văn Nghệ, Jean Boosy…), dựa vào vị trí, tác dụng của nơi châm cứu
mà đề ra cơ chế tác dụng của châm cứu như sau:
-Phản ứng tại chỗ:
+Châm là một kích thích cơ học hay cứu vào huyệt là một kích thích lý học gây
nên một kích thích tại da, cơ, tạo ra một cung phản xạ mới có tác dụng ức chế và
phá vỡ cung phản xạ bệnh lý, làm giảm cơn đau, giải phóng sự co cơ. ( Dựa trên
nguyên lý của Utomski – có hai luồng xung động của hai kích thích khác nhau
cùng đưaleen não một thời điểm thì kích thích nào có cường độ lớn hớn và liên tục
hơn thì có tác dụng kéo dài các xung động của kích thích kia tới nó à tiến tới dập
tắt nó.
+Những phản xạ đột trục của hệ thần kinh thực vật làm ảnh hưởng đến sự vận
mạch, nhiệt độ ở da, sự tâm chung bạch cầu..Các kích thích này được truyền vào
tủy sống, lên não, từ não xung động được đưa đến các cơ quan đáp ứng hình thành
một cung phản xạ mới…có thể các yếu tố trên làm thay đổi tính chất của tổn
thương, giảm xung huyết, bớt nóng, giảm đau, mềm cơ.
+Phản ứng tại chỗ có ý nghĩa thực tiễn lâm sàng khá lớn, là cơ sở của phương pháp
điều trị tại chỗ hay xung quanh nơi có tổn thương mà châm cứu dùng các huyệt gọi
là A thị huyệt ( thống điểm, Thiên ứng huyệt).
-Phản ứng theo tiết đoạn thần kinh
+Cơ thể có 31 tiết đoạn, mỗi tiết đoạn gồm một khoanh tủy, gồm 1 đoi dây thần
kinh tủy sống ( sừng trước và sau), đôi hạch giao cảm, chi phối vận đọng và cảm
giác của một số cơ quan nội tạng, bộ phận hoặc vùng da tương ứng.
VD: da ở vùng tiết đoạn D5 – D6 – D9 và C2 – C3 – C4 tương ứng với dạ dày.
Khi một bộ phận trong tiết đoạn có bệnh sẽ gây nên sự thay đổi bất thường ở da (
ấn đau, điện trở giảm…) ở cơ ( co cơ rút gây đau). Châm cứu vào các huyệt thuộc
107
tiết đoạn có thể điều chỉnh những rối loạn trong tiết đoạn, làm mất co thắt và giảm
đau.
+Việc sử dụng các huyệt ở một vùng da để chữa bệnh nội tạng thuộc vùng tiết
đoạn với vung này sẽ gây ra các luồng xung động thần kinh hướng tâm, những
luồng này sẽ truyền xung động vào sừng sau tủy sống rồi chuyển qua sừng trước từ
đó bắt đầu phản xạ ly tâm, theo các cơ quan, nội tạng tương ứng, làm điều hòa mọi
chức năng sinh lý như bài tiết dinh dưỡng…
+Việc sử dụng phản ứng tiết đoạn có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn lớn vì nó có thể
giúp thần thuốc chọn huyệt ở vùng da hoặc vùng tiết đoạn sẽ điều trị được bệnh nội
tạng thuộc tiết đoạn đó chi phối.
+Dựa vào loại phản ứng này ta chọn dùng các huyệt Du ở lưng, huyệt Mộ và huyệt
Hoa đà Giáp tích và các huyệt xa ở các chi để chẩn đoán, điều trị bệnh và châm tê
phẫu thuật.
-Phản ứng toàn thân:
+Trải qua thực tế lâm sàng điều trị bằng châm cứu thấy: Một huyệt có thể điều trị
được nhiều bệnh khác nhau, một bệnh cũng có thể có nhiều công thức huyệt điều
trị khác nhau tùy thuộc vào thời gian bị bệnh, thời gian mà thầy thuốc châm cứu
…( Tý ngọ lưu chú – Thời châm cứu). Các huyệt sử dụng nhiều khi không nằm
trên hoặc gần vùng bị bệnh, cũng không nằm trong tiết đoạn thần kinh chi phối
vùng bệnh. Các nhà khoa học giải thích cơ chế tác dụng này là tác dụng toàn thân.
+Bất cứ mộ kích thích nào, từ ngoài cơ thể hoặc từ trong nội tạng đều được truyền
vào vỏ não. Theo nguyên lý về hiện tượng chiếm ưu thế ( Utomski) “ trong cùng
một thời điểm, nếu trên vỏ não có hai điểm hưng phấn, ổ hưng phần nào do luồng
kích thích mạnh hơn và liên tục hơn sẽ thu hút các kich thích của ổ hưng phấn kia
về nó và dập tắt ổ hưng phấn kia”. Theo wedanski giải thích về cơ năng linh oạt
của hệ thần kinh; các yếu tố nội tiết ( hormone), và các chất trung gian hóa học (
108
Acetycholin, Morphin…); cac phản ứng tại chỗ, phản ứng tiết đoạn sẽ phần nào
giải thích được cơ chế tác dụng toàn thân trong điều tri bằng châm cứu.
+Dựa vào phản ứng toàn thân của vỏ đại não, ta chọn dùng những huyệt ở xa vùng
bệnh nhưng có tác dụng đặc hiệu đến vùng bệnh, khi châm cứu đạt cảm giác đắc
khí ( căng, tê, tức, nặng) đó là dáu hiệu báo kích thích đạt mức độ có tác dụng trị
liệu.
2.Theo y học cổ truyền
Lý luận YHCT với các học thuyết âm dương, ngũ hành, tạng phủ kinh lạc là cơ sở
cho việc thực hành chữa bẹnh bằng châm cứu. Còn cơ chế tác dụng của châm cứu
theo YHCT vào các điểm chính sau:
2.1.Điều hòa âm dương
Sự mất thăng băng về âm dương dẫn tới sự phát sinh ra bệnh tật và cơ chế tác dụng
của châm cứu cơ bản là điều hòa âm dương.
Theo yhct âm dương là hai thuộc tính của mọi sự vật, hai mặt âm dương luôn có
quan hệ mâu thuẫn, đối lập nhau nhưng lại luôn nương tựa vào nhau và hỗ trợ cho
nhau.Trong cơ thể các tạng phủ, khí huyết, tinh thần bao giờ cũng giữ được thăng
bằng, nương tựa vào nhau để hoạt động giúp cho cơ thể luôn thích ứng với hoàn
cảnh xã hội, thiên nhiên.
Bệnh tật phát sinh ra do sự mất thăng bằng âm dương. Sự mất cân bằng gây nên
bởi tác nhân gây bệnh bên ngoài ( tà khí của lục dâm), hoặc do thể trạng suy yếu,
sức đề kháng giảm yếu ( chính khí hư) hoặc do sự biến đổi bất thường về mặt tình
cảm, tâm thần ( nội nhân), hoặc cũng có khi do các nguyên nhân khác như thể chất
của người bệnh quá kém, sự ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt không điều độ.
Trên lâm sàng, bệnh lý hàn nhiệt, hư thực có lúc phân định rõ rang ( hư hàn thuộc
về âm, thực nhiệt thuộc về dương) nhưng nhiều khi bệnh tật rất phức tạp, các dấu
hiệu về hàn – nhiệt rất khó phân biệt ( kiêm chứng chân hàn giả nhiệt, chân nhiệt
giả hàn).
109
Nguyên tác điều trị chung là lập lại mối cân bằng âm dương. Cụ thể trong điều trị
bằng châm cứu mối đuổi tà khí, nâng cao chính khí phải tùy thuộc vào vị trí nôn
sâu của bệnh, trạng thái hàn nhiệt, hư thực của người bệnh để vận dụng châm hay
cứu, hư thì bổ thực thì tả; nhiệt thì châm còn hàn thì cứu hoặc ôn châm.
2.2.Điều chỉnh cơ hăng hoạt động của hệ kinh lạc
Bệnh tật phát sinh ra làm rối loạn hoạt động bình thường của hệ kinh lạc, phương
pháp chữa bệnh bằng châm cứu cơ bản là điều hòa cơ năng hoạt động của hệ kinh
lạc.
Theo yhct hệ kinh lạc bao gồm những kinh thẳng và những đường lạc nối liền các
tạng phủ ra ngoài da, tứ chi, xương khớp, ngũ quan, và nối liền các tạng phủ kinh
lạc với nhau.
Hệ thống kinh lạc chằng chịt khắp cơ thể, thông suốt ở mọi chỗ ( trên, dưới, trong,
ngoài) làm cho cơ thể tạo thành một khối thống nhất thích nghi được với hoàn cảnh
tự nhiên, xã hội.
Trong kinh lạc cókinh khí vận hành để điều hòa khí huyết, làm cơ thể luôn luôn
khỏe mạnh, chống được tác nhân gây bênh. Bình thường khí huyết trong hệ kinh
lạc luôn được lưu thông để mang khí huyết đi khắp từ trong ra ngoài, từ ngoài vào
trong kiến cho bì phù tươi nhuận, lục phủ ngũ tạng được nuôi dưỡng đầy đủ là khi
đó cơ thể khỏe mạnh. Nếu vì một nguyên nhân nào đó mà làm cho khí huyết trong
hệ kinh lạc không thông suốt thì sẽ gây ra bệnh, biểu hiện ra ngoài ở hệ kinh lạc.
Hệ kinh lạc là nơi biểu hiện các trạng thái bệnh lý của cơ thể., đồng thời cũng là
nơi tiếp nhận các hình thức kich thích ( châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt,
giác…)thông qua các huyệt để chữa bệnh. Bệnh tật sinh ra do nguyên nhân bên
ngoài ( ngoại tà – tà khí) hoặc nguyên nhân bên trong đường kinh, nếu đó là thực
khí thì phải loại bỏ tà khí ra ngoài ( dùng phương pháp tả), nếu do chính khí hư thì
phải bổ khinh khí đầy đủ ( dùng phương pháp bổ). Có 14 kinh mạch chính, mỗi
đường kinh mang tên một tạng hoặc một phủ nhất định.
110
Khi tạng phủ có bệnh thường có những biểu hiện thay đổi bệnh lý trên đường kinh
mang tên nó hoặc trên các đường kinh có mối quạn hệ biểu lý trên các đường kinh
có mối quan hệ biểu lý với nó ( chẩn đoán dựa vào phương pháp chẩn đoán chung
kết hợp với phương pháp chẩn đoán trên hệ kinh lạc, dò kinh lạc…)Khi châm cứu
người ta tác động vào các huyệt trên kinh mạch. Trên có sở học thuyết kinh lạc, tùy
theo nguyên nhân gây bệnh, tình trạng của cơ thể người ta chú trọng đặc biệt vào
các vấn đề sau:
-Châm kim phải đắc khí
-Hư thì bổ, thực thì tả.
-Dựa vào sự liên quan giữa tạng phủ và đường kinh, người ta phối hợp sử dụng các
huyệt tại chỗ với các huyệt ở xa.
114
kinh §¹i Tr- Thiªn Hîp Cèc §¹i trêng du Thiªn khu ¤n lu
êng LÞch
kinh Tam Ngo¹i D¬ng Tr× Tam tiªu du Th¹ch m«n Héi t«ng
Tiªu Quan
kinh TiÓu Chi UyÓn Cèt TiÓu trêng du Dìng l·o
Trêng ChÝnh
kinh VÞ Phong Xung D- VÞ du Trung qu¶n L¬ng kh©u
Long ¬ng
kinh §ëm Quang Kh©u Kh §ëm du NhËt Ngo¹i kh©u
Minh nguyÖt
kinh Bµng Phi D- Kinh Cèt Bµng quang Trung cùc Kinh m«n
Quang ¬ng du
M¹ch §èc Trêng
Cêng
M¹ch Cu VÜ
Nh©m
Âm kiÓu Giao tÝn
D¬ng kiÓu Phô d¬ng
Âm duy Tróc t©n
D¬ng duy D¬ng giao
3.6.Huyệt Hội
Có 8 huyệt hội đại diện cho 8 loại thể chất trong cơ thể. Khi loại thể chất nào bị
bệnh thì dùng huyệt Hội cuả loại thể chất đó. Như chứng nôn, nấc là do khí
nghịch, bệnh cuả khí nên dùng Đản trung là huyệt Hội của khí.
Tæ choc HuyÖt Héi
115
T¹ng Ch¬ng m«n
Phñ Trung qu¶n
KhÝ §¶n trung
HuyÕt C¸ch du
C©n D¬ng l¨ng tuyÒn
Cèt §¹i tr÷
Tuû HuyÒn chung
M¹ch Th¸i uyªn
3.7.Huyệt Tổng
Là huyệt có tác dungj đặc biệt với một vùng cơ thể
-Vùng mặt : Hợp cốc
-Vùng Cổ tay : Liệt khuyết
-Vùng ngực : Nội quan
-Vùng Thượng vị : Túc tam lý
-Vùng hạ vị : Tam âm giao
-Vùng thắt lưng : Uỷ trung
3.8. Huyệt Ngũ du
Là 5 huyệt của đường kinh nằm từ khuyủ tay và đầu gối đến đầu ngón tay, ngón
chân. Một huyệt lại được xếp theo chức năng thành 5 nhóm có tiên riêng :
-Huyệt Tỉnh : ở đầu ngón tay, ngón chân, có tác dụng cấp cứu hồi tỉnh và hạ sốt.
-Huyệt Huỳnh : tác dụng chữa bệnh có sốt
-Huyệt Du : Chữa chứng đau nặng mình mẩy, bệnh xương khớp.
-Huyệt Kinh : chữa chứng hen suyễn, ho, bệnh hô hấp
-Huyệt Hợp : ở quanh khớp khuỷu tay hay khớp gối, chữa chứng khí nghịch, ỉa
chảy, bệnh tiêu hóa.
116
Kinh ©m tØnh huúnh du kinh hîp
Méc Ho¶ Thæ Kim Thuû
kinh PhÕ ThiÕu th- Ng tÕ Th¸i uyªn Kinh cõ XÝch tr¹ch
¬ng
kinh T©m Trung xung Lao cung §¹i l¨ng Gi¶n s Khóc tr¹ch
bµo
kinh T©m ThiÕu xung ThiÕu ThÇn Linh ®¹o ThiÕu h¶i
phñ m«n
kinh Tú Èn b¹ch §¹i ®« Th¸i b¹ch Th- ¢m l¨ngtuyÒn
¬ngkh©u
kinh Can §¹i ®«n Hµnh Th¸i xung Trungpho Khóc tuyÒn
gian ng
kinh ThËn Dòng tuyÒn Nhiªn cèc Th¸i khª Phôc lu ¢m cèc
Kinh tØnh huúnh Du kinh hîp
d¬ng Kim Thuû Méc Ho¶ Thæ
K. §¹itrêng Th¬ngd¬ng NhÞ gian Tam gian D¬ng khª Khóc tr×
kinh Tam Quan xung DÞch Trung Chi c©u Thiªn tØnh
tiªu m«n chö
K. TiÓutr- ThiÕu tr¹ch TiÒn cèc HËu khª D¬ng cèc TiÓu h¶i
êng
kinh VÞ LÖ ®oµi Néi ®×nh H·m cèc Gi¶i khª Tóc tam lý
kinh §ëm Tóc khiÕu HiÖp khª Tóc D¬ng phô D¬ngl¨ng
©m l©mkhÊp tuyÒn
K. ChÝ ©m Th«ng Thõa cèt C«n l«n Uû trung
Bµngquang cèc
117
4.Số lượng huyệt
Tổng cộng có 670 huyệt của đường kinh gồm 618 huyệt kép ( đối xứng ở hai bên
cơ thể) nằm trên 12 kinh chính và 52 huyệt đơn nằm trên 2 mạch Nhâm, Đốc.
Đến nay có khoảng 200 huyệt ngoài kinh bao gồm cả các huyệt mới. Tổ chức y tế
thế giới mới công nhận 40 huyệt.
118
ë huyÖt §¹i truú).Tõ ®ã chµy vµo hè trªn ®ßn ®Ó xuèng
l¹c víi PhÕ, sau ®ã qua hoµnh c¸ch m« xuèng thuéc vµo
§¹i trêng.
Mét nh¸nh kh¸c tõ hè trªn ®ßn ch¹y lªn cæ qua mµ vµo
r¨ng hµm díi vµ lîi, råi l¹i ch¹y vßng b¾t chÐo qua
m«i trªn ( ë huyÖt Nh©n trung) ®i ra hai bªn mòi ( ë
huyÖt Nghinhh¬ng) ®Ó l¹c víi kinh d¬ng minh VÞ.
3. Kinh tóc d¬ng minh vÞ
Khëi ®Çu ë hai bªn c¸nh mòi ( ë huyÖt Nghinh h¬ng),
ch¹y lªn khoÐ m¾t trong ( ëhuyÖt T×nh minh), råi ch¹y
däc xuèng bªn c¹nh mòi( ë huyÖt Thõa khÊp) vµ vµo
lîi trªn, tho¸t ra ch¹y vßng quanh m«i gÆp kinh ®èi
xøng( ë huyÖt Thõa t¬ng), ch¹y xuèng ra gãc hµm ( ë
huyÖt Gi¸p xa) ch¹y lªn tríc tai ( ë huyÖt H¹ quan)
theo ®êng ch©n tãc lªn gãc tr¸n ( ë huyÖt §Çu duy).
Nh¸nh kh¸c ë mÆt tõ tríc huyÖt §¹i nghinh xuèng Nh©n
nghinh ch¹y xuèng cæ tíi hâm vai ( ë huyÖt KhuyÕt
bån) xuèng ngùc qua c¬ hoµnh vµo thuéc víi VÞ l¹c víi
Tú.
119
§éc tþ), ch¹y tiÕp xuèng mÆt tríc bªn x¬ng ch¹y th¼ng
tíi cæ ch©n ( ë huyÖt Gi¶i khª), theo mu ch©n ch¹y ra
phÝa ngoµi ngãn ch©n 2 (ë huyÖt LÖ ®oµi).
Mét nh¸nh ch¹y t¸ch ra tõ huyÖt Tóc tam lý ch¹y xuèng
bµn ch©n ®i ra ngoµi ngãn ch©n gi÷a.
Mét nh¸nh kh¸c tõ mu ch©n ( ë huyÖt Xung d¬ng) ch¹y
ra ®Çu trong ngãn ch©n c¸i ( ë huyÖt ẩn b¹ch) ®Ó tiÕp
víi khinh Tú.
4. kinh tóc th¸i ©m tú
B¾t ®Çu tõ mÐ trong ngãn ch©n c¸i ( t¹i huyÖt Èn b¹ch
) ch¹y däc phÝa trªn trong bµn ch©n lªn tríc m¾t c¸
ch©n trong, lªn c¼ng ch©n phÝa trong( ë huyÖt ¢m l¨ng
tuyÒn), qua mÆt tríc trong ®ïi ®i th¼ng vµo bông,
thuéc víi Tú, l¹c víi VÞ. Tõ ®ã qua c¬ hoµnh ch¹y lªn
häng, lªn cuèng lìi to¶ ra díi lìi.
Mét nh¸nh kh¸c tõ VÞ qua c¬ hoµnh lªn T©m ®Ó nèi víi
kinh T©m.
5. Thñ thiÕu ©m t©m
Khëi ®µu tõ T©m ®i xuèng qua c¬ hoµnh, l¹c víi TiÓu
trêng.
Mét nh¸nh tho¸t ra tõ T©m, ch¹y däc lªn thùc qu¶n lªn
l¹c víi m¾t.
120
ch¹y ra lßng bµn tay, ch¹y tiÕp ra mÐ trong ngãn ót
( ë huyÖt ThiÕu xung) råi tiÕp víi kinh TiÓu trêng.
121
Nh¸nh nµy ch¹y tiÕp xuèng qua vïng m«ng xuèng tËn
cïng t¹i gi÷a khoeo ch©n ( ë huyÖt Uû d¬ng).
TiÕp nh¸nh tõ cæ ch¹y xuèng phÝa trong x¬ng b¶ vai
c¸ch cét sèng 3 thèn, råi ch¹y song song xuèng qua
vïng m«ng xuèng mÆt sau ®ïi gÆp nh¸nh tríc vµ hîp víi
nhau ë huyÖt Uû trung.
Hai ®êng kinh nµy hîp lµm mét ch¹y xuèng c¼ng ch©n
®Õn sau m¾t c¸ ngoµi, ch¹y däc mÐ ngoµi x¬ng bµn ch©n
5 ®Ðn tËn cïng mÐ ngoµi ®Çu ngãn ót ( ë huyÖt ChÝ ©m)
®Ó tiÕp víi kinh ThËn.
1. Kinh tóc thiÕu ©m thËn
Khëi ®Çu tõ mÐ trong ngãn ót, ch¹y tíi gan bµn ch©n (
ë huyÖt Dòng tuyÒn) ®i ra trong chç tròng m¾t c¸
trong ch¹y vµo g©n gãt. Tõ ®ã ch¹y ®Õn phÝa trong b¾p
ch©n ra mÐp trong khoeo lªn bê sau phÝa trong ®ïi ®Õn
cét sèng ( ë huyÖt Trêng cêng) th«ng vµo trong ®Ó
thuéc víi ThËn vµ l¹c víi Bµng quang.
Mét nh¸nh tõ ThËn ch¹y ®Õn Can qua c¬ hoµnh vµo phÕ
däc theo cæ häng vµo tËn gèc lìi.
Mét nh¸nh kh¸c tõ PhÕ ®i ra l¹c víi T©m bµo ®Ó cïng
hîp víi kinh T©m bµo l¹c.
122
trong c¸nh tay ch¹y xuèng gi÷a kinh T©m vµ kinh PhÕ,
tíi khuûu tay ( ë huyÖt Khóc tr¹ch) ch¹y xuèng c¼ng
tay gi÷a g©n c¬ gan lín vµ gan tay bÐ xuèng gi÷a l»n
chØ cæ tay ( ë huyÖt §¹i l¨ng) ®i xuèng lßng bµn tay,
xuèng gi÷a ngo¸n tay gi÷a ë ®Çu ngãn ( ë huyÖt Trung
xung).
Mét nh¸nh kh¸c tõ gi÷a lßng bµn tay ( ë huyÖt Lao
cung) ch¹y ra ngãn nhÉn ®Õn ®Çu ngãn cïng tiÕp víi
kinh Tam tiªu.
3. kinh thñ d¬ng minh tam tiªu
Khëi ®Çu tõ chãp ngãn tay nhÉn ( ë huyÖt Quan xung)
ch¹y gi÷a khe x¬ng bµn tay 4, 5 lªn mu cæ tay ( ë
huyÖt D¬ng tr×). Råi ch¹y däc mÆt ngoµi c¼ng tay gi÷a
x¬ng quay vµ x¬ng trô ch¹y lªn mám khuûu, däc mÆt
ngoµi c¸nh tay lªn vai, qua hè trªn ®ßn ph©n nh¸nh
vµo lång ngùc, l¹c víi T©m bµo l¹c, ch¹y tõ thîng
tiªu xuèng qua c¬ hoµnh nèi liÒn trung vµ h¹ tiªu.
Nh¸nh ngùc tõ trong lång ngùc ch¹y lªn hè trªn ®ßn,
ch¹y n«n lªn cæ, vßng ra sau tai ra tríc tai, xuèng
m¸ vµo tËn cïng díi hè m¾t.
Nh¸nh tõ tai vïng sau tai chui vµo tai sau ®ã vßng ra
tríc tai b¾t chÐo qua nh¸nh trªn m¸ ®Õn ®u«i l«ng mµy
( ë huyÖt Ty tróc kh«ng) nèi tiÕp víi kinh §ëm.
11. kinh tóc thiÕu d¬ng ®ëm
Khëi ®Çu tõ khoÐ m¾t ngoµi ( ë huyÖt §ång tö liªu)
lªn gãc tr¸n ( ë huyÖt Hµm yÕn) ch¹y vßng sau tai ( ë
huyÖt Phong tr×), ch¹y däc xuèng cæ phÝa tríc kinh
123
Tam tiªu tíi vai trë l¹i phÝa sau kinh Tam tiªu tiÕp
tôc ch¹y tíi hè trªn ®ßn,
Nh¸nh sau tai tõ vïng sau tai chui vµo tai tho¸t ra
vïng tríc tai tíi phÝa sau khoÐ m¾t ngoµi.
Nh¸nh khoÐ m¾t ngoµi xuÊt ph¸t tõ khoÐ m¾t ngoµi ch¹y
xuèng huyÖt §¹i nghinh gÆp kinh Tam tiªu t¹i vïng hè
díi m¾t sau ®ã ch¹y xuèng qua huyÖt Gi¸p xa tíi cæ,
®i vµo hè trªn ®ßn, nèi víi kinh chÝnh. Tõ ®ã chui
vµo lång ngùc xuyªn qua c¬ hoµnh l¹c víi Can vµ thuéc
víi §ëm.
§êng kinh tiÕp tôc ch¹y lªn trong vïng h¹ sên chui ra
vïng bÑn, gÇn ®éng m¹ch ®ïi, ch¹y n«ng däc theo mÐp
x¬ng mu vßng ra vïng m«ng ( ë huyÖt Hoµn khiªu).
Kinh chÝnh ch¹y th¼ng tõ hè trªn ®ßn xuèng ra tríc
n¸ch, ch¹y däc c¹nh sên qua ®Çu x¬ng sên côt xuèng
vïng m«ng gÆp nh¸nh trªn. §êng kinh ch¹y tiÕp xuèng
theo mÆt ngoµi ®ïi tíi mÐ ngoµi ®Çu gèi, tiÕp tôc
ch¹y theo x¬ng m¸c ®Õn ®Çu x¬ng m¸c ( ëhuyÖt HuyÒn
chung) ch¹y tríc m¾t c¸ ngoµi däc theo mu ch©n tËn
cïng ë mÐ ngoµi ®Çu ngãn ¸p ót ( ë huyÖt Tóc khiÕu
©m).
Nh¸nh mu ch©n xuÊt ph¸t tõ huyÖt Tóc l©m khÊp, ch¹y
däc khe x¬ng bµn ch©n 1, 2 ®Õn ®Çu ngãn ch©n c¸i ( ë
huyÖt §¹i ®«n) nèi tiÕp víi kinh Can.
12. kinh tóc quyÕt ©m can
B¾t ®Çu tõ mu ngãn ch©n c¸i ( ë huyÖt §¹i ®«n) qua mu
bµn ch©n ®Õn huyÖt Trung phong c¸ch m¾t c¸ trong 1
124
thèn, ch¹y tiÕp lªn trªn m¾t c¸ trong b¾t chÐo kinh
Tú, däc theo mÐ trong ®Çu gèi vµ ®ïi tíi vïng x¬ng
mu, ch¹y däc quanh bé phËn sinh dôc ngoµi, vµo bông
díi lªn quanh vÞ vÒ thuéc víi Can vµ l¹c víi §ëm.
TiÕp tôc ch¹y lªn xuyªn qua c¬ hoµnh vïng h¹ sên vµ
sên däc theo thµnh sau häng tíi mòi hÇu, lªn m¾t,
chui ra tr¸n lªn gÆp m¹ch §èc t¹i ®Ønh ®Çu.
Nh¸nh m¾t tõ m¾t ch¹y xuèng chui vµo mµ vßng quanh
mÆt trong m«i.
Nh¸nh Can xuÊt ph¸t tõ Can qua c¬ hoµnh lªn PhÕ nèi
tiÕp víi kinh PhÕ.
13.§èc m¹ch
Khëi ®Çu tõ chãt x¬ng côt( chç héi ©m ë phÝa sau
huyÖt Trêng cêng) theo x¬ng sèng ®i lªn ®Õn huyÖt
Phong phñ ë gi÷a chç lâm ®êng sau g¸y råi ®i vµo
trong n·o, l¹i ®i lªn ®Ønh ®Çu ( ë huyÖt B¸ch héi)
theo tr¸n ®i xuèng mòi, xuèng huyÖt Ng©n giao, hîp
víi m¹ch Nh©m vµ kinh VÞ.
14. nh©m m¹ch
Khëi ®Çu chç huyÖt Héi ©m ( díi huyÖt Trung cùc), ®i
lªn qua l«ng mu tõ trong bông lªn qua huyÖt Quan
nguyªn ®Õn YÕt hÇu, l¹i lªn ®Õn díi m«i, ch¹y qua m¾t
®i s©u vµo trong con m¾t cïng hîp víi m¹ch d¬ng kiÓu
vµ kinh tóc d¬ng minh.
E. Các huyệt kinh phế
1. Trung phñ( H. Mé ) (Huyệt Hội với Túc Thái Âm Tỳ)
125
- VT: R·nh liªn sên II r·nh ®en ta ngùc tõ bê díi x-
¬ng ®ßn ®o xuèng 1 thèn
-Công năng: Thanh tuyên thượng tiêu, sơđiều Phế khí.
-CT: Ho suyÔn, tøc ngùc , ®au liªn sên II, viªm quanh
khíp vai, viªm t¾c tia s÷a,
viªm tuyÕn vó.
-Ch©m: 0.3 – 0.5 thèn.
-Cøu 3- 5 phót.
2. XÝch tr¹ch ( ND. hîp)
-VT: Trªn nÕp l»n khuûu tay, trªn r·nh nhÞ ®Çu
ngoµi g©n c¬ nhÞ ®Çu, trong g©n c¬ ngöa dµi.
-Công năng: Thanh nhiệt thượng tiêu, giáng nghịch
khí, tiêu trừđộc trong máu, tiết Phế viêm.
- CT: Hen xuyÔn, ho ra m¸u, viªm häng, tøc ngùc
khã thë, viªm tuyÕn vó, ®au khíp khuûu, liÖt chi
trªn, ®au d©y thÇn kinh c¸nh tay.
- Ch©m : 0.5- 0.7 thèn
- Cøu 3- 7 thèn
3. Khæng tèi ( H. khÝch)
-VT: Tõ l»n chØ cæ tay ®o lªn 7 thèn, trªn ®êng
tõ Th¸i uyªn tíi xÝch tr¹ch
- Công năng: Nhuận Phế, chỉ huyết, thanh nhiệt, giải
biểu, điều giáng Phế khí.
- CT: §au khíp cæ tay, liÖt chi trªn, liÖt nöa ng-
êi, ®au nöa ®Çu cïng bªn, ho hen, viªm häng,
liÖt mÆt ®au r¨ng.
- Ch©m: 0.5- 0.7 thèn
126
- Cøu: 3 – 7 phót
4. LiÖt khuyÕt ( H. l¹c kinh ®¹i trêng)
-VT: Tõ Th¸i uyªn ®o lªn 1.5 thèn phÝa ngoµi x-
¬ng quay.
- Công năng: Tuyên Phế, khu phong, thông điều Nhâm
Mạch.
- CT: §au khíp cæ tay, ®au thÇn kinh quay, ho ra
m¸u, viªm häng, mÊt tiÕng.
- Ch©m nghiªng: 0.2 – 0.3 thèn
- Cøu: 3 – 5 phót.
5. Kinh cừ
- VT: ngang với mỏn châm quay ở thốn khẩu, hay từ
huyệt Thái Uyên đi lên 1 thốn.
- Chữa: ho, hen, viêm họng, đau ngực, sốt cao,
không có mồ hôi, đau khớp cổ tay, bàn tay.
- Châm thẳng: 0.1 -0.2 thốn
6. Th¸i uyªn ( H. nguyªn ),(H. héi cña m¹ch),(
huyÖt du của ngò du)
- VT: N»m trªn l»n chØ cæ tay, bªn trong g©n c¬
gan tay lín phÝa ngoµi ®éng m¹ch quay.
- Công năng: Khu phong, hóa đàm, lý phế, chỉ khát.
- CT: Ho hen suyÔn, ho ra m¸u, viªm häng, ®au d©y
thÇn kinh quay, xuÊt huyÕt.
- Ch©m th¼ng: 0.2 – 0.3 thèn
- Cøu: 3 – 5 phót.
10. Ngư tế ( huyệt Huỳnh của Ngũ du huyệt)
127
- VT: ở tría trong xương đốt bàn tay I, giữa mô cái,
từ Thái uyên đo xuống 1 thốn.
- Công năng: Thanh Phế nhiệt, sơ Phế, hòa Vị, lợi
vùng họng.
- Chữa: ho ra máu, viêm họng, đau vai ngực, cánh tay,
sốt nhức đầu, co giật.
- Châm thẳng: 0.5- 0.7 thốn
- Cứu ngải: 3 – 7 phút.
128
- Chữa: ù tai, điếc tai cơ năng, đau răng, đau họng,
chảy máu cam, đau vai gáy, đau ngón tay chỏ, sốt
cao không có mồ hôi, hôn mê.
- Châm thẳng: 0.1 thốn, dùng kim tam lăng châm nặn
máu.
129
- Công năng: Trấn thống, thanh tiết phế khí, thông
giáng trường vị, phát biểu, giải nhiệt, khu phong.
- CT: §au mu bµn tay, ngãn tay, ®au vai c¸nh tay,
nhøc ®Çu, liÖt d©y VII, d©y V, ï tai, ®iÕc tai
c¬ n¨ng, ch¶y m¸u cam, viªm mòi dÞ øng, ho hen,
®au r¨ng, viªm miÖng, viªm tuyÕn mang tai, sèt
kh«ng cã må h«i, trÎ em sèt co giËt, ®au bông,
t¸o bãn, kiÕt lþ , cóm...
- Ch©m th¼ng: 0.5 – 0.8 thèn
- Cøu : 3 – 7 phót
130
-Ch©m: 0.3 – 0.4 thèn
-Cøu: 3 – 7 phót.
7. ¤n lu ( H. khÝch)
- - VT: Tõ D¬ng khª ®Õn Khóc tr× ®o lªn 6 thèn.
- CT: Nhøc ®Çu, viªm mµng tiÕp hîp, ®au vai tay, s«i
bông, môn nhät.
- Ch©m: 0.5 – 0.9 thèn
- Cøu: 3- 7 phót.
8. Thñ tam lý
- VT: Díi Khóc tr× 3 thèn trªn ®êng tõ Khóc tr×
®Õn D¬ng khª.
- Công năng: Khu phong, thông lạc, hòa Vị, lợi trường,
tăng co bóp ở dạ dầy.
- TD: §au r¨ng, ®au vai n¸ch, liÖt chi trªn, cao
huyÕt ¸p, n«n nÊc, say sãng, tÇu xe.
- Ch©m: 0.5 – 1.0 thèn
- Cøu: 3- 7 phót
131
- TD: §au häng, sèt cao, c¶m cóm, ®au khíp khuûu,
liÖt chi trªn, kinh nguyÖt kh«ng ®Òu, môn nhät,
lao h¹ch, ®au bông, Øa ch¶y.
- Ch©m: 0.8 – 1.5 thèn
- Cøu: 3- 7 phót.
10. Tý nhu (Huyệt giao hội của kinh Đại Trường với
mạch Dương Duy và kinh Vị.)
- có tác dụng châm trị cánh tay (tý) bị mềm yếu
(nhu), không có sức vì vậy gọi là Tý Nhu.
- VT: Trªn ®êng nèi Khóc tr× víi kiªn ngung, trªn
Khóc tr× 7 thèn
- Công năng: Thông lạc, minh mục
- CT: §au nhøc c¸nh tay, khuûu tay, viªm quanh
khíp vai
- Ch©m: 0.5 – 0.7 thèn
- Cøu: 3 – 7 phót.
11. Kiªn ngung
- VT: Gi÷a mám cïng vai vµ mÊu chuyÓn lín c¸nh
tay, ngay gi÷a phÇn trªn c¬ ®enta.
- Công năng: Thanh tiết hỏa khí ở dương minh, khu
phong, trục thấp, giải nhiệt.
- CT: §au quanh khíp vai, liÖt chi trªn , lao
h¹ch.
- Ch©m: 0.5 – 1.0 thèn
- Cøu: 5- 7 phót.
132
12. Nghinh h¬ng (Huyệt hội của kinh Đại Trường và
Vị)
- VT: Ngang bê ngoµi ch©n c¸nh mòi, chç r·nh mòi
m¸ 0.2 thèn.
- Công năng: Thông khiếu, thanh hỏa khí, tán phong
nhiệt.
- TD: Ch¶y m¸u cam, ng¹t mòi, viªm mµng mòi, ®au
r¨ng hµm trªn, liÖt d©y VII, phï thòng.
- Ch©m: 0.3 thèn
- Cøu: 3 – 5 phót.
133
- Cứu ngải 3 – 5 phút.
3. Cự liêu (Huyệt giao hội của Kinh Vị với Mạch Dương
Kiều)
- VT: thẳng phía dưới tứ bạch, ngang với bờ dưới
cánh mũi, tương đương với mé ngoài rãnh mũi má.
- Chữa: liệt dây thần kinh VII, đau thần kinh V, mí
mắt giật, chảy máu mũi, đau răng.
- Châm thẳng: 0.3 -0.4 thốn
- Cứu ngải 3 -5 phút.
4. §Þa th¬ng(Huyệt giao hội với Mạch Dương Kiều và
Mạch Nhâm)
- VT: PhÝa ngoµi khoÐ miÖng 0.8 thèn.
- Công năng: Khu phong tà, thông khí trệ.
- CT: LiÖt d©y VII, ®au r¨ng
- Ch©m xiªn: 0.3 – 0.7 thèn
- Cøu 9 – 10 phót.
5. Gi¸p xa
- VT: PhÝa tríc trªn gãc hµm díi chç b¸n c¬ nhai.
- Công năng: Sơ phong, hoạt lạc, lợi răng khớp.
- CT: LiÖt d©y thÇn kinh VII, ®au d©y V, ®au r¨ng
lîi, cÊm khÈu.
- Ch©m: 0.3 – 0.5 thèn
- Cøu: 3 – 7 phót.
6. H¹ quan (Huyệt giao hội với kinh Túc Thiếu Dương)
- VT: Chç lâm bê díi cung gß m¸, phÝa tríc mám låi
cÇu x¬ng hµm díi.
134
- Công năng: sơ phong, hoạt lạc.
- CT: LiÖt d©y thÇn kinh VII, ï tai, ®iÕc tai, ®au
r¨ng, ®au khíp hµm.
- Ch©m: 0.3 – 0.5 thèn
- Cøu: 3 – 5 phót
7. §Çu duy (Huyệt giao hội với kinh Túc Thiếu Dương
Đởm)
- VT: ë gãc tr¸n hµm trªn, gi÷a khe x¬ng tr¸n vµ
x¬ng ®Ønh.
- Công năng: Khu phong, tiết hỏa, chấn thống.
- CT: LiÖt d©y thÇn kinh VII, ï tai, ®iÕc taim ®au
r¨ng, cøng hµm.
- Ch©m: 0.3 – 0.5 thèn.
- Cøu: 3 - 5 phót
7. KhuyÕt bån (Nơi các kinh Cân Dương giao hội đểđi
qua cổ, lên đầu)
- VT: ChÝnh gi÷a phÝa trªn x¬ng ®ßn.
- CT: Ho, hen, ®au vïng díi ®ßn.
- Ch©m th¼ng: 0.3 – 0.5 thèn
- Cøu5 -10 phót.
8. Thiªn xu (Huyệt Mộ của Đại Trường)
- VT: ChÝnh gi÷a rèn ®o ra 2 thèn.
- Công năng: Sơđiều Đại Trường, hóa thấp, lý khí, tiêu
trệ.
- CT: §au bông, ®au d¹ dÇy, viªm ®¹i trµng co th¾t,
®Çy bông, s«i bông, n«n, Øa ch¶y, t¸o bãn, phï
135
thòng, bÝ tiÓu tiÖn, bÝ trung tiÖn sau mæ, rèi
lo¹n kinh
- Ch©m: 0.7 – 1.2 thèn.
- Cøu: 5 – 15 phót.
9.
10. Thủy đạo (Huyệt chủ về tân dịch)
- VT: dưới đại cự 1 thốn, hay từ Quan nguyên đo
ngang ra 2 thốn.
- Công năng: Thanh thấp nhiệt, lợi bàng quang.
- Chữa: đau bụng vùng hạ vị, tiểu tiện không thông,
sa sinh dục.
- Châm thẳng: 0.7 – 1.5 thốn
- Cứu ngải: 5 – 10 phút.
11. KhÝ xung
- VT: Tõ thiªn khu ®o xuèng 6 thèn.
- Công năng: Thư tôn cân, tán nghịch khí, điều Bàng
quang.
- CT: Sa sinh dôc, viªm bé phËn sinh dôc ngoµi, kinh
nguyÖt kh«ng ®Òu, liÖt d¬ng.
- Ch©m: 0.3 – 0.5 thèn
- Cøu: 3- 7 phót
12. L¬ng kh©u ( huyệt Khích của Ngũ du huyệt)
- VT: ChÝnh gi÷a bê trªn x¬ng b¸nh chÌ ®o lªn 2
thèn ra ngoµi 1 thèn.
- CT: Viªm ®au khíp gèi, liÖt chi díi, ®au d¹ dµy
t¸ trµng, viªm tuyÕn vó.
136
- Ch©m:1 – 1.5 thèn
- Cøu: 5- 10 phót.
13. §éc tþ
- VT: GÊp c¼ng ch©n vu«ng gãc víi ®ïi, huyÖt n»m ë
hâm díi ngoµi x¬ng b¸nh chÌ.
- CT: Viªm quanh khíp gèi, liÖt chi díi.
- Ch©m: 0.7 – 1.0 thèn
- Cøu: 5 – 10 phót.
14. Tóc tam lý ( Huyệt Hợp của Ngũ du huyệt)
- VT: Díi ®éc tþ 3 thèn ra ngoµi 1 kho¸t ngãn tay.
- Công năng: Lý Tỳ Vị, điều trung khí, thông kinh
lạc - khí huyết, phù chính bồi nguyên, bổ hư
nhược, khu phong hóa thấp, điều hòa huyết áp.
- CT: §au d¹ dµy, tiªu ho¸ kÐm, n«n, ®Çy bông, Øa
ch¶y t¸o bãn, viªm tuýªn vó, ®au khíp gèi, liÖt
chi díi, tª b×, phï thòng, sèt...
- Ch©m: 0.5 – 1.5 thèn.
- Cøu: 5 – 10 phót.
15. Thượng cự hư ( huyệt Hợp với kinh Đại trường)
- VT: phía dưới huyệt Độc tỵ 6 thốn trên đường nối
từđộc tỵ tới Hạ cự hư.
- Công năng: Lý trường, hòa Vị, thanh thấp nhiệt,
tiêu trệ, điều khí.
- Chữa: đau bụng, kiết lỵ, sôi bụng, ỉa chảy, liệt
chi dưới.
- Châm thẳng: 0.5- 1.3 thốn
137
- Cứu ngải: 5 – 10 phút.
16. Hạ cự hư (Huyệt Hợp ở dưới của Tiểu Trường)
- VT: dưới Độc tỵ 9 thốn, nằm cách lồi củ xương chày
1 khoát ngón tay.
- Công năng: Lý trường vị, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu
- Chữa: đau bụng vùng hạ vị, đau ngang thắt lưng,
viêm tuyến vú, liệt chi dưới.
- Châm thẳng: 0.5- 1 thốn
- Cứu ngải: 5 – 10 phút.
17. Phong long ( huyệt Lạc với kinh Tỳ)
- VT: Tõ Tóc tam lý ®o xuèng 5 thèn, ra ngoµi 1
kho¸t ngãn tay.
- Công năng: Hòa Vị khí, hóa đờm thấp.
- CT: §au bông vïng thîng vÞ, hen, ®au ®Çu chãng
mÆt, ®au khíp gèi, viªm häng, liÖt chi díi, co
giËt.
- Ch©m: 0.5 – 1.2 thèn
- Cøu: 3 – 5 phót.
18. Gi¶i khª
- VT: ChÝnh gi÷a nÕp gÊp cæ ch©n, chç lâm gi÷a g©n
c¬ duçi dµi ngãn c¸i vµ duçi chung ngãn ch©n.
- Công năng: Hóa thấp trệ, thanh Vị nhiệt, trợ Tỳ
khí, định thần chí.
- CT: §au khíp cæ ch©n, liÖt chi díi, nhøc ®Çu hoa
m¾t chãng mÆt, ®Çy bông t¸o bãn, co giËt.
- Ch©m: 0.4 – 0.5 thèn.
138
- Cøu: 3 – 5 phót.
19. Xung d¬ng ( huyệt Nguyên của kinh Vị)
- VT: Gi÷a x¬ng ®èt bµn 1, 2 ®o tõ gi¶i khª xuèng
1.5 thèn.
- Công năng: Hóa thấp, hòa vị, định thần chí
- CT: LiÖt d©y VII, ®au r¨ng, viªm tuyÕn vó, ®au
bông, ®au khíp cæ ch©n.
- Ch©m: 0.3 – 0.5 thèn
- Cøu: 3- 5 phót.
20. Néi ®×nh ( huyệt Huỳnh của Ngũ du huyệt)
- VT: KÏ bµn ch©n 2, 3 ®o lªn 0.5 thèn
- Công năng: Thông giáng Vị khí, thanh Vị, tiết
nhiệt, lý khí, trấn thống, hòa trường, hóa trệ.
- CT: §au r¨ng, ch¶y m¸u cam, liÖt d©y VII, sèt
cao, lþ nhiÔm trïng, Øa ch¶y
- Ch©m: 0.3 – 0.5 thèn
- Cøu 3 – 5 phót.
21. Lệđoài ( huyệt Tỉnh của Ngũ du huyệt)
- Vị trí: ở phía ngoài góc ngoài móng chân ngón thứ
2, cách chân móng 0, 1 thốn, trên đường tiếp giáp
da gan chân - mu chân.
- Công năng: Sơ tiết tà nhiệt ở kinh Dương Minh,
thông kinh lạc, hòa Vị, thanh thần chí.
- CT: Trị mất ngủ, răng đau, chảy máu cam, sốt cao,
bàn chân lạnh.
- Châm thẳng hoặc xiên 0, 1 - 0, 2 thốn.
139
- Cứu 1 - 3 tráng, Ôn cứu 3 - 5 phút
140
- Cøu: 3 -5 phót.
4. Công tôn (Huyệt Lạc, huyệt giao hội của Mạch Xung
)
- VT: Trªn th¸i b¹ch 1 thèn chç ®èt bµn ch©n 1 lui
vÒ phÝa gan bµn ch©n.
- Công năng: Ích tỳ vị, lý khí cơ, hòa mạch xung,
điều huyết hải
- CT: N«n möa, ¨n kÐm, ®au vïng h¹ vÞ, ®au bµn
ch©n, Øa ch¶y, lþ.
- Ch©m: 0.3 – 0.5 thèn.
- Cøu: 3- 5 phót
5. Thương khâu ( huyệt Kinh của ngũ du huyệt)
- VT: chỗ trũng đầu dưới mắt cá trong xương chày
- Công năng: Kiện Tỳ Vị, tiêu thấp trệ.
- Chữa: đầy bụng, đau bụng vùng hạ vị, đau lưỡi, đau
khớp cổ chân.
- Châm: 0.2 -0.3 thốn
- Cứu ngải: 3 – 5 phút.
6. Tam âm giao
- VT: ChÝnh gi÷a bê trªn m¾t ca trong x¬ng chµy, ®o
lªn 3 thèn ra ngoµi 1 kho¸t ngãn tay.
- Công năng: Bổ âm, kiện tỳ, thông khí trệ, hóa thấp,
khu phong, điều huyết, sơ can, ích thận.
- CT: Tú vÞ h, ®au bông Øa ch¶y, n«n, kinh nguyÖt
kh«ng ®Òu, ®au bông kinh, rong kinh di méng
141
tinh,®¸i dÇm, bÝ ®¸i c¬ n¨ng, mÊt ngñ, ®au khíp
cæ ch©n, liÖt chi díi, cao huyÕt ¸p...
- Ch©m: 0.5 – 1.0 thèn
- Cøu: 5 – 10 phót.
- Nơi Âm khí hội tụ, do đó, không bao giờ châm khi phụ
nữ có thai.
8. ¢m l¨ng tuyÒn ( huyệt Hợp của Ngũ du huyệt)
- VT: ë ngµnh ngang sau x¬ng chµy.
- Công năng: Điều vận trung tiêu, hóa thấp trệ, điều
hòa bàng quang.
- CT: §au bông, ®Çy bông, ¨n chËm tiªu, vµng da,
phï , Øa ch¶y, bÝ ®¸i, ®au bông kinh, ®au khíp
gèi, ®¸i dÇm.
- Ch©m: 0.5 – 0.8 thèn
- Cøu: 3 -5 phót
9. HuyÕt h¶i
- VT: Co ®Çu gèi vu«ng gãc, tõ bê trªn x¬ng b¸nh
chÌ ®o lªn 1 thèn ®o vµo trong 2 thèn.
- Công năng: Điều huyết, thanh huyết, tuyên thông hạ
tiêu.
- CT: Kinh nguyÖt kh«ng ®Òu, rong kinh, rong huyÕt,
ngøa dÞ øng, ®au khíp gèi, ®au thÇn kinh ®ïi,
liÖt chi díi.
- Ch©m 0.5 – 1.2 thèn
- Cøu: 5 – 10 phót.
10. §ai bao( huyệt Tổng Lạc)
142
- VT: ë giao ®êng n¸ch gi÷a c¾t liªn sên 6 trªn ®-
êng nèi tõ hè n¸ch tíi chãp x¬ng sên11.
- Công năng: Thống nhiếp các Lạc, thư gân cốt.
- CT: §au ngùc, nhøc mái toµn th©n, c¬ thÞt yÕu.
Ch©m xiªn: 0.3 – 0.5 thèn
- Cøu 5 - 10 phót
143
- VT: Tõ l»n chØ cæ tay ®o lªn 1thèn.
- Công năng: Định tâm, an thần chí, tức phong, hòa
vinh.
- CT: §au vai c¸nh tay, cæ tay, ®au vïng tríc tim,
viªm mµng tiÕp hîp, sèt cao kh«ng cã må h«i, mÊt
tiÕng, håi hép, tù h·n, ch¶y m¸u cam, n«n ra m¸u,
liÖt chi díi.
- Ch©m: 0.3 – 0. 4 thèn
- Cøu: 3 – 5 phót.
4. ¢m khÝch ( huyệt Kích của kinh Tâm)
- VT: Tõ l»n chØ cæ tay ®o lªn 0.5 thèn, ngoµi g©n c¬
gÊp cæ tay trong.
- Công năng: Thanh tâm hỏa, an thần chí, củng cố
phần biểu, tiềm hư dương.
- CT: Ra må h«i trém,n«n ch¶y m¸u cam, lÞªt chi
trªn...
- Ch©m: 0.3 – 0. 4 thèn
- Cøu: 3 – 5 phót
5. ThÇn m«n ( huyệt Nguyên kinh Tâm- huyệt Du của
Ngũ du huyệt)
- VT: ë ®Çu trong nÕp l»n chØ cæ tay, ë khe x¬ng
trô vµ x¬ng ®Ëu.
- Công năng: Thanh Tâm nhiệt, an thần, thanh hỏa,
lương vinh, điều khí nghịch
- CT: Håi hép, ®au vïng tríc tim, mÊt ngñ vËt
v·,®au khíp cæ tay, ®au d©y thÇn kinh trô, liÖt
chi trªn...
144
- Ch©m: 0.3 – 0. 4 thèn
- Cøu: 3 – 5 phót.
6. Thiếu phủ ( huyệt Huỳnh của Ngũ du huyệt)
- VT: khi nắm bàn tay, đầu ngón út ởđâu thì đó là nơi
huyệt.
- Chữa: hồi hộp, đau vùng trước tim, sốt cao, hôn
mê.
- Châm: 0.1 thốn hay dùng kim Tam lăng nặn máu.
7. Thiếu xung( huyệt Tỉnh của Ngũ du huyệt)
- VT: cách 2mm mé trong chân móng tay út
- CN: Khai Tâm khiếu, thanh thần chí, Tả nhiệt.
- Chữa: hồi hộp, đau vùng trước tim, sốt cao, hôn
mê.
- Châm: 0.1 thốn dùng kim tam lăng châm nặn máu
145
Huyệt giao hội với Đốc Mạch.
- VT: lên mu, s¸t x¬ng gi÷a ch©n ngãn 5 vµ x¬ng ®èt
bµn tay 5.
- CN: Thanh thần trí, cố biểu, giải nhiệt, thư cân.
- CT: cøng g¸y, viªm mµng tiÕp hîp, ch¶y m¸u cam,
®iÕc tai c¬ n¨ng, sèt rÐt, ®au ngãn 5.
Ch©m: 0.3 – 0. thèn
- Cøu: 3- 7 phót.
3. UyÓn cèt(H.nguyªn)
- VT: ë chç tròng x¬ng ®èt bµn tay 5 vµ x¬ng mãc.
- CN: Thanh thấp nhiệt ở Tiểu Trường.
- CT: MÐ ngoµi vai cøng ®au, cæ tay ®au, viªm mµng
tiÕp hîp, sèt cao, sèt rÐt.
- Ch©m: 0.3 – 0.5 thèn
- Cøu: 3- 7 phót
4. Dưỡng cốc ( huyệt Kinh của Ngũ du huyệt)
- VT: chỗ trũng đầu dưới xương trụ và xương móc trên
lằn chỉ cổ tay.
- Chữa: mé ngoài vai đau, nhức đầu, sốt cao.
- Châm: 0.3 -0.5 thốn
- Cứu ngải: 5 – 10 phút.
5. Dìng l·o(H. khÝch của Ngũ huyệt)
- VT: PhÝa mÆt ngoµi, tõ l»n chØ cæ tay ®o lªn 1
thèn, chç ®Çu x¬ng quay d×nh vµo ®Çu x¬ng trô.
- CN: Thư cân, thông lạc.
- CT: ThÞ lùc gi¶m,®au vai c¸nh tay, sèt.
146
- Ch©m: 0.3 thèn
- Cøu:5 – 10 phót.
6. Chi chính ( huyệt Lạc đối với kinh Tâm)
- VT: từ Dưỡng cốc đo lên 3 thốn, trên đường nối
Dưỡng cốc đến Tiểu hải.
- CN: Thanh thần chí, giải biểu nhiệt, sơ tà khí ở
kinh.
- Chữa: cứng gáy, đau vai gáy, nhức đầu, điên giản,
ù tai, đau thần kinh trụ, sốt cao, chóng mặt.
- Châm: 0.3 -0.5 thốn
- Cứu ngải: 5 – 10 phút.
7. Tiểu hải ( huyệt Hợp của Ngũ du huyệt)
- VT: ở rãnh trụ, nơi có dây trụđi qua.
- CN: Tán tà ở kinh, đặc trị thần kinh trụ bị tê
liệt, trừ phong, thanh thần chí.
- Chữa: đau cổ, đau vai gáy, điên giản, nhức đầu,
đau dây thần kinh trụ, sốt cao, chóng mặt.
- Châm: 0.3 -0.5 thốn
- Cứu ngải: 5 – 10 phút.
8. Kiªn trinh
- VT: ë ®Çu díi sau khíp vai, khi c¸nh tay quay
vµo trong th× huyÖt c¸ch ë ®Çu trªn c¸ch nÕp gÊp
n¸ch 1 thèn.
- CT: viªm- ®au quanh khíp vai, c¸nh tay kh«ng
nhÊc lªn ®îc,liÖt chi trªn.
- Ch©m: 0.5 – 1 thèn
147
- Cøu: 5 -10 phót.
9. Thiªn t«ng
- VT: ë gi÷a hè díi sèng vai.
- CN: Giải tà ở Thái Dương kinh, tuyên thông khí
trệở sườn ngực.
- CT: §au nhøc b¶ vai, viªm quanh khíp vai, liÖt
chi trªn.
- Ch©m: 0.5 – 0.7 thèn
- Cøu: 3- 5 phót.
10. QuyÒn liªu
- VT: Th¼ng khoÐ m¾t ngoµi, chç lâm x¬ng gß m¸.
- CT: liÖt d©y thÇn kinh VII, ®au d©y V, viªm xoang
hµm, ®au r¨ng hµm trªn,vµng m¾t.
- Ch©m: 0.2 – 0.3 thèn
- Cøu:2 – 3 phót.
11. ThÝnh cung
- VT: ë gi÷a khíp x¬ng hµm díi víi n¾p ®Ëy tai,hoi
h¸ miÖng thÊy chç tròng ngang tríc n¾p ®Ëy tai.
- CN: Tuyên nhĩ khiếu, định thần chí.
- CT: ï tai, ®iÕc tai c¬ n¨ng, viªm tai gi÷a, ®au
r¨ng.
- Ch©m: 0.3- 1.0 thèn
- Cøu: 3 – 5 phót.
148
- VT: c¸ch khoÐ trong con m¾t 2mm vÒ phÝa sèng mòi.
- CN: Sơ phong tiết nhiệt, thanh hoả, minh mục.
- CT: Viªm mµng tiÕp hîp, liÖt d©y thÇn kinh VII, ch¾p
lÑo..
- Ch©m: 0.1 thèn
2. To¶n tróc
- VT: Chç tròng ®Çu trong cung l«ng mµy.
- CT: §au ®Çu vïng tr¸n, ch¶y níc mòi, ®au m¾t ®á
- Ch©m xiªn:0.3 – 0.4 thèn
3. Ngọc chẩm
- VT: cách huyệt Não hộ 1.5 thốn, ở phía ngoài bờ
trên chỗ lồi ngoài chẩm.
- CN: Trấn thống, khu phong.
- Chữa: đau đầu, viêm mũi dịứng, viêm màng tiếp hợp.
- Châm xiên: 0.3 thốn
4. Thiªn trô
VT: C¸ch ¸ m«n 1 thèn 3 ph©n, ë táng ch©n tãc sau
g¸y phÝa ngoµi c¬ thang.
- CT: §ay ®Çu vÑo cæ, cøng g¸y, t¾c mòi
- Ch©m th¼ng : 0.5 thèn.
5. Đại trữ (Huyệt Hội của xương)
- VT: từ khe D1- D2 đo ngang ra 1.5 thốn.
- CN: Khu phong tà, thư cân, giải nhiệt ở phần biểu.
- Chữa: ho, sốt, nhức đầu, đau vai gáy.
- Châm 0.5 thốn
- Cứu ngải: 3- 5 phút.
149
6. Phong m«n
VT: Tõ D2 – D3 ®o ngang ra 1.5 thèn.
- CN: Khu phong tà, giải biểu.
- CT: Ho sèt, ®Çu ®au, cóm, ®au vai g¸y, viêm phế
quản, cảm cúm.
- Ch©m xiªn:0.5 thèn
- Cøu 5 -10 phót
7. PhÕ du (H.du cña PhÕ)
- VT: Tõ D3 – D4 ®o ngang ra 1.5 thèn
- CN: Điều phế, lý khí, thanh hư nhiệt, bổ hư lao, hòa
vinh huyết.
- CT: Ho, hen, tøc ngùc, ®¹o h·n, ch¾p lÑo...
- Ch©m: 0.5 thèn
- Cøu: 5 -10 phót.
151
- VT: Tõ D10 – D11 ®o ngang ra 1.5 thèn.
- CN: Khứ thấp nhiệt, thanh Đởm hoả, tiết tà nhiệt ở
Can.
- CT: Vµng da, ®¾ng miÖng, ®au ngùc, triÒu nhiÖt
- Ch©m: 0.5 thèn
- Cøu 5 – 15 phót.
12. Tỳ du( huyệt Du của Tỳ)
- VT: từ D11-D12 đo ngang ra 1.5 thốn.
- CN: Trợ vận hóa, điều tỳ khí, trừ thuỷ thấp.
- Chữa: đau bụng, vàng da, nôn mửa, ỉa chảy, tỳ vị hư
nhược, sốt rét, đau lưng.
- Châm : 0.5 thốn
- Cứu ngải: 3 -5 phút
13. VÞ du( H.du cña vÞ)
- VT: Tõ D12 – L1 ®o ngang ra 1.5 thèn.
- CN: Điều vị khí, hóa thấp, tiêu trệ.
- CT: §au d¹ dµy, ®Çy bông, n«n möa, tú vÞ h nhîc,
®au lng.
- Ch©m: 0.5 thèn
- Cøu 5 – 15 phót
152
- Ch©m: 0.5 thèn
- Cøu 5 – 15 phót
15. ThËn du( H.du cña thËn)
- VT: Tõ L2 – L3 ®o ngang ra 1.5 thèn.
- CT: di tinh, liÖt d¬ng, kinh nguyÖt kh«ng ®Òu, ®au
lng , ï tai
- Ch©m: 0.5- 1.0 thèn
- Cøu 5 – 10 phót.
16. §¹i trêng du ( huyệt Du của đại trường)
-- VT: Tõ L4 – L5 ®o ngang ra 1.5 thèn.
- CN: Điều trường vị, lý khí, hóa trệ.
- CT: §au lng, ®au d©y thÇn kinh to¹, ®Çy bông, Øa
ch¶y.
- Ch©m: 0.7- 1.0 thèn
- Cøu 5 – 10 phót.
17. TiÓu trêng du(H.du cña tiÓu trêng)
- VT: tõ S1 – S2 ®o ngang ra 1.5 thèn
- CN: Phân thanh giáng trọc, lợi thấp, thanh nhiệt,
hóa tích trệ.
- CT: Lþ, khÝ h, ®¸i dÇm, ®¸i ra m¸u.
- Ch©m: 0.5thèn
- Cøu 5 – 15 phót.
18. Bµng quang du ( H.du cña bµng quang)
- VT: Tõ S2 – S3 ®o ngang ra 1.5 thèn.
- CN: Tuyên thông hạ tiêu, khu phong thấp.
- CT: Øa ch¶y, t¸o bãn, ®¸i dÇm, bÝ ®¸i c¬ n¨ng.
- Ch©m: 0.5thèn
153
- Cøu 5 – 15 phót.
154
- Châm xiên: 0.3 – 0.5 thốn ( châm nghiêng xuống
dưới)
- Cứu ngải: 5 – 15 phút.
23. Trật biên
- VT: thẳng phái dưới huyệt Bào hoang 1 thốn hay từ
Yêu du đo ngang ra 3 thốn.
- Chữa: đau đám rối thần kinh thắt lưng cùng, trĩ,
lòi dom, liệt chi dưới.
- Châm thẳng: 1.0 – 1.5 thốn
- Cứu ngải 5 – 10 phút.
24. Thõa s¬n
- VT: ChÝnh gi÷a b¾p ch©n cña 2 c¬ sinh ®«i.
- CN: Thư cân lạc, lương huyết, điều phủ khí
- CT: §au d©y thÇn kinh h«ng to, trÜ, t¸o bãn,
chuét rót.
- Ch©m: 1.0- 1.5 thèn
- Cøu 3 – 10 phót.
25. Phi dương( huyệt Lạc với kinh Thận)
- VT: từ bờ trên mắt cá ngoài đo lên trên 7 thốn.
- CN: Khu phong tà ở kinh Thái Dương, tán phong
thấp ở kinh lạc.
- Chữa: đau đầu, ù tai, hoa mắt , chóng mặt, tắc
mũi, chảy máu mũi, đau lưng, liệt chi dưới.
- Châm thẳng: 0.5 – 1.0 thốn
- Cứu ngải 5 – 10 phút.
26. C«n l«n ( huyệt Kinh của Ngũ du huyệt)
155
- VT: Chç tròng ngay sau ngang m¾t c¸ ngoµi 0.5 thèn.
- CN: Khu phong, thông lạc, thư cân, hóa thấp, bổ
Thận, lý huyết trệở bào cung.
- CT: Nhøc ®Çu, ®au g¸y, hoa m¾t, ch¶y m¸u cam, ®au
lng, ®au cæ ch©n, co giËt, ®Î khã.
- Ch©m: 0.5- 1.0 thèn
- Cøu 5 – 10 phót.
27. Kim môn( huyệt Kích của kinh bàng quang)
- VT: ở sau dưới lồi củ xương đốt bàn chân 5.
- Chữa: động kinh, nhức đầu, đau gáy, co giật trẻ
em, đau khớp cổ chân, đau gót chân.
- Châm: 0.5 thốn
- Cứu ngải: 3 - 5 phút
28. Kinh cốt ( huyệt Nguyên)
- VT: ở trước trên lồi củ xương đốt bàn chân 5, phía
ngoài.
- CN: Khu phong, sơ tà, định thần chí.
- Chữa: nhức đầu, động kinh, đau lưng, gáy, đau gót
chân
- Châm: 0.3 – 0.5 thốn
- Cứu ngải: 3 - 5 phút
29. Thúc cốt( huyệt Du của Ngũ du huyệt)
- VT: ở chõ trũng đầu dưới xương đốt bàn chân 5,
phía ngoài bàn chân.
- Chữa: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, động kinh, đau
vùng gót chân, đau vai gáy.
156
- Châm: 0.3 – 0.5 thốn
- Cứu ngải: 3 - 5 phút
30. Thông cốc( huyệt Huỳnh của Ngũ du huyệt)
- VT: chõ lõm đầu dưới trên đót 1 ngón chân 5.
