You are on page 1of 7

Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU
BẰNG STATIN, FIBRATE ĐƠN ĐỘC HOẶC KẾT HỢP
TẠI KHOA KHÁM BỆNH - BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Vũ Thị Minh Phương*, Nguyễn Đức Công*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và tác dụng không mong muốn của Atorvastatin 20mg / ngày,
Rosuvastatin 10mg / ngày, Fenofibrate 200 mg / ngày sử dụng đơn độc hoặc phối hợp ở bệnh nhân rối loạn lipid
máu trong thời gian 1 tháng theo dõi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc thực hiện ở 336 bệnh
nhân có rối loạn lipid máu đến khám và điều trị tại khoa Khám bệnh – bệnh viện Thống Nhất từ tháng 8 đến
tháng 12 năm 2012.
Kết quả: Hiệu quả chung đạt mục tiêu điều trị theo khuyến cáo 2008 của hội tim mạch học Việt Nam: LDL-
C 57,4%; LDL-C + TG 42 %; LDL-C + HDL-C +TG 37,8%; non HDL-C 55,4%. Đạt chỉ số LDL-C/ HDL-C <
3,5 là 96,4%. Tỷ lệ đạt mục tiêu ở nhóm tuổi < 60 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tuổi ≥ 60. Tỷ lệ kiểm soát LDL-
C và non HDL-C đạt mục tiêu theo mức nguy cơ: nguy cơ thấp LDL-C 97,7%, non HDL 94,2%; nguy cơ trung
bình LDL-C 88,7%, non HDL-C 83,0%; nguy cơ cao trung bình LDL-C 56,0%,non HDL-C 54,0%; nguy cơ cao
LDL-C 23,1%,non HDL-C 23,1%. Tăng men gan gấp 3 lần ngưỡng trên của trị số bình thường: statin 1,2%;
phối hợp 2 thuốc 1,9%. Tiêu cơ 0%. Đau cơ 1,0%. Chán ăn mệt mỏi 1,0 – 3,2%.
Kết luận: Tỷ lệ chung đạt mục tiêu các chỉ số lipid máu đơn độc và kết hợp theo khuyến cáo 2008 của hội
tim mạch học VN ở mức trung bình và thấp. Tỷ lệ kiểm soát các chỉ số lipid máu đạt mục tiêu giảm dần theo
nhóm nguy cơ tăng dần. Tăng men gan gấp 3 lần gặp với tỷ lệ cao.
Từ khóa: rối loạn lipid máu, mục tiêu điều trị, nhóm nguy cơ
ABSTRACT
EVALUATION OF EFFICIENCY IN TREATMENT OF DYSLIPIDEMIA BY STATIN,
FIBRATE ALONE OR COMBINED IN OUTPATIENT DEPARTMENT-THONG NHAT HOSPITAL
Vu Thi Minh Phuong, Nguyen Duc Cong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 35-41
Objective: evaluate the effectiveness of treatment and adverse reactions of Atorvastatin 20 mg/day,
Rosuvastatin 10 mg daily, Fenofibrate 200 mg daily use alone or combination during 1 month follow up.
The object and method of research: prospective, descriptive, longitudinal study done in 336 patients who
were diagnosed dyslipidemia in Outpatient Department – Thong Nhat hospital .
Results: overall performance reached the target of treatment as recommended by the Vietnamese
Cardiovascular Society 2008: LDL-C 57.4%; LDL-C + TG 42 %; LDL-C + HDL-C +TG 37.8%; non HDL-C
55.4%. The percentage of LDL-C/HDL-C < 3.5 is 96.4%. The percentage of reaching the treament target of the
<60-year-old group is statistically significantly higher than that of ≥ 60-year-old group. The percentage of
controlling LDL-C and non HDL-C reached the treament targets of risk categories: lower risk LDL-C 97.7%, non
HDL 94.2%, moderate risk LDL-C 88.7%, non HDL-C 83.0%, moderately high risk LDL-C 56.0%, non HDL-C
54.0%, high risk LDL-C 23.1%, non HDL-C 23.1%. ALT/ AST levels increased more than 3 times the upper
limit of normal: Statins 1.2%; 2 drugs combined 1.9%. Rhabdomyolysis 0%. Muscle pain 1.0%. Anorexia,

* Khoa Tim mạch cấp cứu – can thiệp, Bệnh viện Thống Nhất TPHCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Đức Công ĐT: 0982160860 Email: cong1608@gmail.com

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 35
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

fatigue 1.0 – 3.2%.


