Professional Documents
Culture Documents
Ngũ Hành Nạp Âm là một trong những chủ đề gợi nhiều sự tò mò và khó hiểu nhất đối với
học viên.
Nạp Âm có nghĩa là “tiếp nạp âm thanh”, bao gồm 5 hành là Mộc, Hoả, Thổ, Kim và Thuỷ.
Khi mới học phong thuỷ thì người học đã biết 10 Thiên Can, 12 Địa Chi và 8 Quái đều có
hành riêng, gọi là Chính Ngũ Hành.
Khi học lên cao thì người học bắt đầu tiếp xúc với Song Sơn Ngũ Hành và Nhân Bàn Phùng
Châm Ngũ Hành. Đây là ngũ hành được phân bố theo các Thiên Can, Địa Chi và Bát Quái theo những
cách khác.
Sau nữa thì đến 60 tổ hợp giữa Thiên Can và Địa Chi gọi là 60 Hoa Giáp. Và ngũ hành của
mỗi tổ hợp trong 60 tổ hợp thì lại khác với ngũ hành của Thiên Can hay Địa Chi cấu tạo rời rạc.
Điều khiến người học khó hiểu đó là tại sao lại phân bố ngũ hành 60 Hoa Giáp theo một cấu trúc hỗn
loạn như vậy và có liên quan gì đến yếu tố âm thanh?
Trước tiên ta có thể xem trong âm nhạc truyền thống cổ điển Trung Hoa bao gồm 12 âm là:
Hoàng Chung, Đại Lữ, Thái Thốc, Giáp Chung, Cô Tẩy, Trọng Lữ, Nhuỵ Tân, Lâm Chung, Di Tắc,
Nam Lữ, Vô Xạ và Ứng Chung.
Theo truyền thống âm nhạc thì sẽ có 6 âm được gọi là Luật, 6 âm gọi là Lã.
Ngoài ra, còn có thể chia làm ngũ cung thay vì 7 nốt như âm nhạc phương Tây. 5 cung đó
là: Cung, Thương, Giốc, Chuỷ, Vũ từ thấp đến cao, tương ứng với do, re, mi, so, la…
5 cung tương ứng với 5 hành trong huyền học là: Cung tương ứng hành Thổ, Thương là Kim, Giốc
là Mộc, Chuỷ là Hoả và Vũ là Thuỷ.
Như vậy, đối với người học phong thuỷ quen thuộc với 60 Hoa Giáp được chia thành 30 tổ
hợp (1 dương, 1 âm) và mỗi cặp được gắn cho 1 hành, chúng ta có 30 tổ hợp tương ứng với với lý
thuyết âm nhạc ở trên. Đó là ý tưởng của Nạp Âm, nghĩa là thu nạp âm thanh.
Nhưng còn thứ tự của hành thì sao? Có vẻ lộn xộn nhưng trong thực tế thì đều có quy luật,
tuy rằng khá phức tạp.
a) Quy luật thứ nhất là thứ tự ngũ hành là: Kim => Hoả => Mộc => Thuỷ => Thổ. Cứ như thế
mà lặp đi lặp lại.
Thứ tự trên rất khác với chiều tương sinh của ngũ hành là: Mộc => Hoả => Thổ => Kim =>
Thuỷ.
Các học giả cố gắng giải thích theo nhiều cách khác nhau.
Sơ đồ này biểu thị theo Tiên Thiên Bát Quái và Ngũ Hành Tương Ứng
Càn đại diện cho Thiên và Thái Dương. Hành là Kim. Do đó vạn vật trong cuộc sống bắt
đầu từ Kim, biêu thị Thiên Môn.
Chiều tương ứng của Tiên Thiên Bát Quái là: Càn Kim => Đoài Kim => Ly Hoả => Chấn
Mộc => Tốn Mộc => Khảm Thuỷ => Cấn Thổ => Khôn Thổ.