- Chữa: nhức đầu, gáy cứng, động kinh, chảy máu cam.
- Châm: 0.2thốn
- Cứu ngải: 3 - 5 phút
31. Chí âm( huyệt Tỉnh của Ngũ du huyệt)
- VT: cách 2mm góc ngoài chân móng ngón bàn chân 5.
- CN: Sơ phong ởđỉnh sọ, tuyên khí cơ hạ tiêu, hạđiều
thai sản.
- Chữa nhức đầu, ngạt mũi, chảy máu cam, rau thai
không xuống, đẻ khó, đau mắt.
- Châm: 0.1 thốn
- Cứu ngải: 3 -5 phút
158
- Cứu ngải: 3 – 7 phút.
5. Thủy tuyền (Huyệt Khích của kinh Thận)
- VT: dưới Thái khê 1 thốn.
- CN: Sơ tiết hạ tiêu, thông điều kinh huyết.
- Chữa: kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, bí
đái, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.
- Châm: 0.3 T
- Cứu ngải: 3 – 7 phút
6. Phục lưu ( huyệt Kinh của Ngũ du huyệt)
- VT: thẳng trên huyệt Thái khê đo lên 2 thốn.
- Công năng: Thanh thấp nhiệt, lợi bàng quang, tư
thận, nhuận táo, điều thận khí, khử thấp, tiêu trệ.
- Chữa: ỉa chảy, đầy bụng, liệt chi dưới, đau khớp cổ
chân, sốt cao không ra được mồ hôi, phù thũng.
- Châm: 0.3 – 0.5 T
- Cứu ngải: 3 – 7 phút.
7. Âm cốc ( huyệt Hợp của Ngũ du huyệt)
VT: ở ngay nếp khoeo, bên trong cơ bám gân.
- Công năng: Trừ thấp, thông tiểu, tư thận, thanh
nhiệt, sơ tiết quyết khí, lợi hạ tiêu.
- Chữa: liệt dương, đái ra máu, sa tử cung, rong
huyết, đau phía trong đùi khớp gối.
- Châm thẳng: 0.5 – 1.0 thốn
- Cứu ngải: 5 -10 phút.
8. Thông cốc(bụng)
159
VT: trên Hoang du 5 thốn, cách ngang Thượng quản 0.5
thốn.
- Chữa: Đau bụng ,đầy bụng, nôn mửa, tỳ vị hư yếu.
- Châm: 0.5 – 1.0 thốn
- Cứu ngải: 5 -7 phút
9. Du phủ
VT: chỗ lõm vào bờ dưới xương đòn, và xương sườn 1,
cách mạch Nhâm 2 thốn.
- Chữa: ho, xuyễn, đau ngực
- Châm thẳng: 0.3 thốn
- Cứu ngải 3- 5 phút
- Chú ý: không châm sâu vào quá sẽ có thể làm thương
tổn đỉnh phổi.
161
5. Đại lăng ( huyệt Nguyên của kinh Tâm bào lạc - huyệt
Du của ngũ du huyệt)
- VT: trên lằn chỉ cổ tay, chính giữa hai cơ gan
tay lớn và gan tay bé.
- Công năng: Thanh Tâm, định thần, lương huyết.
- Chữa: đau khớp cổ tay, đau vùng trước tim, nôn,
sốt cao, đau dạ dày.
- Châm: 0.5 thốn
- Cứu ngải: 5 – 7 phút
6. Lao cung ( huyệt Huỳnh của Ngũ du huyệt)
- VT: co ngón giữa vào lòng bàn tay đầu ngón là
huyệt, ở kẽ xương bàn tay 3- 4.
- Công năng: Thanh tâm hoả, an thần, trừ thấp nhiệt.
- Chữa: Điên cuồng, co giật, hôi miệng.
- Châm: 0.3 thốn
- Cứu ngải: 3 – 7 phút
7. Trung xung ( huyệt Tỉnh của Ngũ du huyệt)
- VT: ngay giữa đầu ngón tay giữa, cách móng tay
2mm về phía mu tay.
- Công năng: Khai khiếu, thanh tâm, thoái nhiệt.
- Chữa: đau vùng tim, vật vã, hôn mê, nói ngọng, sốt
cao, say nắng, trẻ em co giật.
- Châm: 0.1 thốn, dùng kim tam lăng châm nặn máu.
- Cứu ngải: 2 -5 phút.
162
CÁC HUYỆT VỊ KINH THỦ THIẾU DƯƠNG TAM TIÊU ( 27 huyệt)
1. Quan xung ( huyệt Tỉnh của Ngũ du huyệt)
- VT: cách 2mm góc ngoài chân móng tay ngón 4.
- Công năng: Sơ khí hóa ở kinh lạc, giải uất nhiệt ở Tam tiêu.
- Chữa: đau đầu, viêm màng tiếp hợp, cứng lưỡi, đau vai gáy, đau răng.
- Châm: 0.1 thốn
- Cứu ngải: 3 - 5 phút.
2. Dịch môn ( huyệt Huỳnh của Ngũ du huyệt)
- VT: phía ngoài đầu trên chân đốt 1 ngón 4.
- Công năng: Thanh nhiệt, thông nhĩ khiếu.
- Chữa: nhức đầu, viêm màng tiếp hợp, ù tai, viêm họng, đau cẳng tay, sốt rét.
- Châm: 0.3 – 0.5 thốn
- Cứu ngải: 3 – 5 phút.
3. Trung chữ ( huyệt Du của Ngũ du huyệt)
- VT: kẽ nóng 4 – 5 đo lên 1 thốn, về phía mu tay, hoặc từ Dịch môn đo lên 1
thốn.
- Công năng: Lợi nhĩ khiếu, sơ khí cơ của Thiếu Dương.
- Chữa: đau cổ tay, nhức đầu, viêm họng, ù tai, điếc tai, sốt cao.
- Châm: 0.3 – 0.5 thốn
- Cứu ngải: 3 – 5 phút
4. Dương trì ( huyệt Nguyên kinh Tam tiêu)
- VT: Chỗ trũng ở nếp lằn mu cổ tay, phía ngoài gân cơ duỗi chung.
- Công năng: Thư cân, thông lạc, giải nhiệt ở bán biểu, bán lý.
- Chữa: ù tai, điếc tai, viêm quanh mang tai, đau cánh tay, cổ tay, sốt rét, họng
khô.
- Châm: 0.3 thốn
- Cứu ngải: 3 – 5 phút
163
5. Ngoại quan ( huyệt Lạc với kinh Tâm bào lạc)
VT: từ cổ tay ( huyệt Dương trì) đo lên 2 thốn.
- Công năng: Giải biểu nhiệt, khu đờm, thông khí trệ ở kinh lạc.
- Chữa: Sốt cao, nhức đầu, ù tai, điếc tai, viêm tuyến mang tai, đau cánh tay,
cổ tay.
- Châm: 0.5 – 0.8thốn
- Cứu ngải: 3 – 7 phút
6. Chi câu ( huyệt Kinh của Ngũ du huyệt)
- VT: trên Dương trì 3 thốn, ở giữa khe xương trụ và xương quay, phía ngoài
cơ duỗi chung ngón cái.
- Công năng: Thanh tâm hỏa, giáng nghịch, tuyên khí cơ, tán ứ kết.
- Chữa: khản tiếng, ù tai, điếc tai, vai lưng nhác nặng, nôn mửa, sốt cao, đau
ngực sườn.
- Châm: 0.5 – 0.8thốn
- Cứu ngải: 3 – 7 phút
165
- Công năng: Tán phong, chỉ thống, thanh hoả, tiết nhiệt, thông điều khí cơ
của tam tiêu.
- Chữa: đau đầu, mắt hoa, viêm màng tiếp hợp, mi mắt giật,
- Châm xiên: 0.3 thốn.
166
- Vị trí: ở trước trán, từ huyệt Ngư yêu điểm giữa cung lông mày, đo
lên trên 1 thốn.
- Công năng: Khu phong, tiết hoả , tuyên khí, minh mục.
- Chủ trị: hoa mắt, đau vùng trước trán, liệt dây thần kinh VII, chắp lẹo.
- Châm: 0.3 – 0.5 thốn
- Cứu ngải: 3 – 7 phút.
5. Đầu lâm khấp
- Vị trí: Từ huyệt Dương bạch đo thẳng lên 0.5 thốn, nằm giữa hai
huyệt Thần đình và Đầu duy.
- Chủ trị: đau đầu, hoa mắt, chảy nước mắt, ngạt mũi, đau hốc mắt.
- Châm: 0.3 - 0.5 thốn
- Cứu ngải: 3 -5 phút.
6. Phong trì
- Vị trí: từ giữa xương chẩm – C1 đo ngang ra sau 2 thốn, huyệt ở chỗ
trũng phía ngoài cơ thang, phía trong cơ ức đòn chũm.
-
- Công năng: Khu phong, giải biểu, thanh nhiệt, thông nhĩ, minh mục, sơ tà
khí.
- Chủ trị: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, đau vai gáy, làm hạ áp, viêm màng
tiếp hợp, sốt, cảm cúm…
- Châm: 0.5 -0.8 thốn, châm hướng mũi kim về phía nhãn cầu đối diện.
- Cứu ngải: 3 – 5 phút.
7. Kiên tỉnh
- Vị trí: ở trên vai, nằm giữa đường nối từ Đại trùy đến đỉnh vai.
- Chủ trị: đau vai, đau gáy, cánh tay, tê không nhấc lên được, khó đẻ, viêm
tuyến vú.
- Châm thẳng: 0.5 thốn.
167
- Cứu ngải: 3 – 7 phút.
8. Nhật nguyệt ( huyệt Mộ của đởm)
- Vị trí: huyệt ở liên sườn 7 thẳng đường núm vú.
- Công năng: Sơ Đởm khí, hóa thấp nhiệt, hòa trung tiêu.
- Chủ trị: đau mạn sườn, ợ chua, vàng da, nôn nấc.
- Châm xiên: 0.3 -0.5 thốn
- Cứu ngải: 5- 7 phút.
9. Kinh môn ( huyệt Mộ của Thận)
- Vị trí: huyệt ở đầu chót xương sườn cụt 12
- Công năng: Ôn thận hàn, giáng vị khí, dẫn thuỷ thấp.
- Chủ trị: sôi bụng, đầy bụng, ỉa chảy, đau mạn sườn.
- Châm xiên: 0.3 -0.5 thốn
- Cứu ngải: 3 – 7 phút.
10. Hoàn khiêu
- Vị trí: điểm 1.3 giữa và 1/3 ngoài đường nối từ mấu chuyển lớn xương
đùi với lỗ mẻ xương cùng 4 ( Yêu du). Người bệnh nằm nghiêng, chân dưới
duỗi thẳng 90°, huyệt ở chỗ lõm phía trên mấu chuyển lớn xương đùi, trên
cơ mông to.
- Công năng: Thông kinh lạc, tiêu khí trệ
- Chủ trị:đau lưng, đau thần kinh mông to, liệt chi dưới, đau khớp háng.
- Châm: 1.5 – 2.5 thốn
- Cứu ngải: 5 – 10 phút.
11. Phong thị
- Vị trí: ở mé ngoài đùi, bệnh nhân đứng thẳng, buông tay thẳng sát đùi
tận cùng ngón giữa là
huyệt ( trên nếp gấp khoeo 7 thốn).
- Công năng: Khu phong, tán hàn thấp, làm mạnh gân cốt, điều khí huyết.
168
- Chủ trị: liệt nửa người, liệt chi dưới, lở ngứa khắp người, đau thần kinh hông
to.
- Châm: 0.7 – 1.2 thốn
- Cứu ngải: 5 – 10 phút.
12. Dương lăng tuyền ( huyệt Hội của Cân - huyệt Hợp của Ngũ du huyệt)
- Vị trí: ở chỗ hõm giữa đầu trên của xương chày và xương mác.
- Công năng: Thư cân mạch, thanh thấp nhiệt, khu phong tà.
- Chủ trị: liệt nửa người, tê dại chi dưới, đau thần kinh tọa, đau khớp gối, đau
liên sườn, miệng đắng khô, nôn mửa.
- Châm thẳng: 0.8 – 1.2 thốn
- Cứu ngải: 5 – 7 phút.
13. Ngoại khâu ( huyệt Kích của Đởm)
- Vị trí: từ Dương giao đo ra sau 1 khoát ngón tay.
- Chủ trị: đau vai gáy, đau ngực sườn.
- Châm thẳng: 0.5 – 0.8 thốn
- Cứu ngải: 3 – 5 phút.
14. Quang minh ( huyệt Lạc)
- Vị trí: ở trên mắt cá ngoài 5 thốn, ngay bờ trước xương mác, giữa các
cơ duỗi ngón chân cái và cơ mác bên ngắn.
- Công năng: Điều Can, minh mục, khu phong, lợi thấp.
- Chủ trị: liệt chi dưới, đau khớp gối, đau mắt, quáng gà, viêm tuyến vú.
- Châm thẳng: 0.7 – 0.9 thốn.
- Cứu ngải: 3 -5 phút.
15. Dương phụ ( huyệt Kinh của Ngũ du huyệt)
- Vị trí: từ lồi mắt cá ngoài đo lên 4 thốn, trên đường nối từ mắt cá ngoài đến
huyệt Dương lăng tuyền.
169
- Chủ trị: đau nửa đầu, đau vai gáy, đau thần kinh tọa, đau liên sườn, sốt rét, lao
hạch.
- Châm thẳng: 0.5 – 0.7 thốn
- Cứu ngải: 3 – 7 phút.
16. Huyệt chung ( huyệt Hội của Tủy)
- Vị trí: bờ lồi mắt cá ngoài đo lên 3 thốn trên đường nối từ Dương lăng
tuyền tới mắt cá ngoài, huyệt ở ngay lõm bờ sau xương mác, giữa 2 cơ mác
bên dài và mác bên ngắn.
- Công năng: Tiết Đởm hoả, thanh tu?y nhiệt, khu phong tà.
- Chủ trị: liệt nửa người, cứng gáy cổ, đau thần kinh tọa, liên sườn, đau nửa
đầu, liệt chi dưới, đau gối, cước khí.
- Châm thẳng: 0.4 – 0.5 thốn
- Cứu ngải: 3 -7 phút.
17. Khâu khư ( huyệt Nguyên của kinh Đởm)
- Vị trí: ở chỗ hõm phía trước dưới mắt cá ngoài, phía ngoài của gân
duỗi dài các ngón chân.
- Công năng: Khu phong tà ở bán biểu bán lý, hóa thấp nhiệt
- Chủ trị: đau cổ gáy, sưng nách dưới, đau mạn sườn, liệt chi dưới, liệt nửa
người, sốt rét.
- Châm thẳng: 0.3 – 0.5 thốn.
- Cứu ngải: 3 – 5 phút.
18. Túc lâm khấp ( huyệt Du của Ngũ du huyệt)
- Vị trí: từ kẽ ngón chân 4 & 5 đo lên 2 thốn.
- Công năng: Hóa đờm nhiệt, khu phong, thanh hoả .
- Chủ trị: viêm màng tiếp hợp, hoa mắt, lao hạch, đau ngực sườn, viêm tuyến
vú, sốt rét.
- Châm thẳng: 0.3 – 0.5 thốn
170
- Cứu ngải: 3 – 5 phút.
19. Hiệp khê ( huyệt Huỳnh của Ngũ du huyệt)
- Vị trí: từ kẽ bàn chân 4 & 5 bđo lên 0.5 thốn.
- Công năng: Thanh nhiệt, tức phong, chỉ thống.
- Chủ trị: nhức đầu, đau mắt, ù tai, đau mạn sườn, sốt cao.
- Châm: 0.2 – 0.3 thốn
- Cứu ngải: 3- 5 phút.
20. Túc khiếu âm ( huyệt Tỉnh của Ngũ du huyệt).
- Vị trí: cách 2mm góc ngoài móng chân 4.
- Công năng: Thanh Can Đởm, tức phong, sơ Can hoả .
- Chủ trị: nhức nửa đầu, ù tai, hoa mắt, đau liên sườn, sốt cao.
- Châm: 0.1 thốn
- Cứu ngải: 2- 3 thốn.
173
- Chủ trị: di tinh, đau eo lưng, động kinh, trĩ ra máu, lòi dom, sa trực tràng, sa
sinh dục.
- Châm: 0.5- 1.0 thốn
- Cứu: 3 – 5 phút
2. Mệnh môn
- Vị trí: giữa L 2- L3.
- Công năng: Bồi nguyên, bổ Thận, cố tinh, chỉ trệ, thư cân, hòa huyết, sơ
kinh, điều khí, thông lợi vùng lưng và cột sống.
- Chủ trị:đái dầm, di tinh, ỉa chảy, vùng thắt lưng đau, yếu, cứng, đầu đau,
lưng đau, lạnh từ ống chân trở xuống (chân dương (hoả ) hư), di mộng tinh,
liệt dương, đái hạ, sốt không ra mồ hôi, đái đục, trẻ nhỏ lên cơn co giật,
phong đòn gánh.
- Châm: 0.5- 0.8 thốn.
- Cứu: 3 -7 phút.
3. Linh đài
- Vị trí: ở giữa D6 –D7.
- Chủ trị: ho, hen, đau vai gáy.
- Châm: 0.3 – 0.5 thốn
- Cứu: 3 – 5 phút.
4. Thần đạo
- Vị trí: ở giữa D5- D6
- Chủ trị: hay quên, mất ngủ, hồi hộp.
- Châm: 0.3 -0.5 thốn
- Cứu: 3- 7 phút.
5. Đào đạo ( huyệt giao hội với mạch đốc và kinh dương minh vị)
- Vị trí: ở giữa D1- D2
- Công năng: Sơ giải tà ở biểu, thanh nhiệt ở Phế, bổ hư tổn, định thần.
174
- Chủ trị: sốt rét, đau đầu, sốt cao
- Châm: 0.5 thốn
- Cứu: 3 -7 phút.
6. Đại chùy
- Vị trí: ở giữa C7 –D1
- Công năng: Giải biểu, thông dương, thanh não, định thần, sơ biểu tà ở 3
đường kinh dương, thông dương khí toàn thân, thanh Tâm, định thần, giáng
Phế, điều khí, nâng cao sức đề kháng cơ thể.
- Chủ trị: sốt cao, cảm cúm, đau cổ gáy, điên giản.
- Châm: 0.5 thốn
- Cứu: 5 -15 phút.
7. Á môn ( huyệt giao hội với mạch đốc và Dương duy)
- Vị trí: ở chính giữa hõm gáy, giữa C1- C2 , dưới huyệt Phong phủ
- Công năng: Thông khiếu lạc, thanh thần chí, lợi cơ quan.
- Chủ trị: điên cuồng, kinh giật, khản tiếng, mất tiếng, cứng lưỡi,
- Châm: 0.3- 04 thốn
8. Phong phủ ( là huyệt giao hội giữa mạch Đốc và Dương duy)
- Vị trí: ở hõm gáy, giữa xương chẩm và C1, giữa hai cơ thang.
- Công năng: Khu phong tà, lợi cơ quan, thanh thần chí, tiết khí hoả
- Chủ trị: đau đầu, cứng gáy, hoa mắt, chảy máu mũi, viêm họng, mất tiếng,
điên cuồng, liệt nửa người.
- Châm: 0.3 -0.5 thốn.
9. Hậu đình
- Vị trí: Trên Cường gian 1.5 thốn, trên đường nối từ Cường gian đến Bách
hội ( từ Phong phủ đo lên 4.5 thốn)
- Chủ trị: điên cuồng, kinh giật, đau đầu.
- Châm: 0.2 – 0.3 thốn
175
- Cứu: 3- 5 phút.
10. Bách hội ( Bá hội)
Vị trí: ở giữa đỉnh đầu, nơi gặp nhau của đường nối đỉnh của 2 tai và đường dọc
cơ thể ( từ Ấn đường đến Đại chùy)
-Công năng: Khai khiếu, định thần, bình Can, tức phong, thăng dương, hồi dương
cố thoát, cử dương khí bị hạ hãm, tiềm Can dương, thanh thần chí, tiết nhiệt nung
nấu ở các kinh dương.
- Chủ trị: đau đầu vùng đỉnh, lòi dom, sa sinh dục…
- Châm: 0.2 – 0.3 thốn
- Cứu: 5 -7 phút
11. Thượng tinh ( huyệt giao hội của mạch Đốc với kinh Bàng quang và
kinh Vị)
- Vị trí: ở trước Bách hội 4.5 thốn, hoặc từ chân tóc trước trán đo ra sau 1.5
thốn.
- Chủ trị: đau đầu, đau mắt, chảy nước mũi.
- Châm: 0.2 – 0.3 thốn
- Cứu: 3- 5 phút
12. Thần đình ( huyệt giao hội của mạch Đốc với kinh Bàng quang và kinh
Vị)
-Vị trí: trước huyệt Bách hội 4.5 thốn, hoặc từ chân tóc đo ra sau 0.5 thốn.
- Giải phẫu: Dưới da là cân sọ dưới cân cân sọ là xương sọ.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
- Chủ trị: đau đầu, đau mắt, chảy nước mũi.
- Châm: 0.2 – 0.3 thốn
13. Ngân giao ( miệng)
- Vị trí: ở kẽ môi trên và chân lợi, trogn vành lợi môi trên.
- Chủ trị: đau răng lợi, điên cuồng, chảy nước mũi.
176
- Châm: 0.1- 0.2 thốn
180
PHẦN ĐÔNG DƯỢC
I. §Þnh nghÜa
- Thuèc cæ truyÒn lµ mét vÞ thuèc sèng hay chÝn hay mét chÕ phÈm
thuèc ®îc phèi ngò lËp ph¬ng vµ bµo chÕ theo ph¬ng ph¸p cña y häc cæ
truyÒn tõ mét hay nhiÒu vÞ thuèc cã nguång gèc thùc vËt hay ®éng vËt,
kho¸ng vËt cã t¸c dông ch÷a bÖnh hoÆc cã lîi cho søc khoÎ con ngêi.
- Mét sè kh¸i niÖm cã liªn quan ®Õn thuèc cæ truyÒn:
+ Thuèc cæ ph¬ng: lµ nh÷ng thuèc ®ù¬c söa dông ®óng nh s¸ch vë cæ ®·
ghi vÒ sè vÞ thuèc , lîng tõng vÞ, c¸ch chÕ, c¸ch dïng, liÒu dïng vµ chØ
®Þnh cña thuèc.
+ Thuèc gia truyÒn: lµ nh÷ng m«n thuèc, bµi thuèc trÞ mét chøng bÖnh
nhÊt ®Þnh cã hiÖu qu¶ vµ næi tiÕng mét vïng, mét ®Þa ph¬ng, ®îc s¶n
xuÊt lu truyÒn l©u ®êi trong gia ®×nh.
+ T©n ph¬ng: lµ thuèc cã cÊu tróc kh¸c hoµn toµn víi cæ ph¬ng vÒ sè vÞ
thuèc, lîng tõng vÞ, d¹ng thuèc, c¸ch dïng, chØ ®Þnh.
II. TÝnh n¨ng dù¬c vËt
1. Tø khÝ
Thuèc cæ truyÒn cã tø khÝ , cßn gäi lµ tø tÝnh. §ã lµ hµn, nhiÖt, «n, l¬ng.
- Hµn, l¬ng thuéc ©m, nh÷ng vÞ thuèc thuéc hµn, l¬ng cßn gäi lµ ©m dîc
VD: Th¹ch cao tÝnh hµn ®Ó trÞ c¸c chøng sèt cao, m¹ch m«n cã tÝnh l¬ng
cã t¸c dông ch÷a chøng ho do nhiÖt...
- ¤n, nhiÖt thuéc d¬ng, nh÷ng vÞ thuèc thuéc «n nhiÖt cßn gäi lµ d¬ng dîc.
181
- ë gi÷a møc ®é hµn l¬ng, vµ «n nhiÖt cßn cã tÝnh b×nh.TÝnh cña vÞ thuèc
tån t¹i mét c¸ch kh¸ch quan vµ mang tÝnh chÊt t¬ng ®èi.
VD: Nhôc quÕ, phô tö cã tÝnh nhiÕ v× chóng cã t¸c dông víi c¸c bÖnh
chøng hµn.
Ma hoµng, tÝa t« cã tÝnh «n ch÷a c¸c bÖnh mang chøng hµn...
- VÒ thµnh phÇn ho¸ häc c¸c thuèc cã tÝnh «n nhiÖt phÇn lín trong thµnh
phÇn cã c¸c hîp chÊt tinh dÇu, c¸c chÊt ®êng
- C¸c vÞ thuèc cã tÝnh b×nh trªn thùc tÕchóng cã t¸c dông lîi thÊp, lîi tiÓu, h¹
khÝ , long ®êm, bæ tú vÞ..
VD: Hoµi s¬n, cam th¶o, kim tiÒn th¶o...
2. Ngò vÞ
- Th«ng qua vÞ gi¸c mµ ta nhËn thÊy c¸c vÞ: cay ( t©n), chua( toan), ®¾ng (
khæ), ngät ( cam), mÆn ( hµm). Ngoµi ra thùc tÕ cß cã vÞ nh¹t ( ®¹m) vµ
vÞ ch¸t. Mçi dîc liÖu ®îc ®Æc trng bëi mät hîac nhiÒu vÞ do c¶m gi¸c cña
lìi ®em l¹i, cã thÓ chØ cã mét vÞ ®¾ng nh hoµng cÇm, hoµng liªn, cã thÓ
cã hai vÞ võa ®¾ng, võa ngät nh ®Þa cèt b×, th¶o quyÕt minh, hoÆc ba vÞ
nh tª gi¸c võa ®¾ng chua mÆn. C¸ biÖt nh ngò vÞ tö cã tíi n¨m vÞ: chua,
cay, ®¾ng, mÆn ngät.
- VÞ Cay:
Cã tÝnh chÊt ph¸t t¸n, gi¶i biÓu, ph¸t h·n, hµnh khÝ, hµnh huyÕt, gi¶m
®au, khai khiÕu. Thêng dïng vÞ cay trong c¸c bÖnh c¶m m¹o, ®Çy bông,
®au bông, dïng thuèc cay víi tÝnh chÊt khö hµn «n trung chØ thèng: ch÷a
®au r¨ng, ®au buèt c¬ nhôc...
- VÞ Ngät:
Cã t¸c dông hoµ ho·n, gi¶i c¬, t¸c dông nhuËn trµng, lµm cho c¬ thÓ tØnh
t¸o vµ båi bæ c¬ thÓ. VÝ dô nh mËt ong, cao th¶o, di ®êng...
182
VÒ thµnh phÇn ho¸ häc cña vÞ ngät chñ yÕu lµ ®êng, nh÷ng vÞ thuèc lhi
dïng vêi t¸c dông bá cßn tiÕn hµnh trÝch víi mËt ong ®Ó t¨ng vÞ ngät. VÝ
dô nh hoµng kú, ®¼ng s©m... trÝch víi mËt ong ®Ó bæ tú, kiÖn vÞ...
- VÞ §¾ng:
Cã rÊt nhiÒu ë c¸c vÞ thuèc. Cã t¸c dông t¬ng ®èi m¹nh, Møc ®é vÞ ®¾ng
cã thÓ tõ ®¾ng nhÑ nh nh©n s©m, tam thÊt, ®Õn rÊt ®¾ng nh hoµng
liªn, long ®ëm th¶o...
VÞ ®¾ng cã t¸c dông thanh nhiÖt, chèng viªm nhiÔm, s¸t khuÈn, ch÷a môn
nhät hoÆc r¾n ®éc c¾n. Ngoµi ra cãn cã t¸c dông ®éc víi c¬ thÓ.
C¸c thuèc cã tÝnh ®éc thêng dïng cã vÞ ®¾ng, c¸c thuèc cã vÞ ®¾ng th-
êng g©y t¸o cho c¬ thÓ, ¶nh hëng xÊu tíi thÇn kinh vÞ gi¸c lµm cho ¨n
kh«ng ngon, buån n«n, khã chÞu.
VÒ hãa häc vÞ ®¾ng thêng do c¸c hîp chÊt glycosid, alcaloid...
-VÞ Chua:
Cã t¸c dông thu liÔm, liÔm h·n, cè s¸p, chØ ho, chØ t¶, s¸t khuÈn, chèng
thèi...
Mét sè vÞ chua nh s¬n tra, t¹o nhôc, « mai...
VÞ chua ®îc quy vµo kinh can ®ëm, nhiÒu vÞ thuèc ®îc tÈm víi dÊm ®Ó
quy vµo kinh can ®ëm.
VÒ ho¸ häc vÞ chua cã chøa nhiÒu acid h÷u c¬ nh ascorbic, acÝd oxalic...
- VÞ MÆn:
Cã t¸c dông nhuyÔn kiªn, nhuËn h¹, tiªu ®êm, t¸n kÕt...
Thêng dïng trong c¸c bÖnh loa lÞch, ung nhät, bíu cæ. VÞ mÆn cßn dÉn
thuèc vµo kinh ThËn. C¸c vÞ thuèc cã tÝnh mÆn nh h¶i t¶o, long cèt, th¹ch
quyÕt minh...
- VÞ Nh¹t:
183
Cã t¸c dông lµm t¨ng tÝnh thÈm thÊp, lîi thuû, lîi tiÓu, thanh läc, thanh
nhiÖt
Thêng dïng c¸c vÞ nh¹t ®Ó ch÷a c¸c bÖnh phï thòng, ung nhät, nhiÖt ®éc,
bÝ tiÓu...
VÞ thuèc nh¹t, thêng thÓ chÊt nhÑ, mÇu tr¾ng nh b¹ch mao c¨n, th«ng th¶o,
b¹ch linh...
- VÞ Ch¸t:
VÞ ch¸t cã c¶m gi¸c lµm se lìi, còng cã t¸c dông thu liÔm, cè s¸p nh vÞ
chua.
TÝnh chÊt s¸t khuÈn, chèng thèi r÷a cña vÞ ch¸t m¹nh h¬n vÞ chua. Ngoµi
ra cßn cã t¸c dông kiÖn tú, s¸p tinh.
Thêng dïng vÞ ch¸t ®Ó trÞ c¸c bÖnh nh t¶ lþ, di tinh, báng, mun nhät vì
loÐt hoÆc l©u liÒn mØÖng
VD : th¹ch lùu b× , bóp sim, bóp æi, kiÕm thùc...
3. Quan hÖ gi÷a khÝ vµ vÞ
- KhÝ vµ vÞ cña thuèc trªn thùc tÕ kh«ng thÓ t¸ch rêi ®îc nhau, cã quan hÖ
h÷u c¬ mËt thiÕt. VÝ dô nh thuèc cã tÝnh hµn th× thêng cã vÞ ®¾ng,
mÆn; thuèc cã tÝnh nhiÖt thêng cã vÞ cay; thuèc cã tÝnh bÝnh thêng cã vÞ
nh¹t, ch¸t...
Tuy vËy mét sè thuèc cã thÓ cã nhiÒu vÞ kh¸c nhau, nh s¬n thï võa ch¸t l¹i
chua, long c«t võa ngät l¹i ch¸t, hay ngò vÞ tö cã ®ñ c¶ 5 vÞ.
- C¸c vÞ thuèc cã tÝnh vÞ gièng nhau: th× cã t¸c dông gièng nhau hoÆc
gÇn gièng nhau.
VD : hoµng b¸, hoµng cÇm cã tÝnh hµn vÞ ®¾ng, ®Òu cã t¸c dông thanh
nhiÖt t¸o thÊp chèng viªm, tho¸i nhiÖt
184
QuÕ chi , b¹ch chØ cã tÝnh «n vÞ cay, cã t¸c dông ph¸t t¸n , gi¶i biÓu, ph¸t
h·n, th«ng kinh l¹c, gi¶m ®au...
Tuy nhiªn trong thùc tÕ c¸c vÞ thuèc cÇn ph¶i dïng trong c¸c trêng hîp ®Æc
thï cña tõng vÞ thuèc.VÝ dô nh b¹ch chØ t¸c dông t¸n hµn gi¶i biÓu, gi¶m
®au , quÕ chi còng cã t¸c dông t¸n hµn gi¶i biÓu ,gi¶m ®au, l¹i cã t¸c dông
trôc ø huyÕt th«ng kinh bÕ...
- TÝnh vµ vÞ cña vÞ thuèc thay ®æi khi tiÕn hµnh bµo chÕ b»ng c¸c ph-
¬ng ph¸p chÕ cña dîc cæ truyÒn.
TÝnh vµ VÞ cña vÞ thuèc thay ®æi khi tiÕn hµnh chÕ biÕn b»ng c¸c ph-
¬ng ph¸p chÕ cña ®«ng dîc, vµ t¸c dông cña nã còng thay ®æi.
VD: Sinh ®Þa vÞ ngät, ®¾ng tÝnh hµn t¸c dông thanh nhiÖt l¬ng huyÕt ,
sau khi chÕ thµnh Thôc ®Þa th× cã vÞ ngät, tÝnh Êm cã t¸c dông bæ huyÕt
185
4. Khuynh híng th¨ng gi¸ng phï trÇm cña vÞ thuèc
Th¨ng, gi¸ng, phï, trÇm chØ 4 khuynh híng t¸c dông cña thuèc y häc cæ
truyÒn. §a sè trong c¸c trêng hîp t¸c dông cña thuèc lu«n ngîc víi bÖnh tËt
th× míi ®¹t kÕt qu¶ t«t trong ®iÒu trÞ
- Th¨ng:
ChØ khuynh híng cña thuèc ®i lªn thîng tiªu, sau khi uèng vµo c¬ thÓ, víi
môc ®Ých ®Ó ch÷a c¸c bÖnh cã xu híng sa gi¸ng, ®Ó ®a t¹ng phñ ®ã vÒ
vÞ trÝ nguyªn thuû.
C¸c vÞ thuèc chñ th¨ng thêng cã tÝnh chÊt kiÖn tú Ých khÝ th¨ng d¬ng
khÝ nh hoµng kú, th¨ng ma, ®¼ng s©m, sµi hå...
- Gi¸ng
ChØ khuynh híng cña thuèc ®i xuèng h¹ tiªu, sau khi uèng vµo c¬ thÓ, víi
môc ®Ých ®Ó ch÷a c¸c bÖnh cã khuynh híng ®i lªnh thîng tiªue nh bÖnh
hen, n«n möa...
C¸c vÞ thuèc chñ gi¸ng thêng cã tÝnh chÊt h¹ khÝ gi¸ng khÝ, b×nh suyÔn
nh ma hoµng h¹nh nh©n, c¸t c¸nh,b¸n h¹...
- Phï
ChØ khuynh híng cña vÞ khÝ cña thuèc híng ra ngoµi víi môc ®Ých ®Ó
ch÷a c¸c bÖnh cã xu híng lÊn vµo trong.
C¸c bÖnh c¶m m¹o phong hµn, phong nhiÖt
C¸c vÞ thuèc chñ phï thêng cã tÝnh chÊt ph¸t h·n, t¸n hµn, gi¶i biÓu, h¹
nhiÖt, chØ thèng. §ã lµ c¸c vÞ t©n l¬ng nh c¸t c¨n, b¹c hµ; vÞ t©n «n nh
quÕ chi, b¹ch chØ...
- TrÇm
ChØ khuynh híng cña khÝ vÞ cña thuèc®i vµo trong lý, víi môc ®Ých ®Ó
ch÷a c¸c bÖnh cã xu híng phï næi ra ngoµi phÝa biÓu nh bÖnh ®¹o h·n, tù
h·n, phï thòng, dÞ øng ban chÈn...
186
§ã lµ c¸c vÞ thuèc thÈm thÊp lîi niÖu nh tú gi¶i , kim tiÒn th¶o... hoÆc lµ
c¸c thuèc t¶ h¹ nh ®¹i hoµng, mang tiªu, t« méc; hay c¸c thuèc thanh nhiÖt
nh liªn kiÒu, kim ng©n, bå c«ng anh...
Mçi vÞ thuèc ®Òu cã khuynh híngt¸c dông cña nã , song kh«ng cè ®Þnh mµ
cã tÝnh chÊt t¬ng ®èi. Th«ng qua sao tÈm, chÕ biÕn hoÆc phèi ngò víi c¸c
vÞ thuèc kh¸c cã thÓ lµm thay ®æi hoÆc gi¶m nhÑ khuynh híng t¸c dông
cña nã.
VD: Hoµng liªn cã khuynh híng gi¸ng khi dïng ®Ó trÞ c¸c chøng vïng trung
tiªu, h¹ tiªu nh viªm ruét, lþ... song khi sao víi rîu th× t¸c dông cña hoµng liªn
l¹i th¨ng lªn cã t¸c dông ch÷a c¸c chøng t©m ho¶ dÉn ®Õn loÐt miÖng lìi...
Khuynh híng cña vÞ thuèc cã quan hÖ ®Õn khÝ vÞ cña thuèc nh ma hoµng,
quÕ chi vÞ cay ngät tÝnh «n, nhiÖt, cã khuynh híng th¨ng phï; §¹i hoµng,
mang tiªu vÞ mÆn ®¾ng, tÝnh hµn l¬ng, cã khuynh híng trÇm gi¸ng.
Khuynh híng cña thuèc cã quan hÖ ®Õn thÓ chÊt cña thuèc. C¸c hoa, l¸ th×
cã khuynh híng th¨ng phï, c¸c lo¹i kho¸ng th¹ch cã khuynh híng trÇm gi¸ng.
Trong khi bµo chÕ cÇn chó ý nguyªn t¾c sau: c¸c vÞ thuèc th¨ng phï th×
kh«ng nªn ®un l©u vµ nªn dïng löa nhá; c¸c vÞ trÇm gi¸ng khi ®un th× cã
thÓ dïng löa to vµ ®un l©u h¬n còng kh«ng ¶nh hëng tíi dîc tÝnh cña nã.
5. Bæ t¶
BÖnh tËt lµ qu¸ tr×nh ®Êu tranh mÊt ®i hay ph¸t triÓn cña chÝnh khÝ vµ
tµ khÝ. V× vËy bÖnh tËt cã 2 mÆt h vµ thùc
Nguyªn t¾c ®iÒu trÞ : H th× bæ mÑ, thùc th× t¶ con, do ®ãtÝnh cña
thuècc¨n cø yªu cÇu ch÷a bÖnh cßn chia thµnh hai lo¹i : thuèc bæ vµ thuèc
t¶
187
VD: hoµng liªn vÞ ®¾ng tÝnh hµn cã t¸c dông thanh nhiÖt t¸o thÊp lµ
thuèc t¶; Thiªn m«n vÞ ngät tÝnh hµn, ch÷a ©m h g©y sèt lµ thuèc bæ
188
§Ó ph¸t huy thªm t¸c dông cña thuèc vµo nh÷ng kinh cô thÓ cãthÓ tiÕn
hµnh chÕ biÕn chóng víi c¸c phô liÖu nhÊt ®Þnh
VD: §ç träng, h¬ng phô , tr¹ch t¶ trÝch víi muèi ®Ó chóng nhËp vµo kinh
ThËn
Mçi vÞ thuèc cã quy vµo mét kinh nhÊt ®Þnh cña nã, cho nªn khi söa dông
c©n quan t©m tíi sù quy kinh cña nã vµo kinh chÝnh khi tiÕn hµnh phèi
ngò trong mét ®¬n thuèc.
VD: vÞ thuèc chÝnh ®ãng vai trß lµm “ Qu©n” trong ®¬n th× thêng ®îc
quy vµo kinh chñ cßn c¸c vÞ ®ãng vai trß lµm “ ThÇn” th× vµo kinh chñ
hoÆc kinh kh¸ch
CÇn quan t©m tíi mèi liªn hÖ gi÷a sù quy kinh cña vÞ thuèc tÝnh cña vÞ
thuèc víi tÝnh cña bÖnh tËt.
VD: Khi ch÷a ho ta nªn chó ý nh÷ng vÞ quy vµo kinh phÕ nh Ma hoµng,
H¹nh nh©n, M¹ch m«n...NÕu ho tÝnh hµn ta dïng b¸ch bé, h¹nh nh©n; NÕu
ho tÝnh nhiÖt ta dïng tiÒn hå, tang b¹ch b×; NÕu ho do thùc th× ta dïng
tang b¹ch b×, ®×nh lÞch tö; NÕu ho do phÕ h ta dïng Nh©n s©m , ®¶ng
s©m...
- CÇn chó ý nh÷ng vÞ thuèc cã cïng tÝnh vÞ nhng sù quy kinh l¹i kh¸c nhau
th× t¸c dông còng kh¸c nhau
VD: Hoµng liªn, hoµngb¸, hoµng cÇm , chi tö ®Òu vÞ ®¾ng tÝnh hµn t¸c
dông thanh nhiÖt t¶ ho¶ ; Song hoµng liªn th× quy vµo kinh t©m cã t¸c
dông thanh t©m ho¶; Hoµng b¸ quy vµo kinh thËn t¸c dông t¶ thËn ho¶, chi
tö quy vµo kinh tam tiªu th× t¶ ho¶ tam tiªu, hoµng cÇm quy vµo kinh phÕ
th× t¶ phÕ ho¶...
IV. T¬ng t¸c cña thuèc
1. §¬n hµnh( t¸c dông cña mét vÞ thuèc)
189
Khi dïng riªng mét vÞ thuèc còng cã thÓ ph¸t huy t¸c dông cña nã cho ch÷a
bÖnh
VD: Nh©n s©m cã t¸c dông bæ khÝ nhÊt lµ tr¹ng th¸i v« lùc, tho¸t d¬ng..
2. T¬ng tu ( t¸c dông hiÖp ®ång cña hai vÞ thuèc cã tinh vÞ gièng nhau)
Hai vÞ thuèc cã tÝnh vÞ gièng nhau khi phèi hîp l¹i th× t¸c dông ®iÒu trÞ
tèt h¬n
VD: Kim ng©n phèi víi Liªn kiÒu lµm t¨ng søc thanh nhiÖt gi¶i ®éc trong
c¸c bÖnh môn nhät, dÞ øng...
3. T¬ng sö ( t¸c dông hiÖp ®ång cña hai vÞ thuèc cã tÝnh vÞ kh¸c nhau)
Hai vÞ thuèc cã tÝnh vÞ kh¸c nhau dïng chung t¸c dông t¨ng lªn
VD: Liªn kiÒu vÞ ®¾ng tinh hµn phèi víi Ng« thï du vÞ cay tÝnh Êm th×
lµm t¨ng t¸c dông cÇm n«n
4. Tương uý (ức chế độc tính của nhau)
Khi dùng hai vị thuốc chung, vị nay ức chế độc tính của vị kia thì gọi là
tương uý.
VD: bán hạ uý sinh khương , khi đó sinh khương làm mất tính kích thích của
bán hạ và làm mất tác dụng phụ của bán hạ là buồn nôn.
5. Tương sát( tiêu trừ độc tính của nhau)
Khi dùng chung vị nay kiềm chế tính năng của vị kia
VD: Ph òng phong tr ừ độc thạch t ín
6. Tương ác ( Kiềm chế tính năng, tác dụng của nhau)
Khi dùng thì vị này kiềm chế tính năng của vị kia
VD: Hoàng cầm và sinh khương, khi dùng thì hoàng cầm tính lạnh sẽ kiềm
chế tính ôn của sinh khương
7. Tương phản
Hai v ị thu ốc d ùng chung s ẽ g ây đ ộc t ính kh ông t ốt cho c ơ th ể
YHCT có quy định 19 vị thuốc phản nhau đó là :
190
Cam thảo phản cam toại, đại kích, nguyên hoa, hải tảo.
Ô đầu phản Bối mẫu, Bạch cập, Bạch liễm, Qua lâu nhân
Lê lô phản các loại sâm ( nhân sâm, huyền sâm, đan sâm, sa sâm, khổ sâm),
tế tân, thược dược.
Về nguyên tắc hai vị thuốc tương phản nhau thì không thể dùng chung với
nhau được
VD: tế tân với lê lô sẽ gây mù mắt cho bệnh nhân. Hoặc Nguyên hoa là vị
thuốc lợi thủy dùng với cam thảo sẽ không có tác dụng lợi thủy mà còn làm
tăng tính độc của nguyên hoa.
Tóm lại khi tiến hành phối hợp các vị thuốc trong một đơn thuốc cần lưu ys
tới tình huống trên. Cần khai thác mặt tốt của chúng vào việc chữa bệnh và
chế biến thuốc; đồng thời kết sức tránh các trường hợp tương phản, tương
ác…để tránh các hậu quả khi dùng thuốc.
V.Phân loại thuốc cổ truyền
Có nhiều phương pháp phân loại thuốc y học cổ truyền
- Phân loại theo tính chất ( trong đó lấy tính độc làm trung tâm)
Phương pháp này dựa vào tính chất và tác dụng của thuốc để phân ra làm 3
loại, đó là:
Loại thượng phẩm: là các thuốc có tác dụng bổ dưỡng cơ thể là chính và không
có tính độc.
Loại trung phảm: là thuốc có tác dụng tăng lực, tác dụng chữa bệnh và có ít
độc.
Loại hạ phẩm: là thuốc có tác dụng chữa bệnh nặng song có độc lớn.
- Phân loạitheo tính vị
Dựa vào tính vị để phân loại thuốc. Ví dụ:
Thuốc tân ônn giải biểu
Thuốctaan lương giải biểu
191
Thuốc ôn trung trừ hàn
Thuốc ôn bổ…
- Phân loại theo tác dụng
Thuốc phát tán phong hàn
Thuốc phát tán phông nhiệt
Thuốc phát tán phong thấp
Thuốc thanh nhiệt
…………..
- Phân loại dựa vào tính vị và tác dụng của thuốc
Đây là cách phân loại phổ biến hiện nay, dựa vào tính vị và tác dụng của các
thuốc . kết hợp hai loại hihf này thì đông dược được chia thành nhiều loại ví
dụ: Thuốc giải biểu, thuốc thanh nhiệt, thuốc bổ…
Tóm lại sẽ có nhiều cách phân loại thuốc, song để tiện cho người học giáotrinh
sẽ phân loại theo phương pháp cuối này.
V. Các thành phần cầu tạo nên phương thuốc ( bài thuốc )
Phương thuốc là kết quả cụ thể của lý pháp và sử dụng thuốc
Nguyên tắc để xây dựng một phương thuốc hoàn chỉnh là phải có các vị thuốc
đảm nhận các vị trí QUÂN – THẦN – TÁ – SỨ.
-Quân: vị thuốc có tác dụng chính trong phương thuốc, cớ công năng chính, hoặc
giải quyết các triệu chứng chính của hội chứng bệnh.
-Thần: một hay nhiều vị thuốc có tác dụng hỗ trợ vị thuốc Quân để giải quyết vấn
đề triệu chứng chính, đồng thời vị thần cũng có tác dụng giải quyết nhiều khía
cạnh khác nhau.
-Tá: Một vị thuốc hay nhiều vị có tác dụng giải quyết các triệu chứng phụ của hội
chứng bệnh. Có nhiều nhóm Tá, mỗi nhóm giải quyết một triệu chứng bệnh.
Ngoài ra vị Tá còn có tác dungj hạn chế tính độc và tác dungj mãnh liệt của vị
Quân, hiệp đồng với vị Quân để tăng tác dụng điều trị.
192
-Sứ: vị thuốc có tác dụng dẫn thuốc vào kinh, hoặc giải quyết một triệu chứng
phụ của bệnh, cũng có khi mang tính chất hòa hoãn sự mãnh liệt của phương
thuốc.
*Cách nhận dạng các thành phần trong phương thuốc.
-Vị quân thường mang tên bài thuốc; thường có lượng lớn trong phương, đôi khi
lượng nhỏ nhưng tác dụng lại mạnh. Thông thường một phương thuốc chỉ có một
vị làm quân. Tuy nhiên những phương lớn để giải quyết những bệnh nan giải phải
có hai vị quân.
-Vị thần thường nằm trong dãy phân loại của vị quân, song tác dụng kém hơn; có
khi ở trong dãy phân loại khác, nhưng có tác dụng tương tự vị quân.
-Vị tá nằm trong dãy phân loại khácl có tác dụng giải quyết triệu chứng phụ nào
đó của bệnh.
-Vị sứ: cam thảo thườn đóng vai trò làm sứ trong phương thuốc. Nếu không có
cam thảo thì tìm trong phương một vị nào đó có tác dụng tương đối mạnh với
một tạng phủ hoặc kinh lạc nào đó để dãn thuốc vào kinh.
198
- Kiện vị giảm đau, dùng khi đầy bụng, đau bụng, đại tiện lỏng, thường phối
hợp với can khương.
- Lợi tiểu, trong bí tiểu tiện, sao hành củ với cám nóng giã giập rồi đắp ở vùng
bàng quang.
- Chống viêm, dùng hành giã nát trộn với mật ong đắp ngoài, chữa mụn nhọt
khi mới bị viêm.
Liều dùng: 4- 40g
Kiêng kỵ: Người biểu hư, mồ hôi nhiều. Không uống hành với mật ong (
tương kỵ)
Bào chế , thu hái: dùng vào tháng 10- 11. Dùng tươi hoặc khô
200
Chủ trị: Chữa cảm phong nhiệt, sốt cao, đau đầu, ho, lợi niệu, giải dị ứng,
hạ sốt.
202
- Dùng trong trường hợp mồ hôi nhiều, mồ hôi trộm, ra mồ hôi lòng bàn tay,
bàn chân.
- Dùng khi kinh can bị phong nhiệt, mắt sưng đỏ đau, viêm kết mạc, hoa mắt,
chảy nước mắt
- Hạ huyết áp, hạ đường huyết.
Liều dùng: 6 -12g
Kiêng kỵ: bệnh hư hàn không dùng
203
Bộ phận dùng: Dùng quả chín phơi sấy khô cây mạn kinh tử Vitex trifolia
L,
Họ cỏ roi ngựa Verabenaceae.
Thành phần hoá học: Có tinh dầu, và rượu dipenten
Tính vị: Vị đắng cay, tính hơi hàn.
Quy kinh: Can phế, bàng quang
Công năng: Phát tán phong nhiệt , lợi niệu, thông kinh hoạt lạc
Chủ trị:
- Chữa cảm phong nhiệt gây đau đầu, hoa mắt chóng mặt.
- Thanh can minh mục,chữa đau mắt đỏ, viêm kết mạc cấp
- Trừ tê thấp co quắp
- Hạ huyết áp, phù thũng do viêm thận, phù dị ứng do tác dụng lợi niệu
Liều dùng: 8 -12g
Kiêng kỵ: Người huyết hư mà đau đầu
1. Định nghĩa
Thuốc phát tán phong thấp là thuóc chữa các bệnh do phong thấp xâm nhập
vào da, gân, cơ, xương, kinh lạc gây đau nhức,mà yhct gọi là chứng tý
- Nguyên nhân: do phong thấp hàn, phong thấp nhiệt
- Đặc điểm: Các vị thuốc có tính nhiệt và ráo, cho nên người âm hư , huyết hư
thận trọng khi dùng.
2. Chú ý khi dùng thuốc phong thấp
206
- Cần chú ý phân biệt tính hàn nhiệt của vị thuốc chữa các chứng do phong
thấp hàn, phong thấp nhiệt.
- Muốn đẩy mạnh tác dụng của thuốc phát tán phong thấp cần phối hợp với:
Thuốc hoạt huyết: để làm giảm sưng đau và đến nơi cần chữa bệnh
Với thuốc lợi niệu để trừ thấp, giảm sưng phù tại chỗ
Với các thuốc bổ
- Bệnh lâu ngày thì nên dùng thuốc ngâm rượu
3. Các vị thuốc phát tán phong thấp
210
- Tán hàn giải biểu, dùng khi cảm mạo phong hàn, đau đầu, toàn thân đau
mỏi.
- Trừ thấp chỉ thống , chữa phong thấp, đau nhức xương cốt, đau dây thần
kinh,đau cơ do lạnh.
CY: dùng với các chứng thấp từ lưng trở lên
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: Người huyết hư, không do phong hàn
214
- Xác rắn: vị ngọt, mặn tính bình, vào kinh can. Chữa chứng kinh nguy hiểm
của trẻ em, sát trùng, trị đau cổ họng, lở ghẻ.
Liều dùng: 8- 16g
Kiêng kỵ: phụ nữ có thai.
221
- Thẩm thấp lợi niệu, chữa viêm thận, phù thũng, tiểu tiện bí, niệu đạo và
bàng quang có sỏi.
- Lợi mật, chữa sỏi mật.
- Thanh nhiệt giải độc, chữa mụn nhọt
Liều dùng: 10-40g
Kiêng kỵ: tỳ hư gây tiêu chảy
224
Phải có sự phối ngũ thích hợp để hoà hoãn tính năng của vị thuốc, hoặc làm
tăng tác dụng của thuốc đạt yêu cầu chữa bệnh.
Chú y đến liều dùng thuốc
Dùng đúng chỉ định và chống chỉ định của vị thuốc. Cấm dùng cho phụ nữ
có thai.
Theo dõi chặt chẽ người bệnh sau khi dùng thuốc, xử lý kịp thời những tai
biến xảy ra
Chú ý đến bào chế làm giảm bớt tính độc, bớt tính mãnh liệt của vị thuốc.
2. Một số vị thuốc
228
- Tiêu ung nhọt, tán kết, chữa mụn nhọt lúc mới viêm. Bạch giới tử nghiền bột
hoà với dấm và bôi vào chỗ nhọt mới mọc.
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: Người khí hư có nhiệt và ho khan do phế hư không dùng.
Thuèc cè s¸p
1. §inh nghÜa
238
Thuèc cè s¸p lµ nh÷ng vÞ thuèc cãt¸c dông thu liÔm cè s¸p khi må h«i,
m¸u, níc tiÓu, ph©, khÝ h do h chøng mµ ho¹t tho¸t ra ngoµi qu¸ nhiÒu
- Thuèc cè s¸p thêng cã vÞ chua ch¸t.
- C¨n cø vµo t¸c dông cña thuèc cè s¸p mµ ph©n thµnh c¸c lo¹i sau:
+ Thuèc cÇm må h«i( thuèc liÔm h·m)
+ Thuèc cÇm di tinh di niÖu( thuèc cè tinh s¸p niÖu)
+ Thuèc cÇm Øa ch¶y ( thuèc s¸p trêng chØ t¶)
2. nh÷ng chó ý khi dïng thuèc cè s¸p
- Thuèc cè s¸p lµ thuèc ®iÒu trÞ triÖu chøng, khi dïng ph¶i phèi hîp víi c¸c
thuèc ®iÒu trÞ nguyªn nh©n.
+ Ra må h«i nhiÒu do vÖ khÝ h ph¶i dïng c¸c thuèc bæ khÝ, må h«i trém
do ©m h ph¶i phèi hîp víi thuèc bæ ©m.
+ Di niÖu, di tinh do thËn h ph¶i phèi hîp víi c¸c thuèc bæ ©m
+ Øa ch¶y kÐo dµi do tú h cÇn ph¶i thªm thuèc kiÖn tú.
- Thuèc cè s¸p lµ thuèc ch÷a c¸c bÖnh thuéc h chøng, v× vËy kh«ng nªn dïng
qu¸ sím khi ngo¹i tµ cha hÕt v× do tÝnh thu liÔm ®éc tµ cã thÓ bÞ gi÷ l¹i.
3. CÊm kþ
- Kh«ng nªn dïng thuèc cÇm må h«i khi må h«i ra nhiÒu do nhiÖt chøng.
- Kh«ng dïng thuèc cÇm Øa ch¶y khi Øa ch¶y do thÊp nhiÖt.
- Kh«ng dïng thuèc s¸p niÖu khi ®¸i r¾t, ®¸i buèt, ®¸i m¸u do thÊp nhiÖt.
4.C¸c vÞ thuèc
A_ Thuèc cÇm må h«i
Dïng thuèc trong c¸c trêng hîp bÖnh cã liªn quan ®Õn khai më tÊu lý; ®ã
lµ ®¹o h·n, tù h·n.
Nguyªn nh©n do d¬ng h kh«ng b¶o vÖ bªn ngoµi, ©m h kh«ng liÔm bªn
trong, v× vËy khi dïng cã thÓ phèi hîp víi c¸c thuèc bæ d¬ng, bæ ©m, bæ
khÝ
239
Chó ý nÕu må h«i ra nhiÒu qu¸, kh«ng ngõng kÌm theo c¸c triÖu chøng,
ch©n tay l¹nh, h¬i thë gÊp, m¹ch vi muèn tuyÖt( chøng vong d¬ng) th× ph¶i
dïng thuèc håi d¬ng cøu nghÞch, bæ khÝ cøu tho¸t nh s©m, phô…
244
- Chữa hồi hộp mất ngủ, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp tim đập mạnh, kém ăn,
suy nhược cơ thể.
Liều dùng: 12-20g
Kiêng kỵ: Thực nhiệt, táo bón.
Dùng sống thì an thần, chín thì kiện tỳ.
245
Là thuốc dùng trong các trường hợp tỳ vị hư nhược, công năng tiêu hoá, hấp
thu giảm sút, bị ngộ độc thức ăn dẫn đến tiêu chảy
Do ỉa chảy lâu ngày, tỳ dương hạ hãm, chân tay mệt mỏi, thở ngắn, ngại
nói, sa trực tràng.
Thuốc ỉa chảy phối hợp với thuốc kiện tỳ để điều trị.
246
Bộ phận dùng: Là tổ đã phơi khô của ấu trùng sâu Ngũ bội tử melaphis
chinensis (bell), sinh sinh trên cây Muối tức cây Diêm phu mộc Rhus
chinensis.
Họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Thành phần hoá học: có tanin 50-80%, acid galic, chất nhựa
Tính vị: Chua chát mặn, bình
Quy kinh: Phế, thận, đại trường.
Công năng: Sáp trường chỉ tả, liễm hãm,chỉ huyết, liễm sang, giải độc
Chủ trị:
- Cầm ỉa chảy; chữa ỉa chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày.
- Cầm mồ hôi, chữa mồ hôi trộm
- Cầm máu; đắp ngoài vết thương, nôn ra máu, trĩ ra máu.
- Chữa hôi nách, phối với bột phèn phi cùng lượng trộn đều sát vào nách.
- Chữa ho, hôi miệng, chảy máu chân răng
- Dùng ngoài sắc để rửa các vết thương, mụn nhọt, trĩ, sa dạ con; súc miệng
chữa viêm mạc miệng, viêm lợi rang
Liều dùng: 3-6g
Kiêng kỵ: Có thực tà do ngoại cảm, tả lỵ do thấp nhiệt.
Bộ phận dùng: là quả chín đã thái phiến phơi khô của cây chua chát Malus
doumeri ( Bois. A. Chev).
248
Họ Hoa hồng( Rosaceae.)
Thành phần hoá học:
Tính vị: chua ngọt, bình
Quy kinh: Can, tỳ, vị.
Công năng: Tiêu thực tích, hành ứ hoá đàm.
Chủ trị:
- Tiêu thực hoá tích, dùng khi ăn thức ăn là thịt,dầu mỡ, sữa bị tích trệ, bụng
chướng ăn không tiêu.
- Khử ứ thông kinh, dùng đối với ứ trệ, kinh bế lâu ngày, sau khi đẻ ứ huyết,
đau bụng.
- Bình can hạ áp, dùng trong cao huyết áp, co thắt mạch vành
Liều dùng: 8-20g
Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư nhược, không có tích trệ
Bộ phận dùng: là màng trong đã phơi khô của mề con gà Gallus domesticus
Brisson.
Họ Chim trĩ (Phasianidae).
Thành phần hoá học: có protit, chất vị kinh tố.
Tính vị: Ngọt, bình
Quy kinh: Tỳ vị, tiểu trường, bàng quang
Công năng: Kiện vị,tiêu thực, sáp tinh
Chủ trị:
- Tiêu thực hoá tích, kiện vị; dùng khi ăn uống tích trệ, tiêu hoá không tốt,
bụng đầy chướng, buồn bực, bí tích, buồn nôn.
249
- Cầm ỉa chảy, do tỳ vị hưđi lỏng lâu ngày.
- Cố thận ích tinh; chữa di tinh, đái dầm.
- Chữa sỏi bàng quang, sỏi mật.
Liều dùng: 8-12g
Kiêng kỵ: Không có tích trệ không nên dùng.
251
Thuốc tả hạ
1. Đại cương
Thuèc t¶ h¹ lµ thuèc xæ, lµ nh÷ng vÞ thuèc cã t¸c dông th«ng lîi ®¹i tiÖn.
Thuèc cã kh¶ n¨ng lµm t¨ng nhu ®éng vÞ trµng, ®Æc biÖt ®¹i trµng mµ
g©y ra ®¹i tiÖn láng, mÆt kh¸c do b¶n chÊt gi÷ níc cña thuèc mµ g©y ra
ho¹t trµng.
2.T¸c dông chung
- Th«ng ®¹i tiÖn, dÉn tÝch trÖ; ch÷a t¸o bãn.
- T¶ ho¶ gi¶i ®éc; th«ng qua viÖc t¶ h¹ ®Ó lo¹i trõ ho¶ ®éc, nhiÖt ®éc cßn
lu tÝch trong vÞ trµng, do ®â mµ c¸c t¹ng phñ trong c¬ thÓ ®îc hoµ gi¶i.
V× vËy mµ thuèc t¶ h¹ ®îc dïng ®Ó ch÷a chøng ®au m¾t ®á, ®au häng,
®au lîi, môn nhät, ch÷a chøng sèt cao g©y vËt v· mª sµng.
- Ch÷a phï thòng do níc bÞ gi÷ l¹i kÌm theo t¸o bãn.
- KÕt hîp víi thuèc khö trïng ®Ó tÈy giun.
3. Chó ý khi dïng thuèc t¶ h¹
- Cêng dé cña thuèc t¶ h¹ cã liªn quan tíi liÒu lîng, liÒu nhá th× nhuËn h¹,
liÒu lín th× c«ng h¹.
- Phèi ngò thuèc : thuèc t¶ h¹ phèi hîp víi thuèc lý khÝ th× søc t¶ sÏ m¹nh
h¬n, nÕu phèi hîp víi cam th¶o th× søc t¶ sÏ hoµ ho·n h¬n.
- Víi liÒu lîng cÇn chó ý, nÒu dïng qu¸ liÒu sÏ dÉn ®Õn n«n, ®au bông,
dïng liªn tôc còng ¶nh hëng tíi tiªu ho¸ cña trêng vÞ.
Víi ngêi giµ d¬ng khÝ suy, phô n÷ sau sinh, phô n÷ cã thai kh«ng ®îc dïng
thuãc c«ng h¹, nªn dïng thuèc nhuËn h¹.
4. Ph©n lo¹i thuèc
Chia lµm hai lo¹i:
+ Thuèc c«ng h¹: gåm thuèc hµn h¹ vµ nhiÖt h¹
+ Thuèc nhuËn h¹
252
5. VÞ thuèc
A_ Thuèc c«ng h¹
1.a_Thuèc hµn h¹:
C¸c thuèc trong nhãm nµy phÇn lín cã vÞ ®¾ng, tÝnh hµn; Cã t¸c dông
th«ng ®¹i tiÖn, t¶ ho¶, dïng trong c¸c trêng hîp bÝ kÕt, trong c¬ thÓ thùc
nhiÖt ngng trÖ, ®¹i tiÖn bÝ t¸o, dÉn ®Õn ®au bông, sèt cao mª s¶ng, ch©n
tay ra må h«i, miÖng kh¸t, thÝch uèng níc, lo¹i nµy chÝnh khÝ cha suy.
255
- Ôn tràng thông tiện, dùng khi thức ăn bị tích trệ trong ruột do tỳ vận hoá
không tốt, đại tiện táo.
- Trục thuỷ tiêu thũng, chữa phù do xơ gan cổ chướng.
- Chữa đờm nhiều gây khó thở.
Liều dùng: 0.02-0.5g
Kiêng kỵ: Người hư nhược , phụ nữ có thai không nên dùng.
B_ Thuốc nhuận hạ
- Tác dụng: phần lớn là hạt có dầu, có khả năng hoạt tràng thúc đẩy việc tống
phân ra ngoài.
- Dùng cho người mới ốm dậy, phụ nữ sau sinh, người già thể hư nhược, đồng
thời dùng cho người thường xuyên bí đại tiện, mang tính chất tập quán.
- Phối hợp thuốc: dùng do nhiệt quá, tân dịch hao tổn, thì dùng phối hợp với
thuốc dưỡng âm, nếu kèm theo chứng huyết hư thì dùng phối hợp với thuốc
bổ huyết, nếu kèm theo khí trệ thì dùng phối hợp thuốc hành khí.
256
- Bổ can thận dưỡng huyếtl; dùng cho người thiếu máu, huyết hư, chức năng
thận kém, tóc bạc sớm.
- Nhuận tràng thông tiện; ngày dùng 40-60g
- Lợi niệu, trừ phù thũng.
- lợi sữa; vừng đen sao qua cho phụ nữ sau sinh ít sữa ăn hàng ngày.