Conclusion: The overall rate of reaching the treatment targets as recommended by Vietnamese
Cardiovascular Society 2008 is below-average. The percentage of controlling LDL-C and non HDL-C reached the
treament targets decreases as the risk category increases. Increased in liver enzymes more than 3 times the upper
limit of normal occurred with high percentage.
Keyword: dyslipidemia, treament target, risk category
ĐẶT VẤN ĐỀ không mong muốn của các thuốc điều trị rối
loạn lipid máu để làm cơ sở điều chỉnh cho thích
Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng
hợp là một vấn đề cần thiết.
cholesterol, triglycerides huyết tương hoặc cả
hai, hoặc giảm nồng độ lipoprotein phân tử Mục tiêu nghiên cứu
lượng cao, tăng nồng độ lipoprotein phân tử Đánh giá hiệu quả điều trị và tác dụng
lượng thấp. Nguyên nhân có thể tiên phát do di không mong muốn của Atorvastatin 20
truyền hoặc thứ phát. Rối loạn lipid máu là mg/ngày, Rosuvatatin 10 mg/ngày, Fenofibrate
nguyên nhân quan trọng dẫn tới vữa xơ động 200 mg/ngày, sử dụng đơn độc hoặc phối hợp ở
mạch và các biến cố tim mạch(12). bệnh nhân rối loạn lipid máu trong thời gian 1
Bệnh động mạch vành và các bệnh lý xơ vữa tháng theo dõi.
động mạch là nguyên nhân gây tử vong chính ở PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
các nước phát triển. Tỷ lệ tử vong do các dạng Thiết kế nghiên cứu
bệnh lý này cũng đang tăng lên tại các nước
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc
đang phát triển (2).
Theo phân tích tổng hợp mới nhất CTT Đối tượng nghiên cứu
(Cholesterol Treatment Trialists) cứ 1 mmol Tiêu chuẩn chọn bệnh
LDL-C giảm được sẽ giảm 10% tỷ lệ tử vong Gồm 336 bệnh nhân đến khám và điều trị tại
chung, giảm 20% tử vong do bệnh mạch vành, khoa Khám bệnh Bệnh viện Thống Nhất Thành
giảm 24% tỷ lệ các biến cố mạch vành chính và phố Hồ Chí Minh có đủ các điều kiện sau:
giảm 15% các biến cố đột quị (1). * Tuổi > 18, có RLLP máu theo khuyến cáo
Vì vậy việc điều trị rối loạn lipid máu nhằm 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam, khi bệnh
tránh nguy cơ xơ vữa động mạch cũng như nhân có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
giảm các biến cố tim mạch để làm giảm tỷ lệ tử - LDL-C: ≥ 3,34 mmol/l (130 mg%)
vong đang là một vấn đề được quan tâm và - Cholesterol toàn phần: ≥ 5,20 mmol/l (200
khuyến cáo ở thế giới và Việt Nam. mg%)
Việc điều rối loạn lipid máu trị bằng thuốc - HDL-C: ≤ 1,03 mmol/l (40 mg%)
có vai trò rất quan trọng khi việc chỉ đơn thuần
- Triglycerid: ≥ 1,73 mmol/l (150 mg%)
thay đổi lối sống và chế độ ăn chưa đạt kết
* Không dùng các thuốc điều trị hoặc ảnh
quả.Hiện nay trên thế giới có nhiều nhóm thuốc
hưởng đến lipid máu trong vòng ba tháng trước
điều trị rối loạn lipid máu và hầu như các nhóm
khi đến khám bệnh lần này.
này đã có mặt và đang được sử dụng tại Việt
Nam. Hai nhóm thuốc chủ yếu sử dụng trong * Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
lâm sàng là Statins và Fibrates. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh viện Thống Nhất là một bệnh viện lão - Rối loạn lipid máu thứ phát do một số bệnh
khoa, bệnh nhân chủ yếu là người cao tuổi với nặng gây ra mà chưa điều trị được nguyên nhân
đặc điểm sinh lý và bệnh lý khác với người trẻ, (hội chứng thận hư, suy thận nặng, suy giáp...).
vì vậy việc khảo sát hiệu quả điều trị và tác dụng