Khôn đại diện cho Địa và Thái Âm. Vị trí của Khôn nằm ở cuối chu trình và biểu thị Địa
Hộ. Như vậy đó là chiều ngũ hành nạp âm cũng chính là chiều của vũ trụ.
b) Về mặt lý thuyết thì chiều tương sinh ngũ hành chính là chiều tự nhiên của vũ trụ: Mộc =>
Hoả => Thổ => Kim => Thuỷ trong khi Ngũ Hành Nạp Âm biểu thị Chiều Ứng Dụng.
Để Kim có thể trở nên hữu dụng thì phải trải qua Hoả rèn. Nên Kim được tiếp nối bằng Hoả.
Để Hoả có thể cháy rực rỡ thì Hoả phải được Mộc cung cấp nhiên liệu. Do đó Hoả được tiếp
nối bởi Mộc.
Mộc đại diện cho sinh trưởng. Thuỷ rất cần thiết để Mộc có thể phát triển. Do đó Mộc được
tiếp nối bởi Thuỷ.
Thuỷ chỉ trở nên hữu dụng nếu được kiểm soát và điều phối bởi đất Thổ. Do đó Thuỷ được
tiếp nối bởi Thổ.
Thổ trở nên hữu dụng nếu có chứa Kim. Do đó Thổ được tiếp nối bởi Kim ….quy luật cứ
như thế lặp lại.
Tam Mệnh Thông Hội giải thích rằng “Đồng Loại Phu Thê, Cách Bát Sinh Tử”.
Câu này có nghĩa là nếu 2 Can cùng một chính ngũ hành thì sẽ xem như là cặp vợ chồng và
sẽ cùng hành nạp âm. Ngoài ra, theo quy luật tiếp theo thì không phải là Hoa Giáp tiếp theo mà chính
là cách 8 cặp đếm thuận.
Ví như chúng ta khởi đầu đếm từ Giáp Tý. Tiếp theo sẽ là Ất Sửu. Vì Giáp và Ất cùng thuộc
hành Mộc nên Ất Sửu sẽ là người vợ của Giáp Tý và cả 2 can cùng ngũ hành nên theo quy luật Đồng
Loại Phu Thê thì cả hai sẽ là Kim.
Như vậy thế hệ con “Sinh Tử” tiếp theo không phải là Bính Dần mà sẽ là cách 8 cặp tiếp
theo tức là Nhâm Thân. Do đó Nhâm Thân là con trai của Giáp Tý/Ất Sửu, và người vợ sẽ là Quý
Dậu.
Thế hệ con cháu tiếp theo sẽ là từ Nhâm Thân tiếp sau 8 tổ hợp, chính là Canh Thìn và người
vợ là Tân Tỵ cũng như Canh Thìn là con trai của chồng Nhâm Thân và vợ Quý Dậu.
3 cặp đầu tiên do đó sẽ là:
Giáp Tý - Ất Sửu / Nhâm Thân - Quý Dậu / Canh Thìn - Tân Tỵ, và đều mang theo ngũ hành
nạp âm.
Theo cùng nguyên lý đó thì 3 cặp tiếp theo là: Mậu Tý - Kỷ Sửu / Bính Thân - Đinh Dậu /
Giáp Thìn - Ất Tỵ.
Nhưng ngũ hành nạp âm sẽ không còn là Kim nữa mà đã chuyển thành Hoả.
Tiếp theo cùng quy luật thì 3 cặp tiếp theo là Nhâm Tý - Quý Sửu / Canh Thân - Tân Dậu /
Mậu Thìn - Quý Tỵ có ngũ hành nạp âm là Mộc.
3 cặp tiếp theo là Bính Tý - Đinh Sửu / Giáp Thân - Ất Dậu / Nhâm Thìn - Quý Tỵ được
xem là hành Thuỷ.
3 cặp tiếp là Canh Tý - Tân Sửu / Mậu Thân - Kỷ Dậu / Bính Thìn - Đinh Tỵ được xem là
hành Thổ.
Như vậy chúng ta đã bao quát được 30 trong số 60 Hoa Giáp và tất cả đi theo quy luật chuyển
động: Kim => Hoả => Mộc => Thuỷ và Thổ.
Còn 30 tổ hợp còn lại thì đi theo bắt đầu từ Giáp Ngọ, và câu chuyện được lặp lại theo quy
luật trên.