- Chữa nôn nấc do sốt cao gây vị nhiệt.
Liều dùng: 12-60g
Thuốc lý khí
1. Định nghĩa
Thuốc lý khí là các thuốc điều hoà phần khí trong cơ thể.
- Thuốc lý khí thường là nhữngvị có tác dụng làm cho khí huyết lưu thông,
làm cho lồng ngực khoan khoái, giải uất, giảm đau.
- Nguyên nhân gây khí trệ có nhiều, nhưng chủ yếu là:
o Khí hậu không điều hoà
258
o Ăn uông không điều độ
o Tình chí uất kết
- Đặc điểm của các vị thuốc là cay, ấm, thơm, ráo.
2. Phân loại
- Dựa vào tác dụng thuốc lý khí chia làm 3 loại sau:
o Thuốc hành khí giải uất
o Thuốc phá khí giáng nghịch
o Thuốc thông khí khai khiếu.
3. Chú ý khi dùng thuốc
- Do các vị thuốc thường cay, ấm, thơm, ráo; nên dùng nhiều hoặc kéo dài gây
ảnh hưởng tới tân dịch.
- Phối hợp với thuốc điều trị nguyên nhân như: có hàn ngưng khí trệ thì phối
hợp với thuốc ôn trung trừ hàn,; khí uất hoá hoả thì phối hợp với thuốc thanh
nhiệt tả hoả; tỳ vị hư nhược thì phối hợp với thuốc kiện tỳ ích khí…
- Những người khí hư, chân âm suy kém phải thận trọng khi dùng các thuốc
hành khí.
- Một số thuốc âm hư hoả vượng không nên dùng.
- Thuốc hành khí được dùng với các thuốc bổ âm để giảm nê trệ; dùng với
thuốc tả để làm tăng tác dụng của thuốc.
4. Các vị thuốc
A. Thuốc hành khí giải uất
Thường dùng để chữa các chứng :
- Khí trệ ở tỳ vị gây đau bụng do co thắt đại tràng, ợ chua, ợ hơi, nôn, nấc.
táo bón, mót rặn, đầy bụng…
- Can khí uất kết gây: đau tức ngực sườn, đau dây thần kinh liên sườn, suy
nhược thần kinh, rối loạn kinh, bế kinh, thống kinh, tinh thần uất ức. cáu
gắt, ăn kém…
259
- Ngoài ra chữa các chứng đái buốt, đái rắt, tiểu khó khăn, đau nhức có nhục
do khí trệ.
Như vậy thuốc hành khí giải uất có tác dụng chính là làm cho tuần hoàn khí
huyết thông lợi, giảm đau, giảm uất kêt.
260
Tên thuốc: Trần bì( vỏ quýt chín)
Pericarpium Citri
Bộ phận dùng: là vỏ quả quýt chín, phơi khô Citrus reticulata, được bào
chế theo phương pháp cổ truyền của cây một số họ cam - Rutaceae.
Thành phần hoá học: có tinh dầu, heperidin, vitamin A,B,C
Tính vị: đắng, cay, ấm
Quy kinh: Phế, tỳ
Công năng: Lý khí, kiện tỳ, táo thấp, tiêu đàm.
Chủ trị:
- Đau bụng do gặp lạnh, khí trệ.
- Kích thích tiêu hoá, chữa đau bụng, chậm tiêu.
- Chữa nôn , ỉa chảy do lạnh.
- Hoá đàm, ráo thấp: chữa ho,đàm nhiều( bài nhị trần thang)
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: Người ho khan, âm hư không có đàm.
274
Bộ phận dùng: là chất gôm nhựa lấy từ cây Nhũ hương _ Boswellia carterii
Birdw.
Họ Trám_ Burseraceae.
Thành phần hoá học: có acid masticonic 90%, aicd mastixinis, tinh dầu
2%
Tính vị: cay, đắng.
Quy kinh: Tâm, tỳ, can.
Công năng: Hoạt huyết, hành khí, chỉ thống trừ độc.
Chủ trị:
- Chữa đau bụng do khí huyết ngưng trệ, điều kinh, chữa đau bụng kinh.
- Chữa phong thấp, đau nhức khớp xương, đau các dây thần kinh, đau do chấn
thương.
- Dùng ngoài chữa mụn nhọt sưng đau, mụn đã vỡ
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai.
275
Công năng: Hành khí, chỉ thống, phá huyết, thống kinh, tiêu mủ, lên da
non
Chủ trị:
- Chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh. Dùng cho phụ nữ sau sinh để hoạt
huyết, làm sạch huyết ứ, chữa chứng huyết vựng.
- Chữa mụn nhọt sang lở.
- Chữa các cơn đau do khí trệ: đau dạ dày, ngực bụng đau trướng.
- Chữa các chứng xung huyết do sang chấn.
- Trị phong thấp, tay chân đau nhức.
- Ngoài ra nghệ tươi giã lấy nước để bôi ung nhọt, các vết tấy lở loét ngoài da.
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: Không có ứ trệ không nên dùng
Thuốc an thần
1. Định nghĩa
Thuốc an thần là những vị thuốc có tác dụng chữa các chứng mất ngủ do
nhiều nguyên nhân:
- Do âm hư, huyết hư, tỳ hư, không nuôi dưỡng tâm, làm tâm không tàng thần
gây hồi hộp mất ngủ.
- Do thận âm không dưỡng can âm, làm can dương vượng, làm than chí
không ổn định, biểu hiện: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, phiền táo, cáu
gắt…
2. Phân loại
Dựa vạo 2 nguyên nhân trên chia thuốc an thần làm 2 loại
289
- Dưỡng tâm an thần
- Trọng trấn an thần.
3. Đặc điểm tác dụng của từng loại thuốc
4. Cách dùng
- Phối ngũ: phối hợp với các thuốc chữa nguyên nhân.
o Do âm hư, huyết hư, tỳ hư phối hợp với các thuốc bổ âm, bổ huyết, bổ tỳ.
o Do can phong nội động: phối hợp với thuốc bình can tức phong.
o Do sốt cao gây trằn trọc, vật vã, mất ngủ: phối hợp với thuốc tả hoả…
- Bào chế: Thuốc là khoáng vật, động vật cần đập nhỏ trước khi sắc, sắc cho
kỹ cho ra hết hoạt chất thuốc, không dùng kéo dài.
5.Kiêng kỵ
- Thuốc dưỡng tâm an thần không dùng cho thực chứng.
- Thuốc trọng trấn an thần không dùng cho hư chứng.
6.Các vị thuốc
290
A_ Dưỡng tâm an thần:
292
Tên thuốc: Bình vôi
Tuber Stephania rotundae
Bộ phận dùng: là thân củ phơi khô của cây bình vôi Stephania rotunda
Lour
Họ Tiết dê ( menispermaceae)
Thành phần hoá học: có tinh bột, đường, rotundin1.2-1.5%, Các alcaloid là
L-tetrahydropalmatin, stepharin, roemerin, cycleanin
Tính vị: đắng hơi ngọt, mát
Quy kinh: Tâm, phế.
Công năng: Trấn kinh an thần
Chủ trị:
- Chữa sốt, đau đầu, mất ngủ.
- Chữa hen, nấc, đau tim
- Chữa đau dạ dày, lỵ amip
Liều dùng: 3-6g
1. Định nghĩa
Thuốc trừ hàn la những vị thuốc có tính ấm, nóng, để chữa các chứng bệnh
gây ra lạnh trong cơ thể, do phần dương khí suy giảm sút, do tà hàn trúng
vào tạng phủ.
2. Phân loại
Dương khí giảm ghây chứng tỳ vị hư hàn và chứng thoát, do đó thuốc trừ
hàn chia làm 2 loại:
297
- Ôn trung trừ hàn: chữa các chứng tỳ vị hư hàn
- Hồi dương cứu nghịch: chữa chứng thoát dương.
3.Tác dụng của từng loại thuốc
- Ôn trung trừ hàn:
+ Chữa rối loại tiêu hoá do tỳ vị hư hàn: đầy bụng nôn mửa, ỉa hảy mãn,
không khát, chân tay lạnh, sắc mặt xanh, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì vô
lực.
+ Chữ đau bụng do lạnh: Đau dạ dày, viêm đại tràng mãn thể hàn
+ Kích thích tiêu hoá: Trị đầy bụng, châm tiêu ăn uống kém.
- Hồi dương cứu nghịch
o Chữa chứng thoát: do mất nước, mất máu, ra quá nhiều mồ hôi, gây choáng
truỵ mạch: Sắc mặt xanh nhợt, chân tay lạnh, mồ hôi dính, mạch vi muốn
tuyệt.
o Chữa cơn đau nội tạng, nôn mửa do lạnh.
4.Cách dùng:
- Dạng khô sắc hoặc tán bột, uống liều nhỏ ( 3-6g/24h).
- Uống thuốc khi còn ấm, kiêng mỡ, thức ăn lạnh và tanh.
- Phối hợp với thuốc hành khí kiện tỳ và bổ dương để tăng tác dụng
5. Cấm kỵ
- Chân Nhiệt giả hàn: Truỵ mạch do nhiễm khuẩn, nhiễm độc.
- Âm hư, tân dịch giảm, thiếu máu, ốm lâu ngày.
6. Các vị thuốc
A_ Thuốc ôn trung trừ hàn:
Tên thuốc: Sả
Cymbopogon nardus
302
Bộ phận dùng: là lá, củ dạng tươi khô của cây sả Cymbopogon sp
Họ Lúa ( Poaceae).
Thành phần hoá học: tinh dầu citral, limonen, isopulegol, acid citronellic,
acid cuea geranium và (-camphoren).
Tính vị: cay, ấm
Quy kinh: Tỳ, vị.
Công năng: Phát hãn giải biểu, kích thich tiêu hoá.
Chủ trị:
- Lá xông chữa cảm mạo hoặc pha nước uống cho mát và dễ tiêu.
- Củ thông tiểu, làm ra mồ hôi, chữa cảm sốt, ăn ngon, chóng tiêu hoá.
- Tinh dầu giúp tiêu hoá, đuổi muỗi, làm hương liệu.
Liều dùng: 15-30g
305
- Chữa choáng truỵ mạch, bỗng dưng dương khí thoát, mạch vi muốn tuyệt:
dùng bài tứ nghịch thang.
- Chữa đau lưng mỏi gối, di tinh, di niệu, liệt dương.
- Chữa ngực bụng lạnh đau, ỉa chảy mãn do tỳ dương hư.
- Trị cước khí thuỷ thũng ( phù do thận dương hư)
- Chữa đau khớp, đau dây thần kinh do lanh, chân tay tê mỏi.
Liều dùng: 4-12g
Phối hợp với can khương, cam thảo sắc kỹ để tránh ngộ độc
Kiêng kỵ: Âm hư, có thai không nên dùng
Ô đầu phản Bán hạ, Bối mẫu, Qua lâu, Bạch cập, Bạch liễm.
308
Tên thuốc: Thuyền thoái
Periostracum Cicadac
Bộ phận dùng: là xác của con ve sầu ở dưới đất chui lên phơi khô không
dập nát Leptopsaltria tuberosa Sigr hay Gaeana maculata Drury.
Họ Ve sầu ( Cicadidae)
Xác lột con ve sầu có 2 loại:
- Kim thuyền thoái: Xác ve có mầu vàng là tốt nhất
- Thuyền hoa: Xác ve có mầm cỏ bên trong vì rơi xuống đất.
Thành phần hoá học: có kitin…
Tính vị: ngọt mặn, hàn.
Quy kinh: Can, phế.
Công năng: Bình can trấn kinh, giải độc, tán phong nhiệt, tuyên phế.
Chủ trị:
- Chữa co giật do sốt cao, uốn ván, trẻ con kinh giản, khóc dạ đề.
- Chữa cam phong nhiệt gây sốt, đau đầu choáng váng.
- Chữa ho cảm mất tiếng do viêm họng, viêm thanh quản.
- Chữa mụn nhọt, dị ứng, viêm tai giữa, viêm màng tiếp hợp, làm mọc các nốt
ban chẩn như sởi, thuỷ đậu..
Liều dùng: 1-3g
Kiêng kỵ: phụ nữ có thai
324
Bộ phận dùng: là toàn cây bỏ rễ phơi khô của cây sài đất Wedelia
calendulacea Less.
Họ Cúc (Asteraceae)
Thành phần hoá học: Có ưedelacton 0.05%, tinh dầu, muối vô cơ…
Tính vị: đắng, mát.
Quy kinh: Can, phế, thận.
Công năng: Thanh nhiệt, giải độc.
Chủ trị:
- Chữa mụn nhọt, rôm sảy, dị ứng, viêm vú, viêm mắt, viêm cơ.
Liều dùng:25-30g dạng khô- 100g dạng tươi.
333
- Thử còn kết hợp với thấp thành các chứng thử thấp. Do đó chia thuốcgiải
thử thành hai loại:
o Thuốc thanh nhiệt giải thử: chữa chứng thử nhiệt
o Ôn tán thử thấp: Chữa các chứng thử thấp.
b.Tác dụng của từng loại thuốc.
- Thuốc thanh nhiệt giải thử
+ Chữa sốt cao mùa hè: sốt cao, tự hãn, phiền khát, thích uống nước, nhức
đầu chóng mặt, nước tiểu ít, ngắn, đỏ.
+ Chữa say nắng: nhẹ thì hoa mắt chóng mặt, nặng thì đột nhiên hôn mê bất
tỉnh, thở khò khè, ra mồ hôi lạnh, chân tay quyêt lạnh.
- Thuốc ôn tán thử thấp
o Chữa cảm lạnh mùa hè do đi nắng gặp mưa, tắm lạnh gây sốt, sợ lạnh, đau
đầu, không có mồ hôi.
o Chữa rối loạn tiêu hoá, mùa hè ăn đồ sống lạnh, gây nôn mửa, ỉa chảy, ngực
bụng đầy tức, khát nước, ra mồ hôi…
c. Các vị thuốc
I. Thanh nhiệt giải thử
Thuốc bổ
1. Định nghĩa:
Thuốc bổ là các vị thuốc dùng để chữa các chứng trạng hư nhược của chính
khí cơ thẻ do bẩm sinh, dinh dưỡng kém, hoặc do hậu quả bệnh tật gây ra
2. Phân loại
Chính khí cơ thể phân gồm 4 mặt: âm, dương, khí, huyết. Nên thuốcbổ được
chia làm 4 loại:
- Bổ âm
- Bổ dương
- Bổ khí
- Bổ huyết
3. Cách dùng
- Khi dùng thuốc bổ phải chú ý đến tỳ vị, nếu tỳ vị có phục hồi mới phát huy
được kết quả của thuốc bổ
- Liều lượng
o Người có hư chứng lâu ngày, dùng thuốc bổ phải từ từ
o Người nếu âm dương khí huyết đột ngột mất dùng liều mạnh 40g/24h.
- Ngũ phối: để tăng tác dụng thường phối hợp
o Bổ khí phối hợp bổ huyết
o Bổ khí phối hợp hành khí
o Bổ huyết phối hợp hoạt huyết
338
o Thuốc bổ phối hợp thuốc chữa bệnh ( công bổ kiêm trị)
- Sắc kỹ lửa nhỏ cho ra hết thuốc.
4. Cấm kỵ
- Dương hư, tỳ hư không dùng thuốc bổ âm, tính nê trệ. Khi cần thiết phải
dùng thuốc phối hợp với thuốc hành khí, kiện tỳ.
- Âm hư không dùng với thuốc bổ dương, vì làm mất tân dịch hơn.
A_ Thuốc bổ âm
a. Định nghĩa
Thuốc bổ âm: là các thuốc chữa bệnh gây ra do phần âm của cơ thể bị giảm
sút (âm hư), do tân dịch hao tổn,hư hoả bốc lên gây miệng khô họng đau, đi
xuống dưới làm nước tiểu đỏ, táo bón.
Phần âm gồm: Phế, vị, thận, tân dịch. Khi hư nhược có triệu chứng sau:
- Phế âm hư: Ho lâu ngày, ho ra máu, gò má đỏ, triều nhiệt, mồ hôi trộm…
- Vị âm hư: Miệng khát, môi khô, loét miệng lưỡi, chảy máu chân răng, vật vã
trằn trọc,táo bón, sốt nhẹ…
- Thận âm hư: đau nhức trong xương, đau lưng, ù tai, di tinh, di niệu, lòng bàn
tay chân nóng,…
- Tân dịch hao tổn: da khô, lưởi đỏ, rêu ít…
- Mạch tế sác
Âm hư thường có triệu chứn hư nhiệt biểu hiện: Người gầy da khô nóng,
lòng bàn tay, chân nóng, có cảm giác nóng trong người, sốt về chiều hoặc
đêm, đạo hãn, mất ngủ, di tinh, di niệu, môi khô, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
b. Tác dụng
- Chữa rối loạn thần kinh thể ức chế giảm: như cao huyết áp, mất ngủ, di tinh,
đau lưng, ù tai…
- Chữa rối loạn thần kinh thực vật do lao: ho lâu ngày, ho ra máu, gò má đỏ,
triều nhiệt, đạo hãn… ( lao phổi).
339
- Chữa rối loạn chất tạo keo: thấp khớp mãn, viêm khớp dạng thấp, nhức trong
xương, hâm hấp sốt, khát nước …( thận âm hư).
- Trẻ em đái dầm, ra mồ hôi trộm, có cơ địa dị ứng nhiễmkhuẩn do hệ thần
kinh chưa phát triển hoàn chỉnh: như viêm phế quản mãn, viêm bàng quang
mãn, hen…
- Chữa sốt kéo dài không rõ nguyên nhân: yhct cho rằng do thiếu tân dich gây
ra
c. Cách dùng:
- Dựa vào sự quy kinh mà chọn thuốc thích hợp với triệu chứng lâm sàng của
người bệnh
- Phối ngũ:
o Phối hợp với thuốc hành khí kiện tỳ, tránh nê trệ
o Phối hợp với thuốc bổ khí, bổ huyết để tăng tác dụng.
d. Kiêng kỵ: dương hư, tỳ hư.
e. Các vị thuốc: Đa số vị ngọt, hàn, sinh tân dịch
Tên thuốc: Kỷ tử
Fuctus Lycii
Bộ phận dùng: là quả chín đỏ của cây khởi tử
TKH: Lycium sinense Mill, họ Cà ( Salanaceae).
Thành phần hoá học:có betain 0.09%,chất béo, protein, caroten, khoáng..
Tính vị: Ngọt, bình
Quy kinh: Phế, can, thận.
Công năng: Bổ can thận, nhuận huyết.
Chủ trị:
- Di tinh, đau lưng mỏi gối, nhức trong xương, miệng khát do thận âm hư.
- Chữa ho lao, viêm phổi, mệt nhọc, gầy yếu, do phế âm hư, hoặc phế ung.
- Chữa quáng gà, giảm thị lực do can huyết hư.
Liều dùng: 6-12g
344
Thành phần hoá học: tinh bột, tanin, tinh dầu, acid benzoic 1.07%, nhựa,
chất nhày, chất béo, caxi oxalat.
Tính vị: đắng chua, bình.
Quy kinh: can, tỳ, phế.
Công năng: Bổ huyết, liễm âm, nhuận can, chỉ thống, lợi tiểu.
Chủ trị:
- Chữa kinh nguyệt không đều, thống kinh, bế kinh, xích bạch đới lâu năm
không khỏi.
- Giảm đau: chữa tả lỵ đau bụng, đau lưng, ngực, chan tay nhức mỏi…
- Tư âm giải biểu: chữa người hư chứng bị cảm mạo, đạo hãn.
- Chữa tiểu tiện khó khăn, trị băng huyết ( sao cháy)
- Dùng sống để giảm đau, hư chứng mà cảm mạo
Liều dùng: 6-12g
Kiêng kỵ: trúng hàn, đau bụng đi ngoài.
Bạch thược phản lê lô.
B_ Thuốc bổ dương
a. Định nghĩa
- Thuốc bổ dương là các vị thuốc để chữa các chứng dương hư.
- Phần dương trong cơ thể gồm có: Tâm, tỳ, thận.
o Tâm tỳ dương hư gây chứng tỳ vị hư hàn: Chân tay mệt mỏi và lạnh, da lạnh
ăn không tiêu, ỉa chảy mãn, mạch trầm trì vô lực. Dùng thuốc ông trung trừ
hàn để chữa.
o Thận dương hư biểu hiện: Liệt dương, di tinh, hoạt tinh, lưng gối mỏi, di
niệu, mạch trầm tế. Dùng thuóc ôn thận hay thuốc bổ thận dương.
Vì vậy thuốc bổ thận dương chính là thuốc ôn bổ thận dương.
b. Tác dụng
345
- Chữa rối loạn thần kinh thể hưng phấn giảm:
o Nam chữa di tinh, hoạt tinh, liệt dương, đau đầu , ù tai, chân tay lạnh, mạch
trầm nhược.
o Nữ: kinh nguyệt không đều, sảy thai, đẻ non, vô sinh.
o Người già lão suy: đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều lần.
o Chữa đái dầm thể hư hàn
- Trẻ em chậm phát dục: chậm liền thóp, chậm biết đi, chậm mọc răng, trí tuệ
kém phát triển.
- Chữa hen mãn thể hư hàn do thận dương không nạp được khí.
- Chữa đau khớp, thoái hoá khớp lâu ngày
c. Cách dùng
- Không nhầm với thuốc trừ hàn.
- Phối ngũ:
o Đau xương khớp phối với thuốc trừ phong thấp.
o Ngũ canh tả phối với thuốc trừ hàn.
o Phù do viêm thận mãn phối với thuốc kiện tỳ.
o Phối hợp với thuốc sinh tân vì thuốc làm mất tân dịch
d. Kiêng kỵ: Âm hư nội nhiệt.
e. Các vị thuốc: Đắng cay, ấm quy vào kinh can thận, đèu gây mất tân dịch.
C_ Thuốc bổ khí
a. Định nghĩa
- Thuốc bổ khí là thuốc chữa các chứng bệnh gây ra do khí hư.
- Khí hư thường gặp ở hai tạng phế và tỳ, khi suy có các triệu chứng:
o Phế khí hư: Tiếng nói nhỏ, ngại nói, hơi thở ngắn gấp, khó thở, đặc biệt là
khi lao động nặng.
o Tỳ khí hư: Chân tay mệt mỏi, ăn kém, ngực bụng đầy chướng, đại tiện lỏng,
thịt nhẽo…
• Bổ khí lấy bổ tỳ làm chính ( con hư thì bổ mẹ) , tỳ khí vượng phế khí sẽ đầy
đủ. Nên các thuốc bổ khí gọi là thuốc kiện tỳ.
• Khí Sinh ra do tinh hoa đồ ăn thức uống, tạng tỳ vận hoá đồ ăn. Do đó nếu tỳ
hư thì khí hư. Vì vậy thuốc bổ khí có tác dụng kiện tỳ.
353
b. Tác dụng
- Chữa suy nhược thần kinh do lao động quá sức, sau ốm dậy biểu hiện: ăn
ngủ kém, sút cân
- An thần chữa mất ngủ, hồi hộp, suy tim do tỳ hư không nuôi dương được
tâm huyết
- Chữa thiếu máu, chảy máu kéo dài do tỳ hư không thống huyết: rong kinh,
rong huyết.
- Kích thích tiêu hoá: ăn kém, châm tiêu, đậy bụng, ỉa chảy mãn, viêm đại
tràng mãn tín, viêm gan mãn, viêm loét hành tá tràng.
- Chữa suy hô hấp: ho lâu ngày, hen xuyễn, viêm phế quản mãn…
- Lợi niệu, chữa phù thũng do tỳ hư không vận hoá được thuỷ thấp: Phù do
suy dinh dưỡng, phù do viêm thận mãn.
- Chữa các bệnh do trương lực cơ giảm: sa trực tràng, sa dạ con, thoát vị
bẹn…
c. Cách dùng
- Để tăng tác dụng phối hợp với thuốc hành khí.
- Khí huyết có quan hệ chặt chẽ với nhau, khí là gốc của huyết, huyết là mẹ
của khí và là nơi tàng trữ khí. Vì vậy thường phối hợp thuốc bổ khí với
thuốc bổ huyết để tăng tác dụng.
d. Kiêng kỵ: Thực tà
e. Các vị thuốc
D_ Thuốc bổ huyết
a. Định nghĩa
Thuốc bổ huyết là những vị thuốc dùng chữa các chứng bệnh do huyết hư
sinh ra.
b. Tác dụng
- Chữa thiếu máu, mất máu, suy nhược cơ thể do thiếu dinh dưỡng, do lao
động qua sức, hoặc sau khi ốm dậy, biểu hiện: Sắc mặt xanh vàng, da khô, ù
tai, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp mất ngủ, dễ kinh hãi, niêm mạc và móng
chân tay nhợt, kinh nguyệt không đều, mạch tế sác vô lực.
- Chữa đau khớp, đau thần kinh có teo cơ cứng khớp
- Chữa suy nhược thần kinh, ăn ngủ kém, hồi hộp, hay quyên, giật mình sợ
hãi.
359
- Chữa bệnh phụ khoa: rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, thống kinh, sảy thai,
đẻ non, vô sinh..
- Chữa nhũn não, tai biến mạch máu não do huyết hư sinh phong.
c. Cách dùng
- Huyết thuộc phần âm của cơ thể nên các thuốc bổ huyết đều có tác dụng bổ
âm, và ngược lại một số thuốc bổ âm cũng có tác dụng bổ huyết. Vì vầy
thường phối hợp thuốc bổ huyết với thuốc bổ âm để tăng tác dụng điều trị
- Khí huyết có quan hệ chặt chẽ với nhau, khí là gốc của huyết, huyết là mẹ
của khí và là nơi để tàng trừ. Vì vậy thường phối hợp thuốc bổ khí với thuốc
bổ huyết để tăng tác dụng điều trị
- Phối hợp bổ huyết với hành huyết để tăng tác dụng.
d. Kiêng kỵ : tỳ hư
e. Các vị thuốc: thường quy kinh Tâm, can, thận. Đều sinh tân dịch
Bộ phận dùng: là sinh địa đem 9 trưng với rượu, sa nhân, gừng rồi phơi
khô
TKH: Rehmannia glutinosa Libosch., họ hoa mõn chó Scrophularaceae
Thành phần hoá học: Rehmaglutin A, B, C, D, Actioside, Leonuride,
Ajugol, Aucubin, Catapol,
Tính vị: ngọt, ấm
Quy kinh: Tâm, can, thận
Công năng: Bổ huyết, dưỡng âm.
Chủ trị:
- Chữa huyết hư thiếu máu, kinh nguyệt không đều, kinh ít nhạt màu
360
- Chữa âm hư sinh ho suyễn, khát nước, vật vã ít ngủ, đái đường.
- Chữa di tinh, di niệu, lưng gối mềm yếu, sáng tai mắt, đen râu tóc.
Liều dùng: 8-16g
Kiêng kỵ: Ghét Bối mẫu, sợ Vô di
365
366
BÀI THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN
367
Phân tích vấn đề Giai đoạn biện
chứng
׀
ˇ ׀
ˇ
Đưa ra phương
Cơ chế sinh bệnh pháp → Lập thành tổ
→ điều trị chính xác phương
→
Giai đoạn điều trị tốt sẽ đưa ra phương pháp chính xác.
1. Nguyên tắc điều trị trong YHCT
- Chính trị
Thuốc và bệnh ngược chiều nhau: Bệnh hàn dùng thuốc ôn, bệnh nhiệt dùng
thuốc hàn lương; hư thì bổ, thực thì tả.
- Phản trị
Cũng nnên thuận thế, dùng thuốc thận theo sự biến hoá của bệnh, tức là thuốc
biểu hiện bệnh giống nhau.
VD: Bệnh biểu hiện nóng, nhiệt dùng thuốc nhiệt
Vì căn cứ vào diễn biến của bệnh thấy bản chất củabệnh và biểu hiện bệnh ngựơc
nhau đó là hiện tượng chân giả. Trong chân giả ta dùng 4 phương pháp phản trị:
+ Hàn nguyên dụng hàn
+ Nhiệt nguyên dụng nhiệt
+ Thông nguyên thông dụng
+ Tắc nguyên tắc dụng
368
VD: ( thông nguyên thông dụng) Bệnh kiết lỵ dùng bài thược dược thang. Trong
đó đại hoàng là quân vì có tác dụng thông tiện, thông nhiệt trong trường hợp lý
nhiệt nặng, nhưng trong trường hợp này dùng Đại hoàng để đẩy tà khí ra ngoài.
VD: ( Tắc nguyên tắc dụng) Đại tiện táo bón ( bình thường đại tiện táo thì phải
thông tiện) nhưng phải biện chứng xem nguyên nhân tá bón do gì để dùng thuốc
cho phù hợp. Đại tiện táo ta phải phân rõ hàn nhiệt, hư, thực, âm, dương. Nếu do
thực chứng phải dùng Đại hoàng để thông tiện. Nhưng nguyên nhân gây đại tiện
không thông: âm hư tiện táo, huyết hư tiện táo, khí hư tiện táo, dương hư tiện táo.
Những nguyên nhân này không dùng phưong pháp thông để thông tiện ( trong
YHCT nếu trị táo bón là mới trị tiêu chứ chưa trị bản) trường hợp này phải bổ hư
gõi lài Dĩ bổ khai tắc.
II. phương tễ và phối ngũ
1. Phương tễ
- Khái niệm
Ta lấy một hay nhiều vị thuốc được bào chế theo một phương pháp nhất định
thông qua cách tổ chức hợp lý để chữa một bệnh, một hội chứng bệnh hay một
triệu chứng bệnh gọi là phương tễ
Có phương thuốc chỉ có một vị là đơn phương. Đặc điểm của loại một vị này là
chỉ chữa một bệnh, một nguyên nhân gây bệnh, dễ nghiên cứu, dễ bào chế, dễ sửa
dụng và là cơ sở hình thành phương thuốc đa vị (Độc sâm thang, Ngũ vị tử ẩm…)
Khi dùng hai vị thuốc trở lên kết hợp với nhau có thể bổ xung hay hạn chế tác
dụng của nhau như Ngô thù với Hoàng liên, loại trừ những yếu tố không tốt của
các vị thuốc kia như sinh khương với Bán hạ, hoặc phát huy tác dụng của các vị
thuôc như Can khương với Phụ tử, hoặc làm giảm tính mãnh liệt của vị thuốc kia
như Đại táo và Đình lịch
- Kết cấu cơ bản của phương tễ
Là lý luận Quân- Thần- Tá- Sứ
369
+ Quân: là vị thuốc chính dùng để chữa chủ chứng, nguyên nhân gây ra
bệnh, vì trí của quân thường là có 1-2 vị.
+ Thần: là vị thuốc có vai trò hỗ trợ quân dược tăng tác dụng chữa chủ
chứng, chủ bệnh, hoặc căn cứ vào kiêm bệnh, kiêm chứng để phát huy tác dụng
của thuốc.
+ Tá: là hỗ trợ quân, thần làm tác dụng chữa bệnh, hoặc trực tiếp chữa kiêm
chứng gọi là tá trợ dược, hoặc làm giảm tác dụng quá mạnh, quá độc tính của vị
thuốc chính gọi là tá chế dược.
+ Sứ: có vai trò dẫn kinh (đưa thuốc đến nơi có bệnh) điều hoà các vị thuốc
trong phương.
VD: Phương Ma hoàng thang: Ma hoàng, Quế chi, Hạnh nhân, Cam thảo. Trong
thương hàn luận Ma hoàng dùng để chữa chứng cảm mạo phong hàn biểu thực.
Chứng trạng: Sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, đau mình mẩy, không có mồ hôi, có khi
có ho, suyễn, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
Cơ chế bệnh sinh: Do ngoại cảm phong hàn, vệ khí bị bó, dinh âm mất trệ, phế khí
bất tuyên.
Pháp trị liệu: Tân ôn phát hãn, tuyên phế bình suyễn.
Phân tích bài thuốc:
Quân dược: Ma hoàng vị tân tính ôn, có tác dụng phát hãn giải biểu, tán
phong hàn, tuyên phế khí bình suyễn.
Thần dược: Quế chi giải cơ phát biểu, trợ giúp cho Ma hoàng phát hãn, tán
hàn, lại ôn thông kinh lạc, chỉ thống.
Tá dược: Hạnh nhân tính bình, vị đắng có tác dụng giáng phế khí, trợ ma
hoàng bình suyễn.
Sứ dược: Cam thảo vị cam, tính ôn có tác dụng điều hoà các vị thuốc, đồng
thời làm giảm sức mạnh phát hãn mãnh liệt của ma hoàng.
2. Loại hình phối ngũ
370
Trong Thần nông bản thảo nói: “ Phải có âm dương, tử mẫu, huynh đệ phối hợp”.
Mục đích của sự phối ngũ nhằm phát huy hiệu quả chữa bệnh, hạn chế tác dụng
không mong muốn.
- Tương tu:
Công dụng, tính vị, ứng dụng phối ngũ giống nhau khi dùng chung làm tăng cường
công dụng của nhau, hoặc sản sinh ra tác dụng tương đồng.
VD:
Ma hoàng + Quế chi → Tăng tác dụng phát hãn giải biểu
Thạch cao + Tri mẫu → Thanh nhiệt tả hoả
Hoàng bá + Tri mẫu → Thanh hư nhiệt, giáng hư hoả
Đại hoàng + Mang tiêu → Tả hạ.
- Tương sử:
Hai vị thuốc có tác dụng gần giống nhau, hoặc khác nhau. Khi dùng chung một vị
là chủ, một vị là thần sẽ nâng cao hiệu quả điều trị.
VD: Hoàng kỳ bổ khí lợi thuỷ + Phục linh → Tăng hiệu quả điều trị.
Hoàng cầm thanh nhiệt tả hoả + Đại hoàng → Tăng tác dụng điều trị
Hai phép tương tu, tương sử là hai phép phối ngũ thông dụng nhất.
- Tương uý:
Một vị thuốc có tác dụng phụ, hoặc có phản ứng độc bị một loại khác làm mất hay
làm giảm độc tính, hoặc tác dụng phụ.
VD: Sinh bán hạ, sinh Nam tinh khi dùng Sinh khương thì sẽ bị Sinh khương làm
mất độc tính. Như vậy, sinh bán hạ, sinh Nam tinh tương uý với Sinh khương.
- Tương sát:
Một vị thuốc làm giảm, mất độc tính hoặc tác dụng phụ của vị thuốc khác.
VD: Sinh khương có tác dụng làm giảm hoặc mất tác dụng phụ của Bán hạ và Nam
tinh. Như vậy, Sinh khương tương sát Bán hạ, Nam tinh.
Hai loại tương uý, tương sát là hai loại phối ngũ đối với thuốc độc.
371
- Tương ố:
Hai vị thuốc dùng kết hợp với nhau làm giảm hoặc mất tác dụng của nhau.
VD: Nhân sâm ố Lai phúc tử vì Lai phúc tử làm mất tác dụng bổ khí của Nhân
sâm. Sinh khương ố Hoàng cầm vì Hoàng cầm làm mất tác dụng tán hàn của sinh
khương.
- Tương phản:
Hai vị thuốc kết hợp với nhau sinh ra độc tính hoặc tăng tác dụng phụ. Có hai loại
tương phản:
+ Thập bát phản: Các loại thuốc chống nhau, cấm kỵ không được dùng gồm
có:
Cam thảo phản Đại kích, Nguyên hoa, Cam toại, Hải tảo
Ô đầu phản Bối mẫu, Qua lâu, Bán hạ, Bạch liễm, Bạch cập.
Lê lô phản Nhân sâm, Sa sâm, Đan sâm, Khổ sâm, Tế tân, Bạch thược.
+ Thập cửu uý: 19 vị thuốc tương uý
Lưu hoàng uý Phác tiêu
Thuỷ ngân uý Phê sương
Long độc uý Mật đà tăng
Đinh hương uý Uất kim
Nha tiêu uý Tam lăng
Xuyên ô, thảo ô uý Tê giác
Nhân sâm uý Ngũ linh chi
Nhục quế uý Xích thạch chi
Tương ố và tương phản là hai loại phối ngũ nói lên sự cấm kỵ khi dùng thuốc.
3. Liều lượng các thuốc phương tễ:
Có 3 mức độ dùng lượng thuốc: lượng nhỏ, lượng vừa, lượng lớn. Tuỳ theo mục
đích sửa dụng và tuỳ theo loại thuốc mà sửa dụng liều lượng cho phù hợp.
372
- Thuốc không có độc: lượng dùng thường từ 6 – 12g và có thể lớn hơn như
Mạch môn, Sa sâm, Liên nhục…
- Thuốc có độc: liều lượng thường ít, thường từ 4 – 8g, hoặc thấp hơn như các
vị Phụ tử chế, Toàn yết, Mã tiền chế…Đối với loại thuốc độc dùng lượng
phải chính xác.
- Thuốc có khí vị bình nhạt dùng lượng nhiều hơn các vị thuốc có vị khí nồng
hậu như Phục linh, Ý dĩ dùng lượng nhiều hơn như Quế chi, Trầm hương,
Tế tân…
- Loại tẩy sổ, trục thuỷ, phá khí, tán kết nên dùng lượng ít như Đại hoàng,
Cam toại.
- Căn cứ vào trọng lượng thuốc: Trọng lượng nặng như Mẫu lệ, Cửu khổng,
Hoạt thạch nên dùng nhiều. Các loại nhẹ, hoa, lá như Đăng tâm, Tang diệp
dùng ít.
- Căn cứ tác dụng của thuốc thì thuốc giải biểu thường dùng ít, thuốc trừ hàn
dùng ít, thuốc bổ âm có thể dùng nhiều.
- Căn cứ vào mục đích dùng thuốc:
VD:
Lượng nhỏ Lượng vừa Lượng lớn
Nhân sâm Phối hợp với nhau có Bổ ích tỳ phế Ích khí cứu
tác dụng trợ chính khu thoát
Hoàng kỳ tà Bổ ích tỳ phế Ích khí cứu
thoát
Hoặc:
Lượng nhỏ Lượng vừa Lượng lớn
Sài hồ Thăng củ thăng dương Sơ can lý khí Giải cơ khu tà
373
Tô diệp Thanh nhiệt giải uất Điều hoà khí Phát biểu tán
huyết hàn
Vị Hoàng liên nếu dùng để thanh nhiệt tả hoả thì dùng liều 8- 12g ( trong hoàng
liên giải độc thang thì Hoàng liên là Quân). Nhưng dùng với mục đích táo thấp thì
lượng dùng chỉ 4-6g ( trong bài Bán hạ tả tâm thang thì Hoàng liên là Thần)
- Căn cứ vào tình trạng người bệnh:
o Người cao tuổi vốn dĩ tỳ vị hư kém nên sự dùng nạp thuốc yếu do đó
lượng dùng ít hơn người trẻ khoẻ. Trẻ em dùng lượng nhỏ hơn người
lớn.
o Bệnh hư nhược, bệnh lâu ngày dùng thuốc bổ, lượng thường bắt đầu
ít, sau tăng dần để không làm ảnh hưởng tơi tỳ vị.
o Bệnh cấp và phản ứng mạnh thường dùng liều nhiều hơn.
- Đơn vị đo lường dùng trong YHCT: Hiện nay thống nhất quy định dùng đơn
vị đo lường quốc tế:
o 1 cân ta= 16lạng =500g
o 1 lạng = 37.5g ( làm tròn 40g) có tài liệu ghi 31.25g
o 1 lạng = 10 đồng cân
o 1đc = 3.75g ( làm tròn 4g) có tài liệu ghi 3.125g
4. Cách đặt tên các phương tễ:
Thông thường có 3 cách đặt tên sau:
- Lấy tác dụng điều trị của phương ghép với tên dạng thuốc bào chế của
phương thuốc
VD: bổ trung ích khí hoàn, Khu phong thư cân hoàn, Chỉ thấu tán….
- Lấy thành phần của phương ghép với tên dạng bào chế của phương thuốc
VD: Lục nhất tán gồm 6 phần Hoạt thạch và 1 phần Cam thảo. Lục vị địa hoàng
hoàn gồm 6 vị phối hợp với nhau.
374
- Lấy tên vị thuốc chủ yếu ghép với tác dụng điều trị của phương và dạng bào
chế của phương thuốc.
VD: Bá tử dưỡng tâm hoàn, Hoắc hương chính khí tán, Chu sa an thần hoàn…
Nguyên tắc đầu là phổ biến, hai nguyên tắc sau là phụ. Như vậy, mục đích của việc
đặt tên các phương thuốc là cho người dùng một khái niệm về điều trị, hiểu rõ về
một vị thuốc chính và dạng bào chế của thuốc. Do đó, sau khi đã chẩn đoán được
chứng bệnh có thể tra cứu mà chon phương thuốc.
Nguồn gốc: Từ sách Kim quỹ yếu lược của Trương Trọng Cảnh
Cách dung: Sắc uống. Ma hoàng sắc trước đun sôi bỏ bọt, sau cho các vị thuốc
vào sắc cùng từ 15-20phút. Uống nóng, chia làm 2 lần trong ngày. Uống xong ăn
cháo hành và đắp chăn ấm cho ra mồ hôi râm rấp là tốt.
Công dụng:Phát hãn giải biểu, tuyên phế bình suyễn.
Chủ trị:
- Cảm mạo phong hàn thể biểu thực: Sợ lạnh, phát sốt, đau cứng cổ gáy, chân
tay đau mỏi, không có mồ hôi, ho có thể có suyễn, không khát nước, chảy
nước mũi trong, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
Phân tích bài thuốc:
Trong phương Ma hoàng phát hãn giải biểu có tác dụng tán phong hàn, thông lợi
phế khí, do đó chỉ được khái, đinh được suyễn là chủ dược. Trợ dược là Quế chi
phát hãn giải cơ, ôn kinh tán hàn vừa giúp Ma hoàng phát hãn giải biểu, lại chỉ
thống. Hạnh nhân thông suốt phế khí, giúp Ma hoàng định suyễn là tá dược. Cam
378
thảo điều hoà vị thuốc là sứ dược. Bốn vị thuốc phối ngũ là thăng công dụng phát
hãn tán hàn, tuyên phế bình suyễn.
UDLS: dùng trị viêm thận cấp, lên sởi, mề đay, bí tiểu tiện, cảm cúm, viêm phế
quản mãn, hen phế quản…
Nguồn gốc: theo thiên thứ 12, điều 23 sách Kim quỹ yếu lược của Trương Trọng
Cảnh.
379
- Chữa chứng cảm mạo phong hàn: có sốt, sợ gió, sợ lạnh, đau mỏi người,
không có mồ hôi, phiền táo, rêu lưỡi vàng, mạch phù khẩn
Phân tích bài thuốc:
Bài là phương Ma hoàng thang gia liều Ma hoàng và gia Thạch cao, sinh khương,
và đại táo. Trong phương ma hoàng, quế chi phối hợp với nhau có tác dụng phát
hãn tán hàn. Ma hoàng phối ngũ với Hạnh nhân cùng tuyên phế khí, định suyễn.
Thạch cao vị cay,, tính hàn, sắc trắng nên nhập phế để thanh hỏa mà tán hàn, đồng
thời làm giảm tác dụng ra mồ hôi của các vị thuốc phát hãn. Sinh khương và đại
táo điều hòa dinh vệ và trừ hàn, cùng với Cam thảo có thể an trung khí, điều hòa
các vị thuốc là sứ.
UDLS: Ngày nay dùng điều trị viêm cầu thận cấp, dị ứng do lạnh, phù từ lưng trở
lên, phù mi mắt, sợ gió, hơi sốt, miệng khát.
Gia giảm:
- Với chứng bệnh phong thủy: sợ gió, toàn thân phù thũng, không khát, sốt ít,
mạch phù dùng bài này bỏ Hạnh nhân, quế chi gọi là Việt tỳ thang.
Nguồn gốc: theo thiên thứ 12, điều 23 sách Kim quỹ yếu lược của Trương Trọng
Cảnh.
380
Bán hạ chế Cay -ấm Tỳ, vị 12g
Can khương Cay- ấm Tâm, phế, tỳ, vị 4g
Chích cam Ngọt, bình 12 kinh 4g
thảo
Ngũ vị tử Ngũ vị- ấm Tâm, phế, thận 4g
Bạch thược Đắng, chua- Phế, tỳ 6g
bình
Tế tân Cay- ấm Tâm, phế, thận 4g
Nguồn gốc: theo thiên thứ 10, điều 19 sách Kim quỹ yếu lược của Trương Trọng
Cảnh.
Các dùng: sắc uông làm 3 lần trong ngày, uống nóng, ăn cháo nóng, đắp chăn ấm
cho ra mồ hôi ra râm rấp là tốt. Nếu uống một lần mà mồ hôi ra thì thôi không
uống nữa, không nhất thiết phải uống hết thang thuốc. Nếu chưa ra mồ hôi thì tiếp
tục uống đến khi ra mồ hôi thì ngừng. Có thể uống 2-3 thang.
Công dụng:Giải cơ phát biểu, điều hòa dinh vệ
Chủ trị:
- Chữa cảm mạo phong hàn thể biểu hư: phát hãn, đau đầu, ra mồ hôi, ho
khan, sợ gió, ngạt mũi, chảy nước mũi trong, không khát, rêu lưỡi trắng,
mạch phù hoãn, hay phù nhược.
Phân tích bài thuốc:
382
Trong phương Quế chi ôn kinh tán hàn, chỉ thống, giải cơ biểu, thông dương khí là
Quân dược. Trợ dược có Bạch thược liễm âm hòa dinh, làm cho quế chi cay tán mà
không tổn thương âm. Hai vị thuốc cùng sửa dụng, một thu một tán, điều hòa dinh
vệ, biểu tà được giải, lý khí để điều hòa. Đại táo ích khí bổ trung, giúp Bạch thược
điều hòa dinh vệ là tá. Cam thảo điều hòa các vị thuốc là sứ. Các vị thuốc phối ngũ
phát huy công dụng giải cơ tán tà, điều hòa dinh vệ.
UDLS: dùng điều trị ho, hen suyễn, cảm cúm, phụ nữ có thai nôn nhiều, liệt mặt,
viêm mũi dị ứng.
Gia giảm:
- Biểu hư mà có mồ hôi nhiều gia Hoàng kỳ, dương hư rát hàn gia Phụ tử
- Nếu có suyễn, lại có ngoại cảm phong hàn thêm Hậu phác 8g, Hạnh nhân 8g
để giáng khí bình suyễn
- Nếu có cảm mạo phong hàn làm vai gáy cưng đau gia thêm Cát căn có tác
dụng đưa tân dịch đi lên gọi là Quế chi gia cát căn thang.
( Phụ giải: bài quế chi gia giảm thêm ma hoàng, cát căn thành bài 5: Cát căn
thang)
383
Sinh khương Cay -ấm Phế, thận, tỳ, vị 9g
Đại táo Ngọt, bình Tỳ, vị 4 quả
Cát căn Cay,ngọt- Tỳ, vị 12g
bình
Ma hoàng Cay,đắng-ấm Phế, bquang 9g
385
Lô căn thanh nhiệt sinh tân, chỉ khát làm tá dược. Cam thảo thanh nhiệt giải độc,
điều hòa các vị thuốc là sứ dược.
UDLS: Chữa Cảm cúm, giai đoạn đầu của bệnh truyền nhiễm, viêm họng, viêm
màng tiếp hợp
Gia giảm:
- Nếu 2- 3 ngày nóng không hết, là có nhiệt phận, thở thô thì thêm Thạch cao,
Tri mẫu.
- Ho khạc nặng do nhiệt ở phế nặng thì thêm Hoàng cầm để thanh nhiệt chỉ
khái
- Khát nhiều gia Thiên hoa phấn để thanh nhiệt sinh tân.
- Ho có đờm vàng, đặc khó khạc thêm Qua lâu bì, Bối mẫu, để thanh nhiệt
hóa đàm
- Chữa viêm màng tiếp hợp cấp dùng bài này thêm Thảo quyết minh, Hạ khô
thảo
386
Các dùng: sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Có thể nấu thành cao lỏng liểu thích
hợp
Công dụng:Tiết uất nhiệt, thanh phế bình suyễn
Chủ trị:
- Ngoại cảm phong tà, mình nóng không giải được, khí nghịch, ho cấp, mũi
thở phập phồng, miệng khát, có mồ hôi, hay không có mồ hôi, lưỡi có rêu
trắng hay vàng, mạch hoạt sác.
Phân tích bài thuốc:
Trong phương Ma hoang vị cay đắng, ôn có tác dụng phát hãn tuyên phế là Quân.
Thạch cao thanh tiết phế nhiệt, giúp Ma hoàng tuyên phế mà không làm tăng nhiệt,
làm phế thanh, tà không lưu lại được, như vậy phế khí túc giáng, bình thường và
hết suyễn. Hạnh nhân giáng phế khí, giúp cho Ma hoàng, Thạch cao thanh phế
bình suyễn, chỉ khái là Tá. Cam thảo ích khí hòa trung, hợp với Thạch cao sinh tân
chỉ khát, điều hòa tính năng ấm và lạnh của các vị thuốc trên là Sứ. Các vị thuốc
phối ngũ cùng phát huy công hiệu tuyên phế, thanh tả phế nhiệt, chỉ khái bình
suyễn.
UDLS: Chữa viêm phế quản cấp, mãn tính; hen phế quản, viêm phổi, viêm mũi dị
ứng, dị ứng nổi ban.
Gia giảm:
- Nếu sốt cao làm hao tân dịch, mồ hôi giảm đi thì tăng liều Thạch cao, thêm
chích tang bì, Lô căn, Tri mẫu, để thanh nhiệt sinh tân.
- Nếu không có mồ hôi sợ lạnh là do tuy tà đã vào lý hóa nhiệt, phong hàn tà ở
biểu chưa hết, vừa có phong nhiệt ở trong, vừa có phong hàn ở ngoài thì
thêm Kinh giới, Bạc hà, Đạu xị đẻ tăng tác dụng giải biểu.
387
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều Bào chế
lượng
Kim ngân hoa Ngọt- hàn Tâm,phế, tỳ, vị 30g
Liên kiều Đắng-hàn Đởm, đtrường, 30g
t.tiêu
Kinh giới tuệ Cay -ấm Phế, can 12g
Cát cánh Cay,đắng-hơi Phế 18g
hàn
Sinh cam thảo Ngọt-bình 12 kinh 15g
Ngưu bàng tử Cay,đắng-hàn Phế, vị 15g
Trúc diệp ( lá Cay,đạm-hàn Tâm, phế, vị 12
tre)
Đạm đậu xị 15g
Bạc hà Cay - mát Phế,can 18g
Các dùng: Tán thành bột, mỗi lần uống 18g, thêm Lô căn sắc nước uống. Người
nhẹ thì ngày uống 3 lần, nặng thì 4 lần. Có thể làm thang sắc uống.
Công dụng:Tân lương thấu biểu, thanh nhiệt giải độc.
Chủ trị:
- Bệnh ôn mới phát, sốt mà không có mồ hôi, hoặc có mồ hôi, hơi sợ gió, đau
đầu, miệng khát, đau họng, ho, đầu lưỡi đỏ, rêu trắng mỏng, hoặc vàng
mỏng, mạch phù sác.
Phân tích bài thuốc:
Trong phương dùng lượng cao Kim ngân hoa, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc,
nhẹ nhàng mở thông mà bài tiết ra ngoài là Quân. Trợ dược là Kinh giới tuệ, Bạc
hà, Đạm đậu xị tân tán biểu tà tiết nhiệt ra ngoài. Ngưu bàng tử, Cát cánh, Cam
388
thảo cùng phối hợp để có thể giải độc lại lợi yết hầu, tan sự bế kết, tuyên phế trừ
đàm. Đạm trúc diệp, lô căn, thanh nhiệt sinh tân, chỉ khát đều là tá dược. Cam thảo
điều hòa vị thuốc là sứ.
UDLS: Chữa sởi, thủy đậu, cảm mạo, viêm amidan cấp, quai bị, viêm não, viêm
phế quản, mụn nhọt.
Gia giảm:
-Nếu chảy máu cam thì bỏ Đậu xị, Kinh giới tuệ gia Bạch mao căn, Trác bá diệp
thán, Chi tử thán.
- Ho nhiều gia Hạnh nhân
- Khát nhiều gia Thiên hoa phấn
389
- Phong thủy toàn thân phù sốt, hoặc không sốt, sợ gió, hay ra mồ hôi, miệng
khát, tiểu tiện không thông lợi, ho suyễn, mạch phù.
Phân tích bài thuốc:
Trong phương ma hoàng tuyên phế khí, phát hãn, giải biểu, khử thủy khí. Thạch
cao cùng với Ma hoàng giải cơ, thanh tả uất nhiệt ở phế. Sinh khương giúp Ma
hoàng tuyên phế tán thủy thấp. Cam thảo, Đại táo ích khí hòa trung. Các vị thuốc
phối ngũ với nhau phát huy tác dụng tán phong, thanh nhiệt, tuyên phế, hành thủy.
UDLS: chữa Viêm thận cấp, mãn tính; bí tiểu tiện, viêm phế q uản mãn, mụn
nhọt.
Gia giảm:
-Nếu thủy thấp thình gia Bạch truật
- Nếu nhiệt nhiều, tiểu ít gia Bạch mao căn tươi
- Nếu đau họng gia Bản lam căn, Cát cánh, Liên kiều
- Nếu tay đau nhiều gia Tang chi, Quế chi
- Nếu chân đau nhức gia Ngưu tất, Hải đồng bì
390
Đại táo Ngọt-bình Tỳ, vị 3 quả
Cát căn Cay, ngọt- Tỳ, vị 12g
bình
Các dùng: sắc uống chia 3 lần trong ngày, uống lúc còn ấm. Sau 1 lúc chưa ra mồ
hôi tiếp tục uông lần 2.
Công dụng: Dưỡng huyết giải biểu
Chủ trị:
- Bản thân người có bệnh âm huyệt hư giữ gìn không cẩn thận, cảm phải
ngoại tà, hay sau khi mất máu vị cảm phải ngoại tà ( phong hàn): đau đầu,
người nóng, hơi lạnh, không ra mồ hôi.
Phân tích bài thuốc:
Trong phương Thông bạch, Đậu xị, Sinh khương phát hãn giải biểu, Cát căn thư
cân, giải cơ, sinh tân dịch. Địa hoạng, Mạch môn để dương huyết tư âm.
Tà ở biểu phải phát hãn, đó là cách chữa thông thường, nhưng nếu như vốn có
bệnh huyết hư mà đơn thuần phát hãn thì việc ra mồ hôi lại gây thương tổn đến âm
huyết. Trọng Cảnh nói: “ Vong huyết kỵ hãn”, tức là nếu có tà ở biểu không cho ra
mồ hôi thì không giải được đó là một khó khăn. Vì vậy phải dưỡng huyets, giải
biểu, song song mới trị được gốc, tránh được sai.
392
UDLS: chữa người già yếu suy nhược, phụ nữ sau đẻ, người bẩm tố âm hư, ngoại
cảm phong hàn
Gia giảm:
- Nếu sợ lạnh nhiều hơn gia Tô diệp, kinh giới để tán phong hàn
- Nếu nhiệt nhiều thêm Kim ngân hoa, Liên kiều, hoặc Hoàng cầm để thanh
nhiệt.
- Nếu chảy máu chưa cầm gia thêm A giao, ngẫu tiết, Bạch mao căn, Bạch
cập để chỉ huyết.
Các dùng: sắc uống, chia 3 lần trong ngày, uống nóng.
Công dụng: Trợ dương giải biểu
Chủ trị:
- Chữa chứng dương hư bị ngoại cảm phong hàn: Sợ lạnh nhiều, phát sốt,
hoặc hơi sốt mạch không phù mà trầm.
Phân tích bài thuốc:
Ma hoàng tán hàn, giải biểu là quân, Phụ tử chế ôn kinh tán hàn, trợ dương là thần,
Tế tân giúp Ma hoàng giải biểu, giúp Phụ tử chế ôn kinh tán hàn, là tá và sứ.
393
UDLS: Chữa viêm phế quản mãn, hen phế quản thể hàn phối hợp với bài Nhị trần
thang để chữa
Gia giảm: Phương này bỏ Tế tân, gia Chích cam thảo 6g để chữa bệnh kinh thiếu
âm, sợ rét, đau mình, không có mồ hôi, hơi sốt sợ nóng, mạch trầm nhược hay
đoản khí mạch phù, tiểu tiện không thông lợi.
Các dùng: Tán thành bột, mỗi lần uống 8g với sinh khương và bạc hà sắc uống.
Công dụng: Ích khí giải biểu, khu phong trừ thấp.
Chủ trị:
394
- Chữa chứng khí hư bị ngoại cảm phong hàn: sốt, sợ lạnh, không ra mồ hôi,
đầu gáy cứng đau, chân tay mình mẩy nhức mỏi, mũi tắc, tiếng nói nặng, ho
có đờm, rêu lưỡi trắng dính, mạch phù.
Phân tích bài thuốc:
Khương hoạt, độc hoạt, giải biểu khu phong tán hàn, trừ thấp. Xuyên khung hành
khí trong huyết giúp Khương hoạt Độc hoạt chỉ thống. Đẳng sâm ích khí, kiện tỳ.
phục linh thẩm thấp hóa đàm. Tiền hồ, cát cánh, chỉ xác chữa ngực tức, chỉ khái,
hóa đàm. Sài hồ, Bạc hà giải biểu, Cam thảo điều hòa vị thuốc.
UDLS: Chữa viêm khớp dạng thấp, dùng cho trẻ em nguyên khí chưa đủ, cho
người già, phụ nữ sau sinh , người mới ốm dậy.
Gia giảm: Chữa mụn nhọt bắt đầu viêm, cảm mạo phong hàn bỏ Đẳng sâm, gia
Kinh giới, phòng phong gọi là bài Kinh phong bại độc tán.
395
Chỉ xác 20g
Mộc hương 20g
Các dùng: tán nhỏ thành bột, mỗi lần lấy 16g, thêm 7 lát gừng, 1 quả đại táo,
uống nóng.
Công dụng: ích khí giải biểu, lý khí hóa đàm.
Chủ trị:
- Chữa người suy nhược cơ thể bị cảm mạo phong hàn: ho có đờm, sợ lạnh,
sốt nóng, nhức đầu, tắc mũi, ngực đầy, buồn phiền, lưỡi trắng, mạch phù
Phân tích bài thuốc:
Nhân sâm bổ nguyên khí. Tô diệp cay nóng, sơ tán phong hàn, Cát căn thanh nhiệt
sinh tân, thư cân giải cơ. Tiền hò khử đờm, Bán hạ hóa đàm giáng nghịch. Phục
linh táo thấp hóa đàm. Trần bì, chỉ xác lý khí. Cát cánh tuyên phế giải cơ. Cam
thảo điều hòa các vị thuốc, hợp với Cát cánh lợi hầu họng. Mộc hương hành khí,.
Phương thuốc có tác dụng phù chính giải biểu, tán phong hàn, để điều hòa dinh vệ,
trừ đờm chỉ ẩm, trị ho. Tác dụng tương đối ôn hòa, có thể dùng cho cả trẻ em,
người già yếu, trong có đờm ẩm bị ngoại cảm phong hàn
UDLS: dùng trong các trường hợp trẻ em, người già suy yếu, cảm cúm, hen phế
quản, viêm phế quản.
396
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều Bào chế
lượng
Thạch cao 30g
Tri mẫu 9g
Ngạnh mễ 9g
Chích cam thảo 3g
Cách dùng: sắc đến khi gạo chín còn 300ml là được, chắt thuốc chia làm 3 lần
uống lúc còn ấm.
Công dụng: Thanh nhiệt sinh tân.
Chủ trị:
- Nhiệt ở phần khí của dương minh thịnh: người rất nóng, mặt đỏ, phiền khát,
uống nhiều, ra mồ hôi, sợ nóng, mạch hồng đại
Phân tích bài thuốc:
thạch cao ( tân, cam, đại hàn) để thanh nhiệt ở phần khí của dương minh là Quân,
Tri mẫu ( khổ, hàn, nhuận) để giúp Thạch cao thanh nhiệt ở phế vị và tư âm là
Thần, Cam thảo, ngạnh mễ để ích vị, bảo vệ tân dịch và phòng thuốc đại hàn có
thể thương tổn đến trung tiêu là Tá và Sứ.
UDLS: chữa viêm gan B dịch tễ, sốt xuất huyết dịch, viêm màng não tủy dịch tễ,
sở, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, đái tháo đường.
Gia giảm:
- Nếu mồ hôi ra nhiều và mạch đại vô lực là có cả khí và tân dịch cùng bị
thương thì thêm Nhân sâm 12g để ích khí, có tên là Bạch hổ gia Nhân sâm
thang có tác dụng thanh nhiệt ích khí, sinh tân.
- Nếu là thấp ôn ,có ngực bĩ rêu lưỡi trắng thêm Thương truật 9g, để táo thấp
gọi là Bạch hổ gia Thương truật thang có tác dụng trừ thấp. Ngày nay dùng
để chữa chứng phong thấp nhiệt tý.
397
- Nếu có khớp đau sưng thì gia Quế chi 6g để thông lạc hòa dinh gọi là Bạch
hổ gia Quế chi thang có tác dụng thanh nhiệt, thông lạc hòa dinh, để chữa
phong thấp nhiệt tý.
Cách dùng: Sắc kỹ các vị thuốc Trúc diệp, Thạch cao, bán hạ, Mạch môn, Cam
thảo còn 400ml, chắt thuốc đun với Ngạnh mễ đến khi gạo chín, bỏ bã đi, thuỗ chia
làm 3 lần uống trong ngày. Nhân sâm sắc riêng, đổ nước Nhân sâm vào thuốc uống
cùng.
Công dụng: Thanh nhiệt, sinh tân, ích khí hòa vị.
Chủ trị:
- Sau khi bệnh nhiệt, dư tà chưa hết và còn khí, tân dịch đều bị thương. Người
nóng, mồ hôi nhiều, tâm phiền, ngực bực bội khó chịu, khí nghịch muốn
398
nôn, miệng khô muốn uống nước, hoặc hư phiền không ngủ, mạch hư sác,
lưỡi đỏ.
Phân tích bài thuốc:
Trúc diệp, Thạch cao để thanh nhiệt trừ phiền là Quân, Nhân sâm để ích khí, Mạch
môn để dưỡng âm sinh tân, Bán hạ để giáng nghịch chỉ nôn, Cam thảo, ngạnh mễ
để hòa trung dưỡng vị.
Đây là bài Bạch hổ thang bỏ Tri mẫu thêm Nhân sâm để ích khí, Mạch môn để
dưỡng âm sinh tân, Trúc diệp, bán hạ để hòa vị trừ phiền nên tuy là phương thuốc
đại hàn song lại là phương thuốc thanh nhiệt ( khu tà) có bổ chính và dùng sau khi
sốt cao ( bệnh nhiệt) có khí và âm đều hư, người sốt ra mồ hôi không hết, vị khí
không hòa giáng.
UDLS: Chữa viêm màng não tủy dịch tễ, viêm phổi, viêm dạ dày mãn tính, đái
tháo đường, trẻ em sốt mùa hè loét miệng…
Gia giảm:
-Nếu vị âm không đủ, vị hỏa nghịch lên, miệng lưỡi loét, lưỡi đỏ, mạch sác thì gia
thêm Thiên hoa phấn, tri mẫu
- Nếu ho suyễn do viêm phổi thì gia ma hoàng, Hạnh nhân.
399
Huyền sâm 9g
Mạch môn 9g
Trúc diệp 3g
Hoàng liên 5g
Liên kiều 6g
Kim ngân hoa 9g
Cách dùng: Đổ 800ml nước sắc lấy 300ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Công dụng: Thanh dinh tiết nhiệt, dưỡng âm hoạt huyết.
Chủ trị:
- Nhiệt tà đã chuyển vào phần dinh: thân nhiệt cao về đêm, thần phiền ít ngủ,
có lúc nói nhảm, mắt thích mở hoặc thích nhắm, khát hoặc không, hoặc có
ban chẩn lờ mờ, lưỡi đỏ sẫm khô, mạch sác.
Phân tích bài thuốc:
Phương này dùng Tê giác có tính hàn, Sinh địa ngọt hàn để thanh dinh lương huyết
là quân, huyền sâm Mạch môn phối hợp với sinh địa để dưỡng âm thanh nhiệt là
Thần, Tá là Ngân hoa, liên kiều, Hoàng liên, Trúc diệp thanh nhiệt giải độc thấu tà
nhiệt, khiến tà đã nhập vào dinh rồi được đẩy qua phần khí thấu xuất mà giải được.
Nhiệt cùng với bí kết mà thành ứ nhiệt, cho nên phối hợp với Đan sâm hoạt huyết
để tiêu ứ nhiệt, Thanh dinh dưỡng âm ,hoạt huyết, cùng với nhau sẽ thu được cọng
dụng thanh dinh thấu nhiệt, hoạt huyết tiêu ứ.
