Professional Documents
Culture Documents
cứu
Mục lục
Mở đầu.................................................................................................................5
Chương 1: Nghiên cứu cơ chế hóa học của phản ứng quang hóa sơn UV....6
1.1. Tổng quan về sơn UV.........................................................................6
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................6
1.1.2. Ưu điểm của sơn UV.........................................................................6
1.1.3. Phản ứng trùng hợp các gốc tự do...................................................6
1.1.4. Mật độ các liên kết chéo...................................................................7
1.1.5. Tốc độ đóng rắn................................................................................8
1.2. Các thành phần của sơn UV............................................................11
1.2.1. Acrylate Oligomer...........................................................................11
1.2.2. Acrylate Monome............................................................................13
1.2.3. An toàn và sức khỏe........................................................................14
1.3. Sơn UV trên nhựa.............................................................................14
1.3.1. Các giải pháp cho sơn UV trên nhựa.............................................14
1.3.2. Công nghệ sơn UV..........................................................................15
1.3.3. Acrylat pha loãng............................................................................16
1.3.4. Các chất xúc tác bám dính cho sơn UV.........................................19
1.3.5. Keo UV độ nhớt thấp, hiệu suất cao..............................................21
1.3.6. Keo UV cho các ứng dụng ngoài trời.............................................23
1.3.7. Kết luận sơ bộ..................................................................................25
Chương 2: Nghiên cứu phương pháp và thiết bị tạo lớp phủ sơn UV.........26
2.1. Phương pháp tạo lớp phủ sơn UV.....................................................26
2.2. Thiết bị tạo lớp phủ sơn UV...............................................................27
Chương 3: Nghiên cứu về nguồn phát bức xạ UV.........................................33
3.1. Các loại đèn UV.......................................................................................33
3.1.1. "Đèn UV Ánh sáng đen"................................................................33
3.1.2. Đèn cực tím sóng ngắn...................................................................34
3.1.3. Đèn phóng điện khí.........................................................................34
3.1.4. Đèn UV LED...................................................................................34
3.1.5. Đèn Laser cực tím...........................................................................35
3.1.6. Các nguồn tia cực tím cực tím và plasma synchrotron.................36
3.2. Các lĩnh vực áp dụng hiện tại.................................................................36
3.2.1. UV trong ngành công nghiệp đồ họa.............................................36
3.2.2. UV trong các ứng dụng công nghiệp.............................................36
3.2.3. UV trong ngành công nghiệp ô tô..................................................37
3.3. Nguyên lý của công nghệ tia cực tím.....................................................37
3.3.1. Phân bố năng lượng quang phổ.....................................................37
3.3.2. Cân bằng năng lượng.....................................................................37
3.3.3. Quang phổ tia cực tím....................................................................38
3.3.4. Reflector..........................................................................................39
3.3.5. Thiết bị cung cấp điện - điều khiển đầu ra....................................40
3.3.6. Điều khiển đơn vị............................................................................42
3.4. Khái niệm cơ bản của các module UV...................................................42
3.4.1. Các hệ thống làm mát bằng không khí:.........................................42
3.4.2. Luft / issergekühlte Systeme...........................................................43
3.4.3. Các hệ thống quán tính..................................................................43
3.4.4. Các hệ thống làm mát bằng không khí / nước với sự trơ tùy chọn
45
3.5. Khái niệm đơn vị UV (ví dụ)..................................................................46
3.5.1. Vecni chữa bệnh trên ống kính đèn pha........................................46
3.5.2. Vecni chữa bệnh trên gương..........................................................46
3.5.3. Vecni chữa bệnh trên bảng điều khiển..........................................46
3.5.4. Vecni chữa ống thép.......................................................................47
3.5.5. Sơn vecni bằng các mô đun UV di động gắn trên robot...............47
3.6. Triển vọng ứng dụng tia UV trong tương lai........................................47
Chương 4: Nghiên cứu các phương pháp đánh giá chất lượng màng sơn UV
............................................................................................................................49
4.1. Kiểm tra độ bóng góc 60º...................................................................49
4.2. Kiểm tra mức độ đóng rắn.................................................................49
4.3. Khả năng chống xước........................................................................49
4.4. Kiểm tra chất lượng đóng rắn...........................................................49
4.5. Kiểm tra độ bám dính.........................................................................50
Chương 5: Xây dựng yêu cầu nghiên cứu......................................................51
Mở đầu
Trong công nghệ mạ nhựa chân không, quá trình tạo lớp phủ nền và lớp phủ
bảo vệ trên bề mặt chi tiết có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng sản
phẩm. Làm thế nào để có thể tạo được lớp phủ trong thời gian ngắn và đảm bảo
về mặt chất lượng? Trước đây với việc sử dụng sơn PU cho quá trình tạo lớp
phủ, để hoàn thiện một lớp phủ cần ít nhất 90 phút cho quá trình sấy khô, điều
này tạo nên một giới hạn cố định hạn chế tốc độ của quá trình xử lý bề mặt sản
phẩm, đồng thời nó cũng gây ra những khó khăn nhất định cho việc tự động hóa
quá trình tạo lớp phủ.