3 cặp đầu tiên là Giáp Ngọ - Ất Mùi / Nhâm Dần - Quý Mão / Canh Tuất - Tân Hợi và ngũ
hành tương ứng là Kim….Theo cách tương tự thì chúng ta có thể hoàn tất toàn bộ 30 cặp tổ hợp còn
lại.
Lưu ý rằng mỗi một ngũ hành nạp âm sẽ được lặp lại 3 lần trước khi thay đổi. Bạn đọc tinh
ý sẽ phát hiện rằng các Hoa Gíap khởi đầu luôn bắt đầu từ Địa Chi Tý hay Ngọ, Địa Chi tiếp theo sẽ
luôn là Thân hay Dần và cuối cùng sẽ là Thìn hay Tuất.
Tý và Ngọ được gọi là Địa Chi Trọng, Thân và Dần được gọi là Địa Chi Mạnh trong khi
Thìn và Tuất được gọi là Địa Chi Quý.
Và quy luật phân bố luôn là Tý / Thân / Thìn hay Ngọ / Dần / Tuất để hoàn thành đủ Mạnh
Trọng Quý trước khi di chuyển sang hành tiếp theo.
IV. Cách Đếm Tắt Ngũ Hành Nạp Âm Mà Không Cần Tra Bảng
Khởi từ Tý, bạn đếm theo 12 địa chi như hình (Hình bàn tay 12 Địa Chi), từ dưới lên trên từ
trái qua phải. Tuổi của bạn ở dừng ở ngón nào thì lấy ngón đó bất đầu tính thiên can.
Từ bước 1, ta lấy ngón tay có địa chi năm sinh của bạn và tính thiên can.
Khởi thiên can tại đó ta đếm là Giáp/ Ất, ngón tiếp theo Bính/ Đinh, lần lượt các ngón tiếp
theo Mậu/ Kỷ, Canh/ Tân, Nhâm/ Quý theo chiều ngược kim đồng hồ. Thiên can của bạn là gì thì bạn
dừng ngay ngón đó.
Sau khi bạn xác định được thiên can của bạn ở ngón tay nào thì bạn tiếp tục bước thứ 3 là
xác định ngũ hành.
Từ bước 2, ta lấy ngón đó và so với hình (Bàn tay Ngũ Hành) là bạn xác định được bạn thuộc
ngũ hành nào.
5 Hành sẽ được lặp đi lặp lại 6 lần trong chu kỳ 60 Hoa Giáp.
Vì lẽ đó có đến 30 ngũ hành nạp âm và mỗi một hành nạp âm được gắn với một tên đặc biệt.
Rất nhiều thầy phong thuỷ không thể giải thích được tại sao lại có những tên như vậy và
cũng không có nhiều người quan tâm tìm hiểu nguồn gốc những tên gọi trên.
Để lý giải thì chúng tôi có tham khảo một số tác phẩm cổ điển viết về chủ đề này.
Kim ở Tý và Sửu là khi Thuỷ vượng và Kim Tử và Mộ. Ám chỉ kim chìm trong lòng biển.
Hoả trải qua giai đoạn Dần và Mão là khi Mộc vượng. Hoả được Mộc nuôi dưỡng, do đó
như hình ảnh của lò lửa.
Mộc trải qua giai đoạn Thìn và Tỵ là lúc Mộc đã trưởng thành và được đất dày nuôi dưỡng
và mặt trời sưởi ấm. Do đó mộc phát triển thành rừng rậm.
Ở Ngọ và Mùi thì Thổ bị khô. Không còn có khả năng hỗ trợ cho mộc phát triển, cũng giống
đất đắp đường.
Ở Thân và Dậu thì Kim đạt đỉnh cao, vượng nhất nên giống như kim loại đầu mũi gươm.
6. Giáp Tuất - Ất Hợi - Sơn Đầu Hoả
Sơn Đầu Hoả là lửa bên dưới lớp tro tàn dày.
Ở Tuất và Hợi thì Hoả ở giai đoạn Mộ và Tuyệt. Cũng như ở cuối giai đoạn của một cơn
cháy rừng, khi hoả chỉ còn lại là lửa âm thầm bên dưới tro tàn.
