You are on page 1of 45

CHƯƠNG VI

MẶT KHÁCH QUAN CỦA


TỘI PHẠM

1
Nội dung bài giảng
1. Khái niệm.
2. Hành vi khách quan của tội phạm
3. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội
4. Vấn đề quan hệ nhân quả trong luật hình sự
5. Những biểu hiện khác thuộc mặt khách quan
của tội phạm

2
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa
1.2. Ý nghĩa của mặt khách quan của tội phạm

3
1.1. Định nghĩa
* Khái niệm: Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên
ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội
phạm diễn ra và tồn tại bên ngoài thế giới khách quan.
* Các dấu hiệu của MKQ:
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội;
- Hậu quả nguy hiểm cho xã hội;
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội
và hậu quả nguy hiểm cho xã hội;
- Các điều kiện bên ngoài của việc thực hiện tội phạm như:
thời gian, địa điểm, phương tiện, công cụ phạm tội, hoàn
cảnh phạm tội…

4
1.2. Ý nghĩa của MKQ
- Ý nghĩa định tội
- Ý nghĩa định khung hình phạt
- Ý nghĩa quyết định hình phạt (các tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ TNHS)
- Ý nghĩa trong việc xác định mặt chủ quan của
TP, trước hết là xác định lỗi và mức độ lỗi của
người phạm tội.

5
2. Hành vi khách quan của tội phạm
2.1. Định nghĩa
2.2. Các đặc điểm của hành vi khách quan
2.3. Các hình thức thể hiện của hành vi khách
quan
2.4. Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi
khách quan

6
2.1. Định nghĩa
Hành vi khách quan của tội phạm là
những xử sự có ý thức và có ý chí của
con người được thể hiện ra thế giới khách
quan dưới những hình thức nhất định, gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các
QHXH được luật hình sự bảo vệ.

7
2.2. Các đặc điểm của hành vi khách quan

Một xử sự chỉ được coi là hành vi khách quan


của tội phạm khi có đủ 3 đặc điểm:
- Hành vi khách quan của tội phạm phải có tính
nguy hiểm cho xã hội.
- Hành vi khách quan của tội phạm phải là hành
vi trái PLHS.
- Hành vi khách quan của tội phạm phải là hoạt
động có ý thức và có ý chí của con người

8
Hành vi khách quan của tội phạm phải
có tính nguy hiểm cho xã hội.
Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội thể hiện ở chỗ hành vi phạm tội
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
cho các quan hệ xã hội được luật hình sự
bảo vệ.
- Đặc điểm này xuất phát từ tính nguy hiểm
cho xã hội của tội phạm.

9
Hành vi khách quan của TP phải là hành vi
trái PLHS
Hành vi khách quan của tội phạm phải là
những hành vi được quy định trong
BLHS.
- Đặc điểm này xuất phát từ đòi hỏi của
nguyên tắc pháp chế và tính trái pháp luật
của tội phạm.

10
Hành vi khách quan của TP phải là hoạt
động có ý thức và có ý chí
- Thế nào là hoạt động của con người dưới sự kiểm
soát của ý thức và sự điều khiển của ý chí?
- Nhöõng bieåu hieän cuûa con ngöôøi theå hieän ra theá giôùi
khaùch quan nhöng chuû theå khoâng theå nhaän thöùc vaø
ñieàu khieån ñöôïc hoaëc tuy nhaän thöùc ñöôïc nhöng
khoâng ñieàu khieån ñöôïc thì khoâng ñöôïc coi laø haønh vi
trong nghóa phaùp lyù HS

11
MÖÙC ÑOÄ KIEÅM SOAÙT CUÛA YÙ THÖÙC VAØ YÙ CHÍ MÖÙC ÑOÄ TNHS

1. Haønh vi ñöôïc thöïc hieän trong söï kieåm soaùt hoaøn toaøn cuûa TNHS troïn veïn
yù thöùc vaø yù chí

2. Haønh vi ñöôïc thöïc hieän tuy trong söï kieåm soaùt cuûa yù thöùc TNHS haïn cheá
vaø yù chí nhöng ôû möùc ñoä haïn cheá vì nguyeân nhaân khaùch
quan

3. Bieåu hieän cuûa con ngöôøi ra theá giôùi khaùch quan naèm TNHS ñöôïc loaïi
ngoaøi söï kieåm soaùt cuûa yù thöùc vaø yù chí tröø
Các trường hợp biểu hiện của con người không
được coi là hành vi trong nghĩa pháp lý hình sự
+ Biểu hiện của con người không có chủ định như
phản xạ không điều kiện, mộng du, phản ứng
trong tình trạng choáng…
+ Biểu hiện của con người trong tình trạng rối loạn
tâm thần nghiêm trọng làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
(Điều 21 BLHS).
+ Biểu hiện của con người trong tình trạng bất khả
kháng. (khoản 1 Điều 156 BLDS: Sự kiện bất khả kháng là sự
kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép).
+ Biểu hiện của con người trong tình trạng bị cưỡng
bức.