36 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học

- Các bệnh nhân có chống chỉ định dùng các Đánh giá mức độ BMI theo tiêu chuẩn của Hiệp
thuốc điều trị rối loạn lipid máu hội đái tháo đường các nước Đông Nam Á
2
- Các bệnh nhân có những bệnh cấp tính Chỉ tiêu BMI (kg/m )
hoặc mãn tính quá nặng, giai đoạn cuối. Thiếu cân < 18,5
Bình thường 18,5 – 22,9
- Các bệnh nhân đang sử dụng các dược chất Thừa cân 23 -24,9
làm tăng LDL-C, giảm HDL-C như: progestin, Béo phì ≥ 25
corticoid, anabolic steroid... * Chỉ số vòng bụng (VB) và vòng bụng/ vòng
- Người không có đủ xét nghiệm như yêu mông (VB/VM):
cầu nghiên cứu. Theo tiêu chuẩn của WHO:
- Bệnh nhân không tuân thủ điều trị. - Béo bụng khi: nam: VB > 90 cm, nữ: VB> 80
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cm.
cứu. - Chỉ số VB/VM tăng khi: nam VB/VM ≥ 0,95;
Các tiêu chuẩn đánh giá nữ VB/VM ≥ 0,85.
* Chẩn đoán rối loạn lipid máu: theo Hội * Đái tháo đường: Chẩn đoán đái tháo
Tim mạch học Việt Nam, có rối loạn lipid máu đường theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới
khi có ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn sau (5): năm 1999, khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn dưới đây:
LDL-C: ≥ 3,34 mmol/l (130mg%) - Glucose máu lúc đói ≥ 7 mmol/l (126 mg%),
Cholesterol toàn phần: ≥ 5,20 mmol/l làm nhiều lần.
(200mg%) - Glucose máu 2 giờ sau khi làm nghiệm
HDL-C: ≤ 1,03 mmol/l (40mg%) pháp dung nạp glucose ≥ 11,1 mmol/l (200mg%).
Triglycerid: ≥ 1,73 mmol/l (150mg%) * Căn cứ để ước tính nguy cơ bệnh động
* Đánh giá mức độ rối loạn lipid máu theo mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm
theo khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch học Framingham.
Việt Nam (5). * Bệnh nhân được chẩn đoán tiêu cơ khi có
* Phân loại các thành phần lipid máu tăng các triệu chứng sau:
theo phân loại của EAS (European - Triệu chứng khó chịu ở cơ: đau buốt, yếu
cơ, vọp bẻ.
Atherosclerosis Society) (5).
- Tăng creatin kinase (CK) > 10 lần ngưỡng
* Đánh giá về huyết áp theo tổ chức y tế thế giới hạn trên của trị số bình thường.
giới và hội tăng huyết áp quốc tế (World Health - Myoglobin niệu (+) (11).
Organization and International Society of * Tiêu chuẩn đánh giá đạt mục tiêu điều trị:
Hypertension, (WHO-ISH): tăng huyết áp là khi Tiêu chuẩn đánh giá đạt mục tiêu điều trị theo
huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp khuyến cáo 2008 Hội tim mạch học Việt Nam
tâm trương ≥ 90 mmHg. LDL-C Non HDL-C
Mục tiêu
mg% mmol/L mg% mmol/L
Phân loại tăng huyết áp theo JNC – VII (2003) Nguy cơ cao: Bệnh mạch
Phân độ tăng huyết áp HATT (mmHg) HATTr (mmHg) vành hoặc tương đương bệnh < 70 < 1,8 < 130 < 3,4
Bình thường < 120 < 80 ĐMV
Tiền tăng huyết áp 120 - 139 80 - 89 Nguy cơ cao trung bình: ≥ 2
Tăng huyết áp độ I 140 - 159 90 – 99 YTNC + nguy cơ 10 năm từ <100 < 2,6 < 160 < 4,1
10 - 20%.
Tăng huyết áp độ II ≥ 160 ≥ 100
Nguy cơ trung bình: ≥ 2 YTNC
* Chỉ số BMI (Body Mass Index): <130 < 3,4 < 160 < 4,1
+ nguy cơ 10 năm < 10%.
Chỉ số BMI=cân nặng (kg)/(chiều cao (m))2 Nguy cơ thấp: 0 - 1 YTNC <160 < 4,1 < 190 < 5,0
Mục tiêu HDL-C > 40 mg% (> 1,03 mmol/L)