Thuỷ vượng ở Tý và suy ở Sửu. Không vượng như nước sông lớn nhưng vẫn có sức sống
dai dẳng giống như nước ở khe suối các ngọn núi cao.
Thổ khi ở Dần và Mão là lúc Mộc vượng. Mặc dù Thổ bị Mộc khắc, Dần là gốc ở quái Cấn
nên cũng là Thổ, và Mão là dây leo nhỏ, nên giữ được đất hơn là làm tơi xốp. Do đó đất vươn lên cao
tạo thành sức mạnh, cũng như pháo đài.
Kim ở Thìn và Tỵ là Dưỡng và Trường Sinh. Kim loại đang ở giai đoạn phôi thai và chưa
có định hình rõ ràng cũng như ý nghĩa của sáp. Bạch Lạp Kim biểu thị kim loại mềm như thiếc hay
chì.
Mộc gặp Tử ở Ngọ và Mộ tại Mùi. Mặc dù Thuỷ ở Thiên Can cố gắng nuôi dưỡng Mộc
nhưng Mộc vẫn yếu và thiếu sự cứng chắc, như cây liễu.
Nước trải qua giai đoạn Trường Sinh và Mộc Dục ở Thân và Dậu. Như vừa được sinh ra thì
dòng chảy không mạnh mẽ, và cũng như nước ngầm dưới đất thì chảy vào giếng.
12. Bính Tuất - Đinh Hợi - Ốc Thượng Thổ
Thiên Can Bính và Đinh sinh cho Thổ nhưng Thổ ở Tuất và Hợi, được xem là Thiên Môn.
Do đó đất này cao hơn so với mặt đất, và tựa như mái ngói đất và làm bằng Thổ.
Hoả ở Tý và Sửu Tý là đất của Thuỷ. Do đó Hoả được xem như là phát xuất từ Thuỷ, tạo
thành hình ảnh của con rồng phóng ra từ dòng nước và phun ra lửa. Hình ảnh này thường được dùng
trong các sách cổ để giải thích cho sấm chớp.
Mộc ở Dần và Mão là thời điểm đỉnh cao và thịnh vượng. Dần là Lâm Quan và Mão là Đế
Vượng của Mộc. Cây tùng, bách có vị trí đặc biệt quan trọng trong văn hoá Trung Hoa. Hầu như tất
cả gỗ xây dựng cấu trúc nhà ở hay đồ nội thất vào thời xưa đều được làm từ cây tùng, bách và cây
này còn là đại diện cho biểu tượng sức mạnh và sự ngay thẳng. Đây cũng là cây trường xuân ngay cả
trong mùa đông lạnh lẽo. Tùng Bách Mộc biểu thị hình ảnh của Mộc ở thời kỳ thịnh vượng.
Thìn là mộ khố của Thuỷ, trong khi Tỵ là Trường Sinh của Kim từ đó sinh ra Thuỷ. Vì lẽ
đó, thuỷ sẽ không bao giờ bị khô hạn mà sẽ luôn là dòng chảy liên tục.
Hoả vượng ở Ngọ và Suy ở Mùi. Khi Hoả vượng thì Kim suy. Khi Hoả yếu thì Kim dần
phục hồi. Ở Ngọ và Mùi thì Kim dần dần phục hồi hình dạng - do đó biểu thị hình ảnh của kim loại
tròn, kim loại cần phải được khai quật từ quặng mỏ, và không có tính hữu dụng cao.
Thuật ngữ này biểu thị cảnh hoàng hôn mặt trời dần hạ xuống ở núi xa, và nhiệt của mặt trời
dần giảm xuống và mất đi. Còn gọi là Hoả gặp Bệnh ở Thân và Tử ở Dậu.
18. Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Bình Địa Mộc
Tuất biểu thị hoang vu, và Hợi biểu thị sự phát triển của Mộc. Cây cối phát triển ở vùng
hoang vu không được chăm sóc và thường không tạo ra gỗ có chất lượng cao.
Tý là đất của Thuỷ và Sửu là đất ướt. Quá nhiều nước biến đất thổ thành chất liệu xây dựng
ướt mềm như xi măng hay vữa tô lên tường.