13
Các trường hợp cưỡng bức
- Cưỡng bức thân thể
- Cưỡng bức tinh thần

14
Cưỡng bức thân thể
- Là trường hợp “biểu hiện” ra bên ngoài của
một người đã gây thiệt hại cho xã hội nhưng
họ không phải chịu trách nhiệm hình sự vì
“biểu hiện” đó không phải là hành vi (có thể
không được ý thức kiểm soát hoặc có thể
không được ý chí điều khiển).
- Trong trường hợp cưỡng bức thân thể: TNHS
được loại trừ (không phạm tội).

15
Cưỡng bức tinh thần:
Cưỡng bức tinh thần là trường hợp
dùng lời nói hoặc bằng cách nào khác
đe dọa, uy hiếp tinh thần, tác động
đến ý chí của người khác nhằm buộc
họ phải làm hoặc không được làm
một việc gì đó.

16
TNHS của người bị cưỡng bức tinh
thần
Có hai trường hợp:
- Nếu người bị cưỡng bức về tinh thần ở
mức độ bị tê liệt về ý chí thì họ được loại
trừ TNHS (không phạm tội).
- Nếu người bị cưỡng bức về tinh thần
không bị tê liệt về ý chí thì họ vẫn phải
chịu TNHS về hành vi của mình (vẫn bị
coi là phạm tội).
17
2.3. Các hình thức thể hiện của hành
vi khách quan
- Hành động phạm tội
- Không hành động phạm tội

18
Hành động phạm tội
KN:Là hình thức biểu hiện của hành vi
phạm tội làm biến đổi tình trạng bình
thường của đối tượng tác động, gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho
khách thể qua việc chủ thể đã làm
một việc bị pháp luật cấm.

19
Không hành động phạm tội
KN: Là hình thức biểu hiện của hành vi
phạm tội làm biến đổi tình trạng bình
thường của đối tượng tác động, gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách
thể qua việc chủ thể không làm một việc
mà pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù có
đủ điều kiện để làm.

20
Hai điều kiện để xác định không hành
động phạm tội:
- ĐK1: Chủ thể có nghĩa vụ pháp lý phải thực hiện một
công việc nhất định. Nghĩa vụ này phát sinh trên cơ
sở:
+ Quy định của PL.
+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở áp
dụng pháp luật.
+ Quy định về chức năng nghề nghiệp.
+ Phát sinh từ hợp đồng.
+ Phát sinh từ xử sự trước đó của chủ thể
- ĐK2: Có đủ khả năng và điều kiện để thực hiện nghĩa
vụ đó nhưng họ đã cố tình không thực hiện.
21
2.4. Các dạng cấu trúc đặc biệt của
hành vi khách quan
- Tội ghép
- Tội kéo dài
- Tội liên tục

22
2.4. Các dạng cấu trúc đặc biệt của
hành vi khách quan
- Tội ghép là loại tội phạm mà
hành vi khách quan được hình
thành từ nhiều hành vi khác nhau,
xảy ra đồng thời, xâm phạm các
khách thể khác nhau.

23
2.4. Các dạng cấu trúc đặc biệt của
hành vi khách quan

- Tội kéo dài là tội phạm mà hành


vi khách quan có khả năng diễn ra
không gián đoạn trong một
khoảng thời gian dài.

24
2.4. Các dạng cấu trúc đặc biệt của
hành vi khách quan

- Tội liên tục là tội phạm mà hành vi


khách quan có tính liên tục, bao gồm
nhiều hành vi cùng loại xảy ra kế tiếp
nhau về mặt thời gian, cùng xâm hại
một quan hệ xã hội và cùng bị chi
phối bởi một ý định phạm tội cụ thể,
thống nhất.

25
Phân biệt tội liên tục với trường hợp
phạm tội nhiều lần
Phạm tội nhiều lần là trường hợp thực
hiện một tội phạm mà trước đó chủ
thể đã phạm tội đó ít nhất một lần và
chưa bị xét xử.

26
3. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội

3.1. Địnhnghĩa
3.2. Các loại thiệt hại
3.3. Ý nghĩa của hậu quả của tội phạm

27
3.1. Định nghĩa

Hậu quả của tội phạm là thiệt hại


do hành vi phạm tội gây ra cho
quan hệ xã hội là khách thể bảo
vệ của luật hình sự.

28
3.2. Các loại thiệt hại
- Thiệt hại về vật chất
- Thiệt hại về thể chất
- Thiệt hại về tinh thần (phi vật chất)

29
Thiệt hại về vật chất:
- Là sự biến đổi tình trạng bình thường
của đối tượng vật chất là tài sản.
- Đó là thiệt hại về tài sản.
- Mức độ thiệt hại thường được xác
định theo trị giá tài sản quy ra tiền.