Giới hạn này đã tồn tại trong một thời gian rất dài cho đến khi các nghiên
cứu về một loại sơn với cơ chế đóng rắn hoàn toàn mới được thực hiện thành
công. Quá trình chuyển pha từ lỏng sang rắn của hỗn hợp chất lỏng này diễn ra
trong vòng 3 giây dưới tác động của tia cực tím. Bức xạ chủ yếu được sử dụng
trong các thử nghiệm này chủ yếu nằm trong khoảng 200 -400 nm. Các công
thức dạng lỏng như vậy được áp dụng cho lớp phủ được gọi là lớp phủ bảo vệ
đóng rắn bằng tia cực tím.
Ban đầu lớp phủ UV chủ yếu được ứng trên các bề mặt nhạy nhiệt như gỗ,
nhựa, giấy… và nó đã cho thấy được tính hiệu quả của mình như sử dụng ít
năng lượng và thân thiện với môi trường, cùng với đó là các tính chất vượt trội
về mặt cơ tính và hóa học nên phương pháp này ngày càng được ứng dụng rộng
rãi trong các ngành công nghiệp như công nghiệp ô tô, ngành sản xuất hàng gia
dụng...
Trong chuyên đề này, các tính chất đặc trưng, các ưu điểm của sơn UV,
cũng như phương tạo lớp phủ UV và những lưu ý khi sử dụng loại sơn này cho
quá trình xử lý bề mặt các chi tiết nhựa sẽ được tập trung nghiên cứu. Trên cơ
sở đó, nhóm đề tài sẽ xây dựng mô hình tổng thể, lựa chọn thiết bị cho hệ thống
phun sơn và lên phương án cho việc hoàn thiện thiết bị đưa vào thử nghiệm.
Chương 1: Nghiên cứu cơ chế hóa học của phản ứng quang hóa sơn UV
Hình 3: Các bước cơ bản của quá trình đóng rắn sơn
1.1.4. Mật độ các liên kết chéo
Trong quá trình trùng hợp các gốc tự do, trong lớp phủ sẽ hình thành các
liên kết chéo bởi vì các phân tử acrylate chứa nhiều liên kết đôi. Số lượng các
liên kết đôi trong một phân tử được gọi là nhóm chức acrylate của nó. Ví dụ,
nếu một phân tử có chứa hai liên kết đôi acrylate được gọi là “difunctional”.
Mật độ liên kết chéo của lớp phủ cho thấy mức độ chặt chẽ của mạng lưới
polyme được kết nối với nhau như thế nào. Mật độ liên kết chéo này ảnh hưởng
đến tính chất phủ. Một lớp phủ có mật độ liên kết chéo cao sẽ cứng và kháng
hóa chất. Lớp phủ ít liên kết sẽ linh hoạt và mềm. Dựa vào trọng lượng trên mỗi
liên kết đôi của một công thức lớp phủ có thể dự đoán mật độ liên kết chéo, và
tính chất phủ (Bảng 1 mô tả khái niệm này). Trọng lượng trên mỗi liên kết đôi
được tính bằng cách chia khối lượng phân tử trung bình của công thức lớp phủ
với khối lượng trung bình của nhóm chức. (Cần lưu ý rằng đây chỉ là một công
cụ dự đoán, và các yếu tố khác ngoài mật độ liên kết chéo cũng ảnh hưởng đến
tính chất phủ).
Bảng 1: Ảnh hưởng của khối lượng trên mỗi liên kết đôi đến tính chất lớp phủ
Trọng lượng trên mỗi liên kết Trọng lượng trên mỗi liên kết
Tinh chất
đôi thấp đôi cao
Nhanh hơn Tốc độ đóng rắn Chậm hơn
Thấp hơn Độ đàn hồi Cao hơn
Cao hơn Độ bền kéo Thấp hơn
Cao hơn Độ co ngót Thấp hơn
Cao hơn Độ bền hóa học Thấp hơn
Kém hơn Độ bám dính Tốt hơn
Hình 6: Phổ phát xạ của đèn UV tương ứng với phổ hấp thụ của một số chất
hoạt hóa quang học
Môt vấn đề cần quan tâm nữa là khả năng hấp thụ bức xạ UV của các
thành phần khác trong sơn UV, thông thường các thành phần này phải có vùng
hấp thụ khác với vùng hấp thụ của chất hoạt hóa quang học, điều này thực sự
quan trọng đối với các loại sơn có pha màu, những loại sơn này có khả năng hấp
thụ một dải rộng các phổ UV. Hình 7 cho thấy mức độ hấp thụ bức xạ UV của
đế OPP có phủ cùng một công thức sơn với các màu pha trộn khác nhau theo
thứ tự không màu, màu xanh lam, màu đỏ, màu vàng và màu đen. Đế phủ sơn
không màu về cơ bản không hấp thụ bức xạ UV trong khoảng 300-700 nm, và
lớp phủ không màu hấp thụ mạnh bức xạ từ 200-300 nm. Lớp phủ màu xanh
hấp thụ mạnh từ 200-450 nm và 550-700 nm, màu đỏ từ 200-300 nm và 450-
600 nm, màu vàng từ 200-300 nm và 350-550 nm, và màu đen từ 200-700 nm.