Mộc vượng ở Dần và Mão. Khi Mộc vượng thì Kim kém hiệu quả. Ngoài ra Kim Tuyệt ở
Dần và Thai ở Mão. Kim loại rất yếu ớt như phôi kim loại.
Thìn là mốc giao thoa giữa mùa xuân và mùa hạ, Tỵ là đầu mùa hè. Ngoài ra thì Mộc ở Thiên
Can còn biểu thị cho nguồn nuôi Hoả. Do đó Hoả sẽ tiếp tục bùng cháy, nhưng sẽ không quá mạnh
vì vào cuối mùa xuân và đầu mùa hè. Biểu thị cho lửa của ngọn đèn ở ban thờ vẫn cháy suốt.
Can Bính và Đinh là Hoả. Ngọ là đất của Hoả. Tuy vậy ngũ hành nạp âm lại là Thuỷ. Người
xưa cho rằng thuỷ xuất phát từ hoả có thể biểu thị một dòng sông ở trên trời. Thiên Hà có thể biểu thị
dải ngân hà trong vũ trụ.
Thân là một phần của quái Khôn. Dậu là thuộc quái Đoài đầm ao. Thiên can Mậu và Kỷ biểu
thị hành Thổ. Hành Thổ trong ví dụ này không phải là lớp đất mỏng mà là rất nhiều đất đang dịch
chuyển. Do đó có thể diễn dịch là đường lớn nơi có nhiều xe cộ dịch chuyển đi lại.
24. Canh Tuất - Tân Hợi - Xoa Xuyến Kim
Kim Suy tại Tuất và Bệnh tại Hợi. Kim không dùng được để làm vũ khí hay công cụ, mà chỉ
là trang sức đẹp mắt.
Tý là đất của Thuỷ, biểu thị sự sinh sôi của Mộc, nhưng cũng ẩn chứa Kim tại Sửu. Hình
tượng là một trong những cây dâu có lá non để nuôi tằm.
Dần chỉ vùng Đông Bắc, Mão chỉ vùng phía Đông. Ở Trung Quốc thì các dòng sông lớn
chảy từ Tây sang Đông. Do đó nước chảy về phía Đông được xem như dòng chảy tự nhiên và gặp
phải các dòng suối chạy trên đường, dần dần nhập vào và biến thành dòng suối hay sông lớn.
Thổ nhập vào Mộ tại Thìn và trở thành Tuyệt tại Tỵ. (Thổ xem giống như là Thuỷ). Nhưng
cùng lúc thì Hoả ở Thiên Can vượt trội, có khả năng sinh ra Thổ. Thuật ngữ sa trung thổ biểu thị đất
này thiếu sức mạnh nhưng cũng không hoàn toàn kém cỏi.
Hoả đạt đế vượng ở Ngọ. Mặc dù Suy ở Mùi nhưng vẫn có Mộc ẩn tàng giúp Hoả cháy.
Hình ảnh là mặt trời vào buổi trưa, nóng và dữ dội.
Thân và Dậu là mùa thu. Hầu hết các cây sẽ bắt đầu héo rũ, nhưng cây thạch lựu vẫn ra quả
tốt. Do đó được xem là biểu thị của mộc chống chọi sự lạnh giá mùa thu.
30. Nhâm Tuất - Quý Hợi - Đại Hải Thuỷ
Thuỷ rơi vào Quan Đới và Lâm Quan ở Tuất và Hợi, phát triển rất mạnh. Ngoài ra, Hợi đại
diện cho lượng nước vô hạn. Can Nhâm và Quý cũng đại diện cho Thuỷ. Lượng nước rất lớn, biểu
thị cho đại dương.
Lưu Ý:
Trong một số sách lý luận về ứng dụng thì một số ngũ hành nạp âm được xem là có những
tính chất đặc biệt. Ví dụ như Hải Trung Kim không thể bị Hoả khắc, hay Thuỷ không thể dập tắt được
Phích Lịch Hoả.
Tuy nhiên, những cách giải thích trên chủ yếu phù hợp với các môn mệnh lý hơn là ứng dụng
trong Phong Thuỷ Địa Lý.