UDLS: Trị viêm màng não dịch tễ, viêm não B, nhiễm khuẩn huyết, trẻ em bị viêm
phổi, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, bệnh bạch cầu…
Gia giảm:
- Nếu như nhiệt ở khí phần bốc mạnh mà ở dinh phận nhiệt lại nhiệt lại nhẹ thì nên
dùng nhiều thêm Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng liên, Trúc diệp tâm, giảm bớt lượng
Tê giác Sinh địa, Huyền sâm.
400
-Nếu thử nhiệt tà nhập vào tâm bào, sốt cao, phiền khát, co giật, lưỡi đỏ, mà mạch
sác thì uống thêm Tử tuyết đan
-Trẻ em bị tinh hồng nhiệt nặng, do nhiệt độc úng thịnh thì gia thê Thạch cao, đan
bì, Cam thảo.
-Viêm não B, viêm màng não tủy dịch tễ mà có các chứng về dinh phận như thấy
kinh nguyệt thì gia thêm Linh dương giác, Câu đằng, Địa long.
Cách dùng: sắc 3 vị Tê giác mài ra để uống cùng, sắc còn 300ml chia uống làm 3
lần.
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết tán ứ.
Chủ trị:
- Nhiệt làm tổn thương huyết lạc gây chảy máu, nôn máu, máu cam, ỉa máu,
đái máu..
- Huyết ứ ngoài kinh: Hay quên, cuồng, súc miệng xong không muốn nuốt,
trong ngực bồn trồn, đau bụng, phân đen.
- Nhiệt nhiễm tâm: cuồng, mê sảng, có đám xuất huyết, lưỡi đỏ sẫm có gai.
Phân tích bài thuốc:
401
Phương này lấy Tê giác để thanh tâm, lương huyết, giải độc làm chủ dược, phối
với Sinh địa vừa lương huyets, chỉ huyết, vừa dưỡng âm, thanh nhiệt, Thược dược,
đan bì có thể mát huyết, lại có thể tán ứ, Đặc điểm phối ngũ là lương huyết và hoạt
huyết tán ứ sửa dụng đồng thời.
UDLS: Trị bệnh bạch cầu cấp, nhiễm khuẩn huyết, ban xuất huyết giảm tiểu cầu,
viêm gan nặng, ure huyết…
Gia giảm:
-Nếu hay quên như cuồng thêm Đại hoàng, Hoàng cầm để thanh tiết nhiệt, và
huyết kết ở hạ tiêu gây lý nhiệt.
-Nếu nhiệt bốc mạnh làm động huyết, thổ huyết, chảy máu cam thì gia thêm Bạch
mao căn, Trác bá diệp, Hạ liên thảo, Đại tiện ra huyết thì gia thêm Địa du, Hòe
hoa, Đái ra máu thì gia thêm Bạch mao căn, Tiểu kế.
404
Bạc hà 300g
Liên kiều 1200g
Phác tiêu 600g
Sơn tri tử nhân 300g
Hoàng cầm 300g
Cách dùng: các thuốc trên cùng làm bột khô, mỗi lần uống 6- 12g thêm Trúc diệp
3g, một ít mật, sắc nước uống. Cũng có thể làm thành thang sắc uống nước, liều
lượng các vị thuốc cứ theo tỷ lệ nguyên phương mà thay đổi cho phù hợp.
Công dụng: Tả hỏa thông tiện, thanh thượng tả hạ.
Chủ trị:
- Tà uất ở trung tiêu và thượng tiêu sinh nhiệt, nhiệt tụ ở ngực và vùng cơ
hoành, người nóng miệng khát, mặt đỏ môi xám, hung cách nóng bứt dứt,
miệng lưỡi phát nhọt, đau họng, thổ máu, tiểu bí, nước tiểu đỏ, hoặc đại tiện
không thỏa mái, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hoạt sác.
Phân tích bài thuốc:
Phương thuốc này dùng nhiều Liên kiều, lấy thanh nhiệt giải độc làm chủ, phối
hợp với Hoàng cầm để thanh uất nhiệt ở hung cách, Sơn chi thông tả hỏa ở tam
tiêu, dẫn hỏa xuống, Bạc hà, Trúc diệp ngoài thì sơ tán, trong thì thanh lọc, dùng
Mang tiêu, Đại hoàng để xử trí tà nhiệt ở hung cách, đưa tác dụng tả đi xuống,
phối hợp giúp Phác tiêu, Đại hoàng thúc đẩy lực dẫn. Toàn bộ việc phối ngũ như
trên hàm ý thanh thì lên, tả thì xuống, song tả hạ là nói về thanh tả tà nhiệt ở hung
cách, gọi là “ lấy tả thay cho thanh”
UDLS: điều trị sởi, viêm não B, viêm amidan cấp, viêm kết mạc hầu câp tính,
viêm phổi thùy lớn, nhiễm khuẩn đường mật, viêm ruột thừa cấp…
Gia giảm:
405
- Nếu yết hầu sưng đau, sốt cao phiền khát thì gia thêm Thạch cao, Cát cánh,
Sơn đậu căn.
- Nếu miệng lưỡi phát nhọt thì gia Hoàng liên, Trúc diệp
- Ho nhiều, đờm vàng gia thêm Bối mẫu, Hạnh nhân, Qua lâu nhân.
- Ngực sườn trướng đau thì gia Sài hồ, Xuyên luyện tử, Diên hồ sách.
- Hoàng đản gia Nhân trần, Uất kim.
Cách dùng: dùng 600ml nước, sắc lấy 300 ml chia làm nhiều lần, mỗi lần uông
30- 40ml, 3 giờ uống 1 lần.
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, thúc sởi mọc.
Chủ trị:
- Thời kỳ sởi mọc, từ khi sởi mọc đến mọc khắp người ước 3 ngày.
Phân tích bài thuốc:
406
Lá tre để thanh nhiệt ở thượng tiêu; Ngân hoa, sài đất, để tiêu độc, thanh nhiệt. Sa
sâm, Mạch môn, Cát căn để thanh nhiệt tư âm; Cam thảo đất để giải độc, điều hòa
vị thuốc.
Cách dùng: các thuốc trên tán bột, mỗi lần uống 10g, cũng có thể làm thang sắc
nước uống.
Công dụng: Thanh tâm dương âm, lợi thủy thông lâm.
Phân tích bài thuốc:
Bài này dùng Sinh địa hoàng mát huyết nuôi âm để ức chế tâm hỏa, Mộc thông
trên thì thanh nhiệt ở kinh Tâm, dưới thì thanh nhiệt lợi tiểu trường, lợi thủy thông
lâm được đái rắt. Cam thảo sao thì thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc khác,
chấm dứt đái dắt, đái buốt. Đạm trúc diệp thanh tâm trừ phiền. Cả bài phối ngũ với
nhau đại ý là kiêm cố cả thanh tâm và dưỡng âm, lợi thủy đồng thời dẫn nhiệt đi
xuống, cùng thu được công dụng thanh tâm dưỡng âm, lợi thủy thông lâm.
UDLS: điều trị nhiễm khuẩn cấp tính hệ tiết niệu, sỏi đường tiết niệu, loét miệng,
trẻ nhỏ khóc đêm.
Gia giảm:
407
-Nếu tâm hỏa mạnh thì gia Hoàng liên, đăng tâm
-Tiểu tiện ra máu rát thì gia Hạ liên thảo, Tiểu kế
-Tiểu tiện nhiều lần gia thêm Bạch mao căn
-Đại tiện bí kết gia thêm Đại hoàng.
408
Trong bài này, có Thạch liên nhục thanh tâm hỏa, trừ thấp nhiệt là chủ dược; phối
hợp với Hoàng cầm, Địa cốt bì để thanh thoái hư nhiệt, Xa tiền tử, Phục linh thanh
lợi thấp nhiệt; Nhân sâm, Hoàng kỳ, Chích cam thảo, ích khí dưỡng âm. Các vị
thuốc phối ngũ với nhau cùng thu được hiệu quả thanh tâm lợi thấp, ích khí nuôi
âm.
UDLS: dùng điều trị đái ra máu, viêm thận mãn, viêm bể thận mãn, viêm bàng
quang, viêm cơ tim do virus.
Gia giảm:
- Nếu tiểu tiện rát đau thì gia thêm Cù mạch, Biển súc.
- Trong nước tiểu có nhầy máu thì gia thêm Tiểu kế, Ngẫu tiết, Bạch mao căn.
- Phù thũng thì gia thêm Đông qua bì, Ích mẫu thảo, Bạch mao căn.
Cách dùng: sắc với 600ml nước còn 300ml chia làm 2 lần uống trong ngày. Trẻ
em tùy theo tuổi giảm liều.
Công dụng:Thanh tâm, lợi niệu, chỉ huyết
Chủ trị:
- Đái ra máu do hạ tiêu có nhiệt: bứt rứt khó ngủ, mặt đỏ, miệng khát nước,
miệng lưỡi loét, đái máu, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch sác.
409
Phân tích bài thuốc:
Trúc diệp để thanh tâm nhiệt. Sinh địa để lương huyết, tư âm thanh nhiệt. Mộc
thông đưa nhiệt xuống ra ngoài bằng đường tiểu tiện. Cỏ nhọ nồi để lương huyết,
chỉ huyết. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.
Cách dùng: Sắc uống , cũng có thể chế thành thuốc hoàn. Mỗi lần uống 6-9g mỗi
ngày uống 2 lần, uống với nước ấm.
Công dụng:Tả can đởm thực hỏa, thanh hạ tiêu thấp nhiệt.
Chủ trị:
410
- Can đởm thực hỏa đi lên trên gây nhiễu loạn, đầu đau mắt đỏ, sườn đau,
miệng đắng, tai điếc, tai sưng; hoặc thấp nhiệt rót xuống, âm hộ sưng đau,
ngứa, vùng âm bộ, nhiều mồ hôi, tiểu tiện đục rỉ, phụ nữ thấp nhiệt đới hạ,
thấp nhiệt hoàng đản.
Phân tích bài thuốc:
Bài này dùng Long đởm thảo rất đắng, trên thì tả thực hỏa ở can đởm, dưới thì tiêu
thấp nhiệt ở hạ tiêu đó là Quân, trong bài này có công năng giỏi cả tả hỏa trừ thấp.
Hoàng cầm, Chi tử khổ hàn, có công năng tả hỏa, phối ngũ với Long đởm thào là
Thần. Trạch tả, Mộc thông, Xa tiền tử thanh nhiệt lợi thấp khiến cho thấp nhiệt bài
trừ theo đường thủy đạo, can chủ tàng huyết, can kinh có nhiệt vốn dễ tổn thương
đến âm huyết. Dùng thêm thuốc khổ hàn để táo thấp thì lại hao đến âm, cho nên
dùng Sinh địa hoàng, Đương quy tư âm dưỡng huyết, khiến kiêm cố cả gốc cả
ngọn. Phương này dùng Sài hồ là để dẫn dắt các thuốc vào can đởm, Sinh Cam
thảo để điều hòa các vị thuốc. Nhìn chung toàn phương thuốc trong tả có bổ, trong
thông lợi có tư dưỡng, làm cho hỏa giáng nhiệt thanh, thấp trọc lọc tan, các chứng
phát ra theo đường kinh tương đương mà ứng khỏi.
UDLS: dùng trị viêm gan thể hoàng đản, cấp tính, cao huyết áp nguyên phát, viêm
bể thận cấp tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, thần kinh suy nhược, viêm phổi,
viêm túi mật cấp tính…
Gia giảm:
- Nếu nhức đầu, hoa mắt chóng mặt do hỏa bốc lên, mắt đỏ nhiều dử, miệng
đắng, hay cáu bẳn thì gia thêm Cúc hoa, Hạ khô thảo.
- Lạc huyết mộc hỏa hành kim thì gia Đan bì, trắc bá diệp
- Hoàng đản gia thêm Nhân trần
- Đại tiện bí gia Đại hoàng
- Cao huyết áp nguyên phát gia Hạ khô thảo, Long cốt, Mẫu lệ, Cương tàm
411
Bài: Tả kim hoàn
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều Bào chế
lượng
Hoàng liên 180g
Ngô thù du 30g
Cách dùng: các vị thuốc trên tán thành bột, làm hoàn bằng cách dấp nước hoặc
hấp bánh, mỗi lần uống 2-3 lần nuốt với nước. Cũng có thể làm thang sắc nước
uống liều dùng căn cứ tỉ lệ nguyên phương mà châm chước.
Công dụng:Thanh can tả hỏa, giáng nghịch chỉ ẩu.
Chủ trị:
- Can hỏa xâm phạm vị: mạn sườn trướng đau, bụng cồn cào, nuốt chua,
miệng đắng, ẩu thổ, bụng tắc, ợ hơi, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác.
Phân tích bài thuốc:
Bài này dùng nhiều Hoàng liên để thanh tả hỏa ở can vị , mượn Ngô thù du một ít
cay nóng, vừa có thể sơ can giải uất, giáng nghịch chỉ nôn lại có thể hạn chế bớt
tính đắng hàn của Hoàng liên. Hai vị này phối ngũ cay thì khai mơ, đắng thì giáng
xuống, một hàn một nhiệt, tương phản tương thành, gộp lại cùng phát huy công
năng thanh can tả hỏa, giáng nghịch chỉ nôn.
UDLS: Điều trị viêm dạ dày cấp và mãn tính, viêm ruột mãn tính, mất ngủ, tinh
hoàn sưng đau
Gia giảm:
- Nếu can vị bất hòa gia thêm Tứ nghịch thang
- Nếu can vị uất nhiệt gia Kim linh tử tán
- Dạ dày đau, ợ chua thì gia Ô tặc cốt
- Tả lỵ do thấp nhiệt, bụng đau nhiều gia thêm Bạch thược, Hoàng cầm.
412
Bài: Phương thuốc chữa vàng da nhiễm trùng
Cách dùng: Nấu cao cho nước đường vừa đủ 10 lít, mỗi ngày uống từ 10- 20ml
chia làm 2 lần
Công dụng:Thanh thấp nhiệt, nhuận tràng
Phân tích bài thuốc:
Hạt muồng, Quả dành dành, Đại hoàng tả hỏa, nhuận mật, nhuận tràng. Nhân trần
trừ thấp nhiệt chữa vàng da, Rau sam thanh nhiệt nhuận can, Cỏ nhọ nồi lương
huyết.
UDLS: Chữa viêm gan siêu vi trùng, viêm đường túi mật, đường dẫn mật
413
Đơn bì 9g
Đương quy 6g
Hoàng liên 3g
Thăng ma 6g
Cách dùng: nguyên là thuốc bột, nay hay dùng làm thang, sắc nước uống.
Công dụng:Thanh vị lương huyết
Chủ trị:
- Tích nhiệt ở Vị: đau răng kéo lên tận óc, mặt hay nóng bừng, răng sợ nóng
thích lạnh, hoặc lở loét lợi, hoặc teo lợi chảy máu, hoặc môi lưỡi, má, mang
tai sưng to, miệng thở ra nóng hôi, miệng lưỡi khô táo, lưỡi đỏ rêu vàng,
mạch hoạt đại mà sác.
Phân tích bài thuốc:
Dùng Hoàng liên vị đắng hàn tả hỏa làm quân, để thanh tích nhiệt trong vị, lấy sinh
địa lương huyết tư âm, Đan bị lương huyết thanh nhiệt, cùng làm thần, Đương quy
dưỡng hòa huyết, Thăng ma tán hỏa, giải độc cùng Hoàng liên phối hợp khiến tan
được hỏa thượng viêm, giáng được nội uất, cùng làm thuốc dẫn kinh dương minh.
Năm vị phối hợp cùng phát huy công năng thanh vị và lương huyết.
UDLS: Điều trị Viêm quanh răng, viêm xoang miệng, xoang miệng loét, đau thần
kinh tam thoa…
Gia giảm:
- Nếu vị hỏa bốc mạnh thì gia Thạch cao
- Đại tiện bí kết gia Đại hoàng
- Vị hỏa làm chảy máu chân răng gia Ngưu tất, Bạch mao căn
- Phong hỏa làm đau răng gia Phòng phong, Bạc hà.
414
Bài: Ngọc nữ tiễn
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều Bào chế
lượng
Thạch cao 15 -30g
Thục địa 9 – 30g
Tri mẫu 4.5g
Ngưu tất 4.5g
Mạch môn 6g
Cách dùng: sắc còn 300ml. Người lớn uống làm 2 lần, trẻ em tùy tuổi mà chia làm
3-4 lần.
Công dụng:Tả vị hỏa
Vị nhiệt gây chảy máu chân răng sưng có máu mủ, miệng hôi, rêu lưỡi vàng, mạch
hoạt sác.
Phân tích bài thuốc:
Sài hồ để tiêu độc, Thạch cao để thanh vị nhiệt, kết hợp với Mạch môn, Thục địa
đẻ tư âm giáng hỏa, Rễ cỏ xước ( sống) để hoạt huyết hành ứ.
416
4.Phương thanh nhiệt ở phế
Bài: Phương thuốc Tả bạch tán ( Tả phế tán)
418
UDLS: Dùng trị bệnh lỵ do vi khuẩn, lỵ do amip, viêm ruột cấp, viêm kết tràng
mãn loét không đặc trưng
Gia giảm:
- Nếu có biểu chứng sốt ớn lạnh gia Cát căn, Ngân hoa, Liên kiều
- Đau bụng nhiều gia Mộc hương, Binh lang, Bạch thược, hoặc kèm theo thực
trệ, bụng đạu sợ ấm, rêu lưỡi dày nhờn gia Chỉ thực, Sơn tra.
419
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều Bào chế
lượng
Cỏ sữa lá nhỏ 100g
Cỏ nhọ nồi 100g
Rau sam 100g
Cách dùng: Sao vàng, sắc cô đặc, chia làm 2 lần uống trong ngày.
Công dụng:Thanh nhiệt giải độc, táo thấp, lương huyết.
Phân tích bài thuốc:
Cỏ sữa lá nhỏ, rau sam thanh nhiệt giải độc, và táo thấp. Cỏ nhọ nồi lương chỉ
huyết.
UDLS: Chữa hội chứng lỵ cấp, nhất là lỵ do trực trùng.
420
Công dụng:Dưỡng âm thấu nhiệt.
Chủ trị:
- Ôn bệnh giai đoạn cuối, âm dịch hoa thương, tà phục ở âm phần. Đêm sốt
buổi sáng mát, sốt lui không ra mồ hôi, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế sác.
Phân tích bài thuốc:
Bài này dùng Miếp giáp tư âm thoái nhiệt,” nhập lạc sưu tà” Thanh hao hương
thơm thanh nhiệt thấu lạc, dẫn tà ra ngoài. Sinh địa ngọt mát tư âm, Tri mẫu đắng
hàn tư nhuận, phối hợp cùng với Miết giáp Thanh hao, cộng thành hiệu lực dưỡng
âm thấu nhiệt. Đan bì phối hợp với Thanh hao, trong thì thanh nhiệt mai phục ở
huyết, ngoài thì thấu tà phục ở trong âm. Tổng hợp cả bài phối ngũ, Ngô Đường đã
nói: “ Bài này có cái hay là trước nhập sau xuất, Thanh hao không thể vào thẳng
âm phận thì đã có Miết giáp dẫn vào, Miếp giáp không thể một mình đi ra dương
phận, thì đã có Thanh hao dẫn ra vậy”. Ý nói âm hư nhiệt tà mai phục, cần phải
đồng thời tư âm thấu tà, cùng tức là phép kiên cố cả gốc lẫn ngọn, phương thuốc
mới có hiệu lực.
UDLS: Điều trị sốt lâu ngày nguyên nhân không rõ, sốt tiêu hao do bệnh mãn
tính, sốt nhẹ chức năng, trẻ nhỏ sốt mùa hè, lao thận, sốt nhẹ sau phẫu thuật.
Gia giảm:
- Nếu có âm hư hỏa vượng , sốt lâu ngày không lui thì gia Bạch vi, Thạch hộc,
Địa cốt bì
- Phế lao ra mồ hôi trộm gia Sa sâm, Hạ liên thảo
- Trẻ em mùa hè sốt thuộc âm hư có nhiệt thì ra Hà ngạnh, Bạch vi
- Miệng khát gia Long cốt, Mẫu lệ.
421
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều Bào chế
lượng
Địa cốt bì 30g
Miết giáp 30g
Sài hồ 30g
Tần cửu 15g
Tri mẫu 15g
Đương quy 15g
Cách dùng: các vị thuốc trên tán thành bột, mỗi lần uống 15g thêm vào 5 lá
Thanh hao, 1 quả ô mai, sắc nước bỏ bã uống ấm. Cũng có thể làm thang sắc nước
uống, liều dùng căn cứ vào tỷ lệ nguyên phương châm chước tăng giảm.
Công dụng:Tư âm dưỡng huyết, thanh nhiệt trừ chưng.
Chủ trị:
- Bệnh phong lao, nóng hâm hấp, ra mồ hôi trộm, cơ bắt hao gầy, môi hồng
má đỏ, sốt hẹn giờ sau buổi trưa, ho, mạch tế sác.
Phân tích bài thuốc:
Phương này dùng Miếp giáp, Tri mẫu tư âm thanh nhiệt, Đương quy bổ huyết hòa
huyết, phối ngũ với Tần cửu, Sài hồ khu phong tà có thể theo ra ngoài, phối ngũ
với Địa cốt bì, Thanh hao thanh lọc nội nhiệ để trị sốt cao, mồ hôi trộm. dùng Ô
mai chua sáp là nói liễm âm chỉ hãn. Tập hợp lại thu được công dụng tư âm thanh
nhiệt khiến cho cái nhiệt ấy trong thì thanh, ngoài thì thấu âm huyết, tư bổ có
nguồn, Vậy là sốt mòn, mồ hôi trộm có thể dẫn đến tiêu tan thoái hoãn.
422
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều Bào chế
lượng
Đương quy 9g
Thục địa 12g
Sinh địa 12g
Hoàng kỳ 6g
Hoàng bá 15g
Hoàng cầm 9g
Hoàng liên 3g
423
Gia giảm:
- Nếu người sốt hẹn giờ thì gia Tần cửu, Ngân sài hồ, bạch vi
- Nếu người ra nhiều mồ hôi gia Mẫu lệ, Phù tiểu mạch, Nhu đạo căn.
- Người chỉ hư mà vô hỏa thì khử “ ba hoàng” gia Huyền sâm, Mạch môn
- Sốt hẹn giờ họng khô, mạch xích cuồng thình thì đó là Thận hỏa vượng gia
Tri mẫu, Quy bản.
PHƯƠNG THUỐC BỔ
I.PHƯƠNG BỔ ÂM
Bài: Lục vị địa hoàng hoàn
Cách dùng: Tán bột làm hoàn nhỏ, Ngày uống 2 lần với muối nhạt, uống lúc bụng
trống. Có thể dùng làm thang với liều thích hợp vọi là Lục vị địa hoàng thang
Công dụng:Tư bổ can thận
Chủ trị:
424
- Chứng can thận âm hư, hư hỏa bốc lên, lưng gối mỏi yếu, nhức trong xương,
ngũ tâm phiền nhiệt, hoa mắt chóng mặt, ù tai, di tinh, đạo hãn, họng đau,
khô, khát, răng lung lay, lưỡi khô, rêu ít, mạch tế sác.
Phân tích bài thuốc:
Thục địa tư bổ thận âm, ích tinh tủy là Quân, Sơn thù tư thận ích can, Sơn dược tư
thận ích tỳ, cộng lại ba âm cùng được bổ, cùng hiệu bổ thận trị gốc, đều là phó
dược. Trạch tả phối ngũ với Thục địa mà tả thận giáng trọc, Đan bì phối hợp với
Sơn thù để tả can hỏa, Phục linh phối ngũ với Sơn dược mà thẩm thấp của tỳ, Ba vị
tả sẽ ngăn ngừa sự nê trệ do các vị tư bổ gây nên có ý nghĩa là tá và sứ. Ba vị thuốc
trên có tác dụng bổ, ba vị thuốc dưới có tác dụng tả nên phương thuốc bổ âm, vừa
giáng hòa để chữa chứng âm hư sinh nội nhiệt.
UDLS: Chữa suy nhược thần kinh, lao phổi, đái đường, Basedow, lao thận, cao
huyết áp, rong huyết thể can thận âm hư.
Gia giảm:
- Phế nhiệt mà phiền gia Mạch môn 8g
- Tâm nhiệt mà táo gia Huyền sâm 8g
- Tỳ nhiệt hay đói gia Thược dược 8g
- Cốt chưng triều nhiệt, đạo hãn nhiều gia Địa cốt bì
- Huyếtnhiệt vong động thêm Sinh địa 8-12g
- Huyết hư mà táo trệ gia Đương quy 8g
- Thượng thực hạ hư gia Ngưu tất.
- Tri bá địa hoàng hoàn: do bài Lục vị gia thêm Tri mẫu, Hoàng bá, tác dụng
tư âm giáng hỏa mạnh hơn, chữa cốt chưng triều nhiệt, đạo hãn.
- Kỷ cúc địa hoàng hoàn: do bài Lục vị gia Kỷ tử, Cúc hoa chữa chứng
quáng gà, giảm thị lực do can thận hư.
425
- Bát tiên hoàn: do bài Lục vị gia thêm Ngũ vị tử, Mạch môn chữa chứng Phế
thận âm hư, ho khan, ho ra máu, triều nhiệt, đạo hãn, Bài này còn có tên là
Bát tiên trường thọ hoàn. Chủ trị thận hư gây ho suyễn nhiều.
Bài : Tả quy ẩm
426
dương ổn định, cho nên với chứng thận thủy bất túc hay tỳ thổ âm hư phát sinh
chứng bệnh thì dùng bài này rất tốt.
Cách dùng: Tán nhỏ hoàn viên, mỗi ngày uống 12 – 16g
Công dụng:Tư âm bổ thận.
Chủ trị:
- Thận âm bất túc, đầu váng hoa mắt, lưng gối mỏi, di tinh, ù tai, đạo hãn,
miệng táo, họng khô, khát, ít rêu, mạch tế.
Phân tích bài thuốc:
Dùng nhiều Thục địa tư thận để điều hòa chân âm, Kỷ tử ích tinh sáng mắt, Sơn
thù sáp tinh,, liễm hãn. Lộc giao thiên về bổ dương, Quy bản thiên về tư âm,. Hai
cao hợp dụng khơi thông hai mạch Nhâm Đốc, tích tinh điền tủy, trong bổ âm có
hàm nghĩa “ dương trung cầu âm”. Thỏ ty tử phối ngũ với Ngưu tất làm mạnh lưng
427
gối, kiên cân cốt. Sơn dược tư ích tỳ vị. Hợp lại có được công năng tư thận điều
âm, dưỡng âm tiềm dương.
UDLS: Chữa viêm thận mãn, di tinh, bất dục nam, viêm tiền liệt mãn, đau lưng,
nữ vô sinh.
Gia giảm:
- Nếu có khí hư biểu hiện mệt mỏi, tự hãn gia: Hoàng kỳ, Nhân sâm.
- Nếu có di tinh gia Khiếm thực, Kim anh
- Nếu sốt có uất chứng gia Miết giáp, Địa cốt bì
- Nếu đại tiện táo gia Nhục thung dung, Ma tử nhân, tiểu vàng ít gia Trạch tả,
BẠch linh.
428
Cách dùng: Thục địa nấu thành cao, các vị khác tán thành bột, hòa với cao thêm
rượu làm thành hoàn, bằng hạt đậu đỏ, mỗi làn 6-9g, uống ngày 2 lần dùng với
nước chín hay nước muối.
Công dụng: Dưỡng âm điền tình, bổ phế ích thận.
Chủ trị:
- Bệnh lâu ngày hư tổn, ho, sốt định giờ, người gầy, tinh thần uể oải, đạo hãn,
lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác.
Phân tích bài thuốc:
Tử hà xa đại bổ tinh huyết là quân, Quy bản tư âm bổ tinh, Thục địa, Thiên môn
nuôi dưỡng phần dương của phế thận. Đỗ trọng, Ngưu tất bổ thận, mạnh gân cốt.
Nhân sâm, đại bổ nguyên khí để hậu thiên bổ túc cho tiên thiên. Hoàng bá, Mạch
môn để tả hỏa tư âm, để trừ cái nóng hun đốt. Phối ngũ toàn phương có tác dụng
dưỡng âm điền tinh, phế thận cùng điều, khí huyết song bổ.
UDLS: Chữa hen phế quản, người già khí phế thũng, lao phổi, viêm thận mãn, bất
dục nam, vô sinh nữ.
Chú ý: trong trường hợp ăn ít, đại tiện lỏng hay trong tiêu có thấp trọc, nghẽn đờm
thì cẩn trọng khi dùng.
429
Cách dùng: bốn vị nghiền thành bột mịn, tủy lợn sống vừa đủ trưng lên, quấy
nhuyễn luyện mật trộn bột thuốc vào đánh đều làm hoàn. Mỗi hoàn từ 15g, mỗi
ngày uống 2 hoàn, chia làm 2 lần vào sáng – tối, uống với nước muối nhạt.
Công dụng:Tư âm giáng hỏa.
Chủ trị:
- Can thận âm hư, hư hỏa thượng viêm, sốt định giờ, cốt chưng, đạo hãn, di
tinh, khái huyết, lòng bứt rứt, dễ cáu giận, chân gối nóng nhức, nhược, chất
lưỡi đỏ, ít rêu, bộ xích mạch sác hữu lực.
Phân tích bài thuốc:
Thục địa, Quy bả tư bổ chân âm, tiềm dương chế ngự hỏa, Tủy lợn sống và mật
ong nhuận ngọt dùng để điền bổ chân âm, sinh tân dịch. Hoàng bá đắng hàn tả
tướng hỏa, vững chân âm. Tri mẫu đắng hàn trên thì thanh nhuận phế nhiệt, dưới
thì nhuận thận âm. Hai mặt phối ngũ sẽ thu được công dụng bồi bản thanh nguyên
để khiến âm trội lên, dương chìm xuống, hư hỏa giáng xuống mà hư được thanh
lọc.
UDLS: Điều trị lao phổi, khạc ra máu, viêm thận mã, viêm mào tinh hoàn, đái
tháo đường, cường năng tuyến giáp, di tinh, đái ra máu, mồ hôi trộm, hội chứng
cao tuổi tắt dục.
Gia giảm:
- Nếu ho ra máu thêm Tiên hạc thảo, Hạ liên thảo
- Nếu di tinh thêm Khiếm thực, Liên tu
- Nếu tiểu không thông lợi thêm Trạch tả, Phục linh.
430
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều Bào chế
lượng
Thục địa 8g
Phục linh 3g
Trạch tả 3g
Đan bì 3g
sơn dược 4g
Sơn thù 4g
Nhục quế 1g
Phụ tử 1g
( thục – phục – trạch – đan- sơn dược – sơn thù- phụ tử - quế )
Cách dùng: Tán bột làm viên nhỏ, mỗi lần uống 12g. Ngày uống 2 lần, với nước
sôi để nguội hay nước muối nhạt. Có thể dùng thang sắc với liều thích hợp.
Công dụng:Ôn bổ thận dương
Chủ trị:
- Chữa chứng thận dương hư: Đau lưng mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, bụng
dưới co quắp, tiểu nhiều, ù tai, đàm ẩm, cước khí, liệt dương, chất lưỡi nhạt
mà bệu, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế.
Phân tích bài thuốc:
Thục địa tư bổ thận âm, Sơn thù, sơn dược tư bổ can tỳ, và phần âm trong cơ thể,
Đồng thời dùng lượng nhỏ Phụ tử, Quế nhục để ôn bổ phần dương trong Thận,
Hàm ý là tăng trưởng thiếu hỏa để sinh thận khí. Trạch tả Phục linh lợi thủy thẩm
thấp, Đan bì thanh can tả hỏa, phối hợp với các thuốc ôn bổ thận dương là có ý
trong bổ có tả kiêm cho bổ mà không bị nê trệ.
431
UDLS: Chữa viêm thận mãn, đái tháo đường, huyết áp thấp, huyết áp cao, phì đại
tuyến tiền liệt, đái dầm, hư lao, viêm phế quản mãn, hen phế quản, loét dạ dày tá
tràng, hội chứng tuổi già tắt dục, tăng tạo xương
Gia giảm:
- Tế sinh thận khí hoàn: bài thận khí hoàn gia Ngưu tất, Xa tiền tử là tăng tác
dụng lợi niệu tiêu thũng trị chứng thận hư, eo lưng nặng nề, chân phù, tiểu
tiện không lợi
- Thập bổ hoàn: Là Thận khí hoàn gia Lộc nhung, Ngũ vị tử trị các chứng
tạng thận hư nhược; Sắc mặt đen, chân lạnh, phù, tai ù điếc, cơ thể gầy còm,
chân, đầu gối mềm yếu, tiểu tiện không thông lợi, eo lưng và đầu gối đau.
- Nếu tiểu tiện nhiều gia Ngũ vị tử, tiểu tiện vặt mặt nhợt gia Lộc nhung, bổ
cốt chỉ
- Nếu liệt dương gia Ba kich thiên, Tỏa dương
- Nếu ngủ không yên giấc, hay quên, tai ù gia Toan táo nhân
- Nếu tiểu không nhịn được gia Ích trí nhân, Tang phiêu tiêu.
432
Đỗ trọng 8g
Kỷ tử 8g
Chích cam thảo 4g
Cách dùng: sắc uống chia làm 2 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Công dụng:Ôn bổ thận dương
Chủ trị:
- Thận dương bất túc, đau lưng mỏi gối, chi lạnh, âm thịnh cách dương, thực
hàn giả nhiệt, lưỡi rêu trắng, mạch trầm tế.
Phân tích bài thuốc
Phương này do Thận khí hoàn gia giảm mà thành. Trong phương Thục địa là chủ
dược, ngọt ấm để tư bổ thận ích tủy tinh, là gốc sự tương hỗ âm dương hàm ý trong
âm tìm dương. Phụ tử, Nhục quế ôn bổ thận dương mà khu hàn. Sơn thù, Kỷ tử
dưỡng can huyết giúp cho chủ dược tư thận dưỡng can, Sơn dược, Cam thảo bổ
trung tiêu. Đỗ trọng bổ can thận mạnh gân cốt đều là tá dược. Các vị thuốc trên
phối dùng có tác dụng ôn thận điều tinh.
UDLS: Chữa cao huyết áp, rối loạn chức năng tạo huyết, lupus ban đỏ hệ thống,
bệnh sơ cứng bì, hội chứng tắt dục tuổi già.
Gia giảm:
- Nếu khí hư huyết thoát, hoặc co quắp hoặc mồ hôi nhiều đoản khí gia Nhân
sâm, Bạch truật.
- Nếu hỏa suy không sinh thổ, nôn mửa, nuốt chua gia Bào khương
- Nếu dương suy trúng hàn, đau bụng đi tả gia Nhân sâm, Nhục đậu khấu
- Nếu bụng dưới đau gia Ngô thù du
- Nếu đới hạ nhiều gia Phá cố chỉ
- Nếu huyết hư, huyết trệ, lương gối đau gia Đương quy
433
Bài: Hữu quy hoàn
Cách dùng: tán bột làm viên, ngày uống từ 4-8g. Có thể dùng làm thang sắc uống,
tỷ lệ theo bài gốc mà chiết giảm.
Công dụng: Ôn bổ thận dương, điều bổ tinh huyết.
Chủ trị:
- Thận dương bất túc. Mệnh môn hỏa suy, bệnh lâu ngày khí suy, tinh thần uể
oải, sợ lạnh, chân tay lạnh, liệt dương, di tinh, dương suy không có con, đại
tiện lỏng, hoặc phân sống, lưng gối đau mỏi, chân phù thũng, mạch trầm tế.
Phân tích bài thuốc:
Nhục quế, Phụ tử, Lộc giác ôn bổ thận dương, điền tinh bổ tủy. Thục địa, Sơn thù,
Sơn dược, Thỏ ty tử, Kỷ tử, Đỗ trọng tư âm ích thận, dưỡng can bổ tỳ. Đương quy
434
bổ huyết dưỡng can. Các vị phối ngũ cùng có công dụng ôn dương ích thận, điều
tinh bổ huyết để bồi bổ nguyên dương trong thận.
UDLS: Chữa viêm phế quản mãn, khí phế thũng, cao huyết áp, thiếu máu mãn
tính, bệnh nhược cơ nặng, loạn dưỡng cơ tiến triển, phì đại tuyến tuyền liệt, đau
thần kinh tọa, rối loạn sinh dục nam. Kinh nguyệt quá nhiều. không thai nghén
được
Gia giảm:
- Nếu dương suy, khí hư gia thêm Nhân sâm, Dương hư hoạt tinh hoặc đới
trọc và đại tiện lỏng gia Bổ cốt chỉ;Ngũ canh tả gia Ngũ vị tử, Nhục đậu
khấu.
- Nếu ăn uống kém, khó tiêu, hoặc nôn ọe nuốt chua, tỳ vị hư hàn, gia Can
khương.
- Nếu đau bụng không ngừng gia Ngô thù du
- Nếu có hội chứng tuổi già , người gầy, lưng mỏi gia Bổ cốt chỉ
- Nếu đái không cầm được gia Kiếm thực, Nhục đậu khấu
- Nếu hàn sán đau bụng gia Tiểu hồi hương, Ô dược
- Nếu phù thũng gia Xa tiền tử, Phục linh, Ngưu tất.
435
Bổ cốt chỉ 120g
Bạch linh 120g
Cách dùng: Làm tan cháy Lộc giác giao, các vị còn lại nghiền thành bột, dùng
rượu đánh hồ làm hoàn, to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 2-3g, mỗi ngày uống
từ 2-3 lần, uống lúc đói, uống với nước muối hay rượu. Có thể làm thang sắc,
lượng dùng căn cứ bài gốc mà chước giảm.
Công dụng:Ôn bổ thận dương.
Chủ trị:
- Thận dương bất túc, lưng gối vô lực, sợ lạnh,liệt dương, xuất tinh sớm, hoạt
tinh, tiểu tiện không hết, tiểu đêm nhiều, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng trắng,
mạch hư và vô lực.
Phân tích bài thuốc:
Lộc giác giao và Lộc giác sương đại bổ nguyên dương, Thục địa, Thỏ ty tử, Bổ cốt
chỉ ôn thận điều tinh, cố sáp, Bá tử nhân, Phục linh dưỡng tâm an thần. Toàn
phương đồng thời bổ cả thận âm thận dương, trong ôn có nhuận, bổ mà sáp đạt
được công dụng trong âm tìm được dương, tác dụng ôn bổ thận dương.
UDLS: chữa phì đại tuyeetns tiền liệt, giảm sút chức năng tình dục, không thai
nghén được, đái tháo đường.
Gia giảm:
- Nếu có thận âm hư gia Quy bản, Miết giáp, Kỷ tử
- Nếu tâm thận lưỡng hư gia Mạch môn, Nhân sâm, viên trí
- Nếu tỳ thận lưỡng hư gia Sơn dược, Khiếm thực
- Nếu tiểu tiện đục gia Tỳ giải, Ích trí nhân.
- Nếu lạnh bụng dưới đau gia Tiểu hồi hương, Ô dược, Nhục quế.
Cách dùng: Tán bột làm viên, mỗi lần uống 8- 12g. Có thể dùng làm thang sắc
uống.
Công dụng: Bổ khí, kiện tỳ.
Chủ trị:
- Chứng tỳ vị khí hư, vận hóa kém gây sắc mặt trắng bệch, nói nhỏ, ăn kém, ỉa
phân nát, tay chân mệt mỏi, mạch tế hoãn.
Phân tích bài thuốc:
Nhân sâm là quân vị cam ôn, đại bổ nguyên khí, kiện tỳ nuôi vị. Bạch truật là thần,
khổ ôn, kiện tỳ táo thâp, Tá là Phục linh cam đạm thẩm thấp kiện tỳ. Phối hợp với
Phục linh, Bạch truật thì công năng kiện tỳ trừ thấp càng mạnh, sự vận hóa càng
tăng. Sứ là Cam thảo, cam ôn, điều trung. Toàn bài phối ngũ có công năng ích khí
kiện tỳ.
UDLS: Chữa viêm dạ dày cấp, mãn tính; viêm hang vị, loét dạ dày, loét hành tá
tràng, suy nhược chức năng dạ dày ruột, băng huyết, rong kinh, viêm gan mạn tính.
Gia giảm:
- Bài Dĩ công tán do bài Tứ quân gia Trần bì chữa chứng tỳ vị hư kiêm khí trệ
gặp ở trẻ em tiêu hóa kém, nôn mửa, ăn kém, ỉa chảy.
437
- Bài Lục quân tử thang do bài Tứ quân gia Trần bì, Bán hạ chữa các chứng
nôn mửa do thai nghén.
- Tỳ vị khí hư kiêm đàm thấp gây viêm phế quản mãn, ho, đờm nhiều, đờm
lỏng loãng, thường gia thêm các vị thuốc trừ đàm chỉ khái như Tử uyển,
Khoản đông hoa.
- Nếu có huyết hư gia Thục địa, Đương quy; Nếu có dương hư gia Phụ tử,
Can khương.
438
Phân tích bài thuốc:
Trong bài Tứ quân tử kiện tỳ ích khid dùng làm quân, Trần bì, Bán hạ hóa đàm trừ
thấp, Mộc hương, Sa nhân hòa vị hành khí, chỉ thống đều làm thần. Cao thảo điều
hòa vị thuốc, bổ trung tiêu, làm sứ. Toàn phương trong kiện có tiêu, trong hành có
bổ, cùng nhau kiện tỳ hòa vị, lý khí chỉ thống.
UDLS: Chữa loét dạ dày hành tá tràng, viêm dạ dày mãn, viêm đại tràng mãn.
Gia giảm:
- Nếu đau bụng nhiều gia Cao lương khương, Ngô thù du
- Nếu hàn thấp nhiều gia Nhục quế, Can khương
- Nếu khó tiêu gia Bạch đậu khấu, Hoắc hương.
439
Cách dùng: Tán nhỏ thành bột, ngày dùng từ 8 -12g chia làm 2 lần uống với nước
táo. Trẻ em tùy theo tuổi mà chước giảm. Cũng có thể dùng làm thang sắc nước
uống, lượng dùng tính theo tỷ lệ gốc mà chước giảm.
Công dụng:Ích khí kiện tỳ, thẩm thấp chỉ tả.
Chủ trị:
- Tỳ vị hư nhược, ăn ít, đại tiện lỏng, hoặc thổ, hoặc tả, tay chân yếu, người
gầy, bụng ngực căng, buồn bực, sắc mặt vàng, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi hồng
nhạt, mạch tế hoãn.
Phân tích bài thuốc:
Trong phương chủ dược là Tứ quân bình bổ tỳ vị khí. Phối ngũ với Biển đậu, ý dĩ,
Sơn dược cam nhạt; Liên nhục cam sáp, phụ giup Bạch truật vừa có thể kiện tỳ, lại
có thể thẩm thấp mà chỉ tả. Thêm cái cay ôn, thơm hương củ Sa nhân phụ tá cho
Tứ quân, thúc đẩy sự vận hóa của trung châu, làm cho khí cơ trên thông dưới chỉ
được tả. Cát cánh dẫn thuốc vào kinh phế, tới được thượng tiêu để ích khí phế. Các
vị thuốc này phối ngũ với nhau có tác dụng bổ hư, trừ thấp, hành trệ, điều khí, hòa
can tỳ lẫn vị, ắt mọi chứng đều đau.
UDLS: Chữa viêm thận mãn, viêm ruột mãn, rối loạn chức năng dạ dày ruột, xơ
gan, tiêu hóa kém, viêm phế quản mãn, đái đường.
Gia giảm:
- Nếu tỳ thận dương suy gia Bổ cốt chỉ, Phụ tử
- Nếu hư hàn hoặc thoát gia Kha tử
- Nếu thấp nhiều đều nặng thì gia Hoàng liên, Hoàng bá
- Nếu bụng chướng đau nhiều gia Mộc hương, Chỉ xác.
440
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều Bào chế
lượng
Đảng sâm 12g
Hoàng kỳ 12g
Đương quy 4g
Bạch truật 8g
Thăng ma 6g
Sài hồ 6g
Trần bì 4g
Cam thảo 6g
Cách dùng: Sắc uống
Công dụng: Bổ trung ích khí, thăng dương cử hãm.
Chủ trị:
- Tỳ vị khí hư: Người mệt mỏi, tự hãn, đoản hơi, đoản khí, chân tay yếu, sắc
mặt trắng bệch, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch hư.
- Khí hư hạ hãm gây sa dạ dày, sa tử cung, sa trực tràng…Tiêu chảy lâu ngày,
kiết lỵ lâu ngày, sốt rét lâu ngày, chứng thanh dương hạ hãm.
Phân tích bài thuốc:
Hoàng kỳ ích khí làm quân, Nhân sâm, bạch truật, Cam thảo kiện tỳ ích khí làm
thần, Phối ngũ có Trần bì lý khí, Đương quy bổ huyết đều là tá. Thăng ma, Sài hồ
thăng cử thanh dương, hãm ở dưới là sứ.
Toàn phương vừa bổ khí kiện tỳ để trị gốc của khí hư, lại thăng đề dương khí bị
hãm ở dưới khiến cái đục giáng xuống, cái thanh thăng lên. Do đó điều hòa được tỳ
vị, tinh khí của thủy cốc sinh hóa có nguồn, các chứng khí hư của tỳ vị sẽ hết.
Trung khí không hư, mọi thứ thoái xuống đều trở về đúng vị trí.
441
UDLS: Chữa sa dạ dày, sa tử cung, nhược cơ năng,,, viêm gan mãn, thoát vị bẹn,
đái đục, trẻ em tiêu chảy, chứng giảm tiểu cầu, ỉa chảy mãn, rong kinh, đới hạ, rối
loạn tiền đình.
Gia giảm:
- Nếu khí hư, chóng mặt, buồn nôn gia Thiên ma,Bán hạ, Đởm nam tinh
- Nếu ra nhiều mồ hôi gia Mẫu lệ, Phù tiểu mạch
- Nếu khí hư tiết tả gia Sơn dược, Thạch lựu bì
- Nếu khí hư đái dầm gia Phục linh, Thương truật
- Nếu có rong kinh, băng huyết bỏ Đương quy gia Xích thạch chi, bổ cốt chỉ.
IV.PHƯƠNG BỔ HUYẾT
Bài: Tứ vật thang
Cách dùng: Các vị thuốc trên tán thành bột khô, sắc nước uống, mỗi lần uống 9g.
Có thể dùng ẩm phiến làm thang sắc nước uống.
Công dụng: Bổ huyết,điều huyết.
Chủ trị:
443
Xung Nhâm hư tổn, kinh nguyệt không đều, đau bụng vùng rốn, băng huyết, rong
kinh, huyết hóa thành khối cứng, thường gây đau lúc thai nghén, thì thai động
không yên, huyết ra không dứt, lúc sinh xong sản dịch không xuống hết, kết thành
hòn tụ, bụng dưới đau cứng, có lúc nóng lạnh, sắc mặt vàng, môi không tươi
nhuận, chất lưỡi nhạt, mạch huyền tế, hay tế sáp.
Phân tích bài thuốc:
Đương quy bổ huyết, hoạt huyết, Thục địa bổ huyết là chủ dược. Xuyên khung đi
vào huyết phận lý khí trong huyết. Thược dược liễm âm dưỡng huyết,,,, Toàn
phương gồm các vị đều thuộc huyết phận, nhưng tổ hợp thành một chỉnh thể bổ
huyết mà không trệ huyết, ,hành huyết mà không phá huyết, trong bổ có tán, trong
tán có thu, làm thành phương thuốc chính yếu để bổ huyết.
UDLS: Chữa kinh nguyệt không đều, tử cung xung huyết chức năng, ban xuất
huyết giảm tiểu cầu, đau đầu.
Gia giảm:
- Nếu huyết hư là chính thì thêm lượng Thục địa, Bạch thược, Đương quy
thân, cùng ít Xuyên khung.
- Nếu huyết ứ là chính thì thêm lượng Xuyên khung, Đương quy vĩ, Xích
thược, cùng ít Sinh địa.
- Nếu huyết hàn, đến kỳ kinh đau bụng thì thêm Bào khương, Quế chi, Ngô
thù du, Chỉ xác, hương phụ, Tang ký sinh, Tục đoạn.
- Nếu có thai mà âm đạo chảy máu thì gia A giao, Ngải diệp sao với rượu
- Nếu huyết hư không hành gia t hêm Đào nhân, Hồng hoa, Đan sâm.
- Nếu có uất nhiệt, gia Hoàng cầm, Đan bì.
- Nếu có huyết hư không nhiếp được huyết thì gia Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch
truật
- Nếu có huyết ứ mà dạ dày hấp thu kém gia Mộc hương, Sa nhân, Trần bì.
444
Bài: Đương quy bổ huyết thang
Cách dùng: Sắc uống cùng với 6g sinh khương, 3 quả Đại táo, hoặc làm hoàn với
mật mỗi hoàn nặng 15g, uông lúc đói 1 hoàn với nước chín ngày 3 lần.
Công dụng:Kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí, bổ huyết.
Chủ trị:
- Chữa chứng Tâm tỳ hư, khí huyết hư, gây các chứng hồi hộp hay quên, mất
ngủ, ăn kém, mệt mỏi, sắc mặt vàng, miệng nhạt, mạch nhược.
- Chữa chứng tỳ hư không thống nhiếp được huyết, gây kinh nguyệt không
đều rong huyết, chảy máu dưới da.
Phân tích bài thuốc:
446
Phương lấy Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo, sinh khương, Đại táo ngọt
ôn bổ tỳ ích khí. Đương quy ngọt cay, dưỡng can mà sinh tâm huyết. Phục thần,
Táo nhân, Long nhãn ngọt bình, dưỡng tâm an thần. Viễn trí giao thông với tâm
thận mà định trí, ninh tâm, Mộc hương lý khí tỉnh tỳ để phòng ngừa các vị thuốc
bổ ích làm tổn tỳ. Toàn phương song song dương tâm mà ích tỳ, ích khí mà dưỡng
huyết hòa vào nhau, có thể ích tỳ khí, phò tỳ dương, nuôi can huyết làm cho các
chứng tiện huyết, rong huyết, đới hạ đều hết.
UDLS: Chữa: suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, rối loạn kinh nguyệt, rong
kinh, rong huyết, xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu không tái tạo, loét dạ dày tá
tràng.
Gia giảm:
- Nếu có rong kinh gia Sơn thù, Ngũ vị
- Nếu có rong huyết không hết, bệnh chứng nặng bỏ Đương quy, Mộc hương
gia Xích thạch chi, Thăng ma.
- Nếu mất ngủ nặng gia Từ thạch, Long cốt.
447
Cách dùng: Sắc uống
Công dụng:Bổ can huyết, dưỡng cân, sáng mắt.
Chủ trị:
Can huyết bất túc, cân lỏng, chân tay không thu giữ được, mắt mờ, chất lưỡi nhạt,
mạch huyền tế.
Phân tích bài thuốc:
Lấy tứ vật để bổ huyết, điều huyết, bổ can huyết để trị cái gốc, Mộc qua ôn, toan,
thư cân, hoạt lạc, dưỡng can. Táo nhân ngọt bình dưỡng tâm an thần. Chích thảo để
điều trung ích khí, điều hòa các vị thuốc. Phối ngũ toàn phương có công dụng
dưỡng can, nuôi cân, sáng mắt.
UDLS: Chữa chuột rút, viêm dây thần kinh ngoại vi, bệnh đốt sống cổ, viêm gan
mãn tính, suy nhược thần kinh, mất ngủ, hay quyên, hội chứng Guillain-Barre
Gia giảm:
- Nếu huyết hư nhiều gia Hà thủ ô, Kỷ tử
- Nếu khí hư gia Hoàng kỳ, Đẳng sâm
- Nếu chân tay co rút gia Toàn yết, Địa long
- Nếu thận hư gia Thỏ ty tử, Tục đoạn.
448
Bạch truật 12g
Cam thảo 6g
Xuyên khung 8g
Đương quy 12g
Thục địa 12g
Bạch thược 12g
Cách dùng: sắc uống trước bữa ăn với 3 lát gừng 2 quả táo.
Công dụng: Bổ ích khí huyết.
Chủ trị:
Chứng huyết khí hư: sắc mặt trắng nhợt hoặc vàng nhạt, hồi hộp, ăn kém, chậm
tiêu, đoản khí, ngại nói, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhạt miệng, rêu lưỡi trắng,
mạch hư tế, vô lực.
Phân tích bài thuốc:
Bài Tứ quân thì bổ tỳ ích khí, Đương quy, Bạch thược, Thục địa thì tư dưỡng can
huyết, phối ngũ với Xuyên khung để đi vào huyết phận mà lý khí làm cho Đương
quy, Thục địa bổ mà không nê trệ. Sinh khương Đại táo giúp Nhân sâm, Bạch truật
nhập vào khí phận để điều hòa tỳ vị. Phối ngũ toàn phương có công dụng song bổ
khí huyết.
UDLS: Chữa chứng giảm bạch cầu, viêm dạ dày mãn, kinh nguyệt không đều,
chứng tý, rụng tóc.
Gia giảm:
- Nếu khí hư bội nhiều Nhân sâm, hoàng kỳ
- Nếu huyết hư nhiều gia Hà thủ ô,, kỷ tử
- Nếu ăn uống hấp thu kém gia Trần bì, Sa nhân
- Nếu huyết hư, kinh bế gia Kê huyết đằng, đan sâm
449
Bài: Thập toàn đại bổ
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều Bào chế
lượng
Đảng sâm 12g
Bạch linh 12g
Bạch truật 12g
Cam thảo 6g
Xuyên khung 8g
Đương quy 12g
Thục địa 12g
Bạch thực 12g
Hoàng kỳ 12g
Nhục quế 4g
450
táo hỗ trợ Nhân sâm, Bạch truật nhập vào khí phận để điều hòa tỳ vị. Phối ngũ toàn
bài thu được công dụng ôn bổ khí huyết.
UDLS: Chữa suy nhược cơ thể, kinh nguyệt không đều, dọa sảy thai, phụ nữ sau
đẻ, người già yếu, người mới ốm dậy.
Gia giảm:
- Nhân sâm dưỡng vinh thang: do thập toàn đại bổ bỏ Xuyên khung gia thêm
Ngũ vị tử, Viễn trí, Trần bì, Sinh khương, Đại táo trị chứng hư lao, khó thở,
mất ngủ, hồi hộp, hoảng hốt, bàng hoàng, miệng họng khô táo, mụn nhọt vỡ
lâu liền.
- Thái sơn bàn thạch thang: Do thập toàn đại bổ bỏ Nhục quế, Phục linh gia
Tục đoạn, Hoàng cầm, Sa nhân trị chứng động thai, hồi hộp, sắc mặt trắng
bệch, mệt mỏi vô lực, không muốn ăn uống, lưỡi nhạt, mạch hoạt vô lực. Đề
phòng sảy thai hoặc trường hợp hay sảy thai, đẻ non thì cách 3-5 ngày uống
1 thang, uống liền trong 3-4 tháng.
o Nếu thể trạng hàn thì tăng Sa nhân, giảm Hoàng cầm
o Nếu thể trạng nhiệt thì giảm Sa nhân, tăng Hoàng cầm
o Nếu người rét, chân tay lạnh thì bội Nhục quế
o Nếu kinh nguyệt ra nhiều thì gia Thăng ma, A giao, Hạ liên thảo.
451
Kỷ tử 9g
Sơn dược 9g
Sơn thù 9g
Đương quy 9g
Đỗ trọng 9g
453
lúc hàn nhiệt phát tác, sốt rét, hoàng đản, thấy ở người có chứng thiếu dương. TÀ ở
biểu hoặc đã nhập vào lý không nên dùng bài này, nếu dùng thì tùy mà gia giảm.
Phân tích bài thuốc:
Phương này chủ phương để hòa giải. Khí chất của sài hồ là thuốc nhẹ, thăng tán có
tác dụng sơ tà thấu biểu là Quân.Hoàng cầm đắng mà hàn, khí vị tương đối nặng,
có thể thanh nhiệt ở ngực bụng, trừ được phiền đầy. Sài hồ, Hoàng cầm cùng sử
dụng có thể giải tà nửa biểu nửa lý của thiếu dương. Bán hạ, Sinh khương để điều
lý vị khí, giáng nghịch, cầm nôn mửa. Nhân sâm, Chích cam thảo, Đại táo ích khí
hòa trung, phù chính khử tà. Phương này dùng cả hàn ôn, thăng giáng cùng điều
hòa phối hợp, có tác dụng sơ lợi tam tiêu, điều hòa tới tận cả trên dưới, truyền
thông cả trong ngoài, hòa sướng khí cơ.
UDLS: chữa cảm mạo, viêm amidan, thương hàn, nhiễm khuẩn huyết, sốt rét,
viêm phế quản, viêm màng não, viêm dạ dày, viêm gan cấp, mãn tính.
Gia giảm:
- Ngực phiền không nên bỏ Bán hạ, Nhân sâm; thêm Qua lâu 8g để khai kết,
tán nhiệt, trừ phiền
- Nếu bụng đau thì bỏ Hoàng cầm, gia Bạch thược 9g để tả mộc an thổ, chỉ
thống.
- Nếu hiếp hạ bĩ nghịch là khí uất ở kinh, tân dịch tụ lại thành đờmthì bỏ Đại
táo, gia Mẫu lệ 12g để hóa đờm nhuyễn kiên, tiêu tích.
454
Sinh khương 15g
Hoàng cầm 9g
Bán hạ 9g
Đại táo 5 quả
Bạch thược 9g
Chỉ thực 9g
Đại hoàng 6g
( Tiểu sài hồ gia Chỉ thực và đại hoàng)
456
bài này là thuốc nhẹ song giải cả biểu lẫn lý của thái dương, thiếu dương. Lấy Tiểu
sài hồ, Quế chi thang mỗi thứ một nửa lượng hợp thành. Lấy sài hồ thang để hòa
giải thiếu dương, để trị nửa biểu nửa lý, Quế chi thang điều hòa dinh vệ, giải cơ để
trị biểu của thái dương.
UDLS: Chữa cảm mạo, sốt do virus, động kinh, viêm gan mãn, các hội chứng sau
viêm gan, loét dạ dày, thần kinh suy nhược, sốt sản hậu…
Gia giảm:
- Nếu cảm mạo biểu hư thì gia Hoàng kỳ, Bạch truật
- Nếu sốt cao gia Sinh thạch cao
- Nếu có hàn mà đau bụng gia Xuyên ô, Thảo ô
- Nếu can vị không yên, đau dạ dày thêm Hổ phách, Đương quy.
Cách dùng: Các vị thuốc trên tán mịn, uống với nước cơm, mỗi lần 3-6g, mỗi
ngày uống 3 lần. Cũng có thể làm thang, sắc lên uống, liều lượng các vị thuốc
chiếu theo lượng thuốc thường quy mà châm chước.
Công dụng:Thấu tà giải uất, sơ can lý khí
Chủ trị:
457
Các bệnh của thiếu âm ở trong có dương uất, tứ chi lạnh quắp, hoặc ho, hoặc run,
tiểu tiện bất lợi hoặc trong bụng đau, hoặc tiêu chảy nặng, mạch huyền. can tỳ bất
hòa, bụng và hông sườn đau, trẻ nhỏ sốt, tứ chi lanh, phụ nữ kinh nguyệt không
đều ,đau bụng kinh, bầu vú căng đau.
Phân tích bài thuốc:
Phương này sơ can giải uất, điều hòa can tỳ, Trong bài Sài hồ sơ can giải uất, thấu
tà thăng dương là quân, phối với thược dược dưỡng huyết nhu can, dùng cùng sài
hồ mà sơ can lý tỳ. Chỉ thực hành khí tán kết, dùng cùng Sài hồ mà thăng giáng
điều khí. Chích thảo ích khí kiện vị, cùng phối ngũ với Thược dược mà hoãn cấp
chỉ thống. Bốn vị phối ngũ với nhau cùng phát huy công năng thấu tà giải uất, sơ
can lý tỳ, Can khí điều đạt ắt khỏi đau bụng, sườn hông, khỏi tiêu chảy, uất dương
được ruỗi thì chân tay lạnh ắt bình phục.
UDLS: Chữa viêm gan mãn tính dai dẳng, xơ gan, viêm dạ dày mãn tính, loét
đường tiêu hóa, đau thần kinh gian sườn.
Gia giảm:
- Nếu ho gia Ngũ vị tử, Can khương
- Nếu tiểu tiện bất lợi gia Bạch linh
- Đau bụng gia Phụ tử
- Tiêu chảy gia Bạch giới tử
458
Đương quy 30g
Sài hồ 30g
Chích cam thảo
Cách dùng: các vị thuốc trển tán thành bột thô, mỗi lần uống 6-9g, thêm nước sắc
Sinh khương, một ít Bạc hà sắc nước uống lúc còn ấm. Cũng có thể làm thang sắc
uống lượng các vị thuốc căn cứ vào nguyên phương, châm chước tăng giảm theo tỷ
lệ. Thuốc hoàn mỗi lần uống 6-9g mỗi ngày uống 2 lần
Công dụng:Sơ can giải uất, kiện tỳ hòa dinh.
Chủ trị:
Can uất huyết hư làm cho hai bên sườn đau, lúc rét lúc sốt, đau đầu, mờ mắt,
miệng ráo, họng khô, tinh thần mệt mỏi, ăn ít, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng
trướng, mạch huyền mà hư.
Phân tích bài thuốc:
Sài hồ sơ can giải uất làm Quân, Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết nhu can,
mùi hương thơm của Đương quy có thể hành khí, vị ngọt của nó có thể hoãn cấp là
thần. Bạch truật, Phục linh kiện tỳ trừ thấp, khiến cho việc vận hóa có sự linh hoạt,
khí huyết có nguồn gốc. Chích cam thảo ích khí bổ trung, hoãn cấp ở can, tuy là
các vị tá và sứ, nhưng có tác dụng trợ giúp. Sinh khương ôn vị hòa trung, Bạc hà
giúp sài hồ tách nhiệt do can uất gây ra để tan can uất.
UDLS: chữa viêm gan virus, viêm túi mật mãn, sỏi mật, viêm kết tràng mãn, hội
chứng tắt dục, histery, kinh nguyệt không đều.
Gia giảm:
- Nếu kinh nguyệt không đều, huyết hư sinh nhiệt, uất hóa hỏa gây phiền táo,
dễ cáu gắt mà đỏ, họng khô gia Đan bì, để thanh can nhiệt. Chi tử 4g để tả
hỏa ở tam tiêu là bài Đan chi tiêu giao tán.
459
- Nếu thống kinh, mạch huyền hư, có sốt thêm Sinh địa, nếu không có sốt chỉ
là huyết hư thêm Thục địa là Hắc tiêu giao tán
460
- Nếu đại tiện ra huyết gia Địa du
- Nếu tiểu ra huyết thì gia Mộc thông
- Nếu người hỏa thịnh gia Hoàng cầm.
461
sâm, Cam thảo, Đại táo ngọt ôn, ích khí để bổ cái hư của tỳ vị mà phục hồi chức
năng thăng giáng. Bảy vị thuốc phối hợp với nhau, dùng cả hàn lẫn nhiệt cay thì
khai, đắng thì giáng, bổ khí hòa trung, tự nhiên tà phải đi, chính khí hồi phục, khí
thăng giáng được các chứng sẽ hết
UDLS: Chữa viêm loét dạ dày mãn tính, loét đường tiêu hóa, xuất huyết đường
tiêu hóa trên, Viêm gan mãn tính, Xơ gan, hôi chứng lỵ, trẻ em tiêu chảy kéo dài.
Gia giảm:
- Nếu tỳ vị khí hư, thủy khí ở trong, thủy nhiệt kết làm tâm hạ bĩ cùng gây ợ
hơi, sôi bụng nhiều, ỉa lỏng thì Can khương giảm còn 4g , thêm Sinh khương
8g để hòa vị tiêu bĩ, tán kết trừ thủy là bài Sinh khương tả tâm thang
- Nếu ngực có nhiệt, vị có hàn làm cho trong lồng ngực bồn chồn, muốn nôn,
đau bụng hoặc sôi bụng, ỉa lỏng, rêu lưỡi trắng trơn, mạch huyền thì bỏ
Hoàng cầm thêm Quế chi 6g, tăng Hoàng liên 6g để bình điều hàn nhiệt, hòa
vị giáng nghịch, Hoàng liên để tả nhiệt ở thương tiêu, Sinh khương, Quế chi
để tán hàn trong vị, Bán hạ giáng nghịch chỉ nôn, Nhân sâm, Cam thảo, Đại
táo ích khí hòa trung làm cho hàn nhiệt hết, trên dưới hòa, các chứng sẽ hết
gọi là Hoàng liên thang.