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 37
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Thu thập và xử lý số liệu mg/ngày, Fenofibrate 200 mg/ngày, sử dụng đơn


Quá trình thu thập số liệu độc hoặc phối hợp. Kết hợp với biện pháp tiết
chế ăn uống và tập luyện. Đánh giá kết quả sau 1
- Khai thác tiền sử, bệnh sử
tháng điều trị.
- Khám lâm sàng: xác định chỉ số nhân trắc,
tấn số tim, huyết áp Xử lý số liệu
- Cận lâm sàng: xét nghiệm công thức máu; Các số liệu thu thập được xử lý bằng các
hóa sinh máu (cholesterol, LDL-C, HDL-C, thuật toán thống kê sử dụng trong y sinh học với
triglycerid, bilirubin, ure, creatinin, GOT, GPT, phần mềm SPSS (Statistical Package for Social
glucose, HbA1C…)(lấy máu tĩnh mạch buổi Sciences) 16.0.
sáng, lúc đói, ít nhất 8 giờ sau ăn);ECG; siêu âm - Tính tỷ lệ phần trăm, so sánh các tỷ lệ phần
bụng; siêu âm tim; siêu âm doppler mạch máu; trăm: thuật toán χ2.
Xquang tim phổi. - Tính giá trị trung bình, so sánh 2 số trung
- Sau khi đã xác đinh có rối loạn lipid (RLLP) bình: thuật toán T-student.
máu và type rối loạn, tiến hành điều trị bệnh - Dùng phép kiểm phi tham số khi giá trị
chính và RLLP máu. Thuốc sử dụng: không đạt phân phối chuẩn.
Atorvastatin 20 mg/ngày, Rosuvatatin 10
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Chung Nam Nữ
p
n=336 n (%) n=205 n (%) n=131 n (%)
Lứa tuổi < 60 119(35,4) 77 (37,6) 42 (32,1) 0,304
≥ 60 217(64,6) 128 (62,4) 89 (67,9)
Tuổi trung bình (X ± SD) 62,38 ± 10,33 62,11 ± 11,32 62,79 ± 8,59 0,553
2
BMI trung bình (kg/m ) 23,84 ± 2,71 24,13 ± 2,55 23,39 ± 2,88 0,014
- Thiếu cân, n (%) 4 (1,2) 0 4 (3,1) 0,004
- B thường, n (%) 113(33,6) 61 (29,8) 52 (39,7)
- Thừa cân, n (%) 132(39,3) 81 (39,5) 51 (38,9)
- Béo phì, n (%) 87 (25,9) 63 (30,7) 24 (18,3)
Vòng bụng TB (cm) 86,76 ± 6,94 88,07 ± 6,86 84,69 ± 6,58 <0,001
- Tăng, n (%) 43 (12,8) 6 (2,9) 37 (28,2) <0,001
- Không tăng, n (%) 293 (87,2) 199 (97,1) 94 (71,8)
Tỷ lệ VB/VM trung bình 0,93 ± 0,06 0,93 ± 0,06 0,92 ± 0,06 0,079
- Tăng, n (%) 162(48,2) 162 (79,0) 0 <0,001
- Ko tăng, n (%) 174(51,8) 43 (21,0) 131 (100)
Nhận xét: Bệnh nhân (BN) nam có tỷ lệ cao 58,91 ± 7,53(9). NC của chúng tôi số BN cao tuổi
hơn so với nữ, nhóm tuổi ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ chiếm tỷ lệ cao và độ tuổi trung bình cũng cao
cao (64,6%), tuổi trung bình của BN nam và nữ hơn. Đây cũng là đặc điểm riêng của BN bệnh
tương đương nhau.Tỷ lệ thừa cân,béo nói chung viện Thống Nhất. Ở người cao tuổi, già hội tụ
ở BN lên tới 65,2%; tỷ lệ thừa cân, béo, giá trị nhiều hơn các yếu tố nguy cơ đối với sự xuất
trung bình BMI, chu vi vòng bụng ở BN nam cao hiện, tiến triển bệnh tật trong đó có rối loạn lipid
hơn có ý nghĩa so với BN nữ. máu, vữa xơ động mạch (13). Tuổi càng cao thì tỷ
Trong nghiên cứu (NC) của Nguyễn Thị lệ rối loạn lipid máu càng tăng. Nếu khi mắc các
Loan nghiên cứu trên đối tượng là các BN của bệnh kèm theo thì chắc chắn tỷ lệ mắc rối loạn
khoa Khám bệnh – bệnh viện Bạch Mai nhóm lipid máu còn cao hơn (3).
tuổi > 60 chiếm tỷ lệ 44,44%; tuổi trung bình