Trong Phong Thuỷ, chúng ta thường sử dụng ngũ hành nạp âm khi phân tích về Phân Kim
cũng như khi dùng để chọn ngày giờ chôn cất.
Ngoài ra, ngũ hành nạp âm còn có thể ứng dụng rất nhiều trong Phong Thuỷ Tam Hợp ở các
vòng 72 Long, 60 Long, 120 Long.
Các công thức liên quan đến các vòng trên sẽ sử dụng nguyên lý của ngũ hành nạp âm. Và
rất phổ biến ở một số trường phái Phong Thuỷ như Tam Hợp hay Dương Công.
Ngoài ứng dụng trong Phong Thuỷ thì ngũ hành nạp âm cũng được dùng trong mệnh lý Bát
Tự.
Ngũ Hành Nạp Âm cũng hàm chứa rất nhiều bí ẩn bên trong. Hi vọng bạn đọc có thể tìm
hiểu và khai phá thêm.
Cẩm nang Phong Thủy - Nhâm Dần 2022
CUNG PHI
QUÁI SỐ
NĂM NĂM THEO MỆNH NGŨ HÀNH
TUỔI
SINH ÂM LỊCH NAM/NỮ NẠP ÂM
Nam Nữ
100 1923 Quý Hợi Khôn Khảm Đại Hải Thuỷ
99 1924 Giáp Tý Tốn Khôn Hải Trung Kim
98 1925 Ất Sửu Chấn Chấn Hải Trung Kim
97 1926 Bính Dần Khôn Tốn Lư Trung Hoả
96 1927 Đinh Mão Khảm Cấn Lư Trung Hoả
95 1928 Mậu Thìn Ly Càn Đại Lâm Mộc
94 1929 Kỷ Tỵ Cấn Đoài Đại Lâm Mộc
93 1930 Canh Ngọ Đoài Cấn Lộ Bàng Thổ
92 1931 Tân Mùi Càn Ly Lộ Bàng Thổ
91 1932 Nhâm Thân Khôn Khảm Kiếm Phong Kim
90 1933 Quý Dậu Tốn Khôn Kiếm Phong Kim
89 1934 Giáp Tuất Chấn Chấn Sơn Đầu Hoả
88 1935 Ất Hợi Khôn Tốn Sơn Đầu Hoả
87 1936 Bính Tý Khảm Cấn Giản Hạ Thuỷ
86 1937 Đinh Sửu Ly Càn Giản Hạ Thuỷ
85 1938 Mậu Dần Cấn Đoài Thành Đầu Thổ
84 1939 Kỷ Mão Đoài Cấn Thành Đầu Thổ
83 1940 Canh Thìn Càn Ly Bạch Lạp Kim
82 1941 Tân Tỵ Khôn Khảm Bạch Lạp Kim
81 1942 Nhâm Ngọ Tốn Khôn Dương Liễu Mộc
80 1943 Quý Mùi Chấn Chấn Dương Liễu Mộc
79 1944 Giáp Thân Khôn Tốn Tuyền Trung Thuỷ
78 1945 Ất Dậu Khảm Cấn Tuyền Trung Thuỷ
77 1946 Bính Tuất Ly Càn Ốc Thượng Thổ
76 1947 Đinh Hợi Cấn Đoài Ốc Thượng Thổ
CUNG PHI
QUÁI SỐ
NĂM NĂM THEO MỆNH NGŨ HÀNH
TUỔI
SINH ÂM LỊCH NAM/NỮ NẠP ÂM
Nam Nữ
75 1948 Mậu Tý Đoài Cấn Tích Lịch Hoả
74 1949 Kỷ Sửu Càn Ly Tích Lịch Hoả
73 1950 Canh Dần Khôn Khảm Tùng Bách Mộc
72 1951 Tân Mão Tốn Khôn Tùng Bách Mộc
71 1952 Nhâm Thìn Chấn Chấn Trường Lưu Thuỷ
70 1953 Quý Tỵ Khôn Tốn Trường Lưu Thuỷ