462
Can khương 3g
Đại táo 4 quả
Sinh khương 12g
( bán hạ tả tâm thang gia thêm Sinh khương)
463
Xuyên khung 60g
Đương quy 30g
Thục địa 30g
Bạch thược 60g
Sinh địa 30g
Bạch linh 30g
Bạch truật 30g
Cam thảo 60g
Hoàng cầm 30g
Khương hoạt 30g
Độc hoạt 60g
Phòng phong 30g
Bạch chỉ 30g
Tế tân 15g
Tần cửu 90g
Thạch cao 60g
Cách dùng: Nghiền thành bột thô, mỗi lần uống 30g, sắc nước uống bỏ bã uống.
Hiện nay làm thang sắc uống, liều lượng theo tỷ lệ bài gốc gia giảm.
Công dụng: Khu phong thanh nhiệt, dưỡng huyết hoạt huyết.
Chủ trị:
Phong tà mới chớm vào kinh lạc, lệch mắt, méo miệng, lưỡi cứng không nói được,
chân tay không vận động được, phong tà lan khắp đường kinh.
Phân tích bài thuốc:
Trong phương lấy tần cửu làm Quân, khu phong mà thông suốt kinh lạc. Khương
hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Bạch chỉ,Tế tân đều là thứ cay ấm, có thể đuổi
464
phong tà cùng làm thần, Huyết hư không nuôi dưỡng được cân, nên nói năng và
vận động chân tay bị trở ngại. Phong dược phần nhiều tá nên phối ngũ với Đương
q uy, Bạch thược, Thục địa để dưỡng huyết nhu cân, để khu phong mà không làm
tổn thương tân dịch. Phối ngũ Xuyên khung với Đương quy, Bạch thược mà làm
gộc lưỡi mềm ra.Bạch truật, Phục linh ích khí kiện tỳ, giúp nguồn sinh hóa, Hoàng
cầm, Thạch cao, Sinh địa thanh nhiệt lương huyết là đề phòng phong tà hóa nhiệt.
Các vị thuốc đó đều làm tá dược, Cam thảo điều hòa vị thuốc là sứ.
UDLS: Chữa liệt mặt, Tai biến mạch máu não.
Gia giảm:
- Nếu có bí tắc vùng dưới tim gia Chỉ thực
- Nếu nôn mửa, nhiều đờm, rêu lưỡi nhờn, mạch hoạt thì bỏ Địa hoàng gia
Bán hạ, Nam tinh
- Nếu miệng méo, mắt méo lệch gia Bạch phụ tử, Toàn yết, Cương tàm
- Nếu người già suy nhược gia Hoàng kỳ
465
Hoàng cầm 9g
Cam thảo 9g
Phụ tử 6g
Sinh khương 6g
Hạnh nhân 9g
Cáchdùng: Các vị thuốc trên tán thành bột mịn, Mỗi ngày uống 6g, ngày 2 lần,
pha uống với nước trà xanh. Cũng có thể là thang sắc nước uống, liều dùng châm
trước theo bài gốc.
Công dụng:Sơ phong chỉ thống.
Chủ trị: Nhức đầu do ngoại cảm phong tà, thiên về đau cả đầu hoặc đỉnh đầu, sốt
ớn rét, mũi tắc, mắt hoa, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
Phân tích bài thuốc:
Phương này có Xuyên khung, Bạch chỉ, Khương hoạt, sơ phong chỉ thống. Trong
đó có Xuyên khung mạnh ở chỉ thống, tốt về điều trị đau ở đầu ở thiếu dương,
Quyết âm, Khương hoạt tốt về trị đau đầu ở thái dương, Bạch chỉ tốt về điều trị đau
đầu ở kinh dương minh, các thuốc này đều là Quân dược. Nếu như ở vị trí đau đầu
nghiêng về một phía thì dùng thuốc cũng tăng giảm tương ứng, Tế tân tán hàn chỉ
thống, mạnh trị đau đầu ở kinh thiếu âm, lượng Bạc hà dùng nhiều có thể thanh lợi
đầu mắt, sưu phong tán nhiệt, Kinh giới, Phòng phong cay tán đi lên, sơ tán phong
467
tà ở phần trên. Các vị thuốc nói trên phụ trợ cho quân dược để tăng cường hiệu lực
sơ phong chỉ thống, đồng thời giải biểu điều là thần. Cam thảo điều hòa vị thuốc,
lúc dùng pha với trà xanh uống lấy tính khổ hàn của trà mà thanh được đầu mắt ở
trên, lại chế ước được sự ôn táo, và thăng tán quá mức của phong dược khiến trong
thăng có giáng làm tá và sứ.
UDLS: chữa đau nửa đầu, viêm mũi mạn tính, viêm xoang dẫn tới đau đầu.
Gia giảm:
- Nếu phong hàn có chiều hướng vượt trội thì khử Bạc hà, gia Tô diệp, Sinh
khương
- Nếu đau đầu phong nhiệt bỏ Tế tân, Khương hoạt gia Cúc hoa, Cương tàm,
Câu đằng.
- Nếu đau đầu lâu không khỏi gia Đào nhân, Hồng hoa, Toàn yết.
- Nếu viêm mũi, viêm xoang mãn tính dẫn tới đau đầu gia thêm Tân di,
Thương nhĩ tử.
468
Xuyên bối mẫu 12g
Câu đằng 9g
Phục thần 9g
Sinh cam thảo 2,4g
Bạch thược 9g
469
- Nếu có khí hư kết hợp với răng cắn chặt, chân tay co, tim đập, sốt cao, mắt
trợn ngược gia Toàn yết, Thiên ma, Nhân sâm để thanh nhiệt trừ phong, ích
khí giải kinh.
470
Phân tích bài thuốc:
Thiên ma, câu đằng, Thạch quyết minh đều có công dụng bình can tức phong là
Quân, Sơn chi, Hoàng cầm thanh nhiệt tả hỏa khiến cho nhiệt của kinh can không
có chiều hướng mạnh lên, là thần. Ích mẫu thảo hoạt huyết lợi thủy, Ngưu tất dẫn
huyết đi xuống, phối hợp với đỗ trọng, Tang ký sinh có thể bổ ích can thận, Dạ
giao đằng, Phục thần an thần định trí, đều là tá sứ.
UDLS: Chữa cao huyết áp vô căn, bệnh TBMMN do tăng huyết áp, đột nhiên
trúng cảm, loạn thần kinh, sản giật.
Gia giảm:
- Người bệnh nặng gia thêm Linh dương giác.
- Đầu váng gia Cúc hoa, Bạch tật lê
- Mất ngủ nhiều gia Trân châu mẫu, Sinh long cốt
- Nhìn vật không rõ rệt gia thêm Sung úy tử, Thạch quyết minh, Hạ khô thảo
- Châ n tay tê gia Hy thiêm thảo.
- Trị sản giật bỏ Ngưu tất, Ích mẫu thảo.
471
Sinh giả thạch 30
Sinh mẫu lệ 15g
Sinh bạch thược 15g
Sinh mạch nha 6g
Thiên môn 15g
Cam thảo 4,5g
473
Quy thân 60g
Cát cánh 15g
Chu sa 15g
Sinh địa 120g
Cách dùng: Các vị trên tán bột, luyện mật hoàn to bằng hạt ngô, bao áo Chu sa,
mỗi lần uống 9g, uống lúc đói với nước chín hoặc nước sắc Long nhãn nhục, hoặc
có thể làm thang sắc uống.
Công dụng:Tư âm dưỡng huyết, bổ tâm an thần.
Chủ trị:
Âm hư huyết thiếu, lòng phiền không ngủ, tim rung, tinh thần uể oải, hay quên, di
tinh, mộng tinh, đạo hãn, miệng lưỡi khô, đại tiện khô táo, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế
sác.
Phân tích bài thuốc:
Chủ dược là Sinh địa lượng dùng nhiều một mặt là tư thận thủy để bổ âm, thủy
thịnh ắt kiềm chế được hỏa, mặt khác đi vào huyết phận để dưỡng huyết, huyết
không táo thì ắt tân dịch tư nhuận, huyền sâm, Thiên môn, Mạch môn ngọt hàn
dùng để tư nhuận để thanh hư hỏa. Đương quy, Đan sâm bổ huyết nuôi huyết, để tư
dưỡng huyết. Nhân sâm, phục linh ích khí ninh tâm, an thần ích khí. Ngũ vị tử liễn
khí sinh tân, phòng ngừa tâm khí hao tân dịch, bổ tâm khí, yên ổn tâm thần. Hai
nhóm đó phối ngũ, một nhóm bổ cái gốc là âm huyết bất túc, một nhóm trị cái
ngọn là hư phiền ít ngủ, cả gốc lẫn ngọn song song, âm huyết không hư ắt các
chứng bệnh sẽ tự hết. trong phương này cát cánh dùng để đưa thuốc đi lên.
UDLS: Chữa thần kinh suy nhược, bệnh tim, chứng thần kinh phân liệt, hysteria…
Gia giảm:
- Nếu như tim rung, lo lắng, gia Long nhãn nhục, Dạ giao đằng
- Di tinh hoạt tiết gia Kim anh tử, Khiếm thực
474
- Mất ngủ nhiều gia Long xỉ, Mẫu lệ, Hợp hoan hoa.
Cách dùng: tán bột luyện mật, làm hoàn to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 9g.
Cũng có thể làm thang sắc.
476
Công dụng:Dưỡng tâm an thần, bổ thận tư âm
Chủ trị: Dinh huyết bất túc, tâm thận thất điều dẫn tới tinh thàn hoảng hốt, lo lắng,
run sợ, đêm ngủ mộng mị nhiều, dễ quên, mồ hôi trộm.
Phân tích bài thuốc:
Dùng lượng nhiều Bá tử nhân làm quân, có tác dụng dưỡng tâm an thần. Kỷ tử,
Đương quy, Thục địa bổ huyết, Huyền sâm, Mạch môn dưỡng âm, Thạch xương
bồ, Phục thần an thần định chí, đều là tá. Cam thảo điều hòa vị thuốc làm sứ.
UDLS: chữa thần kinh suy nhược, thiếu máu, thận hư, di tinh, đại tiện bí.
Cách dùng: các vị thuốc trên chế thành hoàn, mỗi lần uống 6-9g trước khi đi ngủ
với nước chín.
Công dụng: Trấn tâm an thần, thanh nhiệt dưỡng âm.
Chủ trị:
Tâm hỏa có chiều hướng căng mạnh, âm huyết bất túc Tâm thần phiền loạn lo lắng
run sợ, mất ngủ, ngực nóng bứt rứt, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Phân tích bài thuốc:
UDLS: chữa thần kinh suy nhược,, mất ngủ, hysteria, trầm cảm…
477
Bài 89: Sinh thiết lạc ẩm
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều Bào chế
lượng
Sinh thiết lạc 30g
Mạch môn 9g
Thiên môn 9g
Bối mẫu 9g
Đởm tinh 3g
Quất hồng 3g
Viễn trí 3g
Thạch xương 3g
bồ
Phục linh 3g
Lien kiều 3g
Phục thần 3g
Huyền sâm 5g
Câu đằng 5g
Đan sâm 5g
Thần sa 1g
Cách dùng: sắc uống, sinh thiết lạc sắc trước thời gian 1 giờ, lấy nước ấy sắc
thuốc.
Công dụng:Trấn tâm trừ đờm, an thần định chí
Chủ trị:
478
Chứng điên cuồng do đàm hỏa lên quấy rối, tinh thần thất thường, thao động phát
cuồng, không ăn không ngủ, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhờn, mạch huyền hoạt sác.
Phân tích bài thuốc:
trong phương Sinh thiết lạc chất nặng để trấn tâm an thần làm chủ dược, Đởm
tinh, bối mẫu, Quất hồng để thanh nhiệt hóa đàm, Thiên môn, Mạch môn, Huyền
sâm, Liên kiều, Đan sâm thanh tâm hỏa, nuôi tâm âm, đều là thần. Viễn trí, Xương
bồ trừ đờm khai khiếu, yên thần chí, Phục thần, Phục linh dưỡng tam an thần, Câu
đằng thanh lọc cho can, trừ phong chữa kinh giật. Chu sa trọng trấn an thần, cộng
tất cả đều là vị thuốc tá, sứ.Các vị hợp khiến lọc được đàm nhiệt, giáng được tâm
hỏa, ắt tự khỏi các chứng.
UDLS: Chữa bệnh tinh thần phân liệt thao cuồng, động kinh.
479
Phương có Quế chi, Chích thảo để ôn thông tâm dương, Long cốt, Mẫu lệ dùng để
trấn kinh, sáp để thu liễm mồ hôi. Bốn vị hợp cùng nhau thành phương phục dương
an thần, bối bản cố thoái.
UDLS: Chữa mất ngủ, váng đầu, nhịp tim thất thường, hysteria, di tinh, đái són,
đới hạ…
Gia giảm:
- Nếu mất ngủ gia Toan táo nhân, Thạch xương bồ, Viễn trí để an thần
- Nếu hư rõ rệt về khí gia Đẳng sâm, Hoàng kỳ để bổ khí.
- Người có thêm âm hư gia Sinh địa, Mạch môn để nuôi âm.
- Người hư hàn rõ rệt dùng thêm Quế chi hoặc Can khương, Phụ phiến, để ôn
dương tán hàn.
480
Phân tích bài thuốc: Mẫu lệ để ích âm tiềm dương,trừ phiễn liễm hãm là quân,
Hoàng kỳ ích khí cố biểu, chỉ hãn là thần. Ma hoàng căn chỉ hãn là tá và sứ. Các vị
thuốc phối hợp có thể ích tâm khí củng cố cơ biểu, liễm hãn.
UDLS: dùng điều trị lao phổi gây ra mồ hôi, trộm, phụ nữ sau khi sinh sức yếu tự
hãn hoặc đạo hãn, lao phổi, rối loạn chức năng thần kinh.
Gia giảm:
- Nếu phụ nữ do âm hư thêm Sinh địa, Bạch thược/
- Nếu có khí hư gia Bạch truật, Đẳng sâm kể kiện tỳ ích khí.
- Nếu dương hư ra mồ hôi gia Bạch truật, Phụ tử để trợ dương cố biểu.
- Nếu huyết hư ra mồ hôi gia Thục địa, Hà thủ ô để tư dưỡng âm huyết.
481
có bổ nên vừa dùng trong trường hợp tự hãn vì vệ khí không kiên cố, vừa dùng
trong trường hợp tự hãn do biểu hư hoặc ngoại cảm vì khí hư.
Gia giảm:
- Nếu ngoại cảm, biểu hư sợ gió, ra mồ hôi, mạch hoãn gia Quế chi để giải cơ.
- Nếu mồ hôi ra nhiều gia thêm Mẫu lệ, Tang diệp, Ngũ vị tử, Ma hoàng căn
để tăng cường cố biểu cầm mồ hôi.
- Nếu viêm mũi mãn tính hoặc do dị ứng gia Thương nhĩ tử, Bạch chỉ để sơ
phong khai khiếu.
UDLS: Viêm mũi dị ứng, mề đay mãn tính, suy nhược cơ thể ra nhiều mồ hôi.
483
UDLS: trị chứng suy nhược thần kinh có biểu hiện của hoạt tinh, mộng tinh, đái
dầm ở trẻ em, chức năng tình dục suy giảm, viêm tuyến tiền liệt mãn tính, phụ nữ
khí hư bạch đới.
484
đều là tá, sứ. Các vị thuốc cùng dùng vừa có thể bổ thận ích tinh, sáp tinh chỉ di,
vừa có thể bổ tâm an thần, cùng nhau điều hòa cả tâm và thận, giao thông trên dưới
nên có công dụng thu liễm tốt.
Gia giảm:
- Trường hợp di niệu có thể gia Phúc bồn tử, Ích trí nhân
- Nếu là di tinh, mạch hư nhược thì gia Sơn thù, Sa uyển tật lê.
UDLS: dùng có kết quả tốt với các chứng Tiểu đêm, đái dầm, hoạt tinh, mất ngủ
hay quên, tim hồi hộp do tâm thận bất giao, suy nhược thần kinh.
485
Phân tích bài thuốc: đây là phương chữa trị ba tạng tâm, tỳ, thận bất túc, di tinh
hoạt tinh, đới hạ bạch trọc. Trong phương có nhân sâm kiện tỳ ích khí, dưỡng tâm
an thần. Khiếm thực, Kim anh tử kiện tỳ bổ thận cố tinh chỉ di. BA vị phối hợp với
nhau, trên thì bổ tâm, dưới thì cố thận cùng là chủ dược. Bạch truật, Phục linh, Sơn
dược, Cam thảo giúp Nhân sâm bổ khí kiện tỳ; Toan táo nhân, Viễn trí giúp Nhân
sâm dưỡng tâm an thần. Ngũ vị tử cố thận sáp tinh, Các vị hợp lại có công năng ích
khí dưỡng tâm, kiện tỳ cố thận.
Gia giảm:
- Nếu thở gắng, kém sức rõ rệt gia Hoàng kỳ, Đẳng sâm
- Nếu lưng gối mỏi, tai ù gia Sa uyển tử, Liên nhục.
- Nếu miệng khô, tiểu vàng gia Khổ sâm, Hoàng bá, Tri mẫu, Tỳ giải.
UDLS: dùng điều trị Thần kinh suy nhược, di tinh hoạt tinh, đái tháo đường, phụ
nữ viêm âm đạo, viêm cổ tử cung mãn tính.
488
Cách dùng: tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 6g với nước cơm.
Công dụng: ÔN TRUNG KHU HÀN, SÁP TRÀNG CHỈ TẢ
Chủ trị: tỳ vị hư nhược, tạng phủ đọng hàn, bụng đau, tiêu chảy nhiều lần, bắp thịt
tiêu gầy, ăn uống không ngon miệng.
Phân tích bài thuốc: trong phương có Lương khương, Đinh hương, Mộc hương,
Bạch đậu khấu, Sa nhân ôn trung tán hàn, phương hương hóa thấp, hành khí chỉ
thống, Phụ tử ôn thận ấm tỳ, Xich thạch chi, Kha tử, KHô phàn, Long cốt thu liễm
sáp trường chỉ tả. Phối hợp các vị thuốc có công dụng ôn trung hóa thấp, hành khí
tán hàn, sáp tràng chỉ tả.
Gia giảm:
- Nếu tiểu chảy nhiều mà không cầm gia thêm Anh túc xác, Nhục đậu khấu.
- Nếu khí hư hạ hãm gia Hoàng kỳ, Đẳng sâm, Thăng ma.
UDLS: điều trị viêm ruột mãn tính, kiết lỵ mãn.
489
Uất kim 8g
Cách dùng: Tán bột, hoàn mật, mỗi lần uống 2 – 4g. Mỗi ngày uống 2 – 3 lần. Trẻ
em giảm liều
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, khai khiếu an thần
Chủ trị: Ôn tà đã vào trong, nhiệt đã vào tâm bào: Thần hôn mê, nói sảng, người
nóng, phiến toái không yên, trẻ em kinh quyết, trung phong khiếu bị bế.
Phân tích bài thuốc: Ngưu hoàng để thanh tâm giải độc, tống đờm khai khiếu. Uất
kim để thông khiếu. Hoàng liên tả tâm hỏa, Hoàng cầm tả phế hỏa, Chi tử tả hỏa ở
tam tiêu đều có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Gia giảm: Có thể thêm Băng phiến lượng bằng Ngưu hoàng để thông khiếu bị khai
bế.
UDLS:
490
Xạ hương 10g
Cách dùng: Tất cả các vị tán mịn, luyện mật làm hoàn. Mỗi viên 4g, mỗi lần uống
1 viên, ngày 2 lần. Trẻ em tùy tuổi giải liều.
Công dụng: THANH NHIỆT GIẢI ĐỘC, KHU ĐÀM KHAI KHIẾU, TRẤN
KINH
Chủ trị: Ôn nhiệt bệnh, nhiệt tà nhập vào tâm bào, đàm nhiệt ủng tắc tâm khiếu:
Sốt cao, bực bội, mê man, nói sảng, lưỡi đỏ sẫm, mạch sác; thậm chí trúng phong
hôn mê, trẻ em co giật do tà nhiệt bế tắc bên trong.
Phân tích bài thuốc: Trong phương Ngưu hoang thanh tâm giải độc,, hóa đàm khai
khiếu; Tê giác thanh tâm lương huyết giải độc; Xạ hương khai khiếu an thần;
Hoàng cầm, Hoàng liên, Chi tử tả tâm hỏa, thanh nhiệt giải độc. Hùng hoàng cùng
với Ngưu hoàng khu đàm giải độc. Uất kim, Băng phiến phương hương hóa trọc,
thông khiếu khai bế. Chu sa, Trân châu trấn kinh, an thần. Các phương thuốc hợp
lại có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu đàm, khai khiếu, trần kinh, an thần.
Gia giảm: Trường hợp có hội chứng nhiệt nhập tâm bào, sốt cao, hôn mê, co giật
thêm hội chứng Dương minh phủ chứng, có thể dùng bài này thêm bột Đại hoàng
12g chia 2 lần uống, gọi là bài Ngưu hoàng thừa khí thang.
UDLS: dùng để điều trị Viêm màng não, viêm não, lỵ, nhiễm độc, viêm phổi
nhiễm độc.
491
Đởm nam tinh 30g
Cam thảo 15g
Hoàng liên 30g
Cách dùng: Tán mịn, tẩm nước thang chưng viên thành hoàn to bằng nước hạt đậu
xanh. Mỗi lần uống 1,5g trẻ em giảm liều. Lúc đi ngủ nuốt theo bọt nước, hoặc
uống với thang nước gừng, thang nước Bạc hà hay nước Nhân sâm, tùy theo hư
thực mà điều chỉnh.
Công dụng: THANH TÂM THÔNG KHIẾU, THÔNG ĐÀM ĐỊNH KINH.
Chủ trị: Tuy nhiên tinh thần mê muội không nói được, đờm tắc khó nói, mép trào
nước dãi, nóng bức rứt, thở gấp, hoặc lưỡi không co lại được, mồm méo, chân tay
liệt, lưỡi đỏ, rêu vàng nhờn, mạch hoạt sác.
Phân tích bài thuốc: Phương nay chủ dược là Ngưu hoàng có tác dụng thanh nhiệt
giải độc, hóa đàm khai khiếu.Phụ dược là Hoàng liên thanh tâm giải độc; Đởm
nam tinh hóa đàm làm hết kinh hãi. Tá dược là Chu sa trấn kinh an thần. Cam thảo
điều hòa các vị thuốc là sứ dược. Phối hợp các vị thuốc sẽ có công năng thanh tâm
khai khiếu, thông đàm định kinh.
UDLS: Điều trị huyết khối não, xuất huyết não, di chứng trúng phong, động kinh,
chấn thương hoặc chấn động não dẫn tới bất thường về tinh thần, tinh thần phân
liệt, di chứng của viêm não B…
II.PHƯƠNG ÔN KHAI
Bài: THÔNG QUA TÁN
Nguồn gốc:
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều lượng Bào chế
Tê giác Lượng bằng
Tế tân nhau
Cách dùng: Các vị thuốc tán mịn hòa đều, lúc dùng thổi vào mũi gây hắt hơi.
492
Công dụng: THÔNG QUAN, KHAI KHIẾU
Phân tích bài thuốc: Dùng Tạo giác để khu đàm, Tế tân để thông khiếu, thổi vào
mũi để thông khiếu phế khiếu, vì phế chủ khí toàn thân, gây hắt hơi làm cho phế
khí được tuyên thông thì chứng bế được cứu thoát.
UDLS: Dùng trong trường hợp cấp cứu chứng trúng phong hoặc đàm quyết,
thường gặp ở bệnh nhân Hysteria, lên cơn động kinh, tuyệt đối không nên dùng đối
với chứng thoát, hôn mê trong tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não. Phương
này chỉ dùng cấp cứu sau khi bệnh nhân đã tỉnh, phải xem nguyên nhân hôn mê để
dùng thuốc cho thích hợp.
PHƯƠNG LÝ KHÍ
494
Chủ trị: chứng đàm khí uất trong họng như có vật chướng, nuốt khó khăn, ngực
sườn đây tức đau, hoặc ho khó thở, hoặc nôn, rêu lưỡi nhuận hoặc trắng, mạch
huyền hoạt.
Phân tích bài thuốc: Bán hạ hóa đàm tán kết, giáng nghịch hòa vị là quân. Hậu
phác hạ khí chữa đầy bụng giúp Bán hạ tán kết, giáng nghịch. Phục linh cam, đạm,
thẩm thấp giúp Bán hạ hóa đàm đều là Thần. Sinh khương tân ôn tán kết, hòa vị
dứt nôn mửa; Tô diệp hương thơm hành khí lý phế, thư can dùng làm tá, sứ. Các vị
thuốc dùng phối hợp phát huy công dụng hành khí tán kết, giáng nghịch hóa đàm.
Gia giảm:
- Nếu ngực sườn đau tức nhiều gia Mộc hương, Thanh bì, Chỉ xác để hành khí
giảm đau
- Nếu nôn nhiều gia thêm Sa nhân, Bạch đậu khấu, Đinh hương để giáng
nghịch cầm nôn.
- Nếu đàm thấp nặng gia thêm Đại táo 2 quả để hòa trung, kết hợp dùng Sinh
khương để điều hòa dinh vệ, thông đạt khí cơ.
UDLS: điều trị các chứng Co thắt thực quản, đau dạ dày cơ năng, viêm phế quản
cấp – mãn tính.
495
Câu kỷ tử 9g
Nhục quế 3g
Trầm hương 3g
Sinh khương 3 lát
Cách dùng: sắc uống
Công dụng: NOÃN CAN ÔN THẬN, HÀNH KHÍ CHỈ THỐNG
Chủ trị: can thận âm hàn, bụng dưới đau, sán khí.
Phân tích bài thuốc: phương lấy chủ dược là Đương quy, Kỷ tử có tác dụng bổ can
thận. Phụ dược là Nhục quế, Tiểu hồi hương để ôn thận, tán hàn; Ô dược, Trầm
hương hành khí chỉ thống; Tá và sứ dược là Phục linh thẩm thấp kiện tỳ, Sinh
khương ttans hàn hòa vị. Phối ngũ với các vị thuốc trên lấy ôn bổ can thận trị cái
gốc, lấy cái hành khí đuổi hàn trị cái ngọn khiến cho hạ nguyên được ấm, khí trệ
tan đi, các chứng đau bụng dưới và sán khí sẽ hết.
Gia giảm:
- Nếu hàn nhiều gia thêm Ngô thù du, Can khương
- Đau nhiều gia Diên hồ sách, Xuyên luyện tử
UDLS: Dùng trị chứng sán khí, viêm tinh hoàn, thống kinh, viêm loét dạ dày tá
tràng.
496
Cam thảo 15g
Trần bì 30g
Phục linh 15g
Mộc hương 15g
Cách dùng: Sắc với 3 lát gừng, sắc uống lúc ấm.
Công dụng: ÔN TRUNG HÀNH KHÍ, TÁO THẤP TRỪ MÃN
Chủ trị: Tỳ vị bị hàn thấp lâu ngày tổn thương, bụng trên đầy chướng, đau không
muốn ăn uống, chân tay mệt mỏi.
Phân tích bài thuốc: Phương lấy Hậu phác hành khí tiêu chướng, táo thấp trừ đầy là
quân; Thảo đậu khấu ôn trung tán hàn, táo thấp trừ đàm là thần. Phục linh thẩm
thấp kiện tỳ cùng với Cam thảo hòa trung, đều là tá và sứ. Phối ngũ các vị thuốc có
công năng ôn trung hành khí táo thấp trừ đầy.
Gia giảm:
- Nếu có khí hư gia Đẳng sâm, Hoàng kỳ
- Nếu có chướng bụng nhiều gia Sa nhân, Chỉ xác
- Nếu đau nhiều gia Huyền hô, Hương phụ.
UDLS: dùng chữa Viêm dạ dày mãn, viêm gan mãn, xơ gan thời kỳ đầu, loét dạ
dày tá tràng…
497
Mộc hương 6g
Cam thảo 4g
Cách dùng: Sắc uống.
Công dụng: HÀNH KHÍ ĐIỀU KINH, CHỈ THỐNG
Chủ trị: khí cơ uất trệ, huyết ứ, hung phúc trướng đau, khi có kinh nguyệt bụng
trướng đau, vú căng đau, lượng kinh ít, có huyết khối, tinh thần phiền muộn, rêu
lưỡi trắng, mạch sáp.
Phân tích bài thuốc: trong phương Ô dược lý khí hành trệ làm quân. Hương phụ sơ
can lý khí; mộc hương hành khí trệ ở tỳ vị là thần; Đương quy dưỡng huyết, hoạt
huyết điều kinh là tá; Cam thảo điều hòa các vị thuốc là sứ. Toàn bài cộng lại có
công năng hành khí, điều kinh, chỉ thống.
Gia giảm:
- Nếu có hàn ngưng gia Ngô thù du, Tiểu hồi hương
- Nếu có hàn thấp gia Quế chi, Ý dĩ
- Nếu có huyết hư gia Tứ vật bỏ Thục địa, gia Kê huyết đằng
- Nếu sườn đau nhiều gia Sài hồ, Uất kim
- Nếu bụng dưới đau gia Huyền hồ.
UDLS: thường dùng để điều trị Thống kinh, kinh nguyệt không đều, kinh trước kỳ,
viêm khoanh chậu mãn tính.
498
Đương quy 8g
Cam thảo 4g
Tiền hồ 8g
Hậu phác 6g
Nhục quế 2g
Sinh khương 4g
Trần bì 4g
Cách dùng: Sắc uống nóng, ngày chia làm 2 lần uống.
Công dụng: Giáng khí bình suyễn, khử đàm chỉ khái
Chủ trị: thượng thực hạ hư: đờm dãi nhiều ho suyễn khí đoản, ngực hoành đầy tức,
hoặc đau lưng chân yếu, chân tayy rã rời, hoặc chân tay phù nề, rêu lưỡi trắng trơn.
Phân tích bài thuốc: phương này Tô tử giáng khí khử đàm, chỉ khái bình suyễn là
quân; Bán hạ, Hậu phác, Tiền hồ khứ đàm, chỉ khái bình suyễn, cũng làm thần.
Nhục quế ôn thận khu hàn, nạp khí bình suyễn; Đương quy vừa dưỡng huyết bổ
can cùng Nhục quế ôn bổ hạ hư, vừa có thể chỉ khái nghịch khí xộc lên, thêm ít
Sinh khương, Tô diệp để tán hàn tuyên phế cùng làm tá. Cam thảo, Đại táo hòa
trung điều vị làm sứ. Phối hợp sử dụng khiến cho khí giáng, đàm tiêu, ắt tự hết ho
suyễn. Phương này để giáng khí khu đờm, tính thiên về ôn táo nên không thể dùng
cho chứng phế thận đề hư không có tà gây ho, hoặc phế nhiệt có đờm suyễn.
Gia giảm:
- Nếu đờm dãi nhiều, ho suyễn khiến không nằm yên được thì gia thêm Trầm
hương; kiêm có biểu chứng phong hàn thì bỏ Nhục quế, Đương quy và gia
thêm Ma hoàng, Hạnh nhân.
- Thận dương hư suy, người rét, chân tay lạnh, mạch trầm nhược vô lực thì gia
thêm Trầm hương, Bạch quả, Hạnh nhân, Ngũ vị tử.
UDLS: dùng điều trị viêm phế quản mãn, hen phế quản, tràn khí phổi.
499
Bài: TỨ MA THANG
Nguồn gốc:
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều lượng Bào chế
Nhân sâm 3g
Trầm hương 3g
Tân lang 9g
Ô dược 9g
Cách dùng: Sắc uống
Công dụng: HÀNH KHÍ GIÁNG NGHỊCH, KHOAN DUNG TÁN KẾT
Chủ trị: Thất tình gây thương tổn ở trong, làm can khí uất kết: Ngực hoành phiền
muộn, khí thượng lên phế gây suyễn cấp, tắc đầy, không muốn ăn.
Phân tích bài thuốc: Ô dược hành khí sơ can giải uất; Trầm hương thuận khí,
giáng nghịch nhằm bình suyễn; Tân lang để hành khí hóa trệ nhằm trừ đầy, hoặc
phối hợp cùng nhau thuận khí phá kết, có thể giải được phiền muộn, bình được
nghịch khí thì chứng đầy chướng tự hết; Nhân sâm để ích khí phù chính nhằm giữ
cho chính khí không bị suy khi khí kết bị phá. Như vậy vừa chữa chứng thực, vừa
phòng chứng hư do phá khí hết. Trường hợp hư suyễn mà không ăn uống được thì
kiêng dùng.
Gia giảm:
- Nếu thấy có biểu hiện chân tay quyết lạnh hoặc thất tình uất kết gây đau
căng ở tâm và bụng thì gia thêm Mộc hương.
- Nếu có chứng thực mà không có biểu hư thì bỏ Nhân sâm, thêm Chỉ xác 6g.
UDLS: điều trị hen phế quản, tắc ruột, nấc cụt, đau dạ dày.
500
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều lượng Bào chế
Đinh hương 6g
Thị đế 9g
Nhân sâm 3g
Sinh khương 6g
Cách dùng: Sắc uống
Công dụng: ÔN TRUNG ÍCH KHÍ, GIÁNG NGHỊCH CHỈ NẤC.
Chủ trị: Vệ khí hư hàn: Nấc không ngừng, ngực bĩ, mạch trì
Phân tích bài thuốc: Đinh hương để ôn vị tán hàn, hạ khí chỉ nấc. Thị đế để ôn sáp
chuyên trị nấc; Đây là 2 vị thuốc chủ yếu chữa nấc do vị hàn. Nhân sâm để ích khí
bổ hư; Sinh khương để ôn vị giáng nghịch. Các vị phối hợp có thể khử được hàn
cho vị, bình được nghịch khí, khôi phục được vị hư, ắt hết nấc, bĩ tắc ở ngực cũng
hết.
Gia giảm:
- Nếu có khí trệ đờm ngưng đọng thì gia thêm Bán hạ, Trần bì, Trầm hương.
- Người hàn nặng thì khử bỏ Sinh khương, gia thêm Can khương hoặc Cao
lương khương.
UDLS: Điều trị cơ hoành co thắt nấc cụt do thần kinh, nôn mửa do thần kinh, nôn
mửa có thai, viêm dạ dày trào ngược dịch mật.
501
Sinh khương 9g
Cam thảo 6g
Đại táo 5g
Cách dùng: sắc uống
Công dụng: GIÁNG NGHỊCH CHỈ NÔN, ÍCH KHÍ THANH NHIỆT
Chủ trị: vị hư nhiệt, khí nghịch không giáng, nấc hoặc nôn khan
Phân tích bài thuốc: trong phương Quất bì hành khí hòa vị, chỉ nôn là quân, Trợ
dược là Trúc nhự thanh nhiệt, yên vị để chỉ nôn; Nhân sâm bổ khí dùng cùng Quất
bì trong sự hành có bổ; Sinh khương hòa vị chỉ nôn dùng cùng Trúc nhự thì trong
cái hành có cái ôn. Cam thảo, Đại táo giúp Nhân sâm ích khí hòa vị, đồng thời điều
hòa dược tính của các vị thuốc là tá, sứ.
Gia giảm: Nấc nhiều không dứt gia Thị đế.
UDLS: chữa viêm dạ dày mãn, ung thư dạ dày, sa dạ dày, nấc không dứt sau phẫu
thuật vòm họng.
PHƯƠNG LÝ HUYẾT
502
Quế chi 6g
Chích cam thảo 6g
Cách dùng: Sắc 4 vị trên, được rồi thì cho Mang tiêu hòa tan, đun sôi nhẹ, ăn xong
uống thuốc còn ấm, uống ngày 3 lần.
Công dụng: PHÁ HUYẾT HẠ Ứ
Chủ trị: Hạ tiêu chứa huyết bức huyết nội kết: Bụng dưới cấp kết, nói sảng, phiền
khát, đến đêm thì sốt, nặng thì người bệnh như điên, huyết ứ kinh bế, hành kinh
đau, vết thương đau do bị ngã, mạch trầm thực hoặc sáp.
Phân tích bài thuốc: Phương thuốc này thích hợp chữa chứng ứ huyế nội kết, trong
phương có Đào nhân phá huyết khử ứ, Đại hoàng hạ ứ tiết nhiệt. Hai vị thuốc này
được sử dụng đồng thời để tiết nhiệt và khử ứ, cùng làm quân. Quế chi thông hành
huyết mạch, giúp Đào nhâ phá huyết khử ứ; Mang tiêu tả nhiệt, làm mềm chỗ
cứng, giúp cho Đại hoàng hạ tả ứ nhiệt, cùng làm thần. Chích cam thảo ích khí hòa
trung, đồng thời làm hoãn tính kịch liệt của các vị thuốc khác, để khử ứ mà không
làm thương tổn cái chính, làm tá sứ.
Nếu có ra máu nhiều, khí huyết suy, sắc mặt trắng bệch, phụ nữ có thai không
được dùng.
Gia giảm:
- Nếu đại tiện lỏng khử bỏ Mang tiêu
- Bụng dưới co thắt rõ rệt thì dùng tăng lượng Quế chi hoặc gia thêm Ô dược.
- Tiểu tiện khó gia thêm Trạch tả, Xa tiền tử.
- Chảy máu mũi hoặc thổ huyết đen tím thì gia Sinh địa, Bạch mao căn.
UDLS: điều trị chứng hành kinh đau, bế kinh, kinh nguyệt không đều, chửa ngoài
dạ con, viêm khoang chậu cấp tính, sau khi đẻ sản dịch không xuống hết, viêm
ruột, tắc ruột.
504
Đó là cách nhất thăng nhất giáng phối ngũ thành phương, nên chữa được tất cả các
chứng nê trệ do huyết ứ, cho nên gọi là “ trục ứ”.
Gia giảm:
- Nếu huyết ứ dưới cơ hoành thành khối cục, hoặc trẻ em có khối cục hoặc
đau bụng một chỗ không di động, khi nằm thì thấy có vật trong bụng thì bỏ
Sinh địa, Sài hồ, Ngưu tất, Cát cánh thêm Ngũ linh chi, Đan bì, Ô dược,
Diên hồ sách, Hương nhu để hoạt huyết khứ ứ, hành khí chỉ thống.
- Nếu bụng dưới tích khối huyết ứ đau hoặc không, hoặc đau song không có
tích khối, hoặc bụng dưới căng đầy, hoặc kinh nguyệt tháng thấy 3 – 5 lần
hoặc băng lậu bụng dưới đau, hoặc khi có kinh đau lưng bụng dưới đau thì
chỉ giữ Đương quy, Xuyên khung, Xích thược, thêm Quan quế, Tiểu hồi 7
hạt, Can khương, Diên hồ sách, Bồ hoàng, Ngũ linh chi để hoạt huyết khử ứ,
ôn kinh chỉ thống gọi là Thiếu phúc trục ứ thang
- Nếu khí huyết làm tắc kinh lạc gây đau vai, đau tay ,đau lưng, đau đùi, hoặc
toàn thân lâu không khỏi thì giữ Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Đương
quy, Ngưu tất, Cam thảo thêm Tần giao, Khương hoạt, Một dược, Ngũ linh
chi, Hương phụ, Địa long để hoạt huyết hành khí ứ thông lạc, thông tý chỉ
thống gọi là Thân thống trục ứ thang.
UDLS: điều trị đau thắt ngực do sơ cứng mạch vành, thấp tim, đau ngực do chấn
thương, và viêm sụn xương sườn, đau đầu do di chứng của chấn thương.
505
Đan bì 8g
Sinh khương 8g
Bạch thược 8g
Xuyên khung 8g
Nhân sâm 8g
Quế chi 8g
Bán hạ 8g
Mạch môn 8g
A giao 12g
Cam thảo 8g
Cách dùng: sắc uống, mỗi ngày 1 thang chia 2 lần.
Công dụng: ÔN KINH TÁN HÀN, KHỨ Ứ DƯỠNG HUYẾT
Chủ trị: Xung nhâm hư hàn, huyết ứ trệ: Rong kinh không dứt, kinh nguyệt
không đều, đến trước, hoặc đến sau khì; có khi kinh không dứt và chiều tối thì phát
nóng, long bàn tay nóng, môi miệng khô ráo ( do âm huyết bất túc), bụng dưới đau
cấp, bụng đầy, phụ nữ lâu không có con.
Phân tích bài thuốc: Trong phương này Ngô thù du, Quế chi làm quân, ôn kinh
tán hàn, thông lợi huyết mạch; Đương quy , xuyên khung, thược dược, hoạt huyết
hóa ứ, dưỡng huyết điều kinh. Đan bì khử ứ thông kinh, đồng thời đẩy lui hư nhiệt
cùng làm thần. A giao, Mạch môn dưỡng âm nhuận táo mà thanh hư nhiệt. A giao
còn chỉ huyết; Nhân sâm, Cam thảo ích khí kiện tỳ để nuôi nguồn huyết, cùng
được dùng để thống huyết. Bán hạ có thể thông giáng vị khí mà tán kết, giúp cho
việc khứ ứ điều kinh. Sinh khương làm ấm vị khí để giúp việc sinh hòa cùng làm tá
dược. Các vị hợp lại cùng có công năng ôn kinh, thông mạch, nuôi huyết trừ ứ, ắt
huyết ứ được khử, huyết mới sinh ra, hư nhiệt tiêu đi, kinh nguyệt điều hòa, bệnh
sẽ tự hết.
506
Gia giảm:
- Nếu khí hư gia Hoàng kỳ, và dùng nhiều Nhân sâm
- Nếu huyết hư thì gia thêm Hà thủ ô, Thục địa
- Kinh ít, đau nhiều gia Đào nhân, Hồng hoa, Ích mẫu thảo.
- Lưng mỏi thì gia thêm Đỗ trọng, Ngưu tất.
- Bạch đới nhiều gia thêm Ô tặc cốt, Sơn dược.
UDLS: điều trị chứng không thai nghén được, tử cung xuất huyết do rối loạn chức
năng, bế kinh, thống kinh kinh nguyệt muộn, tử cung phát triển không tốt, viêm âm
đạo, dọa dảy thai
509
- Nếu thấy mắt lệch miệng méo thì gia thêm Thạch xương bồ, Uất kim, Viễn
trí.
- Nếu khóe miệng chảy dãi thêm Quất hồng, Thạch xương bồ.
- Bán thân bất toại lâu ngày không phục hồi gia thêm Xuyên sơn giáp, Địa
miết trùng, Thủy điệt.
- Nếu nhiều đờm đục thiêm Trúc lịch, Thiên trúc hoàng, Thiên nam tinh.
- Nếu nhức đầu do cao huyết áp gia thiêm Cúc hoa, Thạch quyết minh, Trân
trâu mẫu.
- Nếu bứt rứt mất ngủ gia thêm Toan táo nhân, Dạ giao đằng.
UDLS: trị bệnh máu não, liệt thần kinh mặt, di chứng bại liệt, di chứng sau chấn
thương não, đau dây thần kinh tọa, viêm dây thần kinh, phế khí thũng.
510
Tây thảo khôi 320g
Mao căn khôi 320g
Cách dùng: Mười vị trên tán thành bột dùng, mỗi ngày uống 12g với nước chin.
Công dụng: LƯƠNG HUYẾT CHỈ HUYẾT
Chủ trị: các chứng nội xuất huyết, khái huyết, nục huyết đều dùng được.
Phân tích bài thuốc: Đây là phương chỉ huyết, mười vị thuốc trong phương đều
có tác dụng lương huyết chỉ huyết, nhưng Tiểu kế, tây thảo, Đan bì, Đại hoàng có
tác dụng hóa ứ; Đại hoàng, Chi tử có tác dụng tả hỏa, Hà diệp, Trắc bá, Trần tông
có tác dụng thu liễm. Phối ngũ toàn phương có công năng lương huyết chỉ huyết
nhưng không lưu ứ.
Gia giảm:
UDLS:
511
Phân tích bài thuốc: Trắc bá diệp để lương huyết, chỉ huyết là quân; Sinh địa để
thanh nhiệt lương huyết, giúp vị quân tăng thêm tác dụng chỉ huyết và dưỡng huyết
sinh tân, để phòng nhiệt làm tổn thươong âm là thần. Hà diệp, Ngải cứu vừa để chỉ
huyết vừa để hóa ứ làm cho chỉ được huyết song không có huyết ứ là tá và sứ.
Gia giảm:
- Nếu nhiệt ở vị bốc mạnh gia thêm Đại hoàng
- Xuất huyết do ứ trệ gia thêm Đan bì, Tam thất, Xích thược.
- Muốn tăng sức lương huyết, chỉ huyết thì gia thêm Ngẫu tiết, Tiên mao căn,
Hạ liên thảo, Tiểu kế.
UDLS: Trị xuất huyết đường tiêu hóa trên, lao phổi, khạc ra máu, giãn phế quản
khạc máu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, băng lậu huyết.
512
Phân tích bài thuốc: Phương này Hòe hoa chuyên thanh thấp nhiệt ở đại trường,
lương huyết chỉ huyết làm quân. Trắc bá diệp, Kinh giới tuệ giúp Hòe hoa lương
huyết chỉ huyết, cùng làm thần. Chỉ xác hạ khí khoan trường làm tá, sứ. Phối hợp
sử dụng các vị vừa có thể lương huyết chỉ huyết, vừa có thể thanh trường sơ phong
nhiệt thấp độc thanh rồi tự hết đại tiện huyết.
Gia giảm: Nếu đi ngoài ra máu, trĩ, lòi dom do phong tà nhiệt độc hoặc thấp nhiệt
thì thêm Phòng phong, Hoàng cầm.
UDLS: điều trị trĩ, xuất huyết, rách hậu môn.
Bài: TIỂU KẾ ẨM TỬ
Nguồn gốc:
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều lượng Bào chế
Sinh địa 20 – 30g
Tiểu kế 12 – 16g
Hoạt thạch 16 – 20g
Bồ hoàng 8 – 12g
Đạm trúc diệp 8 – 12g
Chi tử 8 – 12g
Mộc thông 12g
Ngẫu tiết 12g
Đương quy 12g
Chích cam thảo 4g
Cách dùng: Sắc uống
Công dụng: LƯƠNG HUYẾT CHỈ HUYẾT, LỢI THỦY THÔNG LÂM
Chủ trị: Hạ tiêu có ứ nhiệt gây tiểu tiện máu, trong nước tiểu có máu, tiểu tiện
đau, dắt, nước tiểu đỏ sáp nóng, lưỡi đỏ mạch sác.
513
Phân tích bài thuốc: Trong phương Tiểu kế để lương huyết chỉ huyết làm quân.
Ngẫu tiết, Bồ hoàng giúp vị Quân lương huyết chỉ huyết tiêu ứ. Hoạt thạch để
thanh nhiệt lợi thủy thông lâm. Đạm trúc diệp, Chi tử để thanh nhiệt hỏa ở tâm,
phế, tam tiêu cho đi ra ngoài, bằng đường tiểu tiện cùng làm thần. Sinh địa để
dưỡng âm thanh nhiệt, lương huyết chỉ huyết. Đương quy để dưỡng huyết hòa
huyết cùng làm tá. Cam thảo để hòa trung và điều hòa các vị thuốc làm sứ. Phơng
này là Đạo xích tán gia vị và thường dùng trong nhiệt thực gây tiểu tiện máu, huyết
lâm.
Gia giảm:
- Nếu huyết nhiệt, đau gia thêm Tam thất, Hổ phách.
- Sỏi niệu đạo, đau nhiều không chịu nổi thì gia thêm Kim tiền thảo, Hải kim
sa, Kê nội kim.
- Bụng thắt lưng đau mỏi gia thêm Thược dược, Cam thảo.
UDLS: trị nhiễm khuẩn tiết niệu, sỏi đường tiết niệu, viêm cầu thận cấp
515
Phục linh 40g
Chỉ thực 48g
Mang tiêu 0g
Cách dùng: tán bột ngày uống 9 – 12g
Công dụng: TÁO THẤP HÀNH KHÍ, NHUYỄN KIÊN TIÊU ĐỜM
Chủ trị: Đờm đình ở trung quản tràn ra làm hai cánh tay đau, hoặc chân tay phù
nề, rêu lưỡi trắng cáu, mạch huyền hoạt. Có thể dùng cho người ho khạc đờm
nhiều, ngực bụng trên đầy khó chịu.
Phân tích bài thuốc: Bán hạ là quân để táo thấp hóa đờm, Phục linh là thần để
kiện tỳ thẩm thấp, vừa để tiêu đờm đã có, vừa để triệt đườn sinh đờm Chỉ xác để lý
khí làm ngực khoan khoái, làm cho đờm theo khí đi xuống. Mang tiêu để nhuyễn
kiên nhuận hạ làm cho đờm kết tích dễ bị tiêu. Nước gừng vừa để giải độc của Bán
hạ,vừa đẻ hóa đờm tán ẩm.
Gia giảm:
- Nếu chân tay phù thũng thì gia thêm Trạch tả, Bạch truật, Trư linh.
- Nếu ho nhiều đờm gia Toàn phục hoa, Hạnh nhân, tiền hồ
- Nếu trong long buồn bực muốn nôn ọe gia thêm Quất bì, Trúc nhự
- Nếu đầu nặng, chóng mặt gia thêm Thiên ma, Bạch truật.
UDLS: điều trị Viêm phế quản, viêm dạ dày, bán thân bất toại, mất ngủ.
516
Nam tinh 3g
Phục linh 3g
Sinh khương 3g
Cam thảo 2g
Cách dùng: Sắc uống
Công dụng: TÁO THẤP KHỨ ĐỜM, HÀNH KHÍ KHAI UẤT
Chủ trị: đờm dãi nhiều, hung cách bí tắc, ho, buồn nôn, không muốn ăn uống, can
phong sinh đàm gây nhức đầu, choáng váng, đờm nghịch.
Phân tích bài thuốc: Trong phương có Nam tinh táo thấp hóa đàm, khu phong tán
kết, Chỉ thực giáng nghịch hành đàm, cùng là quân. Bán hạ táo thấp khư đàm, Quất
hồng giáng khí tiêu đàm, cùng là Thần. Phục linh thẩm thấp. Cam thảo hòa trung là
tá, sứ. Toàn phương có công hiệu táo thấp hóa đàm, khí đã thuận thì đàm tự tiêu,
hết choáng váng, tiêu được bí trướng.
Gia giảm:
- Nếu đờm khí thịnh gia Tô tử, Bạch giới tử
- Nếu ho có đờm vàng gia Hoàng cầm, Trúc nhự, Qua lâu nhân
- Nếu nhức đầu chóng mặt gia thêm Thiên ma, Bạch truật, Xuyên khung
UDLS: điều trị viêm phế quản mãn, viêm dạ dày mãn.
517
Hạnh nhân 40g
Chỉ thực 40g
Phục linh 40g
Đởm nam tinh 60g
Bán hạ chế 60g
Cách dùng: làm hoàn bằng nước cốt gừng, mỗi làn uống 6g bằng nước ấm.
Công dụng: THANH NHIỆT HÓA ĐỜM, LÝ KHÍ CHỈ HO
Chủ trị: Đờm nhiệt kết ở trong: ho , đờm vàng, khó khạc, ngực hoành có bĩ mãn,
nước tiểu ít đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng cáu, mạch hoạt sác.
Phân tích bài thuốc: Nam tinh là quân để thanh nhiệt hóa đàm, chữa úng tắc của
thực đờm, thực hỏa. Hoàng cầm, Qua lâu nhân là thần, để giáng hỏa ở phế, hóa
nhiệt đờm, tăng tác dụng của Nam tinh, Chỉ thực, Trần bì để hạ khí, khai bĩ, tiểu
đờm tán kết. Phục linh để kiện tỳ thẩm thấp, Hạnh nhân để tuyên lợi phế khí, Bán
hạ để táo thấp hóa đờm. Như vậy nhiệt được thanh, hỏa bị giáng, khí thuận và đờm
tự tiêu, các chứng cũng sẽ hết.
Gia giảm:
- Nếu phế nhiệt ủng thịnh thì gia Thạch cao, Tri mẫu
- Nếu nhiệt két táo bón thì gia thêm Đại hoàng.
- Nếu ho, nôn ra đờm xanh vàng thì gia thêm Lô căn, Ngư tinh thảo, Bại
tướng thảo, Đông qua nhân.
UDLS: điều trị viêm phế quản, viêm phổi, giãn phế quản.
518
Hoàng liên 8g
Bán hạ 12g
Qua lâu nhân 20g
Cách dùng: sắc uống chia làm 3 lần trong ngày
Công dụng: THANH NHIỆT, HÓA ĐỜM, KHOAN HUNG TÁN KẾT
Chủ trị: đờm nhiệt kết với nhau, ngực bụng trên có bĩ khó chịu, ấn thì đau, hoặc
ho khạc đờm vàng đặc, rêu lưỡi vàng cáu, mạch hoạt sác.
Phân tích bài thuốc: Qua lâu nhân là quân để thanh nhiệt hóa đờm, thông bế tắc
của ngực hoành, Hoàng liên là thần để tả nhiệt giáng hỏa, trừ tắc ở tâm hạ. Bán hạ
để giáng nghịch tieu bĩ, trừ kết ở tâm hạ. Hợp lại sẽ thanh được nhiệt, làm sạch
được đờm, tán được kết và khai được bĩ. Tên gọi Tiểu hãm hung thang vì đờm
nhiệt kết ở tâm hạ, ấn vào đau gây bệnh kết ở ngực, thuộc loại nhẹ.
Gia giảm:
- Nếu đầy chướng nhiều thì gia thêm Chỉ thực, Uất kim.
- Nếu lan hai bên sườn thì gia Sài hô, Hoàng cầm.
- Nếu buồn nôn, hoặc nôn mửa nhiều thì gia thêm Trúc nhự, Sinh khương
- Nếu đờm đặc, chắc như keo thì gia Đởm nam tinh, Bối mẫu.
UDLS: điều trị viêm phế quản, viêm phổi, đau thắt ngực do bệnh mạch vành, viêm
thực quản, loét dạ dày tá tràn, viêm gan hoàng đản, viêm túi mật, sỏi mật.
519
Chỉ thực 8g
Trần bì 8g
Cam thảo 4g
Cách dùng: Tán thô, mỗi lần dùng 12 – 16g sắc với 5 lát gừng, 1 quả táo, chắt láy
nước thuốc, uống trước khi ăn. Ngày nay dùng thuốc thang sắc uống.
Công dụng: LÝ KHÍ HÓA ĐỜM, THANH ĐỞM HÒA VỊ
Chủ trị: Đởm vị bất hòa, đởm nhiệt nhiễu ở trong gây hư phiền không ngủ, hoặc
nôn nấc, tim đợm không yên, điên giản.
Phân tích bài thuốc: Bán hạ giáng nghịch hòa vị táo thấp hóa đờm, là quân. Trúc
nhự thanh nhiệt hóa đờm, chỉ nôn trừ phiền là thần. Chỉ thực hành khí tiêu đờm để
đờm theo khí xuống. Trần bì lý khí táo thấp. Phục linh kiện tỳ thẩm thấp làm cho
thấp hết đờm tiêu, Sinh khương, Đại táo, Cam thảo ích tỳ hòa vị, điều hòa các vị
thuốc. Như vậy toàn phương sẽ có tác dụng ký khí hóa đờm, thanh đởm hòa vị.
Gia giảm:
- Nếu đờm nhiệt nặng thêm Hoàng liên
- Nếu điên giản thì gia thêm Nam tinh, Viễn chí, Xương bồ, Uất kim
- Nếu trong ngực uất ức gia thêm Uất kim, Thanh bì
- Nếu mất ngủ gia thêm Táo nhân, Dạ giao đằng
- Nếu chóng mặt gia thêm Thiên ma, Câu đằng
- Nếu có nôn mửa gia thêm Hoàng liên, Tô diệp.
UDLS: điều trị điên cuồng, mất ngủ, nhức đầu, bệnh mạch vành, cao huyết áp
nguyên phát, viêm dạ dày, loét tá tráng, viêm phế quản, hội chứng tắt dục tuổi già,
trẻ nhỏ kinh phong.
521
Sinh địa 8 – 12g
Bối mẫu 8 – 12g
Đương quy 8 – 12g
Bách hợp 8 – 12g
Huyền sâm 8 – 12g
Thược dược 8 – 12g
Mạch môn 8 – 12g
Cát cánh 8 – 10g
Thục địa 12 – 16g
Cam thảo 4 – 8g
Cách dùng: Sắc uống
Công dụng: DƯỠNG TÂM THANH NHIỆT, NHUẬN PHẾ HÓA ĐÀM
Chủ trị: Phương này trị chứng phế thận âm hư, hư hỏa bốc lên sinh ra hầu họng đỏ
đau, ho khó thở, đờm vàng có máu, long bàn tay chân nóng, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế
sác.
Phân tích bài thuốc: Trong phương Bách hợp, Sinh địa dưỡng âm thanh nhiêt, tư
nhuận phế thận, là chủ dược. Mạch môn hỗ trợ Bách hợp nhuận phế chỉ khái.
Huyền sâm trợ giúp Sinh địa tư thận, thanh nhiệt. Đương quy, Bạch thược dưỡng
huyết hòa âm. Bố mẫu, Cát cánh thanh phế hóa đàm. Cam thảo điều hòa các vị
thuốc, kết hợp với Cát cánh có tác dụng lợi yết hầu là sứ.
Gia giảm:
- Nếu đờm nhiều gia Qua lâu, Hạnh nhân, Tang bạch bì.
- Nếu khạc ra máu, ho ra máu thì gia Mao căn, Tiên hạc thảo, Bạch cập.
- Nếu khí suyễn gia Hạnh nhân, Tử tô
- Nếu người có nhiệt rõ gia Hoàng cầm, Tri mẫu, Ngư tinh thảo.
UDLS: Chữa viêm họng mãn, viêm phế quản mãn, lao phổi.
522
Bài: LINH CAM NGŨ VỊ KHƯƠNG TÂN THANG
Nguồn gốc:
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều lượng Bào chế
Phục linh 12 – 16g
Cam thảo 4 - 8g
Ngũ vị tử 4 – 8g
Can khương 8 – 12g
Tế tân 4 – 8g
Cách dùng: Sắc uống lúc thuốc còn ấm, chia làm 3 lần trong ngày.
Công dụng: ÔN PHẾ HÓA ĐÀM
Chủ trị: Hàn tích ở trong do dương hư, âm hàn thịnh: Ho khạc đờm nhiều, đờm
loãng trắng, ngực hoành không khoan khoái, rêu lưỡi trắng trơn, mạch hoạt.
Phân tích bài thuốc: Can khương tân, nhiệt để ôn phế, tán hàn nhằm hóa ẩm, ôn
tỳ dương để trừ đờm là quân, Tế tân tân tán để ôn phế tán hàn, trợ Can khương tán
ẩm ngưng tụ ở phế là thần. Phục linh kiện tỳ thẩm thấp.Ngũ vị tử liễm phế chỉ ho,
cùng với Tế tân hợp lại có tác dụng tán hàn mà không làm tổn thương tân dịch, giữ
tân dịch mà không lưu tà khí lại. Cam thảo hòa trung, điều hòa các vị thuốc. Đây là
phương có tác dụng ôn hóa đờm ẩm tốt.
Gia giảm:
- Đờm nhiều buồn nôn thêm Bán hạ để giáng nghịch chỉ nôn, táo thấp hóa
đàm.
- Khí nghịch thượng xung thêm Quế chi để ôn trung giáng nghịch.
- Ho nhiều làm mặt nặng thêm Hạnh nhân để lợi phế khí chỉ ho.
UDLS: điều trị viêm phế quản, hen phế quản.
524
Bán hạ 9g
Bạch truật 15g
Thiên ma 6g
Trần bì 6g
Phục linh 6g
Cam thảo 4g
Cách dùng: sắc với 1 lát gừng, 2 quả táo
Công dụng: TÁO THẤP HÓA ĐÀM, BÌNH CAN TỨC PHONG
Chủ trị: Phong đờm nhiễu ở trên: choáng mặt, đau đầu, ngực khó chịu, buồn nôn,
rêu lưỡi vàng cáu, mạch huyền hoạt.
Phân tích bài thuốc: Bán hạ táo thấp hóa đờm, giáng nghịch chỉ nôn. Thiên ma
hóa đờm tức phong chữa chóng mặt. Hai vị hợp với nhau trở thành cặp thuốc có
tác dụng chính trong chữa đau đầu, chóng mặt do phong đờm. Bạch truật kiện tỳ
táo thấp, cùng Bán hạ, Thiên ma trừ thấp hóa đờm, chữa chóng mặt. Phục linh kiện
tỳ thẩm thấp, cùng Bạch truật chữa gốc của đờm. Trần bì lý khí hóa đờm, Sinh
khương, Đại táo điều hòa tỳ vị. Cam thảo điều hòa các vị thuốc, hòa trung.
Gia giảm:
- Nếu chóng mặt nhiều gia thêm Cương tàm, Đởm nam tinh
- Nếu nôn mửa nhiều gia Thông bạch, Uất kim, Xương bồ
- Nếu khí hư gia thêm Đẳng sâm, Hoàng kỳ.
UDLS: dùng điều trị đau nửa đầu, cao huyết áp nguyên phát, bệnh mạch vành.
525
Sinh xuyên ô 15g
Sinh phụ tử 15g
Mộc hương 3g
Cách dùng: Nghiền thành bột, mỗi lần 10g, sắc với nước Sinh khương 15 lát, bỏ
bã, uống với nước ấm. Trong bài này ba vị thuốc đều dùng sống, là những vị thuốc
có độc nên sắc lâu. Nếu làm thang thì phải chế Nam tinh, chế Xuyên ô, chế Phụ tử.
Công dụng: KHU PHONG HÓA ĐÀM, TÁN HÀN THÔNG LẠC
Chủ trị: Đột nhiên trúng phong, mê man, mồm méo mắt lệch, liệt nửa người, khò
khè, đờm khí dâng lên, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm phục.
Phân tích bài thuốc: Trong phương dùng Nam tinh để khu phong hóa đàm, Phụ
tử, Xuyên ô ôn dương tán hàn, khu phong thông lạc. Mộc hương lý khí để thuận
khí thì đàm tiêu. Sinh khương vừa tán hàn, vừa làm giảm độc tính của Nam tinh.
Phụ tử, Xuyên ô hợp dùng các vị thuốc với nhau có tác dụng khu phong hóa đàm,
tán hàn thông lạc.
Gia giảm:
- Nếu miệng méo mắt lệch nhiều gia thêm Toàn yết, Cương tàm, Bạch phụ tử.
- Nếu nói khó gia Uất kim, Xương bồ, Viền trí.
UDLS: trị động kinh, bán thân bất toại, chống huyết khối não.
526
Trần bì 12g
Thương truật 12g
Cam thảo 12g
Cách dùng: Sắc uống với gừng 2 lát, táo 2 quả. Chắt lấy nước uống nóng trước
bữa ăn.
Công dụng: TÁO THẤP VẬN TỲ, HÀNH KHÍ HÒA VỊ
Chủ trị: Thấp trệ tỳ vị: Bụng trên căng đầy, không muốn ăn uống, miệng nhạt, nôn
hoặc buồn nôn, ợ hơi, nuốt chua, chân tay nặng nề, mệt mỏi, thích nằm, tiểu nhiều,
rêu lưỡi trắng dày, mạch hoãn.
Phân tích bài thuốc: Trong phương này Thương truật làm quân, đắng ấm, cay tán
trừ thấp vận tỳ. Hậu phác đắng ấm, hạnh khí tiêu trướng, giúp Thương truật để vận
tỳ, Trần bì lý khí hòa vị, hương thơm để hóa trọc là thần. Sinh khương, Đại táo
điều hòa tỳ vị giúp kiện vận; Cam thảo điều hòa các vị thuốc. Phối hợp sử dụng các
vị thuốc này khiến thấp trệ được vận hóa, tỳ vận trở lại bình thường, các chứng tự
hết.
Gia giảm:
- Nếu có thấp nhiệt gia Hoàng cầm, Hoàng liên để táo thấp thanh nhiệt
- Nếu có hàn thấp gia Can khương, Nhục quế để ôn khí hàn thấp
- Nếu có nôn mửa, ỉa lỏng gia Hoắc hương, Bán hạ để hành khí giáng thấp,
hòa vị chỉ nôn, gọi là bài Bất hoán kim chính khí tán ( Cục phương).
- Nếu có biểu hiện của kinh thiếu dương: Sốt rét, đau người, chân tay nặng nề,
mạch nhu gia Sài hồ, Nhân sâm, Bán hạ, Hoàng cầm để hòa giải thiếu
dương, trừ thấp hòa vị gọi là sinh bình thang ( Cảnh nhạc toàn thư).
UDLS: chữa viêm dạ dày mãn, viêm loét đại tràng.
528
Gia giảm: Nếu không có ngoại cảm phong hàn, chỉ có thấp làm tổn thương tỳ vị
thì bỏ các vị: Tử tô, Bạch chỉ, Đại phúc bì, Trần bì, Cát cánh thêm các vị Nhân
sâm, Biển đậu, Hạnh nhân, Sa nhân, Mộc qua để kiện tỳ hóa thấp, thăng thanh
giáng trọc.