38 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học

Bảng 2. Các chỉ số lipid máu của đối tượng nghiên cứu theo giới
Chung Nam Nữ
Chỉ số p
(n=336) (n=205) (n=131)
TC (mmol/l) 5,92 ± 1,09 5,75 ± 1,06 6,21 ± 1,08 <0,001
- Tăng, n (%) 269 (80,1) 155 (75,6) 114 (87,0) 0,011
- Bình thường, n (%) 67 (19,9) 50 (24,4) 17 (13,0)
LDL-C (mmol/l) 3,60 ± 0,97 3,43 ± 0,92 3,86 ± 0,99 <0,001
- Tăng, n (%) 219 (65,2) 117 (57,1) 102 (77,9) <0,001
- Bình thường, n (%) 117 (34,8) 88 (42,9) 29 (22,1)
HDL-C (mmol/l) 1,22 ± 0,31 1,14 ± 0,28 1,35 ± 0,32 <0,001
- Giảm, n (%) 49 (14,6) 40 (19,5) 9 (6,9) 0,001
- Bình thường, n (%) 287 (85,4) 165 (80,5) 122 (93,1)
TG (mmol/l) 2,81 ± 1,84 3,13 ± 2,05 2,29 ± 1,29 <0,001
- Tăng, n (%) 226 (67,3) 152 (74,1) 74 (56,5) 0,001
- Bình thường, n (%) 110 (32,7) 53 (25,9) 57 (43,5)
Nhận xét: Số BN tăng TC, TG, LDL-C chiếm Loan - 2008 (76,0%; 83,1%; 47,1% và 23,6%)(9), NC
tỷ lệ cao (80,1%; 67,3%; 65,2%). Số BN giảm của Lâm Kim Phượng - 2009 (53,6%; 81,1%;
HDL-C chiếm tỷ lệ thấp. Tỷ lệ BN nữ tăng TC, 48,1% và 63,1%)(6), NC của Nguyễn Thị Phương
LDL-C cao hơn so với BN nam; tỷ lệ BN nam Nga - 2009 (34,6%; 39,9%; 29,0% và 42,8%)(10), NC
giảm HDL-C cao hơn so với BN nữ; tỷ lệ BN của Sukonthasarn A - 2011 (34,2%; 46,1%; 28,6%
nam tăng TG cao hơn so với BN nữ. và 32,1%)(13), NC của Stamler J – 2012 (64,4%;
Khi so sánh tỷ lệ tăng TC, TG, LDL-C và 48,2%; 58,6% và 24,1%)(12) lần lượt tương ứng với
giảm HDL-C ở NC của chúng tôi với một số NC tăng TC, TG, LDL-C và giảm HDL-C.
khác cũng có sự khác biệt: NC của Nguyễn Thị
Bảng 3. Cơ cấu các thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở khoa Khám bệnh Bệnh viện Thống Nhất theo giới
Nam (n=205 n
Thuốc sử dụng Chung (n=336 n (%)) Nữ (n=131 n (%)) p
(%))
Statin: 169 (50,3) 86 (42,0) 83 (63,4)
Atorvastatin 92 (27,4) 46 (22,4) 46 (35,1) 0,011
Rosuvastatin 77 (22,9) 40 (19,5) 37 (28,2) 0,063
<0,001
Fibrate: 62 (18,5) 46 (22,4) 16 (12,2)
Fenofibrate 62 (18,5) 46 (22,4) 16 (12,2) 0,018
Phối hợp Statin với Fibrate: 105 (31,2) 73 (35,6) 32 (24,4)
Atorvastatin+Fenofibrate 65 (19,3) 46 (22,4) 19 (14,5)
0,092
Rosuvastatin+Fenofibrate 40 (11,9) 27 (13,2) 13 (9,9)
Nhận xét: BN sử dụng stain đơn độc chiếm tỷ lệ thấp nhất. BN nữ sử dụng statin đơn độc
tỷ lệ cao nhất, BN sử dụng fibrate đơn độc chiếm cao hơn BN nam.
Bảng 4. Đánh giá kiểm soát lipid máu theo khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam theo giới
Chung Nam Nữ
Hiệu quả kiểm soát p
n=336 n (%) n=205 n (%) n=131 n (%)
Chỉ đạt LDL-C 193 (57,4) 112 (54,6) 81 (61,8) 0,193
Đạt cả LDL-C và TG 141 (42,0) 76 (37,1) 65 (49,6) 0,023
Đạt cả LDL-C, TG và HDL-C 127 (37,8) 64 (31,2) 63 (48,1) 0,002
Đạt non-HDL-C 186 (55,4) 108 (52,7) 78 (59,5) 0,217
Đạt chỉ số LDL-C/HDL-C <3,5 324 (96,4) 198 (96,6) 126 (96,2) 0,84
Nhận xét: Đạt hiệu quả kiểm soát LDL-C kiểm soát đồng thời cả 3 thành phần LDL-C, TG
chiếm trên một nửa số trường hợp (57,4%); đạt và HDL-C chiếm tỷ lệ thấp nhất (37,8%).
mục tiêu non HDL-C là 55,4%; đạt mục tiêu