69 1954 Giáp Ngọ Khảm Cấn Sa Trung Kim
68 1955 Ất Mùi Ly Càn Sa Trung Kim
67 1956 Bính Thân Cấn Đoài Sơn Hạ Hoả
66 1957 Đinh Dậu Đoài Cấn Sơn Hạ Hoả
65 1958 Mậu Tuất Càn Ly Bình Địa Mộc
64 1959 Kỷ Hợi Khôn Khảm Bình Địa Mộc
63 1960 Canh Tý Tốn Khôn Bích Thượng Thổ
62 1961 Tân Sửu Chấn Chấn Bích Thượng Thổ
61 1962 Nhâm Dần Khôn Tốn Kim Bạch Kim
60 1963 Quý Mão Khảm Cấn Kim Bạch Kim
59 1964 Giáp Thìn Ly Càn Phúc Đăng Hoả
58 1965 Ất Tỵ Cấn Đoài Phúc Đăng Hoả
57 1966 Bính Ngọ Đoài Cấn Thiên Hà Thuỷ
56 1967 Đinh Mùi Càn Ly Thiên Hà Thuỷ
55 1968 Mậu Thân Khôn Khảm Đại Trạch Thổ
54 1969 Kỷ Dậu Tốn Khôn Đại Trạch Thổ
53 1970 Canh Tuất Chấn Chấn Thoa Xuyến Kim
52 1971 Tân Hợi Khôn Tốn Thoa Xuyến Kim
51 1972 Nhâm Tý Khảm Cấn Tang Đố Mộc
Cẩm nang Phong Thủy - Nhâm Dần 2022
CUNG PHI
QUÁI SỐ
NĂM NĂM THEO MỆNH NGŨ HÀNH
TUỔI
SINH ÂM LỊCH NAM/NỮ NẠP ÂM
Nam Nữ
50 1973 Quý Sửu Ly Càn Tang Đố Mộc
49 1974 Giáp Dần Cấn Đoài Đại Khê Thuỷ
48 1975 Ất Mão Đoài Cấn Đại Khê Thuỷ
47 1976 Bính Thìn Càn Ly Sa Trung Thổ
46 1977 Đinh Tỵ Khôn Khảm Sa Trung Thổ
45 1978 Mậu Ngọ Tốn Khôn Thiên Thượng Hoả
44 1979 Kỷ Mùi Chấn Chấn Thiên Thượng Hoả
43 1980 Canh Thân Khôn Tốn Thạch Lựu Mộc
42 1981 Tân Dậu Khảm Cấn Thạch Lựu Mộc
41 1982 Nhâm Tuất Ly Càn Đại Hải Thuỷ
40 1983 Quý Hợi Cấn Đoài Đại Hải Thuỷ
39 1984 Giáp Tý Đoài Cấn Hải Trung Kim
38 1985 Ất Sửu Càn Ly Hải Trung Kim
37 1986 Bính Dần Khôn Khảm Lư Trung Hoả
36 1987 Đinh Mão Tốn Khôn Lư Trung Hoả
35 1988 Mậu Thìn Chấn Chấn Đại Lâm Mộc
34 1989 Kỷ Tỵ Khôn Tốn Đại Lâm Mộc
33 1990 Canh Ngọ Khảm Cấn Lộ Bàng Thổ
32 1991 Tân Mùi Ly Càn Lộ Bàng Thổ
31 1992 Nhâm Thân Cấn Đoài Kiếm Phong Kim
30 1993 Quý Dậu Đoài Cấn Kiếm Phong Kim
29 1994 Giáp Tuất Càn Ly Sơn Đầu Hoả
28 1995 Ất Hợi Khôn Khảm Sơn Đầu Hoả
27 1996 Bính Tý Tốn Khôn Giản Hạ Thuỷ
26 1997 Đinh Sửu Chấn Chấn Giản Hạ Thuỷ
CUNG PHI
QUÁI SỐ
NĂM NĂM THEO MỆNH NGŨ HÀNH
TUỔI
SINH ÂM LỊCH NAM/NỮ NẠP ÂM
Nam Nữ
25 1998 Mậu Dần Khôn Tốn Thành Đầu Thổ
24 1999 Kỷ Mão Khảm Cấn Thành Đầu Thổ
23 2000 Canh Thìn Ly Càn Bạch Lạp Kim