UDLS: chữa bệnh viêm đường ruột cấp, viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng.
529
- Nếu táo bón gia thêm Chỉ thực, hoặc tăng lượng Đại hoàng để tả nhiệt thông
tiện
- Nếu tiểu tiện sẻ đỏ thì gia Sa tiền tử, Kim tiền thảo, Trạch tả, Hoạt thạch để
tăng tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu.
- Nếu bụng đầy đau gia thêm Uất kim, Chỉ xác, Xuyên luyện tử để sơ can chỉ
thống
- Nếu sốt cao thì gia Hoàng bá, Long đởm thảo để tăng tác dụng thanh nhiệt.
UDLS: chữa viêm gan siêu vi trùng cấp, viêm túi mật, sỏi mật.
530
Công dụng: THANH NHIỆT LỢI THẤP
Chủ trị: Dương hoàng: Mặt mắt sắc vàng tươi nhuận, đau tức thượng vị, mệt mỏi,
ăn kém, lợm giọng buồn nôn hoặc nôn, nước tiểu sẻn đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng nhờn.
Phân tích bài thuốc: Nhân trần trừ thấp nhiệt, lợi tiểu chữa vàng da. Chi tử thanh
nhiệt ở can đởm và tam tiêu, dẫn xuống . Thanh hao, Sài hồ thanh nhiệt nhuận gan
lý khí. Ý dĩ, mạch nha, Củ sả để kiện tỳ trừ thấp tiểu thực. Gừng, Trúc lịch để chỉ
nôn.
531
Phân tích bài thuốc: Cù mạch có tác dụng lợi thủy thông lâm, thanh nhiệt lương
huyết; Mộc thông lợi thủy giáng hỏa là chủ dược. Biển súc, Xa tiền tử, Hoạt thạch,
Đăng tâm thanh nhiệt lợi thấp thông lâm là thần. Chi tử, Đại hoàng thanh nhiệt tả
hỏa là sứ. Cam thảo điều hòa vị thuốc là sứ.
Gia giảm:
- Nếu tiểu tiện ra máu gia thêm Tiểu kế, Hạ liên thảo, Bạch mao căn, để lương
huyết chỉ huyết.
- Nếu sạn tiết niệu, tiểu tiện đau gia thêm Hải kim sa, Kim tiền thảo, Kê nội
kim.
UDLS: Dùng trị viêm bang quang, viêm niệu đạo, sỏi đường tiết niệu, viêm cầu
thận cấp, viêm thận, viêm bể thận.
532
Chủ trị: Thấp ôn sơ khởi, tà ở khí phận, thấp nhiều hơn nhiệt, hoặc thử ôn kèm
thấp. Nhức đầu, nặng nề, sắc mặt vàng, ngực buồn bực, không khát, sốt về chiều,
lưỡi trắng, mạch nhu.
Phân tích bài thuốc:Hạnh nhân vị cay đắng, khai thông phế khí. Bạch đậu khấu vị
cay đắng hóa thấp lợi tỳ; Ý dĩ nhân ngọt nhạt, thanh lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu; Bán
hạ, Hậu phác trừ thấp tiêu trệ. Thông thảo, Hoạt thạch, Trúc diệp thanh lợi thấp
nhiệt. Các vị thuốc hợp lại thành một phương thuốc có tác dụng sơ lợi khí cơ,
tuyên thông tam tiêu, thấp nhiệt tiểu tán, bệnh ắt phải khỏi.
Gia giảm:
- Nếu thấp nặng hơn gia Liên kiều, Hoàng cầm để thanh nhiệt.
- Nếu có triệu chứng của biểu hư thì gia Hương nhu, Thanh hao để giải biểu
- Nếu hàn nhiệt vãng lai gia Thảo quả, Thanh hao.
UDLS: trị viêm ruột, dạ dày, viêm thận, bể thận.
534
- Ở ngoài có biểu chứng, ở trong có thủy thấp đình lại: Đau đầu, nóng, phiền
khát, muốn uống hoặc uống vào lập tức nôn, tiểu tiện không thông lợi, rêu
lưỡi trắng, mạch phù.
- Thủy thấp đình lại ở trong: Phù, ỉa lỏng, tiểu tiện không thông lợi, hoặc nôn,
hoặc loạn thổ tả.
- Đờm ẩm: dưới sườn đau, thổ đờm dãi, đầu váng, hoặc đoản khí và ho.
Phân tích bài thuốc:Trạch tả cam, đạm, hàn vào bàng quang để lợi thủy thẩm thấp
là quân. Phục linh, Trư linh để tăng tác dụng lợi thủy hóa ẩm là thần. Bạch truật để
kiện tỳ khí nhằm vận hóa thủy thấp; Quế chi vừa để giải biểu của thái dương, vừa
để trợ quá trình khí hóa bàng quan là tá và sứ.
Gia giảm: Nếu có thấp nhiệt, hoàng đản thì gia thêm Nhân trần 10g.
UDLS: điều trị viêm thận, xơ gan dẫn tới thủy thủng, viêm ruột cấp, bí tiểu.
536
Phân tích bài thuốc: phương lấy Phục linh bì cam đạm thẩm thấp, hành thủy tiêu
thũng làm quân. Đại phúc bì hạ khí hành thủy, tiêu trướng trừ mãn; Trần bì lý khí
hòa vị, tỉnh tỳ hóa thấp là thần. Tang bạch bì giáng phế khí để thông điều thủy đạo
mà lợi thủy tiêu thũng; Sinh khương bì hòa tỳ giáng phế, hành thủy tiêu thũng mà
trừ đầy trướng. Năm vị phối hợp khiến tam tiêu thông sướng, thủy đạo thông điều
vì thế các chứng hết.
Gia giảm: Phụ nữ có thai do tỳ hư thấp nặng thì bỏ Tang bạch bì gia Bạch truật để
kiện tỳ trừ thấp, an thai tiêu thũng.
UDLS: viêm thận cấp, mãn.
539
Hạt tía tô 8g
Cát cánh 20g
Sinh khương 20g
Cách dùng: Sắc uống, có thể giảm liều cho tích hợp. Uống thuốc lúc đã nguội vào
lúc canh 5, uống làm 2 – 3 lần. Khi trời sang rõ đi ngoài phân loãng đen, đó là khí
thấp độc ở thận bị tống ra. Sauk hi đại tiện xong thì ăn muộn hơn bình thường.
Công dụng: HÀNH KHÍ GIÁNG TRỌC, TUYÊN HÓA HÀN THẤP
Chủ trị: cước khí do thấp: hai chân phù vô lực, tê bì lạnh đau, sợ lạnh, sốt hoặc
khí xung lên cấp, có thể làm ngực khí chịu, buồn nôn; phong thấp rót chạy làm
cho chân đau không chịu nổi, phù thũng.
Phân tích bài thuốc: Trong phương này Binh lang, chất nặng đi xuống hành khí
đuổi thấp là quân. Mộc qua thư cân, thông kinh hoạt lạc, hóa thấp; Trần bì kiện tỳ
táo thấp lý khí là thần. Tử tô, Cát cánh ngoài thì tán biểu tà, trong thì mở uất kết;
Ngô thu du, Sinh khương ôn hóa hàn thấp, giáng nghịch chỉ nôn là tá. Hợp dùng
các vị có tác dụng khư thấp hóa trọc, tuyên thông tán tà, ôn tán hàn thấp, hành khí
khai úng. Phương này có tác dụng tuyên thông, thích hợp với thấp cước khí thiên
hàn.
Gia giảm:
- Nếu chứng ở biểu rõ thêm Quế chi, Phòng phong để khu phong giải biểu.
- Nếu hàn thấp nặng thêm Phụ tử, Nhục quế để ôn hóa hàn thấp.
UDLS: trị bệnh cước khí, giun chỉ dẫn tới phù voi, các khớp nhức đau, thấp độc
hỏa chạy, viêm thận bán cấp tính.
541
- Nếu các khớp đau nhức nóng rát thì gia thêm Hải đồng bì, Tang chi
- Thấp nhiệt phát xuống dưới thì gia thêm Mạch nha, Phòng kỷ, Tỳ giải, Hải
đồng bì.
- Người ngực sườn đầy bực bội gia Sài hồ, Hoàng cầm
- Miệng khát muốn uống gia Thạch hộc, Thiên hoa phấn.
UDLS: trị thấp khớp, đau dây thần kinh tọa, đau lưng
542
- Nếu khí huyết bất túc gia thêm Tang ký sinh, Ngưu tất, Đỗ trọng
- Đau nhiều các khớp không co duỗi được gia thêm Tế tân, Phụ tử.
- Thấp nhiều, chân tay nặng nề, da thịt tê dại gia thêm Thương truật, Phòng
kỷ, Ý dĩ
- Tà theo nhiệt hóa, các khớp sưng đỏ gia thêm Thạch cao, Tri mẫu, Phòng kỷ
- Đau chi trên gia thêm Tang chi, Uy linh tiên; đau chi dưới gia thêm Ngưu
tất.
UDLS: Trị viêm khớp dạng thấp, đau vai cánh tay, đau lưng, viêm quanh khớp
vai…
543
Thược dược 6g
Cam thảo 6g
Cách dùng: Sắc nước uống
Công dụng: KHU PHONG THẤP, CHỈ TÝ THỐNG, ÍCH CAN THẬN, BỔ
HUYẾT
Chủ trị: Tý chứng lâu ngày, can thận lưỡng hư, khí huyết bất túc, lương gối đau
nhức khớp chi co duỗi khó khăn hoặc tê dại khó chịu, sợ lạnh thích ấm, tim rung,
đoản khí, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế nhược.
Phân tích bài thuốc: trong bài này Độc hoạt làm quân, có tác dụng trị phong phục
lâu ngày, chuyên trừ khử phong hàn thấp tà ở hạ tiêu và khoảng cân cốt; Phối ngũ
với Tế tân phất tán âm kinh phong hàn, giảm đau. Phòng phong đuổi phong tà
thắng thấp, Tần giao trừ phong thấp mà thư duỗi cân; Tang ký sinh, Đỗ trọng,
Ngưu tất đuổi phong thấp kiêm bổ can thận; Đương quy, Xuyên khung, Thục địa,
Bạch thược dưỡng huyết lại kiêm hoạt huyết; Nhân sâm, Phục linh bổ khí kiện tỳ;
Quế tâm ấm thông huyết mạch; Cam thảo điều hòa các vị thuốc. Tổng hợp cả bài
khu tà phò chính, kiêm cố cả gốc ngọn có thể khiến huyết khứ mà phong thấp trừ,
can thận mạnh lên mà tê đau khỏi.
Gia giảm:
- Đau nhiều gia Địa long, Hồng hoa, Ô đầu để đuổi phong tà
- Hàn thiên thắng gia Phụ tử
- Thấp tà thắng gia Phòng kỷ
- Chính khí không hư có thể bỏ Nhân sâm, Thục địa
UDLS: trị đau thần kinh tọa, lao tổn mãn tính của tứ chi hoặc sống lưng, đau khớp,
viêm khớp, viêm khớp dạng phong thấp…
545
PHƯƠNG TIÊU ĐẠO
I.PHƯƠNG TIÊU ĐẠO TÍCH TRỆ
Bài: TIÊU CỐC HOÀN
Nguồn gốc:
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều lượng Bào chế
Thần khúc 180g
Bào khương 120g
Sao ô mai nhục 120g
Mạch nha 90g
Cách dùng: Tán mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 6g, uống với nước gạo,
ngày 3 lần
Công dụng: TIÊU THỰC KIỆN TỲ
Chủ trị: tỳ vị hư nhược, không tiêu hóa được đồ ăn thức uống, hung cách bế tắc,
buồn bực, bụng sườn chướng phình lâu ngày không khỏi, kém ăn, thích nằm,
miệng nhạt.
Phân tích bài thuốc: Trong phương Chủ dược là Thần khúc có tác dụng tiêu thực
điều trung, kiện tỳ hòa vị. Bào khương ôn trung hòa vị tán hàn chỉ tả. Ô mai vị
chua, sinh tân dịch và chỉ tả. Mạch nha khai vị tiêu thực là phụ tá, Phối hợp sử
dụng các vị thuốc có công năng tiêu thực kiện tỳ, ôn trung chỉ tả.
UDLS: trị viêm dạ dày mãn, viêm ruột mãn, giun đũa.
546
Hoàng liên 10g
Bạch linh 40g
Nhân sâm 20g
Thần khúc sao 20g
Trần bì 40g
Sa nhân 20g
Mạch nha sao 20g
Sơn dược 20g
Nhục đậu khấu 40g
Cam thảo 12g
Cách dùng: tán mịn làm hoàn, mỗi lần 30g uống với nước ấm, ngày 2 lần.
Công dụng: KIỆN TỲ HÒA VỊ, TIÊU THỰC CHỈ TẢ
Chủ trị: Tỳ vi hư nhược, thức ăn đình ở trong, ăn ít tiêu hóa khó, bụng trên có bĩ
khó chịu, ỉa lỏng, lưỡi rêu cáu hơi vàng, mạch hư nhược.
Phân tích bài thuốc: Trong phương lấy Tứ quân để bổ khí kiện tỳm trong đó Bạch
truật, Bạch linh lượng lớn để bổ tỳ thẩm thấp chỉ tả. Sơn dược, Nhục đậu khấu để
tăng tác dụng kiện tỳ chỉ tả; Sơn tra, Thần khúc, Mạch nha để tiêu thực hóa trệ;
Mộc hương, Sa nhân, Trần bì để ký khí hòa vị, Hoàng liên để thanh nhiệt táo thấp.
Như vậy làm cho thức ăn đình tích lại tiêu đi, tỳ kiện vận, vị khí hòa, thấp nhiệt bị
thanh lợi.
Gia giảm:
- Nếu không có nhiệt thì bỏ Hoàng liên
- Nếu tỳ vị hư hàn gia Can khương, Phụ phiến
- Nếu khí hư thì gia Hoàng kỳ
- Nếu khí trệ gia Chỉ xác.
UDLS: trị tiêu hóa không tốt, sa dạ dày, tiêu chảy.
547
Bài: BẢO HÒA HOÀN
Nguồn gốc:
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều lượng Bào chế
Sơn tra 60g
Thần khúc 20g
Bán hạ chế 30g
Phụclinh 30g
Trần bì 10g
Liên kiều 10g
La bạch tử 10g
Cách dùng: tán mịn làm hoàn, mỗi lần dùng 6 – 12g ngày uống 2 lần. uống với
nước ấm. Nay có thể dùng thuốc thang với liều thích hợp.
Công dụng: TIÊU THỰC HÒA VỊ
Chủ trị:Các loại thực tích: bụng trên có bĩ mãn chướng đau, ợ hơi, ợ chua, chán
ăn, nôn hoặc ỉa lỏng, rêu lưỡi dày cáu, mạch hoạt.
Phân tích bài thuốc: Sơn tra là quân để tiêu các loại thức ăn tích trệ,nhất là tiêu
thịt mỡ. Thàn khúc để tiêu thực kiện tỳ, La bạc tử để hạ khí tiêu thực. Bán hạ, Trần
bì đê hành khí hóa trệ, hòa vị chỉ nôn. Phục linh để kiện tỳ lợi thấp, hòa trung, chỉ
tả. Liên kiều để thanh nhiệt tán kết do thực tích.
Gia giảm:
- Nếu thực tích nặng thêm Chỉ thực, Tân lang
- Nếu rêu lưỡi vàng, mạch sác thêm Hoàng liên, Hoàng cầm.
- Nếu phân khô bón, ỉa khó thêm Đại hoàng, trẻ em bị tích thực thêm Bạch
truật để tiêu thực kiện tỳ gọi là Đại an hoàn.
UDLS: trị trẻ nhỏ cam tích, trẻ nhỏ tiêu chảy, viêm dạ dày mãn, viêm ruột.
548
II.PHƯƠNG TIÊU BĨ HÓA TÍCH
Bài: CHỈ THỰC TIÊU BĨ HOÀN
Nguồn gốc:
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều lượng Bào chế
Can khương 4g
Bạch truật 8g
Chỉ thực 20g
Nhân sâm 12g
Bạch linh 8g
Mạch nha 8g
Bán hạ chế 12g
Hoàng liên 20g
Hậu phác 16g
Chích cam thảo 8g
Cách dùng: Tán mịn làm hoàn, mỗi ngày uống 12 – 16g chia làm 2 lần. Có thể
dùng dạng thuốc thang để sắc uống.
Công dụng: TIÊU BĨ TRỪ ĐẦY, KIỆN TỲ HÒA VỊ
Chủ trị:Tỳ vị khí trệ, hàn nhiệt kết lại với nhau, có bĩ mãn ở tâm hạ, không muốn
ăn, mệt mỏi vô lực, ỉa không điều hòa.
Phân tích bài thuốc: Chỉ thực để hành khí tiêu bĩ là quân; Hậu phác để hành khí
trừ mãn là thần. Hợp lại để tăng tác dụng tiêu bang trừ mãn. Hoàng liên để thanh
nhiệt táo thấp trừ bĩ; Bán hạ để tán kết hòa vị, Can khương để ôn trung trừ hàn. Ba
vị này giúp Chỉ thực, Hậu phác để hành khí tiêu bĩ; Nhân sâm để phù chính kiện
tỳ; Bạch truật, Bạch linh để kiện tỳ trừ thấp. Mạch nha để tiêu thực hòa vị. Cam
thảo để ích tỳ điều hòa các vị thuốc.
549
UDLS: trị viêm dạ dày cấp – mãn.
554
II.PHƯƠNG HỒI DƯƠNG CỨU NGHỊCH
Bài: TỨ NGHỊCH THANG
Nguồn gốc:
Tên thuốc Tính vị Quy kinh Liều lượng Bào chế
Phụ tử 5 – 10g
Can khương 6 – 9g
Chích cam thảo 6g
Cách dùng: Trước hết sắc Phụ tử với nước 1 giờ, sau cho các vị còn lại vào sắc
cùng lấy nước uống ấm.
Công dụng: HỒI DƯƠNG CỨU NGHỊCH
Chủ trị: Bệnh thiếu âm, tứ chi quyết lạnh, sợ lạnh nằm co, nôn mửa không khát,
đau bụng không đi ngoài, tinh thần suy nhược, thích ngủ, rêu lưỡi trắng trơn, mồ
hôi đầm đìa, đi tả ồ ạt như nước xối dẫn tới vong dương thoát, mạch vi tế.
Phân tích bài thuốc: Trong phương Phụ tử đại tân, đại nhiệt làm quân, có tác
dụng bổ ích tiên thiên mệnh môn chân hỏa. Can khương ôn dương của trung tiêu
mà trừ lý hàn, giúp Phụ tử phát huy được dương khí là thần. Phụ tử cùng dùng với
Can khương tính chất của chúng rất mãnh liệt nên dùng có tác dụng ích khí ôn
trung của Chích thảo là tá dược, vừa có thể giải độc, vừa có thể hoãn tính chất cay
mạnh của Can khương, Phụ tử. Các vị thuốc hợp lại hồi dương cứu nghịch, lại
không lo bạo tán, cho nên đại tên phương là “Tứ nghịch”.
Gia giảm:
- Nếu sau khi uống Tứ nghịch thang mà hết ỉa lỏng nhưng vẫn còn các chứng
chân tay quyết nghịch, sợ lạnh, nằm co thì gia thêm Nhân sâm gọi là Nhân
sâm tứ nghịch thang; có tác dụng hồi dương ích khí, cứu nghịch cố thoát.
- Nếu có âm hàn thịnh ở hạ tiêu ( ỉa lỏng, mạch vi) bỏ Cam thảo thêm Thông
bạch để thông dương phá âm gọi là Bạch thông thang; để hồi dương thông
mạch.
555
- Nếu ỉa lỏng toàn nước, hàn ở trong song nhiệt ở ngoài, chân tay quyết
nghịch mạch muốn tuyệt, không sợ lạnh, mặt đỏ do âm thịnh cách dương (
đẩy dương ra ngoài ), chân dương muốn thoát thì tăng lượng Phụ tử lên 15g
để thông dương phục mạch gọi là Thông mạch tứ nghịch thang.
UDLS: điều trị sốc, nhồi máu cơ tim, suy tim, viêm đường tiêu hóa cấp – mãn, thổ
tả, sa dạ dày, trẻ em tiêu chảy, chuột rút bắp chân…
556
người lạnh run cầm cập, hoặc nóng, miệng môi xanh tím, hoặc chảy dãi, lưỡi nhợt
rêu trắng, mạch trầm vi, nặng thì không thấy mạch.
Phân tích bài thuốc: Đây là bài Tứ nghịch thang hợp với Lục quân tử thang gia
thêm Quế chi, Ngũ vị tử, Sạ hương. Trong phương Phụ tử, Can khương, Nhục quế
để ôn và làm khỏe nguyên dương khu hàn phá âm. Lục quân ( Nhân sâm, Bạch
truật, Bạch linh, Cam thảo, Trần bì, Bán hạ) để bổ ích tỳ vị, trừ đờm ẩm. Nhân sâm
hợp với Ngũ vị để ích khí sinh mạch, Sạ hương để thông 12 kinh. Khi chân tay ấm
thì ngừng.
557
BỆNH HỌC Y HỌC CỔ TRUYỀN
Chứng này được miêu tả trong phạm vi chứng Chính xung của yhct.
Phân loại triệu chứng và cách chữa của yhct
1.Thể tâm huyết hư
Hay gặp ở các bệnh thiếu máu, suy nhược cơ thẻ ( do bệnh tật, sinh đẻ, dinh dưỡng
kém)…
558
-TC: tim đập nhanh, hồi hộp, chất lưỡi đỏ, ngủ ít, trằn trọc hay mê, mạch tế nhược
nhanh.
-Pháp: Dưỡng huyết, kiện tỳ, an thần.
-Bài thuốc: Quy tỳ thang ( đảng sâm 12g; Bạch truật 12g; Hoàng kỳ 12g; Đương quy
8g; Mộc hương 6g; Viễn trí 8g; Táo nhân 8g; Long nhãn 8g; Phục linh 8g; Đại táo
8g)
Nếu thêm thục địa gọi là Hắc quy tỳ.
Châm cứu: châm bổ hay cứu Tâm du, Cao hoang, Can du, Nội quan, Thần môn,
Tam âm giao.
2.Thể âm hư hỏa vượng
Hay gặp ở những người bệnh rối loạn thần kinh chức năng, cao huyết áp, rối loạn
tiền mãn kinh.
-TC: tim hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai, mặt đỏ, triều nhiệt, lòng bàn
tay chân nóng, đái đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, họng khô, mạch tế sác
-Pháp: tư âm giáng hỏa
Nếu âm hư dương xung thì thêm các thuốc bình can tiềm dương như Câu đằng, Thiên
ma, Long cốt, Mẫu lệ, Chân châu mẫu, Thạch quyết minh.
Bài thuốc: Thiên vương bổ tâm ( thang, hoàn): (Toan táo nhân 8g; đan sâm 12g; sa
sâm 12g; thiên môn 12g; mạch môn 12g; ngũ vị 6g; thục địa 12g; viễn trí 8g; Long
nhãn 12g; Đẳng sâm 12g; Bá tử nhân 8g ) – Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm
hoàn uống 20 – 30g một ngày.
Châm cứu: châm bổ các huyệt Tâm du, Cao hoang, Can du, Nội quan, Thần môn,
Tam âm giao, thận du, thái xung, thái khê.
3.Dương hư
Tâm dương hư, thận dương hư, tỳ dương hư hay gặp ở những người già ( lão suy )
suy nhược thần kinh thể hưng phấn giảm, xơ cứng động mạch.
559
-TC: hồi hộp, hay thổn thức, đau lưng, mỏi gối, chân tay lạnh, sợ lạnh, ăn kém, ngủ
ít, tiểu tiện trong dài, tiểu đi luôn, mạch trầm tế nhược, hay huyền tế.
-Pháp: Ôn dương an thần.
Bài thuốc: Bát vị quế phụ
-Còn hiện tượng mà yhct có nêu ra do tỳ dương hư hàn âm nghịch len gây chứng
mặt trắng bệch, ăn kém, ngủ ít, hay thổn thức, khát nước, tiểu tiện ít, mạch trầm
khẩn, khi chữa phải dùn phép thông dương tiêu ẩm. Cổ phương hay dùng bài Phục
linh thang gia giảm ( phục linh 12; quế chi 6g; Long nhãn 12g; đẳng sâm 12g; cam
thảo 6g; đương quy 12g; gừng 4g).
Châm cứu: huyệt quan nguyên, khí hải, tam âm giao, thận du, tỳ du, tâm du.
4.Sang chấn tinh thần đột ngột
-TC: Lo sợ, hoảng hốt, buồn, ăn không ngon, ngủ ít hay bong đè, mạch huyền hoạt.
-Pháp: an thần trấn kinh
-Bài thuốc: Quế chi gia mẫu lệ, long cốt thang ( Quế chi 6g; Bạch thược 10g; Cam
thảo 6g; Long cốt 20g; Mẫu lệ 16g; Gừng 4g; Đại táo 4 quả).
Châm cứu: thái xung, thái khê, tam âm giao, nội quan, thần môn.
Bài: DI TINH(*)
Thường được chia ra làm hai loại: hoạt tinh và mộng tinh
Hoạt inh là tinh tự chảy ra khi triệu chứng của bệnh rối loạn thần kinh chứng năng.
Khi nào ảnh hưởng đến sức khỏe mới coi là bệnh cần chữa. Không nên nhầm với
các trường hợp di tinh có tinh chất sinh lý bình thường.
Nguyên nhân thường do tâm thần quá vượng thịnh, do bị tình dục kích thích gây
hoạt tinh, thận hư không tang tinh, gây mộngtinh, ăn nhiều đồ cay béo, ngọt gây thấp
hỏa nhiệt dồn xuống dưới kích thích thận hỏa gây mộng tinh.
I. Tâm, can, thận quá mạnh ( quân hỏa, tướng hỏa quá mạnh)
560
Hay gặp ở trường hợp rối loạn thần kinh chức năng thể hưng phấn tăng, hay gây hoạt
tinh.
-TC: ngủ ít, hồi hộp, đầu choáng váng, hoạt tinh, mạch huyền.
-Pháp: Định tâm an thần, cố tinh.
Bài: An thần định chí thang gia giảm ( Sài hồ 12g; Phục linh 8g; Đẳng sâm 12g;
Viễn trí 8g; Long cốt 16g; Hạt muồng 16g; Kiếm thực 12g; Liên nhục 12g)
Châm cứu: châm tả quan nguyên, khí hải, thận du, tam âm giao, nội quan, thần môn.
II. Thận hư không tàng tinh
Do thận âm hư và thận dương hư gây ra, gặp ở người bệnh rối loạn thần kinh chức
năng, nếu ức chế giảm là âm hư nếu ức chế và hưng phấn là dương hư.
-TC: đau lưng, ngủ ít, chóng mặt, nhức đầu, , hay mê, dinh tinh, ù tai.
Nếu thận âm hư: phiền nhiệt, họng khô, miệng khô, tiểu tiện đỏ ít, đại tiện táo, ra mồ
hôi, nhức trong xương, mạch tế sác.
Nếu thận dương hư kèm theo sợ lạnh, lưng gối đau, tay chân lạnh, hay đi phân nát,
nước tiểu trong, di tinh kèm theo liệt dương, mạch trầm nhược.
-Pháp: Bổ thận âm ( nếu thận âm hư)
Bổ thận dương ( nếu thận dương hư)
An thần, cố tinh.
-Bài thuốc:
Bài 1: Cố tinh hoàn ( liên nhục 2kg, Hoài sơn 2kg, Kiếm thực 0,5kg, Liên tu 1kg;
sưng nai 1kg; Kim anh 9,5kg) – Tán nhỏ thành bột làm viên ngày uống 10 – 20g.
Dùng chung cho cả hai loại thận âm hư và thận dương hư.
Bài 2: Kim tỏa cố tinh hoàn ( sa uyển tật lê 80g; Kiếm thực 80g; Long cốt 40g; Mẫu
lệ 40g) – Tán bột làm viên, mỗi ngày uống 12g. dùng cho cả hai loại âm hư và dương
hư.
561
Bài 3: Tang phiêu tiêu tán ( tang phiêu tiêu, viễn trí, xương bồ, phục thần, đảng sâm,
đương quy, quy bản thành phần bằng nhau, tán bột làm viên, uống ngày 8g. Dùng
cho cả 2 thể trên.
Bài 4: nếu âm hư dùng bài Đại bổ âm hoàn gia giảm ( hoàng bá 12g; tri mẫu 12g;
thục địa 16g; quy bản 12g; kim anh 12g; kiêm thực 12g; liên nhục 12g; tủy lợn 12g)
– Làm viên mỗi ngày dùng 30g.
Bài 5: nếu dương hư dùng bài : hữu quy hoàn gia giảm ( thục địa 12g; Hoài sơn 9g;
sơn thù 6g; Kỷ tử 8g; Đương quy 8g; Đỗ trọng 8g; Thỏ ty tử 8g; Phụ tử chế 8g; Nhục
quế 4g; Cao ban long 12g) – Tán bột ngày uống 10 – 20g một ngày hoặc dùng thuốc
sắc ngày một thang.
Châm cứu: nếu thận âm hư thì châm bổ các huyệt Quan nguyên, khí hải, trung cực,
thận du, tam âm giao, nội quan. Nếu thận dương hư thì cứu các huyệt trên trừ nội
quan.
III. Thấp nhiệt
-TC: di tinh, khát nước nhiều, tiểu tiện đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch nhu sác.
-Pháp: thanh nhiệt lợi thấp là chính
-Bài thuốc: Trư đỗ hoàn ( Bạch truật 16g; Khổ sâm 10g; Mẫu lệ 10g; Dạ dày lợn
10g) – làm thành viên, mỗi ngày uống 30g.
Châm cứu: châm tả quan nguyên, khí hải, khúc cốt, hợp cốc, nội đình.
563
Bài thuốc: ( vỏ núc nác 12g; ý dĩ 12g; mạch môn 12g; kỷ tử 12g; thục địa 12g; trâu
cổ 8g; huyết dụ 12g; Hà thủ ô 12g; Phá cố chỉ 8g)
Bài 2: bát vị tri bá gia giảm
Châm cứu: châm tả Trung cực, Khúc cốt, Hợp cốc, Khúc trì.
564
Bài thuốc: Ôn đởm thang gia giảm ( Phục linh 12g; bán hạ 8g; trần bì 8g; cam thảo
6g; Trúc nhự 6g; chỉ thực 6g; gừng 4g) – Sắc uống ngày một thang
-Nếu ngực đầy tức thêm Hương phụ 8g; Uất kim 8g. Ý thức mơ hồ thêm Xương bồ
8g; Viễn trí 8g. Mất ngủ thêm toan táo nhân 20g. Vật vã không ngủ thêm Hoàng
liên 8g.
Bài Thuận khí đạo đàm thang ( Bán hạ tẩn trúc lịch 8g; trần bì 6g; Nam tinh chế
6g; Phục thần 12g; Hương phụ 8g; Xương bồ 6g; Uất kim 8g; Viễn trí 6g). – Sắc
uống ngày 1 thang.
Bài Tiêu giao thang thêm Uất kim, Đởm tinh, Xương bồ.
Châm cứu: can du, tỳ du, Thái xung, Phong long, Nội quan, Thần môn.
2.Thể tâm tỳ hư :
-TC : bệnh kéo dài, hồi hộp, sợ hãi, u uất không vui, dễ khóc, không biết đói, tinh
thần trí lực giảm sút, chất lưỡi đạm, rêu trắng, mạch tế nhược.
-Pháp : Kiện tỳ, an thần, ích huyết
Bài thuốc : Quy tỳ thang gia giảm
Bài thuốc: Thất vị ẩm gia giảm ( Đẳng sâm 16g; Phục thần 12g; Mạch môn 12g;
Thiên môn 12g; Huyền sâm 12g; Bối mẫu 8g; Xương bồ 8g; Đởm tinh 8g; Viễn trí
8g; Liên kiều 8g; Câu đằng 12g; Thần sa 0,6g) – Sắc uống ngày 1 thang, tán nhỏ
thần sa uống riêng với chuối hoặc đổ vào nước thuốc sau khi sắc các vị khác.
Châm cứu: châm bình bổ bình tả tỳ du, Tâm du, túc tam lý, Tam âm giao, Nội
quan, Thần môn.
II. Cuồng
Tương ứng với thể hưng phấn: có 2 thể nhỏ
1. Đàm hỏa nghịch
-Tc: bệnh phát ra cấp, thao cuồng táo bạo, hai mắt giận dữ, mặt đỏ, mắt đỏ, lúc
cười, lúc hát, nói loạn xạ, có khi cởi quần áo trần truồng, đánh người, đập phá, chất
lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
565
-Pháp: Tả can, trấn tâm, tả hỏa, thông đàm
-Bài thuốc: Giản chứng trấn tam thang ( Ngưu bàng 12g; Sừng trâu 12g; Chân châu
mẫu 40g; Thần sa 4g; mạch môn 12g; Xuyên liên 10g; Viễn trí 12g; Xương bồ 8g;
cam thảo 6g;Đởm tinh 6g; Phục thần 6g; Táo nhân 8g) – Sắc uống ngày 1 thang.
Thần sa tán nhỏ uống viên,không sắc với thuốc.
Châm cứu: Châm tả nhân trung, Thiếu thương, Ẩn bạch, Đại lăng, Phong long,
Khúc trì.
2. Hỏa lâm thương âm
-TC: sau cơn kịch phát, người bệnh mệt mỏi, gầy yếu, mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu ít,
mạch tế sác.
-Pháp: tư âm giáng hỏa, an thần định trí
-Bài thuốc: Cam mạch đại táo thang ( tiểu mạch 12g; Sơn thù 8g; Bạch thược 8g;
Táo 12g; Trúc lịch 12ml; mạch môn 12g; Bán hạ chế 8g; Cam thảo 6g;) – Sắc uống
ngày 1 thang.
Bài thuốc: nghệ giã 40g; Phèn chua 40g. Tán bột, ngày dùng 6 – 8g liên tục từ 3 –
6 tháng.
567
Châm cứu: châm Thận du, Tâm du, Tỳ du, Thái xung, Túc tam lý, Phong long,
Đại trùy.
Nếu phong đàm nhiệt ủng trệ thì châm tả. Nêus do can thận tỳ hư thì châm bổ.
Để củng cố kết quả chữa bệnh, thường chữa vào thận là chủ yếu: dùng bài Lục vị
hoàn gia thêm Cúc hoa, Thăng ma. Nếu có nhiều dấu hiệu sang chấn tinh thần
dùng bài Tiêu giao tán thêm Cúc hoa, Câu đằng, Chi tử; Nếu có đờm nhiều, ăn
kém, mỏi mệt là dấu hiệu của Tỳ hư sinh đàm thấp thì dùng bài Quy tỳ hoàn gia
thêm Bán hạ, trần bì, Thương truật…
568
-TC: đau nhức khớp với đặc điểm dữ dội, thường chỉ ở một khớp, vận động khó
khăn, trời lạnh đau tăng, chườm nóng thì đỡ đau, sợ lạnh ít sưng, rêu lưỡi trắng,
mạch huyền khẩn.
-Pháp: Tán hàn, khu phong, trừ thấp, thông kinh lạc.
-Điều trị:
-Phương: Ô đầu thang gia giảm: Phụ tử chế, ma hoàng, bạch thược, hoàng kỳ,
phục linh đều 8g; cam thảo 6g.
+Bỏ Ma hoàng them Phục linh, có thể them Trần bì, xuyên khung.
-Châm cứu: Tại chỗ: ôn châm các huyệt tại chỗ khớp đau
Toàn thân: cứu Quan nguyên, khí hải, phong trì, túc tam lý.
1.3 Thấp tý ( trước tý)
-TC: đau nhức các khớp với đặc trưng là nhức mỏi, tê bì, sưng nhiều,thường chỉ bị
một khớp, đau mỏi các cơ, trời ẩm thấp đau tăng, người mệt mỏi, rêu lưỡi trắng
dính,mạch hoạt hoặc nhu hoãn.
-Pháp:Trừ thấp, khu phong tán hàn, thông kinh lạc
-Điều trị:
-Thuốc: Ý dĩ nhân thang gia giảm: Ý dĩ 16g; Hoàng kỳ, đẳng sâm đều 12g;
Thương truật, Ma hoàng, Quế chi, Khương hoạt, Ô dược, Xuyên khung,độc hoạt,
phòng phong, ngưu tất đều 8g.
-Châm: Tại chỗ châm cứu các huyệt tại chỗ nơi khớp đau
Toàn thân: Túc tam lý, tỳ du, Tam âm giao, Phong trì, hợp cốc.
1.4 Can thận hư kết hợp phong hàn thấp: ( thường gặp trong thoái hóa khớp)
-TC: ngoài các biểu hiện phong hàn thấp tý nhất là thể hàn tý, bn còn có hội chứng
của Can thận hư: đau lưng, mỏi gối, ù tai, tiểu đêm, đại tiện lỏng,mạch trầm
nhược…
-Pháp: bổ can thận, khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh lạc.
-Điều trị:
569
-Thuốc: Bài độc hoạt tang ký sinh gia giảm: Tang ký sinh, quy, sinh, thược đều
12g; Linh, khung, ngưu tất, tế tân, tần giao, độc hoạt, phòng phong đều 8g; Quế
tâm 4g; Cam thảo 6g.
-Bài Tam tý thang: là bài trên bỏ Tang ký sinh them đỗ trọng 8g, Hoàng kỳ 12g,
tục đoạn 10g.
-Ngoài ra có thể gia them các vị bổ can thận trừ phong thấp như: thỏ ty tử, Ba kích,
Bổ cốt chỉ, Tắc kè…
-Châm: Tại chỗ ôn châm các huyệt tại chỗ khớp đau.
-Toàn thân: Thận du, can du.
2.Phong thấp nhiệt tý
-Đau nhức các khớp có nóng đỏ, gặp trong nhiều loại bệnh khớp nhưng trên lâm
sàng thường gặp nhất là viêm khớp dạng khớp.
-Pháp điều trị : Khu phong thanh nhiệt trừ thấp thông kinh lạc
Tùy theo giao đoạn tiến triển của bệnh mà chúng ta còn phải gia thêm các thuốc trừ
đàm, bổ can thận, lương huyết.
-Điều trị : Bên cạnh dùng thuốc ( Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm,
Bạch hổ gia quế chi thang gia giảm).
-Châm cứu thì xoa bóp bấm huyệt, hướng dẫn bn tập vận động là rất quan trọng.
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP(*)
1. Bệnh danh
Thuộc phạm vi chứng tý.
2.Nguyên nhân cơ chế sinh bệnh
- Nguyên nhân gây bẹnh do dinh vệ hư, bì phu tấu lý sơ hở, phong, hàn, thấp thừa
cơ xâm nhập vào ( da, cơ nhục, cân, kinh lạc, khớp, xương) làm sự vận hành khí
huyết bị tắc trở gây chứng đau, co rút, tê bì hoặc sưng nóng đỏ. Thể chất mỗi người
khác nhau, phong, hàn, thấp tà xâm nhập cũng khác nhau. Nếu phong xâm nhập
mạnh là hành tý, nếu hàn xâm nhập mạnh là thống tý, thấp xâm nhập mạnh là trước
570
tý. Người dương thịnh, nhiệt náu bên trong bị Phong, Hàn, thấp tà thì hóa nhiệt
hoặc hành tý, thống tý, trước tý đau lau không khỏi tà lưu ở kinh lạc, uất lại hóa
nhiệt cũng thành nhiệt tý.
Bệnh kéo dài không được điều trị, hoặc điều trị không đúng bệnh tái đi tái lại nhiều
lần vào sâu gây thương tổn chức năng tạng phủ ( can, tỳ, thận khiến bệnh càng
nặng và khó chữa.
3. Các thể lâm sàng
3.1. Viêm khớp dạng thấp chưa có biến dạng, teo cơ, dính khớp
a. Viêm khớp dạng thấp có đợt tiến triển cấp ( thể phong thấp nhiệt tý)
-TC : các khớp sưng, nóng, đỏ, đau ( đối xứng) cự án ngày nhẹ, đêm nặng co duỗi
cử động khó khăn, sốt, ra mồ hôi, sợ gió, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, nước
tiểu vàng, mạch hoạt sác.
-Pháp : Khu phong thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, lợi niệu, trừ thấp.
-Bài thuốc 1:Bạch hổ quế chi thang gia giảm ( thể nặng) : Thạch cao 40g – Tri mẫu
12g - Quế chi 06g – Hoàng bá 12g – Thương truật 8g – tang chi 12g – ngạnh mễ
12g – kim ngân 20g – phòng kỷ 12g.
Nếu có hồng ban nút hoặc khớp sưng đỏ nhiều gia Đan bì 12g ; Xích thược 8g ;
Sinh địa 20g.
Bài thuốc 2 : Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm ( thể nhẹ và vừa) : Quế
chi 8g – bạch thược 12g – cam thảo 6g – ma hoàng 8g – tri mẫu 12g – bạch truật
12g – phong phong 12g – kim ngân hoa 12g.
Bài thuốc nam : Rễ vòi voi 16g ; thổ phục linh 16g ; Nam độc lực 10g ;Rễ cà gai
10g ; Rễ cây cúc áo 10g ; Hy thiêm 16g ; Ngưu tất 12g ; Huyết dụ 10g ; Kê huyết
đằng 12g ; Sinh địa 12g.
Nếu các khớp sưng đau kéo dài, sốt nhẹ, nhiều mồ hôi, miệng không khô,
chất lưỡi đỏ, mạch tế sác do thấp nhiệt thương âm.
-Pháp : bổ âm thanh nhiệt, khu phong trừ thấp
571
-bài thuốc : Dùng 3 bài trên bỏ Quế chi thêm các vị thuốc dưỡng âm, thanh nhiệt
như Sinh địa, Huyền sâm, Địa cốt bì, Sa sâm, Miết giáp.
-Phương huyệt :
baHuyệt tại chỗ : quanh khớp đau, vùng lân cận.
Huyệt toàn thân : Hợp cốc, Phong môn, túc tam lý, Huyết hải, Đại trùy.
b. Thể phong hàn thấp tý
-TC : Tứ chi các khớp đau rõ, ít sưng nóng đỏ, cử động đau tăng, sợ gió, sợ lạnh,
chờm nóng dễ chịu, đau có khi di chuyển, có khi cố định, cảm giác nặng nề tay
chân,rêu lưỡi trắng nhớt, chất lưỡi ít thay đổi, mạch huyền khẩn hoặc phù hoãn.
-Pháp : Khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc
Nếu phong hàn thắng gọi là Hành tý lấy Khu phong làm chính
Hàn thắng gọi là Thống tý lấy Tán hàn làm chính
Thấp thắng gọi là Trước tý lấy Trừ thấp làm chính.
-Bài thuốc : Phong thắng dùng bài Phòng phong thang gia giảm ( Phong phong
12g ; Khương hoạt 12g ; Tần giao 8g ; Quế chi 8g ; Phục linh 8g ; Bạch thược
12g ; Đương quy 112g ; Cam thảo 6g ; Ma hoàng 8g).
-Phương huyệt : Tại chỗ huyệt Quanh khớp và vùng lân cận
Toàn thân : Hợp cốc, Phong trì, Huyết hải, Cách du.
+HÀN THẮNG – THỐNG TÝ
-Phương dược : Ô đầu thang gia giảm ( Phụ tử chế 8g ; Ma hoàng 8g ; Bạch thược
8g ; Hoàng kỳ 8g ; Phục linh 8g ; Cam thảo 6g)
-Phương huyệt : Tại chỗ huyệt Quanh khớp và vùng lân cận
Toàn thân : cứu Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý.
+THẤP TÝ – TRƯỚC TÝ
-Phương dược : Ý dĩ nhânthang gia giảm ( Ý dĩ 16g ; thương truật 12g ; ma hoàng
8g ; Quế chi 8g ; Khương hoạt 8g ; Độc hoạt 8g ; Phòng phong 8g ; Ô dược 8g ;
Hoàng kỳ 12g ; Cam thảo 6g ; Đảng sâm 12g ; Xuyên khung 8g ; Ngưu tất 8g)
572
-Phương huyệt : Tại chỗ huyệt Quanh khớp và vùng lân cận
Toàn thân : túc tam lý, tỳ du, Huyết hải.
3.2. Viêm khớp dạng thấp kéo dài đã biến dạng, teo cơ, dính cứng
khớp
-Pháp : Vừa bổ chính ( bổ can thận, khí huyết)
Vừa khu tà ( khu phong, thanh nhiệt, tán hàn, trừ thấp)
Gia trừ đàm ( nếu còn sưng đau các khớp)
-Phương dược : dùng 1 trong các bài thuốc trên ( tùy thể bệnh) kết hợp bổ can thận
bổ khí huyết.
Gia trừ đàm :
Nam tinh chế 8g ; Bạch giới tử sao 8g ; Cương tàm 12g ; Đào nhân 8g ; Hồng hoa
8g ; Xuyên sơn giáp 8g.
-Không dùng thuốc
-Xoa bóp vận động ( Kết hợp cả thầy thuốc + bệnh nhân) các khớp từ từ thường
xuyên theo các tư thế, động tác cơ năng.
Châm cứu : Tại chỗ huyệt Quanh khớp và vùng lân cận
Toàn thân : Can du, Thận du, Túc tam lý, Tam âm giao ( bổ)
THOÁI HÓA KHỚP(*)
- Bệnh danh : yhct cho rằng thoái hóa khớp thuộc phạm vi thể Phong hàn thấp
tý.
- Nguyên nhân : do can thận hư kết hợp với phong hàn thấp gây nên.
- TC : đau nhức ê ẩm các khớp, đau nhiều khi trời ấm lạnh, chờm nóng khớp
đau dễ chịu.
Đau lưng mỏi gối, ù tai, đái đêm ngủ ít, tiểu tiện dài, mạch trầm tế
- Pháp : bổ can thận, khu phong tán hàn, trừ thấp thông lạc
- Phương : Độc hoạt tang ký sinh thang gia vị ( Độc hoạt 8g; Tần giao 12g;
Tang ký sinh 20g; Xuyên khung 8g; Bạch thược 12g ; Đảng sâm 8g ; Phòng
573
phong 8g ; Tế tân 4g ; Quế chi 9g ; xuyên quy 12g ; Sinh địa 12g ; Phục linh
12g ; cam thảo 5g ; ngưu tất 12g ; cẩu tích 12g ; Phá cố chỉ 12g ; Đỗ trọng
12g ; Cốt toái bổ 12g ; Ba kích 10g ; Thỏ ty tử 12g)
Hoặc bài Tam tý thang gia Thỏ ty tử, Cẩu tích, Cốt toái, Ba kích, Phá cố chỉ, Tắc
kè…
- Phương huyệt :
Toàn thân : cứu hoặc châm bổ Can du, Thận du, Túc tam lý, Tam âm giao, Quan
nguyên, Khí hải.
Tại chỗ : ôn châm + châm bình các huyệt tại khớp đau và vùng lân cận.
Bài : GOUTE(*)
I.Đại cương
Bệnh Goute được mô tả đầu tiên trong sách « Đan Khê tâm pháp » với tên gọi là
chứng Thống phong, ngoài ra còn gọi là ‘ Lịch Tiết Phong’ ‘ Bạch hổ phong’ ‘
Bạch hổ lịch tiết’.
Theo yhct Thống phong là do ngoại tà xâm nhập cơ thể gây tắc nghẽn kinh lạc, khí
huyết ứ trệ tại khớp gây đau co duỗi khó khăn. Bắt đầu bệnh còn ở cơ biểu kinh
lạc, bệnh lâu, tà khí vào gân xương tổn thương tạng phủ, chức năng của khí huyết
tân dịch rối loạn, tân dịch ứ trệ thành đàm, khí huyết ngưng trệ thành ứ, đàm kết
mà hình thành các cục tophi quanh khớp, dưới da. Bệnh tiến triển lâu ngày gây tổn
thương đến can thận, làm biến dạng các khớp và phát triển nhiều lần.
II.Các thể lâm sàng
1.Thể phong thấp nhiệt ( tương ứng với bệnh cảnh goute cấp)
-TC : đột ngột khớp ( bàn ngón cái) sưng nóng đỏ đau, không đụng vào được, kèm
theo sốt, đau đầu, sợ lạnh hoặc bứt rứt, khát nước, miệng khô, tiểu vàng, lưỡi đỏ,
rêu vàng bẩn, mạch phù hoạt sác.
574
-Chẩn đoán : Bát cương : biểu thực nhiệt
Kinh lạc : Can, thận, tỳ, vị
Nguyên nhân: Ngoại nhân
Bệnh danh: Thống phong
-Pháp: Thanh nhiệt khu phong, trừ thấp, thông lạc
-Phương thuốc: Bạch hổ quế chi thang gia giảm: Thạch cao 50g; Quế chi 6g; Xích
thược 12g; Phòng kỷ 10g; Cam thảo 6g; Tri mẫu 12g; Bạch thược 12g; Kim ngân
đằng 30g; Mộc thông 10g; Ngạnh mễ 10g) – Sắc uống ngày 1 thang.
2.Thể hàn thấp( tương ứng với goute ngoài đợt cấp)
-TC: Nhiều khớp sưng to đau âm ỉ kéo dài, co duỗi khó, tại khớp không đỏ nóng rõ
nhưng đau nhiều, khớp di dạng kèm theo tê dại, da tím sạm đen, chườm nóng dễ
chịu, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm huyền hoặc khẩn.
-Chẩn đoán:
Bát cương: biểu lý tương kiêm, hư, thiên hàn
Tạng phủ kinh lạc: Can, thận, tỳ, vị
Nguyên nhân: nội nhân, ngoại nhân
Bệnh danh: Thống phong
-Pháp: Tán hàn, trừ thấp, thông lạc, chỉ thống
-Phương: Đối pháp lập phương ( Đương quy 12g; Uy linh tiên 10g; Tỳ giải 12g;
Mộc thông 10g; Xích thược 12g; thổ phục lịnh 16g; Ý dĩ 20g; Quế chi 6g) – Sắc
uống ngày 1 thang
-Gia giảm: Các khớp sưng nhiều, có cứng khớp gia thêm Cương tàm, xuyên sơn
giáp
Đau âm ỉ lâu ngày gia thêm Huyền hồ.
Có biểu hiện của Thận dương hư gia thêm Cốt toái
Châm cứu: Thận du, Khí hải du, Bàng quang du, Quan nguyên du, Tam âm giao,
phối với huyệt vùng đau, lân cận.
575
Bài : VIÊM PHỔI(*)
VIème phi thuộc phạm vi chứng Phong ôn của yhct được chia ra các loại: viêm
phổi thùy, viêm phế quản phổi, viêm phổi do biến chứng sau các bệnh nhiễm khuẩn.
Viêm phế quản – phổi, viêm phổi do biến chứng hay gặp ở trẻ em sẽ giới thiệu ở
phần bệnh học nhi.
Nguyên nhân gây viêm phế quản do phần phế và phần vệ khí của cơ thể bị yếu,
phong nhiệt xâm nhập qua mũi, miệng vào phế. Nhiệt làm phế khí bị uất trệ, tân dịch
bị ngưng lại thành đàm.
Viêm phổi là một bệnh cần chữa kịp thời bằng thuốc y học hiện đại, để đề phòng các
biến chứn như suy hô hấp, suy tuần hoàn. Sau đay xin giới thiệu phân loại bệnh và
cách chữa theo yhct tùy theo các giai đoạn của bệnh.
1.Giai đoạn khởi phát
Một đến hai ngày đầu của bệnh: tà khí phạm vào phần: tà khí xâm phạm vào phế và
phàn vệ
-TC: sốt, sợ lạnh, ít hoặc không có mồ hôi, nhức đầu, miệng hơi khát, hơi thở gấp,
đờm ít, đau ngực, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi đỏ, mạch phù sác.
-Pháp: phát tán phong nhiệt, chỉ khái
-Bài thuốc:
Bài 1: ( kim ngân 20g; Sài đất 20g; Bồ công anh 20g; Kinh giới 16g; Tang bạch bì
12g; Hạnh nhân 8g; Cỏ mạn chầu 16g; Trúc nhự 8g) – Sắc uống ngày một thang
Bài 2: Ngân kiều tán gia giảm: Kim ngân 16g; Liên kiều 16g; Ngưu bàng tử 12g;
Cát cánh 8g; Tiền hô 8g; Đậu xị 12g; Bạc hà 8g; bối mẫu 6g. – Sắc uống ngày 1
thang
Nếu sốt sợ lạnh, thêm Kinh giới 8g; Đau ngực thêm Bạch thược 8g; Uất kim 8g; Qua
lâu 12g; Sốt cao thêm Hoàng cầm 12g; Chi tử 12g.
576
2.Giai đoạn toàn phát: chưa có biến chứng ( mất nước), nhiễm độc thần kinh:
Nhiệt uất phế khí.
-TC: Sốt cao, mặt đỏ, không có mồ hôi, khát nước, ho ra đờm vàng, hoặc có dính
máu, khó thở, cánh mũi phập phồng, đau ngực nhiều hơn, rêu lưỡi vàng khô, chất
lưỡi hồng, mạch hoạt sác.
-Pháp: Thanh nhiệt tuyên phế
-Bài thuốc
Bài 1: Hoàng liên 16g; Hoàng bá 16g; Kim ngân hoa 16g;Bồ công anh 16g; Sài đất
16g; Thạch cao 20g; tang bạch bì 12g; Hạnh nhân 12g; Trúc nhự 8g; Bố mẫu 6g;
Cam thảo 6g; cỏ mận trầu 20g. – Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Ma hạnh thạch cam thang gia giảm: Ma hoàng 8g; Hạnh nhân 12g; Thạch
cao 40g; Cam thảo 6g; Kim ngân 20g; Liên kiều 16g; Hoàng liên 12g; Hoàng cầm
12g; Ngư tinh thảo 20g; Lô căn 20g.- Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu khó thở đờm nhiều thêm Đình lịch tử 12g; Tang bạch bì 12g.
Nếu ho ra máu thêm Bạch mao căn 12g; Nếu táo bón bỏ Ma hoàng thêm Qua lâu
12g; Nếu ra mồ hôi nhiều bỏ Ma hoàng thêm Sa sâm 20g; Tri mẫu 12g; Thiên hoa
phấn 12g.
3.Giai đoạn toàn phát có biến chứng: ( mất nước, nhiễm độc thần kinh) Nhiệt nhập
tâm doanh.
-TC: sốt cao kéo dài, về đêm càng nặng, miệng khát nhiều, trằn trọc vật vã, nói lảm
nhảm, dính máu, có khi tinh thần mê sảng, khó thở, thở nhanh gấp, đờm khò khè, ho
ra đờm có khi dính máu. Tay chân co giật, miệng môi khô, chất lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi
vàng khô, mạch tế sác.
-Pháp: thanh doanh tiết nhiệt, khai khiếu
-Bài thuốc:
Bài 1: Sinh địa 20g; Huyền sâm 20g; Địa cốt bì 16g; Sa sâm 16g; Mạch môn 16g;
Kim ngân hoa 20g; Hoàng liên 12g; Xương bồ 6g – Sắc uống ngày 1 thang.
577
Bài 2: Thanh doanh thang gia giảm ( Sinh địa 20g; Huyền sâm 20g; Mạch môn 20g;
Liên kiều 12g; Uất kim 12g; Kim ngân 20g; Đan bì 12g; Hoàng liên 6g; Thạch
xương bồ 6g) – Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu co giật thêm: Câu đằng 20g; Thạch quyết minh 40g; Địa long 8g; Thở gấp nhiều
đờm thêm Bối mẫu 8g.
Nếu người bệnh bị suy tuần hoàn cấp do nhiễm độc ( choáng, trụy mạch). Phải cấp
cứu bằng phương tiện của y học hiện đại.
Châm cứu: các huyệt Phế du, Xích trạch, Thiếu thương ( châm nặn máu). Có thẻ
châm ngày 2 lần tùy bệnh nặng nhẹ.
Châm loa tai: các vùng Phế, phế quản, giao cảm, thần môn, bình suyễn.
579
Bài 1: ( Sa sâm 12g; Thiên mông 12g; Mạch môn 12g; Tang bạch bì 8g; Bố chính
sâm 12g; Ngưu bàng tử 8g; Sinh địa 8g; Đan bì 6g; Địa cốt bì 8g; Trúc lịch 10ml) –
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Thanh táo cứu phế thang ( thang diệp 12g- thạch cao 12g – Hạnh nhân 12g;
Gừng 4g; Cam thảo 6g; A giao 8g; Đẳng sâm 16g; Mạch môn 12g; Tỳ bà diệp 12g)
– Sắc uống ngày 1 thang.
Châm cứu: Châm bổ Trung phủ, Đản trung, Thiên đột, Hợp cốc.
2.Thận âm hư
-TC: họng khô, khản tiếng, bứt dứt, đau lưng, mỏi gối, ù tai, hoa mắt, chóng mặt,
mạch tế sác.
-Pháp: Bổ thận âm, nạp phế khí, tuyên phế
-Bài: Lục vị hoàn gia Ngũ vị tử ( thục địa 12g – Sơn thù 12g – Hoài sơn 16g – Đan
bì 8g – Phục linh 12g – Ngũ vị tử 8g) – Sắc uống ngày 1 thang.
Châm cứu: châm bổ Thận du, Thái khê, Nhiên cốc, Hợp cốc, Thiên đột
582
Bài thuốc: Ma hoàng quế chi thang gia giảm: ( quế chi 8g; Tang chi 12g; Gừng
4g; Bạch chỉ 8g; Phòng phong 8g; Cam thảo 6g; Đại táo 12g) gia thêm Trần bì, Uất
kim.
Bài thuốc: Quyên tý thang gia giảm: ( khương hoàng 12g; Khương hoạt 8g; phòng
phong 8g; Xích thược 12g; Đương quy 12g; Hoàng kỳ 16g; Trích thảo 6g; Đại táo
12g; Sinh khương 4g) gia thêm Trần bì.
-Châm cứu: Cứu hoặc ôn châm Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên tong,. Kiêng ngung, cự
cốt, Đại trữ, Phế du. Ngoài da còn có thể châm tả một huyệt Tuyệt cốt, vừa châm
vừa bảo bệnh nhân vận động cổ.
-Nên kết hợp với xoa bóp – bấm huyệt.
2.Huyết ứ, khí trệ ở kinh lạc
-TC: sau khi ngủ dậy hoặc sau khi lao động thấy vai gáy đau, vận động cổ khó, cơ
vùng cổ co cứng.
-Pháp: hoạt huyết, hành khí, thông kinh lạc
-Bài thuốc: đào hồng tứ vật gia giảm ( Thục địa 12g; Xuyên khung 12g; Đào nhân
8g; Hồng hoa 8g; Đương quy 12g; Bạch thược 12g; Trần bì 8g; Chỉ xác 8g).
-Châm cứu: Châm các huyệt như trên thêm Cách du.
583
tiêu, nước ko xuống được bàng quang, ứ lại tràn ra thành thủy thũng và biểu hiện
t/ch phù ở nửa người trên, phù mặt, đái ít.
+ C/đoán: BC: Lý hư hàn; NN: Ngoại nhân; TP: Thận, BQ ; BD: Thủy thũng thể
dương thủy.
+ Pháp: tuyên phế phát hãn lợi niệu.
+ Phương: Bài 1 : Việt tỳ thang gia giảm:
Ma hoàng 12g (sơ phong tuyên phế).
Sinh khương 6g (sơ tán ngoại tà làm tăng t/d của ma hoàng).
Thạch cao 20g (trừ phiền lợi niệu).
Bạch truật 12g (kiện tỳ thẩm thấp lợi niệu).
Mộc thông 8g, Sa tiền 6g (lợi thủy)
Quế chi 6g (tân ôn giải biểu)
Cam thảo 6g, Đại táo 12g (điều hòa các vị thuốc).
+ Châm cứu: tả: ngoại quan, liệt khuyết, âm lăng tuyền, khí hải, túc tam lý, phục
lưu, hợp cốc.
2. Thủy thấp: hay gặp viêm cầu thận bán cấp.
+ T/c: phù toàn thân, đái ít sốt nhẹ, thân mình nặng nề, ngực tức, ăn kém, rêu lưỡi
dày, mạch trầm hoãn hoặc đới sác.
+ Cơ chế:- Do thủy thấp cảm nhiễm vào bì phu làm ủng tắc gây phù. Do thủy thấp
tụ vào trong khiến tam tiêu bị trở ngại, BQ khí hóa thất thường nên tiểu tiện ko thông.
Thủy thấp ko có đường ra nên tràn ứ ở bì phu gây nên phù càng tăng. Tỳ bị thấp
dương khí ko thư thái nên người mệt mỏi thân mình nặng nề, ngực tức chán ăn.
+ C/đoán: BC: lý hư; NN: Ngoại nhân Nội thương. BD: Thủy thấp thể dương thủy.
+ Pháp: thông dương lợi thấp. (Ôn thông hoá khí, kiện tỳ, trừ thấp, lợi niệu)
+ Phương: Ngũ linh tán:Phục linh, Trư linh, Bạch truật, Trạch tả: 12g; Quế chi 8g
-Phân tích bài thuốc:Phục linh, trư linh: lợi thủy thẩm thấp làm Quân.
584
Quế chi: ôn hóa BQ, lợi niệu sơ tán ngoại tà ra ngoài là Thần;Trạch tả: lợi niệu giúp
cho trư linh mạnh hơn. B/truật để kiện tỳ táo thấp vận hoá thuỷ thấp
- Hoặc phối hợp Bài Ngũ linh tán với Ngũ bì ẩm thì có t/d tốt hơn:
Trần bì6g, Sinh khương bì6g, Tang bạch bì15g, Đại phúc bì10g, Phục linh bì12g,
Phục linh12g, Trư linh12g, Bạch truật12g, Trạch tử12g, Quế chi8g.
+ Châm tả: ngoại quan liệt khuyết, âm lăng tuyền, túc tam lý, phục lưu, hợp cốc.
3. Thấp nhiệt: hay gặp VCTC do mụn nhọt:
+ T/c:phù toàn thân nước tiểu đỏ ít, khát nước nhiều, da cơ viêm nhiễm sưng nóng
đỏ đau, bụng đầy tức, khó thở, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
+ Cơ chế: Da thịt do tỳ phế làm chủ cho nên da nổi mụn nhọt thấp độc chưa thanh
giải tiêu tan được quay vào tạng phủ làm cho trung tiêu ko vận hóa được thủy thấp,
mất khả năng thăng thanh giáng trọc, mặt khác làm cho phế ko thông điều thủy đạo
nên tiểu tiện ko lợi, chuyển hóa thủy dịch bị trở ngại tràn đầy bì phu mà gây phù. Vì
thấp nhiệt ủng trệ ở tam tiêu, khí cơ thăng giáng thất thường mà gây ngực bụng đầy
tức, khó thở. Nhiệt tà thịnh hơn làm cho tân dịch bị hao gây tiểu ít, tiểu đỏ. Rêu lưỡi
vàng, mạch hoạt sác là thuộc thấp nhiệt.
+ C/Đ: lý hư; NN: Ngoại nhân; Nội nhân; TP: Phế tỳ. BD: Thủy thũng dương thủy.
+ Pháp: thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, trục thủy (nếu phù nặng).
+ Phương: Bài 2: Đạo xích tán gia giảm:
Sinh địa; Mộc thông, Hoàng cầm, Hoàng bá: 12g; Rễ cỏ tranh, Bồ công Anh 20g;
Trúc diệp 16g.
+ Phân tích bài thuốc:
Sinh địa, Rễ cỏ tranh: thanh nhiệt lương huyết.
Hoàng cầm, Hoàng bá, Bồ công anh: thanh nhiệt táo thấp giải độc.
Mộc thông, Trúc diệp: thanh nhiệt lợi thủy.
Cam thảo: điều hòa các vị thuốc.
Gia giảm: Nếu đái máu nhiều thêm tiểu kế, chi tử sao đen.
585
Nếu HA cao thêm Cúc hoa, Mạn kinh tử, Câu đằng,
Phù nặng gia thêm Trục thủy; Đình lịch tử, Hắc sửu.
+ Châm: thủy phần, khúc trì, hợp cốc, tam tiêu du, âm lăng tuyền, phục lưu.
589
thang” hoặc “sinh mạch thang” (nhân sâm, mạch môn, ngũ vị tử) kết hợp với các
thuốc hồi dương như: phụ tử chế 12g, nhục quế 6g, can khương 8g.
2. Viêm bàng quang mạn tính :Do âm hư, thận hư, kết hợp với thấp nhiệt (hư thực
lẫn lộn, hư nhiệt)
-Tr/chứng: Đau mỏi lưng, người mệt, chóng mặt, ù tai, tiểu tiện nhiều lần, nước tiểu
vàng, rêu lưỡi mỏng hoặc hơi vàng, chất lưỡi đỏ, vùng hạ vị hơi tức, đái dắt, mạch
tế sác.