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 39
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Thuốc được chỉ định dùng loại nào là tuỳ Chung Nam Nữ
Hiệu quả kiểm soát n=336 n=205 n=131 p
thuộc vào đặc điểm rối loạn chỉ số lipid máu mà
n (%) n (%) n (%)
hoàn toàn không phụ thuộc vào giới, tuổi. Do Nguy cơ cao - trung
50 (14,9) 47 (22,9) 3 (2,3) <0,001
đó, kết quả quan sát về cơ cấu sử dụng thuốc bình
điều trị rối loạn lipid máu ở nam và nữ chỉ để - Đạt LDL-C 28 (56,0) 27 (57,4) 1 (33,3) 0,415
- Đạt non-HDL-C 27 (54,0) 26 (55,3) 1 (33,3) 0,785
tham khảo và có thể điều chỉnh chứ không cơ sở
Nguy cơ cao 147 (43,8) 90 (43,9) 57 (43,5) 0,944
hoặc mối liên quan chặt chẽ(1). - Đạt LDL-C 34 (23,1) 21 (23,3) 13 (22,8) 0,941
Điều trị tích cực với mục tiêu LDL-C đã - Đạt non-HDL-C 34 (23,1) 21 (23,3) 13 (22,8) 0,89
được các thử nghiệm lâm sàng chứng minh rõ Nhận xét: Hiệu quả kiểm soát cao nhất đạt ở
về lợi ích(1). Tỷ lệ đạt mục tiêu kiểm soát LDL-C BN nhóm nguy cơ thấp sau đó giảm dần ở nhóm
trong NC của Nguyễn Thị Loan là 60,44% còn nguy cơ trung bình, nguy cơ cao –trung bình và
trong NC CEPHEUS Pan - Asia thì Hong Kong hiệu quả thấp nhất ở nhóm nguy cơ cao. Sự khác
đạt cao nhất (82,9%), Indonesia thấp nhất biệt về hiệu quả kiểm soát LDL-C và non HDL-C
(31,3%), Thailand (52,7%), Đài Loan (49,5%), Hàn theo các nhóm nguy cơ giữa 2 nhóm BN nam và
Quốc (51,4%), Việt Nam (40,1%)(3). Như vậy tỷ lệ nữ không có ý nghĩa thống kê.
đạt mục tiêu LDL-C trong nghiên cứu của chúng Kết quả này cũng tương tự như kết quả NC
tôi cũng tương đương các quan sát đạt mục tiêu của Nguyễn Thị Loan nhưng trong một số NC
ở mức trung bình. khác thì không có sự khác biệt về hiệu quả kiểm
Bảng 5. Đánh giá kiểm soát lipid máu theo khuyến soát lipid máu giữa 2 nhóm tuổi. Có lẽ do ở lứa
cáo 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam theo tuổi < 60 thì đối tượng còn minh mẫn, trí nhớ tốt
nhóm tuổi nên việc tuân thủ chế độ điều trị thường tốt