22 2001 Tân Tỵ Cấn Đoài Bạch Lạp Kim
21 2002 Nhâm Ngọ Đoài Cấn Dương Liễu Mộc
20 2003 Quý Mùi Càn Ly Dương Liễu Mộc
19 2004 Giáp Thân Khôn Khảm Tuyền Trung Thuỷ
18 2005 Ất Dậu Tốn Khôn Tuyền Trung Thuỷ
17 2006 Bính Tuất Chấn Chấn Ốc Thượng Thổ
16 2007 Đinh Hợi Khôn Tốn Ốc Thượng Thổ
15 2008 Mậu Tý Khảm Cấn Tích Lịch Hoả
14 2009 Kỷ Sửu Ly Càn Tích Lịch Hoả
13 2010 Canh Dần Cấn Đoài Tùng Bách Mộc
12 2011 Tân Mão Đoài Cấn Tùng Bách Mộc
11 2012 Nhâm Thìn Càn Ly Trường Lưu Thuỷ
10 2013 Quý Tỵ Khôn Khảm Trường Lưu Thuỷ
9 2014 Giáp Ngọ Tốn Khôn Sa Trung Kim
8 2015 Ất Mùi Chấn Chấn Sa Trung Kim
7 2016 Bính Thân Khôn Tốn Sơn Hạ Hoả
6 2017 Đinh Dậu Khảm Cấn Sơn Hạ Hoả
5 2018 Mậu Tuất Ly Càn Bình Địa Mộc
4 2019 Kỷ Hợi Cấn Đoài Bình Địa Mộc
3 2020 Canh Tý Đoài Cấn Bích Thượng Thổ
2 2021 Tân Sửu Càn Ly Bích Thượng Thổ
1 2022 Nhâm Dần Khôn Khảm Kim Bạch Kim
TRỌN BỘ
TỰ HỌC PHONG THỦY
Master Nguyễn Thành Phương
Kỳ Môn Độn Giáp Kỳ Môn Độn Giáp Kỳ Môn Độn Giáp Kỳ Môn Độn Giáp
Đầu Tư Toàn Thư 1- 1080 Toàn Thư 2- Lịch Toàn Thư 3- Luận
Cục Chuyển Bàn Vạn Niên Giải Hiện Tượng
Kỳ Môn Độn Giáp Kỳ Môn Độn Giáp Kỳ Môn Độn Giáp Kỳ Môn Độn Giáp Kỳ Môn Độn Giáp
Toàn Thư 4- Toàn Thư 5- 540 Toàn Thư 6- 540 Toàn Thư 7- Lịch Toàn Thư 8- Tiểu
Phong Thủy Dương Độn Cục Âm Độn Cục Nhật Gia Phi Cung
BỘ BÁT TỰ - TỨ TRỤ
Huyền Không Phi Huyền Không Nhị Trạch Thực Nhị Trạch Thực Phong Thủy
Tinh - Vô Thường Ngũ Bộ Nghiệm - Nghiệm - Bát Trạch
Phái Quyển Thượng Quyển Hạ
Long Môn Bát Cục Ngũ Quỷ Vận Tài Lai Bố Y - Cửu Huyền Không Đại
- Càn Khôn Quốc Tinh Thủy Pháp Quái - Long Sơn
Bảo Hướng Thủy
Tự Học Chọn Ngày Tự Học Chọn Ngày Tự Học Xem Diện Tướng
Giờ Tập 1- Trạch Giờ Tập 2- Chọn Chỉ Tay Lông Mày
Nhật Tổng Quát Ngày Cưới Hỏi
BỘ DANH TÍNH & GIẤC MƠ BỘ ẤN PHẨM TẾT
Phong Thủy dành Kinh Dịch 64 Quái Nghi Thức Thỉnh Dụng Thần Hình Cân Xương
cho Người Mới Cúng Tượng Thần Tượng Yếu Lược Tính Số
Mua Nhà Phật
https://play.google.com/store/books/author?id=Nguyễn+Thành+Phương
La Bàn, La Kinh
Phong Thủy.
TPHCM - 2021