-C/đoán: lý hư trung hiệp thực, thiên nhiệt; TP: BQ, Thận ; BD: lâm chứng; NN:
Thấp nhiệt, Thận âm hư.
-Pháp: Dưỡng âm bổ thận, thanh nhiệt thấp (tư âm thanh nhiệt trừ thấp)
590
-Phương: Bài :Bát vị tri bá gia giảm:
Thục địa 16 : Tư âm dưỡng huyết- Trạch tả 8g: Thanh tả thận hỏa- Sơn thù 8g:
Dưỡng can nhiết huyết- Đan bì 8g: Thanh tả can hỏa- Hoài sơn 8g: Kiện tỳ cố tinh-
Phục linh 8g: thẩm thấp lợi niệu
Tri mẫu 8g, Hoàng bá 12g: Thanh nhiệt lợi thủy
+Nếu dung tích bàng quang giãn, kèm thêm đái són, tiểu tiện nhiều lần, mệt mỏi,
hoa mắt bỏ Tri,bá thêm các vị bổ khí: đẳng sâm 16, Hoàng kỳ 12, Bạch truật 12
+Nếu lưng đau mỏi, lưng lạnh, chân tay lạnh, triệu chứng thiên về dương hư, bỏ Tri,
bá thêm các thuốc ôn thận trợ dương như Thỏ ty tử 12, Ba kích 12, Phụ tử chế 8,
Nhục quế 4, (hoặc dùng bài thận khí hoàn, bài Tế sinh thận khí hoàn)
-Châm cứu: Châm bổ các huỵêt Thận du, Bàng quang du, Trung cực, Quan nguyên,
Tam âm giao.
+ Nếu thiên về hư hàn thì cứu các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Mệnh
môn, Thận du, Tam âm giao
+ Có thể căn cứ vào sự phân loại các bệnh cấp tính và mạn tính và cách chữa bệnh
bàng quang mà ứng dụng để chữa các bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu khác.
594
-Phương: Lục quân tử thang (Đẳng sâm 16, Bạch linh 12, Bạch truật 12, Cam thảo
6, Trần bì 6, Bán hạ chế 8)
-Châm cứu: Cứu Tỳ du, Vị du, Phế du, Thận du, Quan nguyên, Túc tam lý
3. Thận hư:
-Tr/chứng: Thận dương hư: sợ lạnh, sắc mặt trắng bệch, hồi hộp, hơi thở ngắn gấp,
càng lao động càng tăng, ho đờm có bọt, lưng gối mỏi yếu, nươc tiểu trong dài, tiểu
tiện nhiều lần, lưỡi đạm, rêu trắng nhuận, mạch trầm tế vô lực.
Thận âm hư: Hơi thở ngắn gấp, hồi hộp, ho đờm có bọt, lưng gối mỏi yếu, hoa mắt
chóng mặt, ù tai, miệng họng khô, lòng bàn tay chân nóng, lưỡi đỏ khô ít rêu, đại
tiện táo, tiểu tiện vàng, mạch tế sác
-Pháp: Ôn thận nạp khí (Thận dương hư) ; Tư âm bổ thận (Thận âm hư)
-Phương: Thận khí hoàn (Bát vị quế phụ)
Hoặc Hữu quy ẩm điều trị thận dương hư (Thục địa 12, Hoài sơn 12, Sơn thù 8,
Đan bì 6, Bạch linh 8, Trạch tả 6, Mạch môn 12, Ngũ vị tử 6)
-Châm cứu:Thận dương hư: Cứu : Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Phế du, Chiên
trung, Mệnh môn; Thận âm hư: Châm bổ Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Phế du,
Chiên trung, Mệnh môn, Tam âm giao, Thái khê.
1.2. Phong đàm Thường gặp ở những người cao HA thể Đàm thấp :
+ Tr/chứng: Liệt cứng nửa người, liệt mặt ; Miệng nhiều dớt dãi ; Lưỡi cử động khó
khăn, rêu lưỡi trắng dày ; Mạch huyền hoạt.
+ Biện chứng: Do ăn uống thất thường làm tỳ bị tổn thương không vận hóa được
thủy cốc gây đình trệ lâu ngày sinh ra đờm, đờm thấp ứ trệ lâu ngày hoá hoả, sinh
ra phong, can phong nội động mà gây ra bệnh.
+C/đoán:- BC: Lý - hư- thiên hàn(thực thiên nhiệt)- TP: Can, Tỳ- NN: Nội nhân +
Ngoại nhân- BD: Nuy chứng, Bán thân bất toại
+ Pháp: Hoá đàm trừ thấp, thông kinh lạc.
+ Phương dược: Đạo đàm thang gia giảm
Bán hạ chế 8g;Phục linh8g; Trần bì 6g; Cam thảo 6g;Đởm nam tinh 8g; Chỉ thực8g;
Toàn yết 4g; Cương tàm 8g
+ Phân tích:Nhị trần thang: Táo thấp hóa đờm, lý khí hòa trungToàn yết, Cương
Tàm: Khu phong trấn kinh;Namtinh: Sưu phong khứ đờm; Chỉ thực: Hạ khí giáng
nghịch
-Gia giảm:Hoàng cầm: thanh nhiệt táo thấp;Tang ký sinh: trừ thấp; Trúc nhự: thanh
hoá nhiệt đàm; Bạch trụât: kiện tỳ hoá thấp; Đào nhân: hoạt huyết thông lạc.
+ Phương huyệt:
-Châm các huyệt bên liệt, châm xuyên huyệt, châm tả các kinh dương - bổ các kinh
âm, thay đổi huyệt
-Mặt: Nhân trung, Thừa tương, Giáp xa → Địa thương, Nghinh hương, Ế phong,
604
Quyền liêu, Phong trì, Toản trúc → Tình minh, Dương bạch → Ngư yêu, Ty trúc
không → Đồng tử liêu,
-Tay: Kiên ngung → Tý nhu, Khúc trì → Thủ tam lý, Ngoại quan → Nội quan,
Dương trì, Hợp cốc → Lao cung, Khúc trạch, Thần môn, Bát tà, …
-Chân: Phục thỏ, Lương khâu, Túc tam lý, Dương lăng tuyền → Âm lăng tuyền,
Huyền chung, Côn lôn → Thái khê, Giải khê, Túc lâm khấp, Thái xung, Hành gian,
Thái khê, Tam âm giao → Trung đô, Huyết hải, …
-Lưng và mặt sau chân: Kiên tỉnh, Đại trữ, Thiên tông, Giáp tích, Can du, Thận du,
Hoàn khiêu, Thừa phù, Ân môn, Uỷ trung, Thừa sơn, Phong long, Tỳ du.
+Thuỷ châm: Vitamin nhóm B liều cao, Vitamin C nếu có nhiệt nhiều.
+Xoa bóp bấm huyệt: làm các động tác ở nửa người bên liệt, vận động các khớp
chống cứng khớp (hướng dẫn người nhà xoa bóp thường xuyên)
+ Chăm sóc: Thay đổi tư thế để chống loét. Hướng dẫn b/n tự tập luyện theo từng
mức độ bài tập
2, Trúng phong tạng phủ (TBMMN có hôn mê):
2.1. Chứng bế: Cấp cứu bằng YHHĐ:
+ T/chứng: Liệt cứng ; Thở khò khè. Mắt đỏ ; Người nóng, ko mồ hôi. Táo bón ;
Chất lưỡi vàng, rêu lưỡi vàng dày ; Mạch hoạt sác hữu lực.
+ Biện chứng: Do nội phong được sinh ra trong cơ thể cùng với ngoại phong trực
trúng vào lục phủ ngũ tạng làm bế tắc các khiếu, bế tắc kinh lạc mà gây ra bệnh.
+ C/đoán: - BC: Lý - Thực - Nhiệt- TP: Can- NN: Nội nhân + Ngoại nhân- BD: Nuy
chứng, Bán thân bất toại
+ Pháp: Tức phong, thanh hoả, tiêu đàm, khai khiếu
+ Phương dược: Linh dương giác Câu đằng ẩm gia giảm
Linh dương giác 8g; Câu đằng 16g;Bán hạ 8g; Trúc nhự 8g Nam tinh chế 8g; Xương
bồ 6g; Uất kim 8g; Thiên trúc hoàng 8g; Hoàng liên 4g
+ Phân tích:Linh dương giác, Câu đằng: Thanh nhiệt lương can, tức phong chỉ kinh;
605
Trúc nhự, Thiên trúc hoàng: Thanh nhiệt hóa đàm; Bán hạ, Nam tinh, Xương bồ:
Trừ đàm khai khiếu; Hoàng liên: Thanh nhiệt
Gia giảm:-Thở khò khè, đờm ứ đọng nhiều gia Bối mẫu, Trúc lịch.
-Táo bón gia Đại hoàng 4g.
- Miệng họng khô gia Thiên hoa phấn12g, Sa sâm 12g.
+ Phương huyệt: Nhân trung, Thừa tương, Liêm tuyền, Thập nhị tỉnh.
2.2. Chứng thoát: Cấp cứu bằng YHHĐ:
+ Tr/chứng: Liệt mềm, đại tiểu tiện ko tự chủ ; Mồ hôi nhiều. Mặt trắng bệch ; Chân
tay lạnh. Lưỡi nhạt ; Mạch tế sác hoặc trầm tế muốn mất.
+ Biện chứng: Tấu lý sơ hở, phong hàn nhân cơ hội xâm nhập vào làm triệt tiêu khí
của các tạng phủ, làm dương khí thoát mà gây ra bệnh
+ Chẩn đoán:-BC: Lý - Hư – Hàn- TP: Thận, Tâm, Can- NN: Nội nhân + Ngoại
nhân- BD: Nuy chứng, Bán thân bất toại
+ Pháp: Hồi âm, hồi dương, cứu thoát .
+ Phương dược: Sinh mạch tán gia vị:
Mạch môn 12g-Nhân sâm 8g-Ngũ vị tử 8g-Long cốt 12g-Mẫu lệ 12g-Phụ tử chế 8g
-Phân tích bài thuốc:Nhân sâm: ích nguyên khí, bổ phế khí, sinh tân dịch; Mẫu lệ,
Long cốt: Tư âm tiềm dương, trấn can tức phong; Phụ tử chế: Ôn trung tán hàn, hồi
dương;Mạch môn: dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế sinh tân;Ngũ vị : liễm phế chỉ
hãn sinh tân chỉ khát.
+ Phương huyệt: Cứu: Quan nguyên, Khí hải, Nội quan, Bách hội, Hợp cốc, Tam
âm giao
3. TK hồi phục di chứng TBMMN:
+ Pháp: Điều trị di chứng liệt nửa người ;Điều trị nguyên nhân gây bệnh
+ Phương:
- Điều trị tăng HA : bài thuốc Thiên ma câu đằng ẩm ; Lục vị gia giảm ; Long đởm
tả can thang ; Bán hạ bạch truật thang hoặc Ôn đởm thang ; Quy tỳ thang hoặc Bát
606
trân thang. Gia giảm: các thuốc thông kinh lạc)
- Điều trị tăng choslesterol máu, xơ vữa ĐM,
+ Phương huyệt:
-Châm các huyệt bên liệt, châm xuyên huyệt, châm tả các kinh dương - bổ các kinh
âm, thay đổi huyệt
-Mặt: Nhân trung, Thừa tương, Giáp xa → Địa thương, Nghinh hương, Ế phong,
Quyền liêu, Phong trì, Toản trúc → Tình minh, Dương bạch → Ngư yêu, Ty trúc
không → Đồng tử liêu
-Tay: Kiên ngung → Tý nhu, Khúc trì → Thủ tam lý, Ngoại quan → Nội quan,
Dương trì, Hợp cốc → Lao cung, Khúc trạch, Thần môn, Bát tà, …
-Chân: Phục thỏ, Lương khâu, Túc tam lý, Dương lăng tuyền → Âm lăng tuyền,
Huyền chung, Côn lôn → Thái khê, Giải khê, Túc lâm khấp, Thái xung, Hành gian,
Thái khê, Tam âm giao → Trung đô, Huyết hải, …
-Lưng và mặt sau chân: Kiên tỉnh, Đại trữ, Thiên tông, Giáp tích, Can du, Thận du,
Hoàn khiêu, Thừa phù, Ân môn, Uỷ trung, Thừa sơn, Phong long, Tỳ du.
+ Thuỷ châm: Vitamin nhóm B liều cao, Vitamin C nếu có nhiệt nhiều
+ Xoa bóp bấm huyệt: làm các động tác ở nửa người bên liệt, vận động các khớp
chống cứng khớp (hướng dẫn ng nhà xoa bóp thường xuyên)
+ Chăm sóc:- Hướng dẫn tập luyện tuỳ mức độ hồi phục của b/n- Ăn uống kết hợp
với điều
612
- T/c : tim hồi hộp khó thở, suyễn, mệt mỏi choáng váng, ra mồ hôi trộm, hay tự ra
mồ hôi, gò má đỏ, chất lưỡi đỏ mạch kết đại. Trường hợp bệnh nặng thấy khí hư
kèm theo, huyết hư, chất lưỡi nhạt, lưỡi bệu, có vết hằn răng, toát mồ hôi, khạc ra
máu..
- C/đoán : BC : Lý hư nhiệt ; NN : nội thương ; TP : Tâm, phế. BD : Tâm quý.
- B/chứng : Tâm huyết suy tổn, tâm khí ko đầy đủ, khí âm đều hư, phế khí ko túc
giáng, thận hư ko nạp khí được làm khí nghịch lên gây suyễn thở. Âm hư sinh nội
nhiệt gây gò má đỏ, lưỡi đỏ
- Pháp : ích khí liễm âm, nếu khí huyết đều hư thì bổ khí huyết.
- Phương :Sinh mạch thang gia giảm.
Đẳng sâm 20g : bổ phế khí.
Mạch môn 20g : nhuận phế tả nhiệt.
Ngũ vị tử 20g : liễm phế để thâu lại khí đã hao tán.
Cam thảo 6g: điều hòa bổ khí.
Nếu huyết hư gia thêm : thục địa, đương qui, bạch thược, đan sâm.
- Châm cứu : Bổ tâm du, Tỳ du, Phế du, Thận du, Túc tam lý, tam âm giao, Nội
quan.
2. Thể tâm dương hư :
- T/c : tim hồi hộp khó thỏ ko nằm được, phù toàn thân nhất là chi dưới, đái ít, hay
ra mồ hôi, tay chân lạnh, chất lưỡi dính, có nhiều điểm ứ huyết, mạch trầm tế kết
đại.
- C/đoán : BC : lý hư hàn ; NN : Nội thương ; TP :Tâm, Phế, Tỳ, Thận ; BD : thuỷ
thũng.
- Pháp : ôn dương lợi niệu hoạt huyết.
- Phương : chân vũ thang gia giảm.
Phụ tử 12g, nhục quế 6g : ôn dương khu hàn.
Phục linh 12g, bạch truật 16g : kiện tỳ lợi thủy.
613
Sa tiền 12g : lợi thủy.; Cam thảo 6g: kiện tỳ ích khí.
Đan sâm 16g, đương qui 12g: hoạt huyết dưỡng huyết.
- Châm cứu : Cứu : Quan nguyên, Khí hải, Tam âm giao, Túc tam lý, Tâm du, tỳ
du, Thận du.
3. Thể âm dương khí huyết đều hư :
-T/c : thường là suy tim toàn bộ, tình trạng bệnh nặng, toàn thân mệt mỏi, khó thở
nhiều, da mặt trắng bệch thở gấp, tay chân lạnh, tự ra mồ hôi, phù toàn thân, nước
tiểu ít, mạch kết đại.
- C/đoán : BC : Lý hư hàn ; NN : nội thương ; TP : Tâm, tỳ, thận, phế ; BD : Chính
xung.
- Pháp : ích khí dưỡng âm, ôn dương hoạt huyết.
-Phương: độc sâm thang: nhân sâm 8g. Sắc uống ít một trong ngày.
- Phương : sâm phụ thang + sinh mạch thang gia giảm.
Nhân sâm 8g, hoàng kỳ 12g : ích tâm khí.
Đương qui 12g, đan sâm 16g : hoạt huyết dưỡng tâm.
Hồng hoa 8g, đào nhân 16g : hoạt huyết.; Trạch tả 12g, sa tiền 12g : lợi niệu.
Long cốt 16g: an thần; Ngũ vị tử 12g: liễm khí; Phụ tử 12g
Mạch môn 12g: bổ phế, bổ âm
- Châm cứu : Chỉ cứu : Quan nguyên, khí hải, Túc tam lý, Tam âm giao.
616
ở mặt ngoài cẳng chân (nhánh hông kheo ngoài) Dương lăng tuyền, Tuyệt cốt.
Thuỷ châm: Vitamin nhóm B liều cao vào huyệt.
619
-TC:Sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối nhức mỏi, trời lạnh nhức nhiều, di tinh, liệt
dương, tiểu nhiều, nước tiểu trong hoặc tiểu gấp khó cầm, sắc mặt tái nhợt, giọng
nói yếu, có thể hơi ngắn, hụt hơi, thân lưỡi bệu, sắc nhợt, rêu trắng, mạch Trầm
Trì.
-Điều trị:Ôn bổ thận dương, dưỡng tinh huyết.
-Dùng bài Hữu Qui Hoàn gia giảm: (Trong bài, Chế Phụ tử, Nhục quế ôn hổ thận
dương, Thỏ ti tử, Lộc giác giao ôn thận (trị di tinh, liệt dương, tiểu nhiều), Thục
địa, Sơn dược, Sơn thù, Đỗ trọng ôn thận tráng dương kiêm bổ thận tinh; Đương
qui, Kỷ tử bổ huyết.
-Thận tả bỏ Đương qui, Kỷ tử thêm Bổ cốt chỉ, Nhục đậu khấu, Kha tử nhục để ôn
thận, chỉ tả.Khí hư nặng thêm Nhân sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Chích thảo.
Ngoài 2 thể bệnh dương hư trên đây, trên lâm sàng nội khoa thường gặp ngoài
những triệu chứng dương hư có thêm triệu chứng chức năng của tâm như hồi hộp,
khó thở, hay quên, đau ngực... nhưng hay kết hợp với thận dương hư, Phế dương
hư hoặc kèm theo phế khí hư, ít khi biện chứng độc lập.
IV.Âm Hư
1.Phế Âm Hư:
-TC:Ho khan, ho có máu, họng khô, miệng khô, có khi khàn giọng, người gầy, da
nóng, hay sốt về chiều hay về đêm, mồ hôi trộm gò máù hồng, lưỡi đỏ, khô, ít rêu,
mạch Tế Sác.
-Điều trị: Dưỡng âm, thanh nhiệt, nhuận phế, chỉ khái.
-Dùng bài Sa Sâm Mạch Đông Thang gia giảm: (Trong bài, Sa sâm, Mạch môn,
Ngọc trúc tư dưỡng phế âm; Tang diệp, Thiên hoa phấn, Cam thảo thanh phế, sinh
tân).
-Sốt về chiều và đêm thêm Địa cốt bì, Ngân sài hồ, Miết giáp. Nhiều mồ hôi trộm:
thêm Sinh hoàng kỳ, Mẫu lệ, Lá dâu, Cốc nha, Phù tiểu mạch. Ho ra máu thêm A
giao, Trắc bá diệp (sao cháy), Hoa hòe...
620
2.Tâm Âm Hư:
-TC:Hồi hộp, khó ngủ, hay quên, bứt rứt, ra mồ hôi trộm, miệng lở, lưỡi loét, gò
má đỏ, sốt về chiều, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác.
-Điều trị: Tư âm, thanh nhiệt, dưỡng Tâm, an thần.
-Dùng bài Thiên Vương Bổ Tâm Đơn gia giảm: (Trong bài, Sinh địa, Thiên
môn, Mạch môn, Huyền sâm tư dưỡng tâm âm; Đơn sâm, Đương qui, Viễn chí,
Táo nhân, Bá tử nhân, Phục thần dưỡng tâm an thần; Nhân sâm bổ tâm khí; Ngũ vị
tử liễm tân dịch; Cát cánh dẫn thuốc đi lên).
-Hỏa vượng bứt rứt, miệng lở loét: thêm Hoàng liên, Mộc thông, Trúc diệp. Sốt về
chiều và đêm thêm Ngân Sài hồ, Địa cốt bì.
3.Tỳ Vị Âm Hư:
-TC:Miệng khô, môi khô, chán ăn, thích uống nước mát, táo bón nặng, có thể nôn
khan, mặt đỏ, lưỡi thon, khô, đỏ, có điểm loét hoặc hình địa đồ, mạch Tế Sác.
-Điều trị: Tư dưỡng Tỳ Vị.
-Dùng bài Ích Vị Thang gia giảm: (Trong bài, Sa sâm, Mạch môn, Sinh địa,
Ngọc trúc tư dưỡng vị âm. Thêm đường phèn để dưỡng vị, hòa âm).
Táo bón uống với mật ong hoặc bột chuối chín. Miệng lở loét, thêm Thạch hộc,
Cát căn để tư âm, thanh nhiệt.
4.Can Âm Hư:
-TC:Đau đầu, chóng mặt, ù tai, mắt khô, sợ ánh sáng, người nóng nảy, dễ giận
hoặc gân cơ giật, lưỡi khô, đỏ tía, mạch Huyền Tế Sác.
-Điều trị: Tư âm, tiềm dương.
-Phương: Bổ Can Thang gia giảm: (Trong bài, bài Tứ Vật (Qui, Thục, Thược,
Khung) để dưỡng huyết, hòa can; Táo nhân, Mộc qua, Mạch môn, Cam thảo sống
tư dưỡng can âm).
-Đau đầu, chóng mặt, ù tai hoặc gân cơ giật thêm Thạch quyết minh, Cúc hoa, Câu
đằng để bình can, tiềm dương. Mắt khô, mắt mờ, sợ ánh sáng thêm Câu kỷ tử, Nữ
621
trinh tử, Thạch quyết minh để dưỡng can, minh mục. Tính tình nóng nay, táo bón,
tiểu vàng thêm Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử để thanh can, tả hỏa.
- 5.Thận Âm Hư:
-TC:đau lưng, mỏi gối, chân yếu, má đỏ, ù tai, dễ rụng tóc, lưỡi đỏ thẫm, khô
bóng, mạch Trầm Tế.
-Điều trị: Tư bổ thận âm.
-Dùng bài Đại Bổ Âm Hoàn gia giảm:(Trong bài, Quy bản, Thục địa, Tri mẫu,
Hoàng bá tư âm thanh nhiệt).
-Di tinh hoặc tiểu nhiều thêm Long cốt, Mẫu lệ, Kim anh tư, Liên tu để cố thận sáp
tinh.
Tuy các tạng phủ mắc bệnh đều có chứng âm hư nhưng trên lâm sàng can thận âm
hư thường gặp nhất.
624
- Bài: Hữu Quy Hoàn gia giảm: Thục địa, Sơn dược, Câu kỷ tử, Cao ban long đều
12g, Sơn thù, Đỗ trọng, Phụ tử (chế), Toan táo nhân, Viễn chí đều 8g, Nhục quế 4g
-Châm Cứu: Châm bổ Nội quan, Thần môn, Cứu Quan nguyên, Khí hải, Thận du,
Mệnh môn, Tam âm giao.
626
Bài 2: Bột thanh hao địa liền: ( thanh hao – kinh giới – kim ngân 80g; địa liền – cà
gai – tía tô 40g; gừng 20g).
Tán bột ngày uống 16 – 20g.
Bài 3: Ngân kiều tán gia giảm: ( kim ngân – khung – bạch chỉ 10g; liên kiều – kinh
giới tuệ - ngưu bang tử - phòng phong – kinh giới 8g; cát cánh – lá tre – đậu xị
12g;đẳng sâm- sinh địa 16g; cam thảo 4; sinh khương 5g).
-Châm cứu:
Châm các huyệt: phong trì, hợp cốc, ngoại quan, khúc trì
Nhức đầu thêm huyệt: Bách hội, thái dương
Chảy máu cam thêm huyệt: Nghinh hương.
-Xoa bóp bấm huyệt:
Xoa vùng đầu, cổ gay là chủ yếu, với các động tác Xát, xoa, day, ấn, miết, phân,
hợp.
Bấm huyệt: phong trì, bách hội, thái dương, ấn đường, Nghinh hương.
-Nồi nước lá xông với ba loại lá:
+Lá có tinh dầu sát trùng đường hô hấp: Chanh, bưởi, tía tô, KInh giới, sả, bạc hà,
cúc tần..
+Lá có tác dụng hạ sốt: lá tre, lá duối, khoai lang
+Lá có tác dụng kháng sinh: hành, tỏi…
IV.Phòng bệnh và chăm sóc
-Phong bệnh:
Phòng đặc hiệu: tiêm vacxin phòng cúm, hiện nay vẫn chưa có thuốc tiêm chủng
rộng rãi, chỉ mới tiêm cho một số người có nguy cơ cao.
Phòng không đặc hiệu:
Phát hiện và cách ly sớm bệnh nhân hạn chế lây lan
Tránh lao động quá sức nhiễm lạnh
Nâng cao thể trạng nhằm nâng cao chính khí hạn chế tà khí xâm phạm gây bệnh.
627
Mang khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh, khử trùng mũi họng bằng nước
muối, thuốc sát trùng.
-Chăm sóc: bệnh nhân cần được nghỉ ngơi cho đến khi hết sốt, ăn thức ăn dễ tiêu.
Nấu nước xông, tránh ăn thức ăn nhiều mỡ, nên uống nhiều nước, tăng cường các
loại sinh tố hoa quả.
631
Sốt cao thêm Sừng trâu 40g; chảy máu thêm sinh địa 10g; rễ cỏ tranh 40g, tam thất
8g.
3.Thể không có vàng da
-TC: người mệt mỏi vô lực, ăn kém, chậm tiêu, chán ăn, tiểu tiện vàng, đại tiện táo
hay nát. Rêu lưỡi trắng dính, mạch huyền sắc hoặc hoạt sác.
-Pháp: thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng
-Bài 1: Ngũ linh chi tán gia giảm ( Phục linh – truật – nhân trần – chi tử - diệp hạ
châu 12g; trư linh – trạch – trần bì – thanh bì 8g; sa tiền 16g; sinh khương 5g, cam
thảo 4g).
Bài 2: ( lá đại thanh 20g; chi tử - hương phụ 8g; nhân trần – đại phúc bì 12g; ý dĩ –
sa tiền 16g; cam thảo 4g).
III. THỂ MÃN TÍNH
Viêm gan mãn tính thường xảy ra sau khi mắc các bệnh viêm gan cấp ( viêm gan
virus, viêm gan do nhiễm độc…) hoặc tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài…
Biểu hiện lâm sàng thường thấy nhất là các biểu hiện về rối loạn tiêu hóa như đau
tức nặng vùng hạ sườn phải, ăn kém, sợ mỡ… trong các đợt tiến triển có thể xuất
hiện sốt, vàng da, vàng mắt, đau tức hạ sườn phải tăng lên.
Nguyên nhân do công năng của tạng can tỳ, vị bị rối loạn ảnh hưởng đến sự hoạt
động của cơ thể về các mặt âm , dương, khí, huyết, tân dịch…
1.Thể Can nhiệt tỳ thấp:
Do viêm gan cấp kéo dài trở thành viêm gan mãn, trên lâm sàng biểu hiện bằng
vàng da kéo dài còng gọi là Âm hoàng
-TC: Miệng đắng không muốn ăn, bụng đầy chướng, ngực sườn đầy tứ, miệng
khô, nhạt, nóng đau nhiều vùng gan, da vàng sạm, tiểu tiện vàng đại tiện táo, lưỡi
đỏ rêu vàng mạch huyền.
-Pháp: Thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, kiện tỳ.
632
-Bài 1: ( Nhân trần – chi tử - đinh lăng – hoài sơn – rễ cỏ tranh – sa tiền tử 12g;
uất kim – nghệ - ngưu tất – hoàng cầm – diệp hạ châu 8g; ý dĩ 16g).
Bài 2: Nhân trần ngũ linh tán gia giảm ( Nhân trần 20g; truật – phục linh – trạch tả
- sa tiền - khổ qua 12g; trư linh – trần bì 8g; cam thảo 4g; đảng sâm – ý dĩ 16g;
diệp hạ châu 10g; sinh khương 5g).
Bài 3: Hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm ( Hoàng cầm – trư linh – diệp hạ châu
8g; hoạt thạch 20g; đại phúc bì – nhân trần – chi tử - khổ qua – mộc thông – đẳng
sâm – truật 12g; phục linh – thược 16g; cam thảo 4g).
2.Can uất tỳ hư khí trệ: Thường gặp viêmm gan mãn tính do hậu quả của viêm
gan virus
-TC: đau tức nặng vùng hạ sườn phải, ngực sườn đầy tức, miệng đắng ăn kém,
người mệt mỏi, đại tiện nát, chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch huyền.
-Pháp: Sơ can, kiện tỳ, lý khí.
-Bài 1: Sài hồ sơ can thang gia giảm ( sài hồ - nhân trần – phục linh – truật 12g;
thược 16g; chỉ thực – khung – uất kim – trần bì – chi tử 8g; hoàng cầm 10g; cam
thảo 4g).
Bài 2: Sài thược lục quân thang gia giảm ( đảng sâm – truật – thược – sài hồ - nhân
trần – huyền hồ 12g; phục linh 16g; trần bì – chi tử 8g; bán hạ chế - hoàng cầm -
thanh bì 10g; sinh khương 5g; cam thảo 4g).
Bài 3: Tiêu giao tán gia giảm ( bạch linh 16g; truật – thược – sài hồ - quy – nhân
trần 12g; chi tử - uất kim – thanh bì – chỉ thực 8g; sinh khương 5g; cam thảo 4g).
3.Can âm bị thương tổn
-TC: đầu choáng, hồi hộp , ngủ ít hay mê, long bàn tay chân nóng, khát nước,
miệng khô, họng đau, hay tức giận, chất lưỡi đỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch
huyền tế sác.
-Pháp: Bổ can âm
633
-Bài 1: ( sa sâm – thục địa – mạch môn – kỷ tử - hà thủ ô 12g; thiên môn – tang
thầm 8g; huyết dụ - hoài sơn ý dĩ 12g).
Bài 2: Nhất quán tiễn gia giảm ( sa sâm – sinh địa – nữ trinh tử - mạch môn –
thược – kỷ tử - hà thủ ô 12g).
Mất ngủ gia Táo nhân 10g; Sốt hâm hấp gia Địa cốt bì 112g; Thanh hao 8g.
4.Khí trệ huyết ứ ( can huyết, can khí ứ trệ)
Thường gặp trong viem gan mãn tiến triển.
-TC: sắc mặt tối xạm, môi thâm, lưỡi tím, lách to, người gầy, ăn kém, đại tiện táo
hay nát, nước tiểu vàng, ít, chất lưỡi đỏ, hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi vàng, dính,
mạch huyền sáp.
-Pháp: Sơ can lý khí, hoạt huyết
-Bài 1: ( kê huyết đằng – cỏ nhọ nồig – sinh địa 12g; uất kim – tam lăng – nga truật
– chỉ xác 8g; mẫu lệ 16g; quy bản 10g).
Bài 2: Tứ vật đào hồng gia giảm ( khung 8 – quy 12- thục 10g - thược12- đào 10g
– hồng 6g; diên hồ sách – diệp hạ châu 10g; nhân trần – sài hồ 12g; chi tử - thanh
bì – chỉ thực – hoàng cầm 8g).
Nếu lách to gia Tam lăng 12g; nga truật 12g; mẫu lệ - mai ba ba 20g.
-Châm cứu: ít áp dụng.
PHẦN PHỤ KHOA
635
-Mạch Nhâm: Chủ các kinh âm trong cơ thể, là bể của các kinh âm, chủ bào cung.
Mạch nhâm cũng bắt đầu từ Hội âm, gắn với dạ con và có liên quan đến kinh
nguyệt thai sản,.
-Mạch đốc: Chủ các kinh dương, là bể của các kinh dương. Mạch đốc cũng bắt
nguồn từ Hội âm và thong qua xung nhâm có quan hệ sinh lý với kinh nguyệt t hai
sản,.
-Mạch Đới: giống như thắt lưng, gắn bó hoạt động của các kinh mạch với nhau.
Nhất là quan hệ của các mạch: Xung, Nhâm, Đốc.
Mạch nhâm chủ âm, mạch Đốc chủ dương để duy trì sự điều hòa âm dương trong
than thể. Mạch đới thì rang buộc để giữ mối quan hệ giữa các mạch. Nếu công
năng ấy không điều hòa làm cho ba tạng Xung, Nhâm, Đốc bị rối loạn, sẽ gây ra
bệnh phụ khoa: khí hư, đới hạ, vô sinh…
1.4.Vai trò của 5 tạng
Ở người phụ nữ có kinh nguyệt chủ yếu do hai mạch Nhâm, Xung nhưng cũng có
quan hệ chặt chẽ với 5 tạng. Kinh nguyệt do huyết biến hóa mà tâm chủ huyết, can
tang huyết, tỳ thống nhiếp huyết, đều là nguồn suối cung ứng cho sự sinh hóa ấy.
Thận tang t inh chủ tủy, huyết do tinh tủy sinh ra, phế chủ khí, phế triều bách
mạch, can dự mọi sự tuần hoàn vận chuyển chất tinh vi. Như vậy 5 tạng đều có tác
dungl trực tiếp với huyết mà sinh hóa tang trữ, thống nhiếp, điều hòa, vận chuyển
huyết. Chức năng của 5 tạng điều hòa, huyết mạch lưu thong thì kinh nguyệt đúng
kỳ.
1.5.Kinh nguyệt
-Mỗi tháng thấy kinh 1 lần là kinh nguyệt, 3 tháng thấy 1 lần ( cự kinh), 1 năm
thấy 1 lần ( tỵ niên).
-Không có kinh mà vẫn có con ( ám kinh)
-Có thai ra ít máu theo chu kỳ, thai phát triển bình thường ( khích kinh)
636
Có kinh là do thận khí thịnh, thiên quý đến mạch nhâm thong, mạch Thái xung
thịnh, bào cung thay đổi dẫn tới có kinh và quan hệ trực tiếp với ngũ tạng.
-Tiền mãn kinh: có một giai đoạn rối loạn kinh nguyệt kèm theo triệu chứng bốc
nóng, dễ cáu gắt, ngủ kém, ăn uống không ngon miệng. Trước và trong lúc hành
kinh có thể chướng bụng dưới, đau lưng, váng đầu, tính tình hơi thay đổi. Nếu
không nghiêm trọng thì không cần điều trị.
1.6.Thai sản
Nam nữ đến tuổi dậy thì thì có quan hệ tình dục có thể có thai.
Thai nằm và phát triển trong bào cung được âm huyết của mẹ nuôi dưỡng, âm do
huyết mạch Xung Nhâm cung cấp, do đó khi mang thai không có kinh. Dịch âm
đạo tăng, vú to dần, quầng thâm chuẩn bị sữa cho thai nhi ra đời. Thai lớn dần
trong bào cung, sau 4 tháng thai máy, 9 tháng 10 ngày sinh nở.
Thời kỳ đầu mang thai do thai khí nghịch ảnh hưởng đến tỳ vị, có hiện t ượng buồn
nôn, nôn. Thèm ăn khác thường.
Thời gian cuối: có thể đái nhiều, táo bón, phù chân. Cần theo dõi cân nặng và triệu
chứng bất thường để chữa kịp thời ( tăng huyết áp, sản giật…)
Sản: sinh đẻ là một hiện tượng sinh lý bình thường Hải Thượng Lãn Ông ghi 10
điều dăn dậy khi sinh đẻ: trong đó cần lưu ý
-Đến lúc đẻ cần tự nhiên, không thúc dục cưỡng bách.
-Để thần trí yên ổn không lo sợ.
-Không rặn sớm vô ích, mất sức hại cả cho mẹ lẫn con.
Nguyên nhân đẻ khó:
Nhàn rỗi quá, bồi dưỡng quá nhiều, dâm dục quá độ, hoài nghi lo sợ, đuối sức nhút
nhát.
Trong quá trình chuyển dạ thấy đau bụng từng cơn, mạnh và mau dài 7 – 8 giờ là
cuộc đẻ bình thường. CÒn ngôi ở cao, cơn đau rối loạn, vỡ ối sớm, ngôi ngang là
bất thường.
637
Sản hậu:
-Sau khi đẻ vú tiết sữa : Kinh và sữa đều bắt nguồn từ thức ăn, Tinh hoa thức ăn
chuyển vào tâm, qua phế dồn về mạch xung nhâm thành kinh.
-Sau khi đẻ tinh hoa của thức ăn chuyển thành sữa nên không có kinh.
Ngày đầu sau sinh thường phát sốt, sợ rét, đổ mồ hôi, mạch trì hoãn là do lúc sinh
hao tổn khí huyết. Nếu các triệu chứng nhanh chóng giảm mà k hông tiến triển
nghiêm trọng thì không coi là bệnh lý.
Sau khi sinh âm đạo chảy ra huyết hôi ( sản dịch) giảm dần khoảng 13 ngày thì hết
có kèm theo đau bụng dưới từng cơn ( co hồi tử cung ).
Sau sinh nằm nghỉ và vận động nhẹ nhàng tại chỗ 100 ngày ( ở cữ) cho bú và
không thấy hành kinh, cơ thể dần hồi phục trở về bình thường và không thụ thai (
không tuyệt đối).
2.Đặc điểm bệnh lý
2.1.Nguyên nhân
-Nội nhân : Sinh ra do sự thay đổi của 7 thứ tình chí : hỷ nộ, ưu, bi, khủng, kinh
trong đó lo buồn nghĩ, giận, hờn là nguyên nhân chính. Khi thất tình phần nhiều
làm hại khí, khí là soái của huyết. Khí không điều hòa thì mọi bệnh từ đó mà sinh
ra.
Nội kinh âm dương biện luận có chép : Bệnh kinh Dương minh phát ra ở tâm tỳ,
đàn bà với sự uẩn khúc bên trong nên kinh bị bế tắc.
-Ngoại nhân : do lục dâm ảnh hưởng tói sức khỏe con người. Trng đó hàn, nhiệt,
thấp là nguyên nhân chính gây bệnh phụ khoa. Phụ nữ lấy huyết làm chủ, gặp
nhiệt thì lưu thông, gặp hàn thì ngưng trệ.
Nhiệt cực thì bức huyết vong hành gây băng kinh, băng huyết, rong kinh, nôn mửa,
hoặc đại tiện ra máu, đái máu trước khi thấy kinh.
Hàn quá thì huyết ngưng, thường gây thống kinh, bế kinh , vô kinh.
Nếu thấp uất đọng thường sinh bệnh đới hạ.
638
-Bất nội ngoại nhân :
Do ăn uống không điều độ, chửa đẻ, nạo sảy thai nhiều lần, mất vệ sinh khi ăn
uống, khi giao hợp, lấy chồng sớm, lao động quá sức sinh bệnh.
Nội kinh Phúc trung luận chép : Bệnh huyết khô là vì tuổi trẻ bị mất nhiều, hoặc ăn
nhậu say sưa mà nhành phòng là cho khí kiệt, can huyết bị tổn hại cho nên kinh
nguyệt mất nguồ mà không thành.
Chu bệnh nguyên hậu luận viết : Đang lúc hành kinh mà giao hợp, mạch máu co lại
không ra, sinh chứng nặng vùng hạ vị, ngực lưng co thắt, tay chân buồn mỏi, huyết
kinh bế lại nên kinh nguyệt thất thường.
Tham dâm dục vô độ là yếu tố quan trong gây bệnh, vì mỗi lầng giao hợp mạch
Xung nhâm bị tiêu hao ảnh hưởng đến kinh đới thai sản. Chu Đan Khê chủ trương
“ hạn chế tình dục’ để phòng bệnh.
2.2.Cơ chế bệnh sinh
-Khí huyết không đều :
Phụ nữ lấy huyết làm gốc. Khi hành kinh, sinh con, nuôi con đều mất huyết, cơ thể
yếu dễ sinh bệnh. Vì vậy phụ nữ huyết thường bất túc khí thường hữu dư.Khí
huyết không điều hòa gây bệnh về kinh đới thai sản, Huyết phối hợp với khí, sự
thăng giáng, hàn nhiệt, hư thực của nó đều do khí. Cho nên khí nhiệt thì huyết
nhiệt, khí thăng thì huyết nghịch, khí hãm thì băng huyết, rong huyết.
-Chức năng của tạng phủ không điều hòa
Các nguyên nhân lục dam, thất tình, phòng dục quá độ.. đều có thể dẫn tới tình
trạng của 5 tạng phủ mất điều hòa mà sinh bệnh nói chung và bệnh phụ khoa nói
riêng. Nếu tam khí suy yếu, huyets dịch không đầy đủ dễ sinh kinh nguyệt không
đều, bế tắc khó có con. Can khí uất kết huyết không về can thường sinh bệnh kinh
nguyệt sai kỳ, băng kinh, băng huyết . Ăn uống không điều độ, lạo động quá sức
hoặc lo nghĩ nhiều hại tỳ gây huyết hư, khí hư hạ hãm, rối loạn kinh nguyệt, khí hư
bạch đới. Phế hư thì phé khí không vận hành được huyết làm huyết hư, huyết khô,
639
tân dịch tiêu hao sinh bệnh đau ngực hoặc nhập phòng quá độ thận khí hao tổn dẫn
đến kinh nguyệt mất điều hòa, vô sinh, đẻ non.
-Xung nhâm bị thương tổn :
Mạch xung là bể của huyết, mạch nhâm chủ bào cung, hai mạch này có quan hệ
mật thiết đến hoạt động sinh lý và bệnh lý của phụ nữ.
Nguyên nhân gây tổn thương Xung Nhâm : giao hợp quá độ, chửa đẻ nhiều, nào
dày, sảy thai liên tiếp…
Ngoài ra tất cả các nguyên nhân gây khí huyết không điều hòa công năng tạng phủ
bị rối loạn cũng gây thương tổn Nhâm Xung.
3.Nguyên tắc điều trị bệnh phụ khoa
3.1.Nguyên tắc chung
Từ đặc điểm bệnh lý và cơ chế sinh lý của phụ khoa, nguyên tắc điều trị bệnh phụ
khoa phải chú trọng dến điều hòa khí huyết, điều hòa tỳ vị và can thận. Khí huyết
điều hòa thì tạng phủ ổn đinh, kinh mạch thông, mạch xung nhâm thịnh sẽ khỏi
mọi bệnh tật.
-Điều hòa khí huyết :
Cần phải kết hợp với chứng trạng cụ thể trên lâm sàng để phân biệt bệnh thuộc khí
hay huyết rồi mới có phép chữa thích hợp.
Bệnh ở phần khí thì chữa khí là chủ yếu, chữa huyết là thứ yếu. Khí nghịch thì phải
giáng, khí uất thì phải khai, hành, khí loạn thì điều lý, khí hàn thì ôn phần dương
để trợ giúp nó. Khí hư thì kèm thêm bổ khí huyết dưỡng huyết hoạt huyết.
Bệnh ở phần huyết thì phải chữa huyết là chính, điều khí là phụ. Huyết hàn thì ôn
ấm huyết nhiệt thì thanh, huyết hư thì bổ, còn nếu mất huyết quá nhiều thì phải bổ
khí để cố thoát.
Khi dùng các vị thuốc công hạ ôn bổ thanh bổ phải lưu ý đến khí huyets, không
nên cho quá nên trệ, quá hao tán mới thu được hiệu quả tốt.
640
-Điều hòa tỳ vị : Tỳ vị là gốc của hậu thiên, là nguồn của sự sinh hóa, Nếu tỳ vị
không điều hòa, nguồn sinh hóa không đầy đủ thì bệnh tật phát sinh. Trong tình
trạng này phải điều hòa tỳ vị, bồi bổ nguồn sinh hóa thì bệnh tự khỏi. Điều hòa
phải căn cứ vào chứng trạng bệnh : hư thì bổ, tích thì tiêu, hàn thì ôn ấm, nhiệt thì
thanh.
Không nên dùng thuốc quá nê trệ, công phạt để tổn hại khí của tỳ vị ảnh hưởng đến
công năng vận hóa.
-Điều dưỡng can thận :
Can thận có tác dụng tàng trữ huyết, tàn tinh và tử cung, can chủ sơ tiết, thận chủ
bế tàng. Hai tạng này có quan hệ mật thiết với nhau.
Kinh mạch can, thận lại liên quan với 2 mạch Nhâm, Xung Mạch Xung cùng đi với
kinh thiếu âm Thận đến rối rồi đi lên. Kinh quyết âm Can khởi từ ngón chân cái đi
lên mắt hợp với mạch Xung Nhâm. Mạch xung nhâm bị tổn thương đều ảnh hưởng
đến can thận.
Tất cả những bệnh : bế kinh, băng kinh, rong huyết, đới hạ, suy thai… đều do Can
thận hư hoặc Xung nhâm thương tổn gây nên.
Vì vậy dưỡng can thận cũng có nghĩa là tư xung nhâm.
Bồi dưỡng phần âm của can thận hư thì tư dưỡng để bổ âm
Bồi dưỡng phần dương thì lấy phép ôn dưỡng để hồi phục dương khí làm cho khí
của can thận đầy đủ thì xung nhâm dồi dào mọi bệnh tự khỏi.
3.2.Nguyên tắc điều trị bệnh kinh nguyệt
Phép điều kinh có 3 nguyên tắc cơ bản :
-Trị theo căn bản
-Điều lý phần khí
-Điều dưỡng tỳ vị
Trị theo căn bản : là tìm nguyên nhân để điều trị
641
VD : Có bệnh khác gây kinh nguyệt không đều thì phải điều trị bệnh trước rồi kinh
nguyệt sẽ đều hòa. Rối loạn kinh nguyệt rối sịnh bệnh khác nên điều trị rối loạn
kinh nguyệt
Điều kinh lý khí : thì láy hành khí khai uất làm chủ, không nên dùng nhiều thuốc
quá thơm ráo mà phải kiêm thuốc bổ huyết để khí huyết không bị tiêu hao. Nếu khí
loạn khí nghịch, khí hàn, khí hư : thì dùng các phép điều khí giáng nghịch, ôn bổ
để chữa
Điều dưỡng tỳ vị : tỳ vị là gốc của hậu thiên sinh huyết, nhiếp huyết, bổ tỳ vị là bổ
nguồn gốc của huyết, huyết đủ đầy thì các cơ quan trong cơ thể được nuôi dưỡng
tốt, chức năng điều hòa, kinh nguyệt trở lại bình thường.
3.3.Nguyên tắc điều trị bệnh đới hạ
Bênh đới hạ nguyên nhân chính thường do thấp nhiệt. Tỳ hư không hóa được thủy
thấp làm thấp thịnh lâu ngày thành thấp nhiệt.
Thấp tích ở mạch dới kết ở mạch Nhâm sẽ sinh chất đục chảy ra ngoài âm đạo
thành Đới hạ, lâu ngày hóa nhiết, thấp nhiệt lâu ngày thành trùng.
Điều trị cần bổ tỳ hóa thấp kèm sơ can lý khí. Nếu thấp nhiệt năng phải tả thấp
nhiệt, nếu khí hư nhiều phải bổ khí thăng đề. Bệnh lâu ngày dùng phương cố sáp.
Lưu ý : không dùng thuốc thanh nhiệt táo thấp quá độ dễ hao tân dịch.
Không nên dùng thuốc tư nhuận cố sáp nhiều gây thấp trệ.
Nếu có trùng phải thanh nhiệt giải độc sát trùng.
3.4.Điều trị bệnh thai sản
Quá trình mang thai được chia làm 3 giai đoạn.
-Mang thai
-Chuyển dạ đẻ
-Sau đẻ
642
*Khi mang thai : huyết tập trung nuôi thai, bình thường phụ nữ huyết đã không đủ,
nay huyết lại dược tập trung nuôi thai nên càng thiêu huyết. Huyết thiếu dễ thương
âm, âm hư sinh nội nhiệt.
Bệnh thường thấy khi mang thai là Đau bụng, động thanh, ra huyết, ra ối, tiền sản
giật.
Trong điều trị : chú ý dưỡng huyết thanh nhiệt ( nếu có) tránh dùng các thuốc kỵ
thai : Sổ, hoạt lợi, phá huyết, hao khí, tán khí, chất độc.
Trong chẩn đoán : phải xác định rõ bệnh của thai hay mẹ
VD : Có thai ra máu : bình thường do mẹ ( huyết nhiệt, khí hư, khí huyết hư). Do
con ( chửa trứng, chửa ngoài dạ con, thai lưu)
Phải căn cứ vào hàn nhiệt, hư thực mà biện chứng luận ra phép chữa đồng thời
phải chiếu cố can tỳ để dưỡng thai.
Cần kiêng giao hợp 3 tháng và 3 tháng cuối để tranh sảy thai, đẻ non.
Kiêng chất cay nóng
Cần giữ cho tinh thần thanh thản vui vẻ.
3.5.Điều trị bệnh sản hậu
Khi chửa đẻ, nguyên khí bị tiêu hao nhiều do đó cơ thể suy yếu, nếu không giữ gìn
sẽ sinh bệnh. Tất cả những bệnh sinh ra sau đẻ đều gọi là bệnh sản hậu.
Sau đẻ cần tránh: phong, hàn, ăn uống dễ tiêu, không ăn thức ăn sống lạnh, rắn,
thức ăn quá béo, hoặc ổ phòng thương thực. Tránh g iao hợp, tinh thần thỏa mái
thanh thản.
Khi dung thuốc phải chú trọng khí huyết, khai uất không dùng thuốc hao tán.
Trong tiêu thực nên dùng thuốc kiện tỳ. Nhiệt thịnh không nên dùng thuốc quá
lạnh dễ ngưng trệ. Hàn thịnh không nên dùng thuốc quá hương táo có thể gây
băng huyết.
Điều trị bệnh sản hậu nhơ 3 điều: Không nên hàn, không nên hạ, không nên lợi tiểu
quá nhiều.
643
Bài: KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU
1.Kinh nguyệt trước kỳ:
là kinh đến sớm hơn 1 -2 tuần, kỳ kinh bình thường, liên tục trong 2 chu kỳ kinh
trở lên goi là kinh trước kỳ.
Bệnh nguyên chủ yếu liên quan tới xung nhâm bất cố kinh huyết không được chế
ước vì vậy đến sớm. Nguyên nhân phần nhiều là do khí suy, và huyết nhiệt. Trong
khí suy gồm có tỳ khí hư và thận khí hư. Huyết nhiệt gồm có âm hư huyết nhiệt, và
dương thịnh huyết nhiệt và can uất hóa nhiệt.
1.Khí hư
1.1.Tỳ khí hư
Do bẩm tỳ hư, hoặc do bệnh lâu ngày làm thương tổn đến phần khí, lao lực quá độ,
suy nghĩ nhiều, ăn uống không điều độ.. gây nên thương tỳ, làm trung khí hư
nhược dẫn đến. Xung nhâm bất cố hậu quả là huyết thất thống nhiếp sẽ gây ra kinh
đến sớm.
-TC: kinh đến sớm, kiêm lượng nhiều, mầu nhạt, chất loãng, mệt mỏi đoản khí
ngại nói, ăn kém đi ngoài phân nát, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng mạch hoãn nhược.
-Pháp: Bổ tỳ ích khí, cố xung điều kinh
-Phương: Bổ trung ích khí thang ( nhân sâm 16; kỳ 8g, quy 8g; truật 12g, thăng
12g; sài 12g, trần 4g; cam 5g).
Sắc uống ngày 1 thang.
-Phân tích bài thuốc: hoàng kỳ có tác dụng bổ trung ích khí thăng dương cử hãm,
thực vệ cố biểu, Nhân sâm, cam thảo, bạch truật có tác dụng bố khí kiện tỳ làm
mạnh tác dụng bổ trung khí của Hoàng kỳ. Đương quy dưỡng huyết hòa dinh. Trần
bì lý khí hòa vị. Thăng ma, sài hồ thăng dương cử hãm giúp cho Hoàng kỳ tăng tác
dụng thăng dương bổ trung ích khí. Chích cam thảo còn có tác dụng điều hòa vị
thuốc.
644
1.2.Thận khí hư
Do bẩm tốc thận suy, lao lực sinh đẻ nhiều, bệnh lâu ngày làm thương tổn đến
thận. Các yếu tố này dẫn đến thận khí hư nhược làm cho xung nhâm bất cố, không
tàng giữ được gây nên kinh nguyệt đến sớm.
-TC: kinh đến sớm lượng ít nhạt mầu tối, chất loãng, lưng gối mỏi, chóng mặt ù
tai, tiện nhiều lần, sắc mặt tối hoặc có vết đen sạm, lưỡi nhạt tối, rêu trắng mỏi,
mạch trầm tế.
-Pháp: bổ thận ích khí, cố xung điều kinh.
-Phương: cố âm tiễn ( nhân sâm – thục 10g; sơn dược – sơn thù – thỏ ty tử 12g;
viễn trí – cam thảo 6g; ngũ vị tử 8g)
Sắc uống ngày 1 thang.
-PTBT: thỏ ty tử bổ thận ích tinh, thục địa sơn thù tư thận ích tinh, nhân sâm sơn
dược, cam thảo bổ tỳ ích khí, bổ hậu thiên dưỡng tiên thiên, cố mệnh môn, ngũ vị
tử, viễn trí giúp cho tam thận giao nhau làm cho thận khí cố nhiếp tốt hơn.
2.Huyết nhiệt
2.1.Âm hư huyết nhiệt
Bẩm tố âm hư, mất máu thương âm, lao lực, sinh đẻ nhiều, uư tư quá độ, làm tổn
thương phần tinh huyết, âm hư sinh nội nhiệt, nhiệt nhiễu xung nhâm gây kinh
nguyệt trước kỳ.
-TC:Kinh trước kỳ lượng ít, mầu hồng đặc, môi hồng gò má đỏ, bàn tay bàn chân
nóng, họng khô miệng khô, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế sác.
-Pháp: Dưỡng âm thanh nhiệt, lương huyết điều kinh.
-Phương: Lương địa thang ( A giao 20g, sinh địa 16g; địa cốt bì – mạch môn –
thược dược – huyền sâm 12g)
-PTBT: địa cốt bì, mạch môn, huyền sâm để dưỡng âm t hanh nhiệt. Bạch thược để
hòa huyết liễm âm. A giao để tư âm chỉ huyết.
2.2.Dương thịnh huyết nhiệt
645
Bẩm tố dương thịnh, hay ăn đồ cay nóng, cảm phải nhiệt tà làm thương tổn mạch
xung nhâm, nhiễu động đến huyết hải gây kinh nguyệt trước kỳ.
-TC: kinh trước kỳ, lượng nhiều, màu đỏ tím, đặc, tâm hung phiền m uộn, khát
muốn uống nước, đại tiện khô kết, tiểu tiện đỏ ít, sắc mặt hồng đor, lưỡi hồng rêu
vàn, mạch hoạt sác.
-Pháp: thanh nhiệt giáng hỏa, lương huyết điều kinh.
-Phương: Thanh kinh tán ( thục – đan bì – địa cốt bì – phục linh – thược 12g; thanh
hao 10g; hoàng bá 8g)
-PTBT: Hoàng bá, thanh hao, đan bì để giáng hỏa thanh nhiệt, lương huyết. Thục
địa, địa cốt bì để thanh nhiệt huyết mà sinh thủy, Bạch thược dưỡng huyết lưỡng
âm. Phục linh hành thủy tiết nhiệt.
Bài 2: Cầm liên tứ vật thang ( sinh địa 16g; thược –cầm 12g; khung – quy 8g;
hoàng liên 4g)
Bài thuốc nam: ( hương phụ chế - sinh địa 20g; rau má tươi – cỏ nhọ nồi sao 40g;
ngải diệp – chỉ sác sao đen 16g)
2.3. Can uất hóa nhiệt
Bẩm tố người u uất, tình chí nôi thương, can uất hóa nhiệt thương xung nhâm,
nhiễu động huyết hải gây kinh nguyệt trước kỳ.
-TC: Kinh trước kỳ lượng nhiều hoặc ít, mầu đỏ tím, đặc có cục, trước khi hành
kinh thì vú, sườn ngực, tiểu phúc đau chướng, phiền táo dị nộ, miệng đắng họng
khô, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền hoạt.
-Pháp: thanh can giải uất, lương huyết điều kinh
-Phương: Tiêu giao đan chi ( linh – thược – truật – sài – quy 40g; thảo – đan bì –
chi tử 20g)
Các vị thuốc trên tán bột uống mỗi lần 8g, có thể sắc uống liều 8 – 12g.
-PTBT: Sài hồ, để sơ can giải uất; chi tử, đan bì thanh nhiệt lương huyết. Đương
quy, Thược để dưỡng huyết nhu can. Truật, linh chích thảo để bổ tỳ hòa trung.
646
* Châm cứu: Châm bổ địa cơ, khí hải, túc tam lý.
2. KINH NGUYỆT SAU KỲ
Kinh nguyệt đến sau 1 tuần trở lên thậm chí 3 – 5 tháng mới có một lần, thời gian
một chu kỳ bình thường. liên tục 2 chu kỳ kinh trở lên.
Bệnh nguyên: Chủ yếu là do tinh huyết bất túc, hoặc tà khí trệ, huyết hải không thể
đúng thời gian mãn đầy làm cho kinh nguyệt đến chậm. Nguyên nhân bao gồm
Thận hư, huyết hư, huyết hàn, khí trệ và đàm thấp.
2.1.Thể thận hư
Do bẩm tố thận suy, thận khí hư tổn, lao lực sinh đẻ nhiều lần làm nhâm xung bất
túc, huyết hải không đúng thời hạn mãn đầy được gây kinh đến muộn.
TC: kinh đến muộn, lượng ít, mầu nhạt tối, chất loãng, eo gối mềm đau, ù tai
chóng mặt, khí hư loãng sắc mặt tối, hoặc có ban sạm tối, hoặc có ban sạm tối,
lưỡi nhạt tối, rêu trắng mỏi, mạch trầm tế.
-Pháp: Bổ thận ích khí, dưỡng huyết điều kinh
-Phương: Đại bổ nguyên tiễn (Nhân sâm 12g; Đương quy 16g; Sơn thù 12g; Sơn
thù du 10g; thục địa 10g; Kỷ tử 12g; đỗ trọng 16g; Chích cam thảo 8g).
-PTPT: Nhân sâm, Sơn dược,Đỗ trọng để bổ thận khí, cố mệnh môn. Sơn thù, kỷ
tử để bổ thận điều tinh sinh huyết. Đương quy, thục địa dưỡng huyết ích khí âm,
Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
2.2.huyết hư
Nhiều lần thương tổn đến phần huyết, đẻ nhiều, nuôi con bằng sữa mẹ nhiều, sau
khi mắc bệnh cơ thể suy nhược, tỳ vị hư nhược. Dẫn tới danh suy huyết kém, xung
nhâm huyết hư, huyết hải không theo thời hạn mà đầy được gây kinh đến muộn.
-TC: Kinh đến muộn, lượng ít, nhạt mầu loãng, tiểu phúc đau, chóng mặt hoa mắt,
tâm quý mất ngủ, bì phu không nhuận, sắc mặt trắng bệch hoặc vàng úa, lưỡi nhạt,
rêu mỏng, mạch tế vô lực.
-Pháp: bổ huyết dưỡng doanh ích khí điều kinh.
647
-Phương: Nhâm sâm dưỡng vinh thang: ( Nhân sâm 10g; bạch linh 12g; Bạch truật
12g; bạch thược 12g; Đương quy 12g; Thục địa 10g; Nhục quế 6g; Hoàng kỳ 12g;
chích cam thảo 8g; Ngũ vị tử 8g; Viễn trí 6g; trần bì 8g; Sinh khương 4g; Đại táo
8g).
2.3.Huyết hàn
Hư hàn: Bẩm tố dương hư, bệnh lâu thương đến phần dương, dương hư nội hàn,
tạng phủ sinh hóa thất kỳ, nhâm xung bất túc, huyết hải không theo thời gian mà
đầy được dẫn tới kinh nguyệt đến sau kỳ.
-TC: Kinh đến muộn, lượng ít sắc nhạt loãng, tiểu phúc đau âm ỉ, thích trờm nóng
và xoa bụng, lưng mỏi vô lực, tiểu tiện trong dài, sắc mặt trắng, lưỡi nhạt, rêu
trắng, mạch trầm trì.
-Pháp: Ôn kinh trợ dương ích huyết điều kinh
-Phương: Đại doanh tiễn: (Đương quy 12g; thục địa 10g; Kỷ tử 12g; Đỗ trọng
12g; Ngưu tất 12g; nhục quế 4g; Chích cam thảo 6g).,
Sắc uống ngày 1 thang
-PT: trong phương Nhục quế để ôn kinh trợ dương, thông hành huyết mạch, Thục
địa, Đương quy, Kỷ tử, Đỗ trọng để bổ thận điều tinh dưỡng huyết. Ngưu tất để
hoạt huyết thông kinh dẫn tới huyết hạ hành.
Thựchàn: Cam phải hàn tà, ăn uống thức ăn sống lạnh, hàn ngưng xung nhâm tủ
trệ, bao mạch không thông, huyết hải không theo thời hạn mà đầy được gây bệnh.
-TC: Kinh đến muộn, lượng ít, mạch tím tối có cục, tiểu phúc lạnh đau cự án,
chườm nóng đỡ đau, sợ lạnh chân tay lạnh, lưỡi tối, rêu trắng, mạch trầm khẩn
hoặc trầm trì.
-Pháp: Ôn kinh tán hàn, hoạt huyết điều kinh
-Phương: ÔN kinh thang ( Ngô thù du 6g; Thược dược 12g; Nhân sâm 12g; A giao
8g; Bán hạ 8g; Sinh khương 3 lát; Đương quy 12g; Xuyên khung 4g; Quế chi 4g;
Mẫu đơn bì bỏ lõi 8g; Cam thảo 4g; mạch môn đông 12g).
648
12 vị trên sắc, nước một đấu, sắc lấy 3 bát chia 3 lần uống ấm.
2.4.Khí trệ
Người có tính hay uất ức lo nghĩ can uất khí trệ, do khí trệ nên huyết hành không
thông, xung nhâm bất thông, huyết hải không đầy theo thời hạn kinh đến chậm.
-TC: Kinh đến muộn, lượng ít, mầu tối hồng hoặc có cục, tiểu phúc đau chướng,
tinh thần trầm uất, phiền muộn không thỏa mái, lưỡi bình thường, mạch huyền.
-Pháp: Lý khí hành trệ, hoạt huyết điều kinh
-Phương: Ô dược thang ( Ô dược 12g; Hương phụ 10g; Mộc thông 12g; Đương
quy 12g; Cam thảo 8g).
-PT: Ô dược lý khí hành trệ, Hương phụ lý khí điều kinh, Mộc hương hành khí chỉ
thống, Đươngquy hoạt huyết hành trệ điều kinh, Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
2.5.huyết ứ
Kinh đến sau kỳ, lượng ít, mầu đen, đóng cục, sắc mặt tím tái, bụng dưới chướng
đau, khi huyết khối ra được thì bớt đau, ngực bụng đầy chướng, táo bón nước tiểu
ít và đỏ, mạch trầm sáp.
-Pháp: Hoạt huyết khứ ứ điều kinh
-Phương: Đào hồng tứ vật ( Thục địa 12g; Đương quy 12g; Xuyên khung 12g;
Bạch thược 12g; Đào nhân 10g; Hồng hoa 10g).
-PT: Bài tứ vật có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, điều kinh. Đào nhân, hồng hoa
hoạt huyết khứ ứ điều kinh.
2.6.Đàm thấp
Bẩm tố béo bệu, lao lực quá độ, ăn không điều độ, làm thương tạng tỳ, đàm thấp
nội sinh, đàm thấp xuống xung nhâm làm tắc trở bào cung, huyết hải không đầy
theo thời hạn gây kinh đến muốn.
-TC: Kinh đến muộn, lượng ít, mầu nhạt, dính nhớt, chóng mặt, người béo bệu,
tâm quý khí đoản, ngực bụng chướng buồn nôn, đới hạ nhiều, lưỡi nhạt bệu, rêu
trắng nhớt, mạch hoạt.
649
-Pháp: táo thấp hóa đàm, hoạt huyết điều kinh
Phương 1: Khung quy nhị trần thang ( trần bì 12g; bán hạ 12g; xuyên khung 10g;
đương quy 12g; cam thảo 6g; phục linh 12g; sinh khương 8g).
-PT: Bán hạ, Trần bì, cam thảo táo thấp hóa đàm, lý khí hòa trung. Phục linh, Sinh
khương thẩm thấp hóa đàm, Đương quy, Xuyên khung dưỡng huyết hoạt huyết.
3.Kinh không định kỳ
Là kinh nguyệt lúc đến sớm , lúc đến muộn 1 – 2 tuần, liên tục trong 3 chu kỳ kinh
trở lên gọi là kinh không định kỳ.