<60 ≥60 ngoại trừ những bệnh nhân còn đang tuổi lao
Hiệu quả kiểm soát n=119 n=217 p
n (%) n (%)
động có thể gây ảnh hưởng đối với các biện
Chỉ đạt LDL-C (n=193) 86 (72,3) 107 (49,3) <0,001 pháp điều trị đã áp dụng, ngược lại ở lứa tuổi ≥
Đạt cả LDL-C và TG (n=141) 61 (51,3) 80 (36,9) 0,011 60 thì số bệnh nhân có mức độ nặng của bệnh có
Đạt cả LDL-C, TG và HDL-C
55 (46,2) 72 (33,2) 0,018 thể cao hơn, phối hợp nhiều yếu tố nguy cơ(9).
(n=127)
Hiệu quả kiểm soát LDL-C theo các nhóm
Đạt non-HDL-C (n=186) 83 (69,7) 103 (47,5) <0,001
Đạt chỉ số LDL-C/HDL-C < 3,5 nguy cơ trong NC của chúng tôi cũng tương
115 (96,6) 209 (96,3) 0,87
(n=324) đương với kết quả NC của Nguyễn Thị Loan
Nhận xét: Tỷ lệ BN ở nhóm tuổi < 60 được (77,27%; 61,29%; 51,72%và 33,33%) nhưng lại có
kiểm soát các thành phần lipid máu đơn độc khác biệt so với kết quả của Việt Nam trong NC
hoặc phối hợp cao hơn có ý nghĩa so với nhóm CEPHEUS Pan-Asia (57,1%; 63,3%; 45,6% và
tuổi ≥ 60. 27,6%) (lần lượt tương ứng với các nhóm nguy
Bảng 6. Đánh giá kiểm soát lipid máu theo khuyến cơ thấp; nguy cơ trung bình; nguy cơ cao- trung
cáo 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam ở các mức bình và nguy cơ cao) (9,3).
độ yếu tố nguy cơ theo giới Bảng7. Tác dụng không mong muốn
Chung Nam Nữ Statin Fibrat Phối hợp 2
Tác dụng phụ
Hiệu quả kiểm soát n=336 n=205 n=131 p (n=169) (n=62) thuốc (n=105)
n (%) n (%) n (%) Đau cơ 0 1 (1,6%) 1 (1,0%)
Nguy cơ thấp 86 (25,6) 42 (20,5) 44 (33,6) 0,007 Tiêu cơ 0 0 0
- Đạt LDL-C 84 (97,7) 41 (97,6) 43 (97,7) 0,973 Chán ăn, mệt mỏi 5 (3,0%) 2 (3,2%) 1 (1,0%)
- Đạt non-HDL-C 81 (94,2) 40 (95,2) 41 (93,2) 0,581 Tăng men gan ≥ 3 lần 2 (1,2%) 0 2 (1,9%)
Nguy cơ trung bình 53 (15,8) 26 (12,7) 27 (20,6) 0,052 So sánh nam, nữ; nhóm tuổi < 60, ≥ 60: p > 0,05
- Đạt LDL-C 47 (88,7) 23 (88,5) 24 (88,9) 0,961
Nhận xét: Tăng men gan gấp 3 lần ngưỡng
- Đạt non-HDL-C 44 (83,0) 21 (80,8) 23 (85,2) 0,522
trên của trị số bình thường gặp ở BN sử dụng