30
Thiệt hại về thể chất:
- Là sự biến đổi tình trạng bình thường của
thực thể tự nhiên của con người (thân thể
của con người).
- Đó là thiệt hại về tính mạng, sức khỏe.
- Mức độ thiệt hại được xác định bởi số
lượng người bị thiệt mạng hoặc theo tỉ lệ
tổn thương cơ thể (%) của người bị hại.

31
Thiệt hại phi vật chất (tinh thần):
- Đó là thiệt hại về danh dự, nhân
phẩm, tự do của con người; thiệt hại
về an ninh, chính trị, an toàn xã hội.
- Mức độ thiệt hại được đánh giá thông
qua hoạt động tư duy của con người
nên mang tính tương đối.

32
3.3. Ý nghĩa của dấu hiệu hậu quả

- Ý nghĩa định tội, để phân biệt các tội


phạm trong BLHS hoặc xác định TP
hoàn thành.
- Ý nghĩa định khung hình phạt.
- Ý nghĩa quyết định hình phạt.

33
4. Vấn đề mối quan hệ nhân quả trong LHS

4.1. Định nghĩa


4.2. Các căn cứ để xác định MQHNQ
4.3. Các dạng MQHNQ trong LHS

34
4.1. Định nghĩa
Mối quan hệ nhân quả trong luật hình
sự được hiểu là mối liên hệ giữa một
hiện tượng là hành vi khách quan
nguy hiểm cho xã hội đóng vai trò là
nguyên nhân với một hiện tượng là
hậu quả nguy hiểm cho xã hội đóng
vai trò là kết quả.
35
4.2. Các căn cứ để xác định MQHNQ

- Hành vi trái pháp luật phải xảy ra


trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội
về mặt thời gian.
- Giữa hành vi và hậu quả phải có mối
quan hệ nội tại và tất yếu.

36
Quan hệ nội tại:

Quan hệ nội tại: Hành vi trái pháp luật


độc lập trong mối liên hệ tổng hợp với
một hoặc nhiều hiện tượng khác phải
chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh
hậu quả nguy hiểm cho xã hội. (trong
hành vi phải chứa đựng khả năng làm
phát sinh hậu quả).

37
Quan hệ tất yếu:

Quan hệ tất yếu: Hậu quả nguy hiểm


cho xã hội đã xảy ra phải đúng là sự
hiện thực hóa khả năng thực tế làm
phát sinh hậu quả của hành vi phạm
tội. (hậu quả phải phản ánh xu thế
phát triển của hành vi).

38
4.3. Các dạng MQHNQ
- Dạng MQHNQ đơn trực tiếp.
- Dạng MQHNQ kép trực tiếp.

39
Dạng MQHNQ đơn trực tiếp
Khái niệm: Là dạng mối quan hệ nhân
quả trong đó chỉ có một hành vi trái
pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân
gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

40
Dạng MQHNQ kép trực tiếp
Là dạng mối quan hệ nhân quả trong đó có nhiều
hành vi trái pháp luật cùng đóng vai trò là
nguyên nhân gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã
hội. Dạng quan hệ nhân quả này có hai trường
hợp cụ thể sau:
+ Mỗi hành vi trái pháp luật đã có khả năng thực
tế trực tiếp làm phát sinh hậu quả.
+ Mỗi hành vi trái pháp luật đều chưa có khả
năng thực tế làm phát sinh hậu quả. Khả năng
này chỉ hình thành khi các hành vi đó kết hợp
lại với nhau trong điều kiện nhất định. 41
5. Những biểu hiện khác của mặt
khách quan của TP
- Công cụ, phương tiện phạm tội.
- Phương pháp, thủ đoạn phạm tội.
- Thời gian phạm tội.
- Địa điểm phạm tội.
- Hoàn cảnh phạm tội

42
5. Những biểu hiện khác của MKQ của
TP
- Công cụ, phương tiện phạm tội: Là những
đối tượng vật chất được chủ thể của TP sử
dụng để thực hiện hành vi phạm tội của mình.
Công cụ phạm tội là một dạng cụ thể của phương
tiện phạm tội được chủ thể sử dụng để tác
động đến đối tượng tác động của TP.
Những dạng phương tiện phạm tội không được
gọi là công cụ PT thì được gọi chung là
phương tiện PT.

43
5. Những biểu hiện khác của MKQ của
TP

- Phương pháp, thủ đoạn phạm tội là


cách thức thực hiện hành vi phạm tội,
trong đó bao gồm cách thức sử dụng công
cụ, phương tiện phạm tội.

44
5. Những biểu hiện khác của MKQ của
TP
- Thời gian phạm tội: Là một thời
điểm hoặc một khoảng thời gian nhất
định trong đó hành vi phạm tội được
diễn ra.
- Địa điểm phạm tội: là một giới hạn
lãnh thổ nhất định trên đó tội phạm
bắt đầu, diễn ra, kết thúc hoặc ở đó
hậu quả của tội phạm xảy ra.
- Hoàn cảnh phạm tội:
45

You might also like