Chủ yếu do xung nhâm khí huyết không điều do thận hư, tỳ hư, hoặc can khí uất.
3.1.Thận hư:
Do bẩm tố thận hư, lao lực đẻ nhiều, bệnh lâu ngày, đại bệnh làm thận hư không
phong tang được làm nhâm xung thất điều, gây kinh nguyệt không định kỳ.
-TC: Kinh đến khi sớm khi chậm, lượng ít, mầu nhạt, loãng chóng mặt, ù tai, lưng
mỏi chân mềm, tiểu tiện nhiều lần, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế.
-Pháp: bổ thận ích khí, dưỡng huyết điều kinh
-Phương: Cố âm tiễn ( Nhân sâm 12g; Thục địa 12g; Sơn dược 10g; Sơn thù 10g;
Viễn trí 6g; Chích cam thảo 6g; Ngũ vị tử 12g; Thỏ ty tử 12g).
Hoặc dùng bài Định kinh thang nếu có thêm triệu chứng của can khí uất.
( Đương quy 16g; thục địa 12g; bạch thược 12g; sài hồ 8g; sơn dược 12g; phục
linh 12g; kinh giới sao 10g; thỏ ty tử 12g).
Sài hồ , kinh giới sao để sơ can giải uất. Đương quy, bạch thược để dưỡng huyết
nhu can, Thục địa, Thỏ ty tử để bổ thận ích tinh huyết. Sơn dược, Phục linh kiện tỳ
sinh huyết.
3.2.Tỳ hư
Do bẩm số thận hư, âm thực thất tiết, suy tư quá độ làm tỳ hư, không nhiếp huyết
làm xung nhâm khí huyết thất điều cũng gây bệnh.
650
-TC: Kinh đến sớm hoặc muộn, lượng nhiều, sắc nhạt loãng, mệt mỏi vô lực, ngực
bụng chướng đầy, ăn ít, lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch hoãn.
-Pháp: Bổ ích tỳ khí, dưỡng huyết điều kinh.
-Phương: Quy tỳ thang ( Nhân sâm 10g; Hoàng kỳ 12g; Đương quy 12g; Bạch
truật 12g; Long nhãn 6g; Táo nhân 12g; viễn trí 6g; Phục thần 12g; Đại táo 8g;
Cam thảo 8g).
-PT: Nhân sâm, bạch truật, Hoàng kỳ, Cam thảo kiện tỳ bổ khí cố xung. Đương
quy, Long nhãn, Đại t áo kiện tỳ dưỡng huyết, Toan táo nhân, Phục thần , Viễn trí
dưỡng tâm định thần.
Ngoài ra có thể dùng bài Bổ trung ích khí thang điều trị.
3.3.Can uất
Bẩm tố hay uất ức làm thương can, can uất khí loạn gây bệnh.
-TC: Kinh đến sớm hoặc muộn, lượng nhiều hoặc ít, mầu tối, cục, kinh ra không
thông, ngực sườn vú đầy tức, tiểu phúc đau chướng, tinh thần uất muộn, ăn kém.
Lưỡi bình thường, rêu trắng mỏng, mạch huyền.
-Pháp: Sơ can giải uất, hòa huyết điều kinh
-Phương: Tiêu giao tán gia vị ( Bạch linh 40g; Bạch truật 40g; Bạch thược 40g;
Đương quy 40g; Sài hồ 40g; Bạc hà 12g; Bào khương 12g; Cam thảo 20g).
Sài hồ để sơ can giải uất, Đương quy dưỡng huyết hòa huyết, Bạch thược dưỡng
huyết liễm âm, nhu can hoãn cấp. Bạc hà sơ can tán khí uất, thanh nhiệt ở kinh can.
Sinh khương ôn vận hòa trung, ngoài ra có tính cay ấm có thể thông đạt khí uất.
Bạch truật, Bạch linh, Chích cam thảo kiện tỳ ích khí sinh doanh huyết, Cam thảo
điều hòa vị thuốc.
-Bài 2: Việt cúc hoàn gia vị (Thương truật 8g; Hương phụ 8g; Thần khúc 6g;
Xuyên khung 12g; Hậu phác 8g; Sài hồ 8g; Chỉ xác 6g; Chi tử 8g).
Châm cứu
651
-Lấy huyệt ở Nhâm mạch và 3 kinh âm ở chân là chính. Huyệt chung: Huyết hải,
Tam âm giao
-Nếu kinh đến trước kỳ do thực nhiệt, hư nhiệt, huyết ứ thì không châm cứu.
Châm thêm huyệt Thái xung, Thái khê.
-Nếu kinh sau kỳ do hư hàn thì cứu hoặc châm bình bổ bình tả. Thêm huyệt Thiên
khu, Quy lai.
-Không định kỳ: Thận du, Tỳ du, Túc tam lý.
652
huyết của 12 kinh mạch đều từ đó thấm ra. Nhưng bào lạc dính với thận, trên thông
với tâm cho nên chúng rong kinh, huyết thực có liên quan tới 2 kinh tâm và thận.
-TC: Kinh ra nhiều kéo dài sẫm mầu, có cục, đau vùng hạ vị à thắt lưng, người
buồn bực, miệng khát, mặt đỏ lưỡi khô, môi khô, mạch huyền hoạt, hay hoạt sác.
-Pháp: Dưỡng âm thanh nhiệt, lương huyết điều kinh
-Phương: Thanh nhiệt dưỡng âm thang ( sinh địa – huyền sâm – hạ lien thảo 12g;
Nữ trinh tử - bạch thược 16g; đan bì 10g; hoàng bá 8g).
-PTBT: Hoàng bá, đan bì thanh nhiệt lương huyết. Sinh địa, Huyền sâm, Hạ lien
thảo tư âm lương huyết chỉ huyết. Nữ trinh tử tư thận âm, Bạch thược liễm can âm.
3.Rong kinh do huyết ứ
Có thể do sau đặt vòng tránh thai một số phụ nữ bị rong kinh có thể do viêm
nhiễm, ứ huyết sang chấn, quá sản niêm mạc tử cung gây xung huyết, huyết xấu
ngăn trở ở trong gây rong kinh. Yhct gọi là huyết ứ.
Ngoài ra thường gặp ở bệnh nhân tình chí u uất, tức giận quá độ làm khí trệ huyết
ứ lại. Hoặc ở những người sau đẻ hoặc người bị cảm phải ngoại tà gây ứ huyết nội
đình. Làm cho mạch nhâm xung bị ngưng trệ, huyết không thuận kinh được gây ra
kinh kéo dài.
-TC: Kinh kéo dài lượng nhiều hoặc ít, mầu đen tím có máu cục. Đau bụng, cự án,
mạch trầm sáp, rêu lưỡi bình thường. Chất lưỡi tím hoặc có điểm huyết ứ.
-Pháp: Hoạt huyết khứ ứ, cố xung điều kinh.
-Bài 1: Tứ vật – thất tiêu tán gia giảm ( Sinh - Quy 16g; Xích thược 12g; Khung –
bồ hoàng – Ngũ linh chi 10g; cam thảo 4g).
Sắc uống ngày 1 thang.
Hoặc dung Thất tiêu tán: Bồ hoàng ( nửa sống, nửa chin) Ngũ linh chi 2 vị lượng
bằng nhau tán dập, 2 đồng cân sắc với rượu và nước tiểu trẻ em mỗi thứ một nửa.
Uống
653
Thuốc nam: ( Cỏ nhọ nồi – Mần tươi sao – Nghệ xanh sao dấm 20g; củ gấu chế -
ngải cứu sao đen – tô mộc 16g; Cam thảo 10g).
Sắc uống ngày 1 thang.
4.Do can thận âm hư
Can hư kông tang được huyết, can kinh có nhiệt huyết không về chỗ được. Thận
không sinh tinh huyết được, âm hư sinh nội nhiệt huyết vong hành.
-TC:Rong kinh kèm theo mệt mỏi, váng đầu ù tai, đau lưng mỏi gối, long bàn tay
bàn chân nóng, họng khô, đạo hãn lưỡi đỏ không rêu, mạch sác.
-Pháp: Bổ thận âm, bổ can huyết điều kinh
-Phương: ( thục địa – cỏ nhọ nồi – chi tử 12g; Ngưu tất 16g; Kỷ tử - Quy bản – chi
tử sao đen 8g)
Sắc uống một thang
5.Do đàm thấp
Đờm rãi uất ở ngực mà thanh khí không thăng lên được, kinh lạc ngăn chặn lại mà
giáng khí. Phải khai đờm rãi thì hành được khí làm thăng lên sẽ gây ngưng huyết.
-TC: Thường gặp ở người béo, da xanh, mệt mỏi, ăn kém hay buồn nôn, đại tiện
lỏng chất lưỡi bệu, nhớt, rêu trắng dày, mạch hoạt.
-Pháp: Kiện tỳ hóa đàm
-Bài: ( Cỏ nhọ nồi 16g; Bạch truật – Ngưu tất 12g; Bán hạ chế - Phục linh – Trần
bì – Hương phụ 8g).
654
Thường gặp ở những người bẩm tố thận hư, hoặc đẻ nhiểu, hoặc bệnh lâu ngày làm
cho thận hư tổn, dẫn đến tinh hư huyết thiếu làm cho hai mạch nhâm xung huyết
hư dẫn đến bào cung thất dưỡng gây ra thống kinh.
-TC: Kinh kỳ hoạc kinh hậu bụng dưới đau âm ỉ, đau thiện án, kèm theo eo lưng
đau mỏi, kinh nguyệt lượng ít, sắc nhạt, loãng, chóng mặt ù tai, sắc mặt sạm tối.
Tiểu tiện trong dài, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch trầm tế.
-Pháp: Bổ thận điều tinh, dưỡng huyết thống.
-Phương: Điều can thang ( Quy – sơn dược 12g; A giao – thược 16g; Ba kích – sơn
thù du 10g; cam thảo 8g).
-PTBT: Ba kích,sơn thù du bổ thận khí điều thận tinh. Quy, thược, a giao dưỡng
huyết hoãn cấp chỉ thống. Sơn dược, cam thảo bổ tỳ thận, sinh tinh huyết.
2.Khí huyết hư nhược
Thường gặp ở những người bẩm tố cơ thể suy nhược, khí huyết bất túc. Hoặc
những người bệnh lâu ngày tổn thương đến khí huyết. Hoặc ở người tỳ thận hư
nhược, không vận hóa được thủy cốc, không tạo được nguồn khí huyết cho cơ thể.
Khí huyết hư yếu là cho nhâm xung huyết hư, khí nhược dẫn đến bao mạch thất
dưỡng, huyết hành ngưng trệ gây ra thống kinh.
-TC: kinh kỳ hoặc kinh hậu tiểu phúc đau âm ỉ, thiện án. Kinh ít lượng nhạt mầu,
loãng. Người mệt mỏi, chóng mặt, tâm quý, Mất ngủ, mơ nhiều. Sắc mặt trắng
bệch, lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch tế nhược.
-Pháp: Bổ khí dưỡng huyết, hòa trung chỉ thống.
-Phương: Hoàng kỳ kiến trung thang gia đương quy, đẳng sâm ( kỳ - táo – di
đường 12g; chích thảo 8g; sinh khương – quế chi 6g).
-PTBT: Kỳ, đảng sâm, quế chi bổ khí ôn trung, thông kinh chỉ thống. Quy, thược,
di đường dưỡng huyết hòa trung, hoãn cấp chỉ thống. Chích thảo, sinh khương, đại
táo kiện tỳ vị sinh khí huyết, di đường bổ khí huyết.
3.Khí trệ huyết ứ
655
Thường gặp ở người có bẩm tố hỏa uất, hay tức giân nhiều làm hại đến can, gây ra
khí trệ huyết ứ. Hoặc lúc hành kinh hoặc sản hậu cảm nhiễm ngoại tà gây ra khí trệ
huyết ứ. Ngưng trệ ở mạch xung nhâm như vậy sẽ làm cho bao mạch huyết vận
hành không thong gây ra thống kinh.
-TC: Kỳ kinh hoặc trước khi hành kinh tiểu phúc chướng đau cự án. Kinh lượng ít
ra một ít không thong, sắc kinh đen tím, có máu cục, khi cục máu ra được nhiều thì
đau giảm. Mạn sườn vú chướng đau. Chất lưỡi tím, hoặc có điểm ứ huyết, mạch
trầm sáp.
-Pháp: Hành khí hoạt huyết, khứ ứ chỉ thống.
-Phương: Cách hạ trục ứ thang ( quy – xích thược – khung – chỉ xác – ngũ linh chi
– đan bì 12g; Diên hồ sách 16g; Hồng hoa – Ô dược – Hương phụ - Đào nhân 10g;
cam thảo 8g).
-PTBT: Chỉ xác, ô dược, hương phụ, Diên hồ sách hành khí hoạt huyết chỉ thống.
Xích thược, dào nhân, hồng hoa, đan bì, ngũ linh chi hoạt huyết hóa ngưng chỉ
thống. Đương quy, xuyên khung dưỡng huyết hoạt huyết điều kinh. Cam thảo điều
hòa các vị thuốc.
4.Hàn ngưng huyết ứ
Thường gặp những người trong lúc hành kinh hoặc sau đẻ cảm nhiễm phải ngoại
tà, hoặc ăn uống đồ sống lạnh.Hàn và huyết gặp nhau sẽ làm ngưng trệ xung nhâm
làm cho bao mạch không thông gây ra thống kinh.
-TC: trước hoặc trong khi có kinh bụng dưới lạnh đau, cự án. Thích chườm nóng,
hoặc kinh đến muộn, lượng ít, màu sám đen, có máu cục, sợ lạnh chân tay lạnh.
Sắc mặt xanh, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm khẩn.
-Pháp: Ôn kinh tán hàn, khử ứ chỉ thống.
-Phương: Ôn kinh thang ( quy – đan bì – nga truật – thược – khung – ngưu tất 12g;
nhân sâm 10g; cam thảo 8g; nhục quế 6g)
656
-PTBT:Nhục quế để ôn kinh tán hàn thong mạch điều kinh, đương quy, xuyên
khung để dưỡng huyết, hoạt huyết, điều kinh. Nhân sâm, cam ôn bổ khí giúp cho
nhục quế thong dương tán hàn. Nga truật, đan bì, ngưu tất là hoạt huyết khử ứ giúp
cho đương quy xuyên khung thong hành huyết trệ. Bạch thược, cam thảo để hoãn
cấp chỉ thống.
5.Thấp nhiệt uất kết
Thường gặp ở những bệnh nhân bẩm tố có thấp nhiệt uẩn, khí có hành kinh hoặc
sau đẻ cảm nhiễm thấp nhiệt tà. Thấp nhiệt và huyết kết lại làm ngưng tắc xung
nhâm làm cho bao mạch huyết hành không thong gây thống kinh.
-TC: Trước khi hành kinh hoặc khi hành kinh bụng dưới đau nóng rát cự án, đau
lan xuống phía dưới. Bệnh nhân ngày thường tiểu phúc cũng đau âm ỉ, đến kỳ kinh
thì đau nặng thêm. Kinh lượng nhiều hoặc ngày kinh kéo dài, mầu tím hồng, đau
có thể có máu cục. Ngày thường khí hư ra nhiều mầu vàng có mùi hôi, có thể có
sốt nhẹ, tiểu tiện vàng đỏ. Lưỡi đỏ rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác, hoặc nhu sác.
-Pháp: Thanh nhiệt trừ thấp, hóa ngưng chỉ thống.
-Phương: thanh nhiệt điều huyết gia hồng đẳng, bại tương thảo, ý dĩ nhân ( Đan bì
– Sinh địa – Quy – Thược – Khung – nga truật 12g; Hồng hoa – đào nhân – hương
phụ 10g; Diên hồ sách 16g; Hoàng liên 6g)
-PTBT: Hoàng lien, ý dĩ thanh nhiệt trừ thấp, Hồng đằng, bại thương thanh nhiệt
giải độc, Đương quy, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, đan bì hoạt huyết trừ ứ
thông kinh. Nga truật, Hương phụ, Diên hồ sách hành khí hoạt huyết chỉ thống,
Sinh địa, Bạch thược lương huyết thanh nhiệt, hoãn cấp chỉ thống.
Châm cứu:
-Hư chứng: Lấy các huyệt ở nhâm mạch, đốc mạch, kinh Tỳ vị là chính.
Phương pháp bổ hoặc cứu:
Huyệt: Mệnh môn, Thận du, Quan nguyên, Khí hải, Đại hách, Túc tam lý.
Có thể gia giảm: Quy lai, Tam âm giao, Huyết hải.
657
-Thực chứng: Lấy huyệt ở nhâm mạch, kinh tỳ là chính. Dung phương pháp tả.
Huyệt: Trung cực, Thứ lieu, Địa cơ.
Bài: Đới hạ
Đới hạ được hiểu theo hai nghĩa:
-Nói đến tất cả các bệnh phụ khoa từ eo lưng trở xuống bao gồm kinh, đới, thai
sản. Sách Tố vấn viết: “ Nữ tử đới hạ hà tụ” nghĩa là đàn bà bị khí hư huyết khối.
-Bệnh đới hạ là chỉ một thứ chất dịch nhờn dính hoặc lỏng loãng ở trong âm đạo
chảy ra liên mien. Người ta có thể dựa vào nguyên nhân gây bệnh đới hạ để chia
đới hạ làm nhiều thể. Ngoài ra có thể căn cứ vào mầu sắc mà chia ra: Hoàng đới,
bạch đới, xích đới, thanh đới, hắc đới. Ngoài ra còn có đới hạ có đủ 5 sắc lẫn lộn:
Bạch dâm, bạch trọc.
1.Nguyên nhân:
Bệnh sinh của chứng đới hạ có quan hệ chặt chẽ với mạch Nhâm, Đới. Mạch
Nhâm chủ bào cung, mạch đới giữ việc ước thúc. Nếu mạch đới không ước thúc,
mạch nhâm không củng cố, thủy thấp vẩn đục chảy xuống thành chứng đới hạ.
Nguyên nhân có thẻ làm tổn thương mạch đới và mạch nhâm là:
+Tỳ dương hư: ăn uống không điều độ, mệt nhọc quá độ làm tổn thương tỳ vị,
hoặc suy nghĩ nhiều làm khí hết lại cũng tổn t hương đến tỳ vị. Tỳ dương suy yếu,
công năng vận hóa không bình t hường nên chất tinh vi không thăng được hóa thấp
khí mà hãm xuống gây thương tổn đến mạch nhâm đới, làm mạch này cố ước vô
lực gây bệnh đới hạ.
+Âm hư kiêm thấp: Thường gặp trên bệnh nhân bẩm tố tỳ hư, thấp uất hóa nhiệt,
hoặc bệnh nhân can uất phạm tỳ làm thấp nhiệt uất kết, hoặc bệnh nhân cảm nhiễm
thấp nhiệt. Thấp nhiệt hãm xuống và làm tổn thương hai mạch nhâm đới gây ra cố
ước vô lực gây ra bệnh đới hạ.
+Thấp độc uẩn kết:
658
Trong khi hành khí hoặc sau đr không kiêng kỵ phòng dục, hoặc thủ thuật cảm
nhiễm phải thấp độc, thấp độc uẩn kết gây tổn thương hai mạch nhâm đới gây
bệnh.
2.Phân loại – triệu chứng
2.1.Chứng tỳ dương hư:
-TC: Khí hư lượng nhiều, mầu trắng hoặc vàng nhạt, không có mùi hôi, liên mien
không dứt, người mệt mỏi, chân tay lạnh, ăn kém, phân nát, hai chân có thể phù
thũng, sắc mặt trắng, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch hoãn nhược.
-Pháp: Kiện tỳ ích khí thăng dương trừ thấp
-Phương: Hoàng đới thang ( bạch truật 20g; Hoài sơn – nhân sâm 16g; thược – sài
hồ - sa tiền tử 12g; thương truật – trần bì – Hắc giới tuệ 8g; cam thảo 4g).
-PTBT: Nhân sâm, sơn dược cam thảo kiện tỳ ích khí. Thương truật, Bạch truật
kiện tỳ táo thấp. Sài hồ, bạch thược, trần bì sơ can giải uất lý khí thăng dương. Sa
tiền tử vào thận, tiết giáng lợi thủy trừ thấp. Hắc giới tuệ vào huyết phần trừ phong
thắng thấp.
2.2.Thận dương hư
-TC:đới hạ lượng nhiều, mầu trắng trong lạnh, loãng như nước, lâu ngày không
hết. ù tai chóng mặt, eo lưng đau như gãy, sợ lạnh, chân tay lạnh, tiểu phúc lạnh,
tiểu tiện nhiều lần nhất là về đêm. Đại tiện nát, sắc mặt sạm đen, chất lưỡi nhạt, rêu
t rắng mỏng, mạch trầm tế trì.
-Pháp: Ôn thận, trợ dương, sáp tinh, chỉ đới
-Phương: Nội bổ hoàn ( lộc nhung – đồng tật lê – hoàng kỳ - bạch tật lê – tang
phiêu tiêu – nhục thung dung 12g; thỏ ty tử 16g; phụ tử chế 8g ; nhục quế 6g)
-PTBT: Lộc nhung, Nhục thung dung thỏ ty tử ôn bổ thận điền tinh ích tủy. Đồng
tật lê, tang phiên tiêu bổ thận sáp tinh chỉ đới. Phụ tử, nhục quế, ôn thận tráng
dương bổ thủy. Hoàng kỳ ích khí cố sáp. Bạch tật lê sơ can tiết phong, tử uyển nhĩ
ôn phế ích thận.
659
2.3.Thận âm hư kiêm nhiệt
-TC: đới hạ không nhiều lắm, mầu anh hoặc đỏ trắng lẫn nhau, đặc, dính, có mùi
hôi, âm hộ khô rát khó chịu, hoặc cảm giác nóng rát, eo lưng đau mỏi, ù tai chon
mặt, gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, thất mien đa mộng, lưỡi đỏ rêu ít hoặc vàng
dính nhớt, mạch tế sác.
-Pháp: Tư âm ích thận, thanh nhiệt, trừ thấp
-Phương: Tri bá địa hoàng hoàn gia khiếm thực, kim anh tử
-PTBT: bài lục vị tri bá để bổ thận âm, khiếm thực, kim anh tử để cố sáp chỉ đới.
2.4.Thấp nhiệt hạ tiêu
-TC: Đới hạ lượng nhiều, mầu vàng, dính nhớt, có mùi hôi, kèm theo ngứa âm hộ
khó chịu, miệng đắng họng khô, ăn ít, tiểu phúc đau, tiểu tiện vàng đỏ, lưỡi đỏ, rêu
vàng dính, mạch nhu sác.
-Pháp: Thanh nhiệt lợi thấp, chỉ đới
-Phương: Chỉ đới phương ( trư linh – phục linh – trạch tả - nhân trần – xích thược –
đan bì – chi tử - ngưu tất 12g; hoàng bá 10g; sa tiền từ 16g).
-PTBT: Trư linh, phục linh, sa tiền tử trạch tả lợi thủy trừ thấp.Nhân trần, Hoàng
bá, Chi tử thanh nhiệt tiết hỏa giải độc. Xích thược, đan bì lương huyết hóa ngưng;
ngư tất hoạt huyết dẫn thuốc đi xuống.
-Nếu can kinh thấp nhiệt:
TC đới hạ lượng nhiều, mầu vàng hoặc như mủ, hoặc như bã đậu, có mùi hôi, kèm
theo ngứa âm hộ, hoa mắt chóng mặt, miệng đắng, họng khô, phiền táo dị nộ, đại
tiện táo kết, tiểu tiện đỏ, chất lưỡi hồng rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền hoạt sác.
-Pháp: Thanh nhiệt lợi thấp sơ phong hóa trọc
-Phương: tỳ giải thấm thấp thang gia thương truật, hoắc hương ( tỳ giải – ý dĩ nhân
16g; xích phục linh – đan bì –trạch tả - hoạt thạch 12g; hoàng bá 10g; Thông thảo
8g).
660
-PTBT: Tỳ giải, ý dĩ nhân, hoàng bá, xích phục linh, trạch tả, hoạt thạch thông thảo
để thanh nhiệt lợi thấp hóa trọc. Hoàng bá, Đan bì thanh nhiệt lương huyết.
Thương truật, hoặc hương lưu phong hóa trọc chỉ ngứa.
2.5.Thấp độc uẩn kết
-TC: Đới hạ lượng nhiều, mầu vàng xanh như mủ, hoạc mầu đỏ trắng lẫn nhau,
hoặc ngũ sắc, mùi hôi khó chịu, tiểu phúc đau nhiều. Eo lưng đau mỏi, miệng đắng
họng khô, tiểu tiện đỏ ít, rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác.
-Pháp: Thanh nhiệt giải độc trừ thấp
-Phương: Ngũ vị tiêu độc ẩm gia thổ phục lịnh, ý dĩ nhân ( bồ công anh – kim ngân
hoa – dạ cúc hoa 12g; tử hoa địa đinh – thiên nhẫn tử 10g).
-PTBT: bồ công anh, kim ngân hoa, dạ cúc hoa, tử hoa địa đinh thanh nhiệt giải
độc, Thiên nhân tử, thổ phục linh, ý dĩ nhân thanh nhiệt giải độc, lợi thủy trừ thấp.
3.Châm cứu
Huyệt chung:Đới mạch, Bạch hoàn du, Khí hải, Tam âm giao.
Thấp nhiệt: Hành gian, Âm lăng tuyền
Đàm thấp: Quan nguyên, Túc tam lý ( bình bổ, bình tả).
-Biện chứng: sau đẻ sản phụ có sang chấn về tinh thần giận giữ bực tức làm tổn hại
đến can, can không sơ tiết biểu đạt được dẫn tới khí trệ, huyết ứ, khí không lưu
thông không sinh hóa được ra sữa gây nên thiếu sữa.
-Pháp: Sơ can giải uất, thông lạc ,lợi sữa
-Phương: Tiêu giao tán gia giảm ( sài hồ 12g; linh –truật – thược – quy 8g; trần bì
– mộc thông – thông thảo – bạc hà 6g; cam thảo 4g; sinh khương 2g).
Bài Tiêu giao sơ can giải uất, kiện tỳ hòa dinh. Sinh khương, bạc hà thông lạc, hòa
trung đưa vị thuốc lên trên; mộc thông, thông thảo thông lạc lợi sữa khiến cho
mạch lạc thông sướng, dịch sữa tiết ra.
662
Ngoài ra có thể dùng bài Dũng toàn tán ( đinh hương – vương bât lưu hành – thiên
hoa phấn - lô lâu 12g, móng giò 1 cái)
Châm cứu, nhĩ châm:
-Châm huyệt Đản trung, Thiếu trạch, Nhũ căn, Hợp cốc.
-Nhĩ châm vị trí tuyến vú, tuyến nội tiết, can.
664
PHẦN NHI KHOA
665
Bài : ĐẠI CƯƠNG NHI KHOA YHCT (*)
A.Các đặc điểm về chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh trẻ em cũng dựa trên cơ sở lý luận, tứ chẩn, bát cương. Do đặc
điểm của trẻ em chưa biết nóng, chưa diễn tả được quá trình bệnh lý, khó xác định
được mạch tượng nên y học cổ truyền thường lấy vọng chẩn là chính để chẩn
đoán.
I.Vọng chẩn
1.Trông hình thể: Có thể phân biệt được tình trạng hư thực của bệnh và người
bệnh, quan sát tổng hợp về tình trạng, tinh thần, tính tình, thái độ…
Như hàn thường trầm lặng, thực thường rãy rụa lăn lộn, hư thì tinh thần suy kém,
nhiệt thì rối loạn khóc thét.
Tinh thần thỏa mái là biểu hiện khí cơ thông lợi, tiên lượng bệnh tốt, thần mất là
khí biến, tinh thần mệt mỏi là tiên lượng xấu. Hình thái thịnh là thực chứng, thân
hình mềm yếu phần nhiều là hư, Da thịt tươi nhuận, long tóc dày kín thuộc thực, da
nhăn nheo long tóc khô là thuộc hư, Thóp lâu ngày là do tiên thiên không đầy đủ.
2.Trông sắc mặt: Sắc đỏ thuộc nhiệt, sắc xanh chủ về phong, sắc trắng thuộc hư
hàn, sắc vàng chủ về thấp nhiệt ở tỳ vị, sắc đen phần nhiều là bệnh nặng nguy kịch.
3.Trông về ngũ quan, tiền âm, hậu âm: biểu hiện sự khác thường ở ngũ quan ,
tiền âm hậu âm phản ánh tình trạng bệnh lý cuả tạng để phân biệt tình trạng hư
thực, hàn nhiệt của tạng phủ, khí huyết tân dịch.
a.Xem mắt: mắt là khiếu của can, tất cả tinh hoa của ngũ tạng đều dồn lên mắt, là
mấu chốt để xem thần khí còn hay mất.
Sắc đỏ ở long trắng là nhiệt, sắc vàng là thấp uất, sắc xanh là can phong thịnh.
Nước mắt chảy nhiều, sắc đỏ là sởi sắp mọc. khóc mà không có nước mắt phần
nhiều là bệnh nặng.
666
Mắt đỏ ngứa là do phong nhiệt, đồng tử giãn la thần khí sắp hét, kích thích mà hoạt
động phản ứng tăng là biểu hiện chứng can phong còn chữa được, ngược lại là khó
chữa.
b.Xem mũi: Đầu mũi xanh mà chau mày lại, khọc không nín phần nhiều là đau
bụng, hơi thở gấp yếu có mùi hoi là do phế nhiệt; thở chậm lạnh là biểu hiện bệnh
nặng, nước mũi chảy trong là cảm phong hàn. Ngứa nóng lỗ mũi khô không có
nước mũi là biểu hiện của phế nhiệt nhiều, cánh mũi phập phồng là biểu hiện của
âm hư, khí nặng nghịch lên là chứng bệnh nặng.
c.Xem lưỡi, họng rêu lưỡi: biểu hiện của bệnh phế trường vị
-Rêu lưỡi trắng , mỏng là giai đoạn đầu của bệnh ngoại cảm.
-Rêu lưỡi trắng dày là do thấp trọc;
-Rêu lưỡi vàng là do vị nhiệt.
Chất lưỡi : biểu hiện bệnh của tâm, phần dinh , huyết.
-Chất lưỡi hồng nhạt là hư nhiệt.
Họng : loét đỏ là viêm họng ( phế nhiệt)
Amydan sưng là do nhiệt.
d.Xem răng lợi :Răng có cáu vàng đọng lại do thấp trọc bốc lên, răng khô ráo mà
sáng là do vị nhiệt ; răng khô là tân dịch bị tổn thương. Chảy máu chân răng là vị
nhiệt nhưng có khi do huyết hư ; Trẻ em nghiến răng nhiều thường do giun.
D.Xem môi và tai : Môi trắng nhạt là tỳ hư, thiếu máu ; Sắc môi hồng khô cháy là
bệnh thuộc nhiệt.
Dái tai xanh lạnh, sau tai có vành đỏ ẩn hiện là biểu hiện của sởi sắp mọc. Tai đỏ
thường là phong nhiệt, xanh là biểu hiện của đàm, Tai đỏ, đau có mủ là do can hỏa,
đờm hỏa bốc lên.
e.Xem tiền âm, hậu âm : tiền âm thuộc thận, con trai mà bíu dái săn thâm đen là
thận khí đầy đủ ; Bìu dái nhăn nheo, nhợt là thận khí kém, Bíu dái phù thũng là tỳ
thận hư hàn, bíu dái sưng đau là chứng sán khí.
667
Con gái âm hộ đỏ ngứa là biểu hiện của thấp nhiệt
Hậu âm : Hậu âm sưng đau, nóng,s đỏ là có nhiệt ở đại trường, ngứa là có giun
kim.
4.Xem chỉ tay : là mọt phương pháp đặc biệt để xem bệnh ở trẻ em dưới 3 tuổi.
Chỉ ngón tay là đường mạch lạc hiện ra từ hố khẩu thắng đến mé trên trong ngón
tay chỏ được chia ra :
-Đốt I ngón chỏ là Phong quan
Đốt II ngón chỏ là Khí quan
Đốt III ngón chỏ là Mệnh quan
Lúc bình thường chỉ ngón tay phần nhiều mầu đỏ vàng ẩn nấp phía trong mà không
biểu hiện ra phong quan ; khi có bệnh thì chỉ ngón tay biến đổi mầu sắc tùy theo
tình trạng biểu lý hư thực, hàn nhiệt của bệnh.
a.Nổi hay chìm để phân biệt biểu lý
Ở biểu : chỉ tay hiện nổi ra ngoài ; Ở lý : chỉ tay chìm vào trong
b.Mầu đỏ hay nhạt để phân biệt hư thực, hàn nhiệt
Chỉ ngón tay nhợt nhạt là hư hàn ; chỉ ngón tay hồng đỏ phần nhiều là thực nhiệt
Chỉ ngón t ay mầu đỏ tươi là tà mới xâm nhập thuộc thực ; mầu đỏ nhạt bóng là do
hư nhiệt ; Đỏ bầm hay tím thâm là cực nhiệt
c.Chỉ tay mầu xanh : là biểu hiện cua sự đau đớn hay kinh phong ; xanh đen
thường là bệnh nặng.
d.Để tiên lượng bệnh : chỉ tay xuất hiện ở phong quan là bệnh mới mắc dễ chữa ; ở
khí quan là bệnh đang mạnh ; ở mệnh quan là bệnh nặng khó chữa.
II.VĂN CHẨN
Cần chú ý đến đặc điểm sau : Khóc từng cơn, lúc gay gắt, lúc khóc bình thường là
do đau bụng ; Khóc rên rỉ là co cam tích ; Khóc khan là do bệnh ở hầu, họng.
Ngoài ra còn nghe tiếng nói, hơi thở, ho, hen, ngửi khí vị.
III.VẤN CHẨN
668
Hỏi về nóng lạnh, thân mình, đại tiểu tiện, ăn uống ngủ thông qua người nhà bệnh
nhân.
Nếu đang ngủ mà giật mình, kêu la là do phiền táo không yên. Ngủ yên lặng, hơi
thở đều là thần khí bình thường.
IV.THIẾT CHẨN
Xem mạch, sờ nắn bụng, sờ thóp.
B.CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH
Vì bệnh tật ở trẻ em phát triển và biến hóa nhanh chóng nên việc chữa bệnh bằng
các phương pháp khácnhau phải kịp thời, không để bệnh kéo dài.
Một số điểm cần chú ý khi dùng thuốc :
-Dùng thuốc phải kịp thời
-Không nên sử dụng thuốc bừa bãi : thường bệnh ở trẻ nhỏ có tính chất đơn thuần,
một số chứng bệnh cótheer dùng các phương pháp chữa không dùng thuốc như xoa
bóp, châm cứu, mai hoa châm. Hầu hết các vị thuốc đều có tính chất thiên thăng (
hoặc hàn hoặc nhiệt, hoặc âm hoặc dương) nên khi dùng phải thận trọng để tránh
làm tổn hại đến chính khí của cơ thể trẻ em.
-Không nên dùng các vị thuốc quá hàn, quá nhiệt, thuốc xổ mạnh. Thuốc đắng lạnh
làm thương tổn đế vị khí, sinh khí. Thuốc cay nóng làm thương tổn đến tân dịch,
phần âm. Khi cần thiết phải sử dụng, không được dùng kéo dài, phải phối hợp với
các thuốc kiện tỳ ích khí hay thuốc dưỡng âm sinh tân dịch tùy theo tính chất hàn
nhiệt của thuốc.
-Nên tinh chế, dùng các dạng bào chế dễ uống, dùng lượng ít nhưng tác dụng
mạnh.
-Chú ý đến liều lượng thuốc dùng : so với người lớn lượng dùng trẻ em giảm
nhiều. Ngoài ra cầu chú ý đến vấn đề chăm sóc trẻ bị bệnh về các mặt ăn uống, vệ
sinh cá nhân,nhà ở, ánh sáng…
669
Bài: SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM (*)
Bệnh suy dinh dưỡng trẻ em, y học cổ truyền gọi là chứng cam. Bệnh này luôn
luôn có sự liên quan đến hoạt động tiêu hóa thất thường ( tích trệ đồ ăn, trùng tích
), nên y học cổ truyền còn gọi là Cam tích.
Khả nang chữa suy dinh dưỡng trẻ em bằng các phương pháp y học dân tọc đem lại
kết quả tốt.
Suy dinh dưỡng độ I chữa như ỉa chảy; Độ II ỉa chảy suy dinh dưỡng y học cổ
truyền gọi là tỳ hư gây chứng cam; Độ III gọi là Can cam ( can là khô)
I.PHÂN LOẠI CHỮA BỆNH
1.Ỉa chảy do suy dinh dưỡng: do tỳ hư còn gọi là Tỳ cam ( suy dinh dưỡng độ II)
-TC: Mặt vàng, người gầy, miệng khô, khát nước, triều nhiệt, sôi bụng ỉa chảy. Có
trường hợp do tân dịch giảm gây âm hư sinh táo bón, bụng to, gân xanh nổi lên,
nước giải đặc trắng, rêu lưỡi trắng.
-Pháp: Bổ khí, bổ tỳ vị là chính.
-Phương: Bài 1: ( Bạch truật 6g; ý dĩ 6g; Hoài sơn 12g; Sa nhân 2g; cam thảo nam
4g; Mạch môn 4g).
Bài 2: ( bạch truật 6g; Hoài sơn 8g; Hạt đỗ ván trắng 8g; Chỉ thực 4g; Trần bì 4g;
Kê nội kim 4g).
Nếu tích trệ đồ ăn, bụng chướng thêm: Đại phúc bì 4g; Sơn tra 4g; Thần khúc 4g.
Nếu do giun gây tích trệ, đau bụng thêm Sử quân tử 4g.
Bài 3: Tiêu cam lý tỳ thang gia giảm: ( bạch truật 4g; Trần bì 4g; Binh lang 2g;
Cam thảo 4g: Hồ hoàng liên 6g; Thần khúc 6g; Tam lăng 2g; Nga truật 4g; Thanh
bì 4g; Lô hội 0,2g; sử quân tử 4g; Hoàng liên 4g; mạch nha 6g)
Bài 4: Nếu suy dinh dưỡng , ỉa chảy do giun dùng bài Lô hội phì nhi hoàn gia
giảm: ( Hồ hoàng liên 40g; Lô hội 5g; Hoàng liên 40g; Ngân sài hồ 6g: Sơn dược
80g; Xạ hương 0,5g; Binh lang 20g; Mạch nha 6g; Vu di 40g; Biển đậu 80g; Sơn
670
tra 40g; B ạch đậu khấu 40g; Sử quân tử 80g; Thần khúc 80g). Tán nhỏ làm viên,
uống mỗi ngày 4 – 8g
2.Suy dinh dưỡng thể khô: ( do khí huyết hư, can thận hư y học cổ truyền gọi là
Cancam: suy dinh dưỡng độ III)
-TC: Người gầy, da khô, bộ mạt người già, tinh thần mệt mỏi, ăn kém, tiếng khóc
nhỏ bé, rêu lưỡi mỏng khô, long tóc khô. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác
như: khô loét giác mạc, loét miệng, lắng đọng sắc tố, tử ban, phù thũng…
-Pháp: Bổ khí huyết, bổ can thận tỳ vị
Bài 1: ( Thục địa 12g; Hà thủ ô 8g, Kê huyết đằng 8g; Ý dĩ 8g; Đỗ đen 8g; Bạch
truật 6g; Ngũ gia bì 6g; Liên nhục 8g; Kê nội kim 6g).
Bài 2: Bát trân thang gia giảm: ( đảng sâm 8g; Phục linh 6g; Bạch truật 8g; Cam
thảo 4g; Thục địa 8g; Xuyên khung 8g; Xuyên quy 8g; Bạch thược 8g)
Nếu loét miệng khô giác mạc thêm Kỷ tử 8g, Cúc hoa 8g, hoạc uống viên Kỷ cúc
địa hoàng hoàn 12 – 16g/ ngày.
Nếu tử ban, lắng đọng sắc tố thêm Hoàng kỳ, A giao; Nếu có sốt mà xuất huyết
thêm Sinh địa 12g Đan bì 6g; Rễ cỏ tranh 12g.
Nếu có phù dinh dưỡng thêm Quế chi 2g, Phục linh 12g.
II. CHỮA SUYDINH DƯỠNG BẰNG CHÂM CỨU
1.Thường dùng phép cứu các huyệt: Tâm du, tỳ du, Vị du, Cao hoang, Túc tam
lý Tam âm giao.
2.Châm huyệt Tứ phùng: dùng kim tam lăng châm vào huyệt Tứ phùng ở hai
bàn tay, sâu chừng 1/10 thốn, nặn dịch bạch huyết, ngày một lần. Chú ý không để
chảy máu.
Bài: ỈA CHẢY TRẺ EM
Ỉa chảy trẻ em còn gọi là chứng rối loạn tiêu hóa thực tích, tích trệ.
671
NGuyên nhân gây bệnh do ăn uống, nhiễm khuẩn giun làm tổn thương đến công
năng hoạt động của tỳ vị gây các triệu chứng chủ yếu: Nôn, ỉa chảy, gày mòn.
Bệnh có thể gặp ở thế cấp hoặc mãn tính.
Các phương pháp điều trị bằng y học dân tọc chỉ thích hợp với ỉa chảy cấp tính đơn
thuần và ỉa chảy mãn tính do tỳ hư. Còn ỉa chảy cấp tính do nguyên nhân nhiễm
khuẩn có biến chứng nhiễm độc thần kinh do mất nước và điện giải thì phải dùng
các phương pháp chữa của y học hiện đại.
I.ỈA CHẢY CẤP
Nguyên nhân: do nhiễm khuẩn trực tiếp đường tiêu hóa hoặc ỉa chảy do dị ứng
nhiễm khuẩn.
-Tc: Trẻ ỉa nhiều lần một ngày ( có thể trên 10 ngày) phân lỏng nhiều nước, mùi
khẳn. Toàn thân sốt, nôn mửa, sôi bụng, bụng chướng, tiểu tiện ít, đỏ, rêu lưỡi
vàng, hoặc trắng khô, hâu môn đỏ rát.
-Pháp: Thanh nhiệt trừ thấp
Bài thuốc: Cát căn cầm liên thang ( Cát căn 12g; Hoàng cầm 8g; Hoàng liên 8g;
Cam thảo 4g).
Nếu thiên về thấp: rêu lưoix trắng dày, ỉa chảy nhiều nước, buồn nôn hoặc nôn,
thêm Thương truật g;Bán hạ chế 4g.
Đi tiểu ít thêm PHục linh 8g, Sa tiền 8g.
II.ỈA CHẢY KÉO DÀI
Y học cổ truyền cho là do tỳ hư
Thường gặp ở các trẻ em bị rối loạn tiêu hóa loạn khuẩn.
-TC: Thường ỉa chảy kéo dài, phân sống ỉa ngày 2 – 3 lần. Trẻ em chậm lớn, người
gầy yếu, mệt mỏi, ăn kém, sắc mặt vàng, tự hãn,hoặc hay đạo hãn, rêu lưỡi trắng,
ướt.
-Pháp: Ôn bổ tỳ vị
672
-Bài: Sâm linh bạch truật tán ( đảng sâm 20g; Ý dĩ 16g; Cát cánh 8g; Liên nhục
16g; Biển đậu 16g; Sa nhân 8g; Bạch truật 16g; Trần bì 8g; Cam thảo 6g; Phục
linh 16g; Hoài sơn 16g)
Châm cứu: Dùng các huyệt Thiên khu, Quan nguyên, Túc tam lý, Âm lăng tuyền.
Mỗi ngày châm một lần, mỗi lần châm 2 – 3 huyệt.
-Nếu sốt châm Nội đình
\-Ỉa chảy nhiều sợ trụy mạch có thể cứu huyệt Thần khuyết cách muối nhiều lần,
liên tục.
III.CHỨNG TÍCH TRỆ
Do không tiêu hóa được đồ ăn: sữa, các loại ngũ cốc hoặc do giun.
1.Tích trệ đồ ăn:
-NGuyên nhân: do ăn uống quá nhiều không kịp tiêu hóa.
-TC: Trẻ bú ít, nôn mửa mùi chua, hay quấy khóc. Bụng đày chướng, ỉa chảy mùi
chua, ra thức ăn không tiêu, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, mạch hoạt, chỉ tay chìm.
-Pháp: Tiêu thực đạo trệ
-Bài thuốc:
Bài 1: ( Sơn tra 8g; Mạch nha 8g; Thần khúc 4g; Kê nội kim 4g; Trần bì 4g; Hạt
cải củ 4g; Ý dĩ 12g). Sắc uống hay tán bột làm viên hoàn, mỗi ngày uống 12 – 16g.
Bài 2: Nếu trẻ em còn bú nguyên nhân do tích sữa không tiêu hì dùng bài Tiêu nhũ
hoàn ( Hương phụ 80g; Sa nhân 20g; Trần bì 8g; Mạch nha 40g; Thàn khúc 40g;
Chích cam thảo 20g). Tán bột ngày uống chia 2 lần uống.
Bài 3: Bảo hòa hoàn ( thang): Sơn tra 6g; Thần khúc 6g; Hạt củ cải 4g; Mạch nha
6g; bán hạ chế 4g; Trần bì 2g; Phục linh 2g; Liên kiều 6g.
-Nôn mửa thêm Hoắc hương 4g; Trúc nhự 2g.
-Ỉa chảy nhiều thêm 6g.
Sốt thêm Hoàng liên 4g; Khát nước bỏ Trần bì, Bán hạ, Thiên hoa phấn 6g.
673
Bài 4: Mộc hương hoàn ( Mộc hương 12g; Bạch truật 12g; mạch nha 12g; Liên
kiều8g; Chỉ thực 12g; Sa nhân 8g; Hoàng liên 12g; Sơn tra 12g; La bạc tử 8g; Trần
bì 12g; Thần khúc 12g). Tán nhỏ, làm viêm, Ngày uống 4 – 8g. truật tán. Ngày
uống 6 – 12g.
2.Do trùng tích: Do giun đũa hoặc giun kim
-TC:Ngứa ngáy, da vàng khô, hay quấy khóc, hay lên cơn kinh giật, ăn uống thất
thường, buồn nôn, bụng đau, bụng chướng, đại tiện lỏng.
-Pháp: Kiện tỳ, trừ thấp, trừ trùng.
-Bài thuốc: Phì nhi hoàn: Đẳng sâm 16g; hoàng liên 20g; Sơn tra 12g; Bạch truật
20g; Lô hội 6g; Sử quân tử 16g; Chích cam thảo6g; Phục linh 12g; Thần khúc 16g;
Mạch nha 10g.
Tán nhỏ làm viên, mỗi ngày uống 8 – 12g.
679
-TC: tinh thần uể oải, sắc mặt trắng bệch, tay chân run, đại tiện lỏng, rêu lưỡi mỏng
trắng, chất lưỡi nhạt, mạch trầm tế.
Nếu bệnh nặng gây trụy mạch gọi là dương khí thoát thì thấy môi xanh, mặt xanh,
trán đổ mồ hôi, khó thở, tay chân quyết lạnh, mạch trầm vi muốn tuyệt.
-Pháp: ôn bổ tỳ thận; Nếu trụy mạch ( thoát dương) phải hồi dương cứu nghịch.
Bài thuốc: Phụ tử lý trung thang( nhân sâm 4g; bạch truật 12g; can khương 8g; phụ
tử 8g; cam thảo 4g).
Bài thuốc Cố chân thang ( Nhân sâm 4g; Bạch truật 8g; Phục linh 8g; Cam thảo 4g;
Hoàng kỳ 8g; Phụ tử chế 8g; Nhục quế 6g; Hoài sơn 12g)
Nếu trụy mạch phải dùng Phụ tử lý trung thang, Cố chânthang trong 2 bài điều
dùng Nhân sâm 8g/ ngày, Phụ tử chế 12g/ngày.
c. Kinh phong do khí âm đều hư
Hay gặp ở di chứng lao màng não, viêm não.
-TC: mệt mỏi vật vã, sắc mặt trắng, có lúc đỏ, co giật lúc nặng lúc nhẹ, tay chân co
quắp hoặc cứng đờ, đại tiện lỏng hay khô, lưỡi không có rêu, chất lưỡi khô, mạch
tế sác.
-Pháp: ích khí dưỡng âm, bình can tức phong
-Bài thuốc: Đại định phong chân thang ( Bạch thược 12g; A giao 8g; Quy bản 12g;
Sinh địa 12g; Hạt vừng 8g, ngũ vị tử 6g; Mẫu lệ 12g; mạch môn 12g; Chích thảo
4g; Miết giáp 8g; Lòng đỏ trứng gà một quả).
II. Xử trí cấp cứu cơn co giật cấp bằng các phương pháp yhct
Co giật gây nguy hiểm tức thời đén tính mạng bệnh nhân, cần xử trí nhanh chóng
để đề phòng các biến chứng ngừng thở, suy hô hấp, suy tuần hoàn bằng cách săn
sóc, cắt đứt cơn co giật, hạ sốt bằng mọi phuonwg tiện và phương pháp chữa bệnh
sau đó dần dần tìm nguyên nhân gây bệnh bằng hỏi bệnh, chẩn đoán lâm sàng, xét
nghiệm để chữa về căn bản chứng giật gây ra co giật.
Cách cấp cứu co giật bằng châm cứu, nhĩ châm:
680
1.Cắt cơn co giật
a.Châm: Nhân trung, Nội quan, Thái xung, Dũng tuyền. Châm tả, kích thích vừa
phải luuw châm 30 phút đến 1h.
b.Nhĩ châm: châm vị trí Thần môn, vùng dưới vỏ. Kích thích vừa phải lưu châm 30
phút đến 1h.
Nếu châm cứu không hết cơn co giật thì phải dùng các thuốc chống co giật của
yhhđ.
2.Hạ sốt
Châm huyệt Khúc trì, thập tuyên, Hợp cốc.
Có thể châm nặn máu, không lưu châm.
3.Tìm nguyên nhân để giải quyết cơn co giật
Như co giật do hạ canxi máu, do hạ đường huyết…thì phải tiêm thuốc có canxi,
nước đường…
681
Lúc bắt đầu xổ mũi, nhức đầu, rối loạn tiêu hóa, vài ngày sau thì xuất hiện rải rác
những nốt đỏ ở sau lưng, sau đó lan ra khắp tay chân gọi là bào chẩn. Bào chẩn
chóng lớn to dần không đều nhau, hình bầu dục chứa một chất nước trong không
nung mủ có vành đỏ xung quanh, kéo dài độ 3 – 4 ngày thì khô và bong ra, đạc
điểm những nốt thủy đậu có tuổi khác nhau, nốt này mọc nốt kia bay khác với đậu
mùa.
-Pháp: Sơ phong, giải biểu, thanh nhiệt trừ thấp, giải độc
-Phương: bài 1: ( lá dâu- cam thảo đất12g; rễ sậy – lá tre16g; sinh khương 5g;
thuyền thoái 4g; hoa cúc 8g; bạc hà 6g; ngân hoa 10g; kinh giới 8g).
Bài 2: Thông xị cát cánh thang ( ( hành tăm 8 củ- liên kiều – cát cánh – đạm đậu
xị - trúc diệp – kinh giới 8g; bạc hà – cam thảo 4g; sơn tri 6g; sinh khương 5g).
Khi thủy đậu mọc có thể dùng phương pháp Trừ thấp giải độc.
Bài3: Đại liên kiêu ẩm gia giảm ( phòng phong – kim ngân – liên kiều 8g; kinh
giới – hoàng cầm 6g; thuyền thoái – cam thảo 4g; hoạt thạch 20g; xích thược –
mộc thông 10g; sinh khương 5g; huyền sâm- sa tiền – quy- thăng ma 12g).
2.2.Thể nặng
Thủy đậu mọc dày, sắc tím tối, mầu nước đục, xung quanh nốt thủy đậu mầu đỏ
sẫm, sốt cao phiền khát, mặt đỏ, môi hồng, niêm mạc miệng có những nốt phỏng,
rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ.
-Pháp: Sơ phong, thanh nhiệt, giải độc, thẩm thấp
-Phương: ( Kinh giới – phòng phong – xích thược – liên kiều 8g; quy – sinh địa –
huyền sâm – kim ngân12g; bồ công anh 16g; thảo4g; khương 5g).
Họng đau: xạ can 8g; sơn đậu căn 8g
Phiền táo: hoàng liên 8g; Táo bón gia Đại hoàng 6g.
Khát nước, miệng khô: Thiên hoa phấn, Sa sâm, Mạch môn 12g.
3.Phòng bệnh và chăm sóc
-Phòng bệnh:
682
Phòng đặc hiệu: đưa trẻ đi tiêm phòng theo lịch tiêm chủng hang tháng.
Phòng không đặc hiệu: rất khó đạt hiệu quả, vì bệnh có thể lây từ 24 – 48h trước
khi có bong nước.
Khi phát hiện cách ly bệnh nhân, tránh tiếp xúc với người bệnh cho đến khi nốt đậu
đóng mày.
-Chăm sóc:
Vệ sinh răng miệng, da: chăm sóc trẻ xúc miệng rửa tay, tắm rửa sạch sẽ bằng
dung dịch sát trùng ( nước chè xanh) thay quần áo hang ngày. Bôi dung dịch xanh
Methylen, Axyclovir hoặc Castellanin.
Cho trẻ ăn nhiều dinh dưỡng, dễ tiêu hóa.
Bài : QUAI BỊ
1.Đại cương
Quai bị là một ệnh truyền nhiễm thường sảy ra vào mùa đông xuân, thường gặp ở
trẻ từ 5 – 9 tuổi, triệu chứng chủ yếu là viêm sưng tuyến mang tai.
Nguyên nhân do dịch độc qua mũi miệng vào thiếu dương, đi theo đởm kinh ra
ngoài sinh bệnh. Đởm và can có quan hệ biểu lý với nhau nên khi có bệnh có các
triệu chứng của can kinh kèm theo; viêm tinh hoàn, hôn mê, co giật.
2.Triệu chứng
2.1.Trường hợp nhẹ
Bắt đầu thấy ê ẩm vùng dái tai, sau đó sưng đỏ đau, có thể thấy phát sốt, sợ lạnh,
đâu đầu, đau họng, nhai nuốt khó, bệnh nhân mệt mỏi, nôn mửa. Chất lưỡi đỏ, rêu
trắng hoặc hơi vàng, mạch phù sác. Sưng tuyến mang tai một bên nhiều trường hợp
683
sưng cả hai bên. Trong thời gian sưng 5 – 6 ngày rồi khỏi hoàn toàn ( tất cả các
triệu chứng diễn ra trong 6 -12 ngày.
-Pháp: sơ phong thanh nhiệt, giải độc tán kết, tiêu thũng
Bài: ( kinh giới – trần bì 6g; kim ngân hoa 10g, bồ công anh 16g; sài đất – đẳng
sâm – linh – truật 12g; sinh khương 5g; cam thảo 4g)
Bài 2: Sài hồ cát căn thang gia giảm: ( sài hồ - thăng ma – kim ngân hoa – cát cánh
10g liên kiều – hoàng cầm 8g; cam thảo 4; sinh khương 5g; ngưu bang tử - cát căn
– huyền sâm – xa tiền 12g; thạch cao – mẫu lệ 20g)
Phép gia giảm:
Tuyến mang tai đau rắn: Xạ can 10g
Viêm tinh hoàn: hạt vải 12g; khổ luyện tử 12g.
Bài 3: Hạt gấc giã nát trưng với giấm đắp vào chỗ viem ngày 2 lần.
Bài : HO GÀ
I.Đại cương
Ho gà là bệnh truyền nhiễm cấp tính đường hô hấp do trực khuẩn ho gà Bordetella
pertussis gây ra. Hay gặp ở mùa đông xuân. YHCT còng gọi là BÁCH NHẬT
KHÁI hay SINH KHÁI ( ho cơn).
685
Do tà khí qua mũi miệng vào phế, phế khí không thông, nghịch lên gây ho, bên
trong đờm nhiệt ẩn nấp ở phế khí, phế âm và sinh ra các biến chứng.
II.Triệu chứng
2.1.Giai đoạn đầu ( cảm nhiễm, phế hàn )
-TC: Chảy nước mũi, ngạt mũi, ho liên tục, ngày nhẹ đêm nặng, rêu lưỡi trắng
mỏng.
-Pháp: sơ phong giải biểu, tuyên phế, chỉ khái, hóa đàm.
-Bài 1: ( tô diệp – cát cánh 12g; lá hẹ - lá xương song – hạnh nhân – ngũ vị tử -
bách bộ 8g; ma hoàng – trần bì 6g; bán hạ 10g; sinh khương 5g; cam thảo 4g).
Nếu có sốt thêm Hoàng cầm 8g; Tang bạch bì 12g.
Bài 2: Tiểu thanh long thang gia giảm ( Ma hoàng – trần bì 6g; quế chi – cam thảo
4g;bạch thược – cát cánh – tang bạch bì 12g; bán hạ chế - xuyên bối mẫu – sơn đậu
căn - ngũ vị tử - hạnh nhân – bách bộ 8g; sinh khương 5g.
686
Bài 2: Ma hạnh thạch cam thang gia giảm ( Ma hoang 6; hạnh nhân – xạ can – bối
mẫu – trúc nhự - hoàng cầm – bách bộ 8g; tang bạch bì – cỏ nhọ nồi 12g; thạch cao
20g; sinh khương 5g; cam thảo 4g).
687
-Phòng bệnh:
Phòng đặc hiệu: đưa trẻ đi tiêm phong theo lịch tiêm chủng hang tháng.
Phòng không đặc hiệu: rất khó đạt hiệu quả vì bệnh có biểu hiện lâm sàng không
điển hình khá nhiều hoặc có một số không có triệu chứng lâm sàng.
-Chăm sóc: Trẻ em có nguy cơ cao với biến chứng của ho gà: Viêm phổi – giãn
phế quản – Tràn khí màng phổi – Khí phế thũng – xẹp phổi.
Biến chứng thần kinh: Viêm não, và để lại di chứng trầm trọng nên cho trẻ em ăn
nhiều bữa, đầy đủ chất, dễ tiêu hóa. Bồi hoàn nước điện giải đầy đủ đặc biệt ở trẻ
nôn nhiều.
Theo dõi sát hô hấp để pháp hiện dấu hiệu ngừng thở đột ngột ở trẻ sơ sinh, hoặc
trẻ có sẵn bệnh từ trước: bệnh tim, bệnh hô hấp, bệnh thần kinh…
688
PHẦN NGOẠI KHOA
689
Độ 1: búi trĩ chưa ra ngoài, đại tiện ra máu tưới, có trường hợp chảy máu niều gây
thiếu máu.
Độ 2: Khi đại tiện trĩ lòi ra, sau đó trĩ lại tự co lên được.
Độ 3: Khi đại tiện trĩ lòi ra, không tự co lên được, phải dung tay đẩy đám trĩ co lên
Độ 4: trĩ thường xuyên ra ngoài, đẩy vào lại sa ra khi ngồi sổm hoặc lao động
mạnh, búi trĩ ngoằn ngoèo.
-Trĩ ngoại chia ra làm 4 thời kỳ:
+Trĩ lòi ra ngoài
+Trĩ lòi ra ngoài với các búi TM ngoằn ngoèo.
+Trĩ bị viêm tắc gây đau, chảy máu
+Trĩ bị viêm, nhiễm trùng, ngứa và đau.
II. Các thể lâm sàng
1.Thể trĩ nội xuất huyết hay huyết ứ
-TC: đi ngoài xong ra máu từng giọt, táo bón
-Pháp: lương huyết, chỉ huyết, hoạt huyết hóa ứ
-Phương : Hoạt huyết địa hoàng thang gia giảm
Sinh địa 20g, địa du 12g, đương quy 12g, hòe hoa 12g, hoàng cầm 12g, kinh giới
12g, xích thược 20g.
Nếu táo bón gia thêm Ma nhân 12g, Đại hoàng 4g.
Phương: Tứ vật đào hồng gia giảm: Sinh địa, trác bá diệp, bạch thược, Xuyên
khung 12g; đương quy, đào nhân, hòe hoa, hồng hoa, chỉ xác 8g; đại hoàng 4g.
-Châm: trường cường, thứ lieu, tiểu trường du, đại trường du, túc tam lý, tam âm
giao, thừa sơn, hợp cốc.
2.Thể trĩ ngoại bội nhiễm hay thể thấp nhiệt
-TC: Vùng hậu môn sưng đỏ, trĩ bị sưng to, đau, ngồi đứng không yên,táo, tiểu đỏ.
-Pháp: Thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống
-Phương: Hòe hoa tán gia giảm:
690
Hòe hoa, trắc ba diệp, địa du,chi tử sao đen 12g; kinh giới (sao đen), kim ngân hoa,
sinh địa 16g; chỉ xác, xích thược 8g; cam thảo 4g.
Phương: chỉ thống thang gia giảm
Hoàng bá, hoàng liên, xích thược, trạch tả 12g; đào nhân, đương quy 8g; đại hoàng
6g.
-Châm tả: trường cường, thứ lieu, tiểu trường du, đại trường du, túc tam lý, tam âm
giao, thừa sơn, hợp cốc.
3.Trĩ lâu ngày gây thiếu máu, trĩ ở người già ( thể khí huyết đều hư)
-TC: đại tiện ra máu lâu ngày, hoa mắt, tai ù, săc mặt trắng nhợt,người mệt mỏi,
đoản hơi, tự hãn, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế
-Pháp: bổ khí huyết, chỉ huyết, thăng đề
-Phương: Tứ vật thang gia giảm
Thục địa, xuyên khung, bạch thược, địa du, hoàng kỳ 12g; xuyên khung, a giao 8g;
cam thảo 4g
Phương: bổ trung ích khí thang gia: Địa du sao đen, hòe hoa sao đen 8g; kinh giới
sao đen 12g.
-Cứu: bách hội, tỳ du, vijdu, cao hoang,cách du, quan nguyên, khí hải.
II. Chữa trĩ bằng phương pháp chống viêm, chống chảy máu tại chỗ và làm
hoại tử trĩ
1.Cao dán tiêu viêm, giảm đau: gồm các vị thuốc như: Hoạt thạch, Long cốt, Bối
mẫu, Chu sa, Băng phiến.
2.Thuốc làm hoại tử rụng trĩ
a.Trĩ khô tán ( Thạch tín 160g; Thần sa 360g; Phèn chua 400g; Ô mai 100g) Tán
bột rắc vào trĩ.
Chỉ định trĩ nội thời kỳ 3. Chống chỉ định trĩ nội thời kỳ 1, ung thư trực tràng hậu
môn
b.Thắt búi trĩ
691
Tiêm dung dịch Minh phàn 8% chữa trĩ nội – trĩ ngoại các thời kỳ
Thời kỳ 1,2 tiêm ít nhất từ 0,5 – 1ml cho 1 búi trĩ, tổng liều không quá 3ml.
Ngoài tác dụng hoại tử búi trĩ nhanh, còn tác dụng cầm máu tốt.
VD: Thời kỳ 1 tiêm 0,5 – 1ml; Thời kỳ 2 tiêm 0,5 – 3ml; Thời kỳ 3 tiêm 0,5 – 8ml.
Có thể tiêm 3 – 7ml.
694
Bài: LOÉT MIỆNG(*)
Bệnh hay tái phát yhct gọi là Khẩu cam do tâm tỳ bị bốc hỏa, nhiệt độc hoặc do
thận âm hư, vị âm hư làm hư hỏa bốc lên gây viêm mà sinh ra bệnh.
Trên lâm sàng căn cứ vào triệu chứng của bệnh chia làm 2 loại:
1.Thực hỏa
Do hỏa độc ở tâm tỳ sinh ra
-Tc: vết loét đỏ, sưng, có mủ, đau nóng rát, miệng hôi, khô miệng, lưỡi đỏ, rêu
vàng, táo bón, nước tiểu đỏ.
-Pháp: thanh nhiệt tả hỏa ở tâm tỳ
-Bài thuốc : Đạo xích tán gia giảm ( sinh địa 20g; mộc thông 6g; trúc diệp 20g;
thạch cao 40g; ngọc trúc 12g; cam thảo 4g; huyền sâm 12g; lô căn 20g; tri mẫu
12g; thăng ma 8g)
2.Hư hỏa
Do vị âm hư, thận âm hư, tân dịch giảm gây ra.
-Tc: các vết loét sưng đỏ, đau nhẹ, khi mệt nhọc dễ tái phát, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
-Pháp: dưỡng âm thanh nhiệt.
-Bài thuốc: Lục vị tri bá gia giảm ( sinh địa 16g; sơn thù 8g; hoài sơn 12g; trạch tả
8g; đan bì 8g; phục linh 8g; hoàng bá 12g; tri mẫu 8g; huyền sâm 8g; bạch thược
8g0
Mất ngủ thêm Táo nhân 12g; Táo bón thêm Ma nhân 12g.
696
697