40 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học

statin là 1,2%; BN sử dụng phối hợp 2 thuốc là LDL cholesterol: a meta-analysis of data from 170000
participants in 26 randomised trials”, Lancet, 376, pp.1670-1681.
1,9%. Không có trường hợp nào tiêu cơ. Chán ăn, 2. Đặng Vạn Phước (2006), Bệnh động mạch vành trong thực hành
mệt mỏi: 1,0% - 3,2% lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Grundy SM., et al (2004), “Implication of Recent Clinical Trials
Trong NC của chúng tôi tỷ lệ đau cơ thấp for the National Cholesterol Education Program Adult
hơn so với NC ASTEROID (3,7%) có thể do Treatment Panel III Guidelines”, Circulation, 110, pp.227-239.
trong NC ASTEROID dùng statin liều cao 4. Hồ Huỳnh Quang Trí (2011), “Kiểm soát cholesterol ở người
bệnh châu Á: thấy gì qua nghiên cứu CEPHEUS”, Chuyên đề tim
(rosuvastatin 40mg/ngày); tỷ lệ chán ăn, mệt mỏi mạch học tháng 4-2011, trang 25-35.
cũng tương tự kết quả một số nghiên cứu 5. Hội tim mạch học Việt Nam (2008), “Khuyến cáo 2008 của Hội
tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid
khác(14). Riêng tỷ lệ tăng men gan gấp 3 lần trong máu”, Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch & chuyển hóa, Nhà
NC của chúng tôi cao hơn nhiều so với tài liệu xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 476-493.
của FDA nghiên cứu trên 12500 BN sử dụng 6. Lâm Kim Phượng (2009), Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh
nhân động mạch vành, Luận văn chuyên khoa 2, Học viện quân y.
statin (tỷ lệ tăng men gan gấp 3 lần 0,1% – 0,3%), 7. Nguyễn Đức Công, Phạm Hòa Bình (2011), “Lão hóa và xơ vữa
điều này có thể do trong nghiên cứu của chúng động mạch ở người cao tuổi”, Bệnh học người cao tuổi, 1, Nhà
tôi số bệnh nhân còn ít (336 trường hợp) và bệnh xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 17-34.
8. Nguyễn Phú Kháng (2001), “Vữa xơ động mạch”, Lâm sàng tim
nhân trong nghiên cứu có độ tuổi trung bình cao mạch, Nhà xuất bản Y học, trang 488-502.
(62,38 ± 10,33), BN ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao 9. Nguyễn Thị Loan (2008), Nghiên cứu thực trạng kiểm soát lipid
máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa khám bệnh – Bệnh viện Bạch Mai,
(64,6%); ở độ tuổi này chức năng gan bắt đầu
Luận văn thạc sỹ y học, Học viện quân y.
suy giảm, dược động học của cơ thể cũng bị thay 10. Nguyễn Thị Phương Nga (2009), Nghiên cứu lipid máu trên bệnh
đổi và còn có thể mắc nhiều bệnh nên phải uống nhân đột quị thiếu máu não cục bộ cấp, Luận án chuyên khoa cấp 2,
Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
nhiều loại thuốc góp phần ảnh hưởng đến chức 11. Nguyễn Văn Trí (2011), “Hiệu quả điều trị và tính an toàn của
năng gan(11). statin trong thực hành lâm sàng” Chuyên đề tim mạch học tháng 4-
2011, trang 30-35.
KẾT LUẬN 12. Stamler J, Wentworth D, Neaton JD. (1986), “Is Relationship
Between Serum Cholesterol and Risk of Premature Death From
Tỷ lệ chung đạt mục tiêu các chỉ số lipid máu
Coronary Heart Disease Continuous and Graded?”, JAMA, 256
đơn độc và kết hợp theo khuyến cáo 2008 của (20), pp.2823-2827.
hội tim mạch học VN ở mức trung bình và thấp, 13. Sukonthasarn A, et al (2011), “Lipid-lowering Treatment in
Hypercholesterolemic Patients: the CEPHEUS Thailand
tỷ lệ kiểm soát các chỉ số lipid máu ở BN nhóm Survey”, J Med Assoc Thai, 94 (12), pp.1424-1432.
tuổi < 60 cao hơn nhóm ≥ 60. Tỷ lệ kiểm soát các 14. Trần Hữu Dàng (2009), “Vai trò của rosuvastatin trong điều trị
chỉ số lipid máu đạt mục tiêu giảm dần theo xơ vữa động mạch”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học hội nghị
tim mạch miền Trung mở rộng lần thứ V, trang 167- 172
nhóm nguy cơ tăng dần. Tăng men gan gấp 3 lần
gặp với tỷ lệ cao.
Ngày nhận bài báo: 03-04-2014
TÀI LIỆU THAM KHẢO: Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11-04-2014
1. Baigent C, et al (2010), “Cholesterol Treatment Trialists' (CTT) Ngày bài báo được đăng: 20 – 05 - 2014
Collaboration. Efficacy and safety of more intensive lowering of

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 41

You might also like