Hình 7: Ảnh hưởng của màu pha trộn đến khả năng hấp thụ bức xạ UV
Sự kết hợp các chất hoạt hóa quang học hấp thụ ở các bước sóng khác
nhau thường được sử dụng để khắc phục vấn đề về hấp thụ của các sắc tố. Đối
với mỗi công thức sơn, các loại và các tổ hợp khác nhau của chất hoạt hóa
quang học cần được định lượng và lựa chọn các vùng hấp thụ để tập trung nồng
độ các chất hoạt hóa quang học vào các vùng tối ưu cho quá trình đóng rắn lớp
phủ.
1.2. Các thành phần của sơn UV
Mỗi hỗn hợp sơn UV bao gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Acrylate Oligomer (Chất gắn kết/nhựa nền): dạng hợp chất có phân tử
lượng trung bình (thấp hơn Polymer), có độ nhớt thấp, không sử dụng
dung môi để pha loãng. Thông thường có chứa gốc Acrylate (có nối đôi),
có khả năng tham gia phản ứng khâu mạch.
- Acrylate Monome (Chất pha loãng): thành phần cơ bản để tạo polymer,
độ nhớt thấp, có mùi hoặc không mùi, nhiệt độ bay hơi cao, thấp nhất là
hơn 90 độ C. Thông thường có chứa gốc Acrylate như Oligomer, dùng để
điều chỉnh độ nhớt và một số tính năng của sơn (như độ bám, độ cứng,
khả năng chảy...)
- Chất đóng rắn: chất hoạt hóa quang học, loại hóa chất này khi gặp tia UV
sẽ sinh ra gốc tự do kết hợp với các gốc không no của Oligomer và
Monomer tạo nối ngang đóng rắn.
- Phụ gia: tùy vào loại sơn và mục đích sử dụng sẽ có các loại phụ gia khác
nhau.
1.2.1. Acrylate Oligomer
Oligomers còn được gọi là tiền polyme, và có trọng lượng phân tử cao
(500-5000). Là thành phần quyết định đến hầu hết các tinh chất của lớp phủ.
Các tính chất như độ cứng, mài mòn, chống xước, tính kháng hóa chất, dung
môi, độ mềm dẻo và dẻo dai bị ảnh hưởng lớn bởi sự lựa chọn oligomer. Số
lượng các liên kết đôi acrylate trên mỗi phân tử oligomer (nhóm chức acrylate)
thay đổi từ 2-6. Oligomers được chia thành ba lớp chính dựa trên mạch cacbon
chính là: acrylate epoxy, acrylat Urethane và acrylat polyester.
Các loại keo sử dụng acrylic Epoxy cung cấp các lớp phủ cứng, kháng hóa
chất, chịu nhiệt độ, độ bóng cao và đóng rắn nhanh. Lớp phủ acrylics epoxy
không có khả năng chống chịu thời tiết tốt vì các gốc Benzen chứa trong nó.
Oligomer này có độ nhớt cao và chi phí sản xuất thấp nhất, vì thế nó được sử
dụng phổ biến nhất.
Loại keo sử dụng Urethane acrylates cung lớp phủ dẻo dai và chống mài
mòn tốt. Chúng có thể khác nhau về độ cứng và tính linh hoạt, phụ thuộc vào
thành phần và chức năng của acrylate. Acrylic Urethane có độ nhớt vừa phải
đến cao và tốc độ đóng rắn vừa phải. Acrylat urethane Aliphatic cung cấp lớp
phủ có khả năng chống chịu thời tiết tốt nhất.
1.3.3.2. Các chất nền khác nhau đòi hỏi các giải pháp khác nhau
Một công thức đạt được sự bám dính tốt trên một loại nhựa riêng biệt có
thể không mang lại hiệu năng tốt trên một dòng nhựa khác trong cùng một họ
nhựa. Một số acrylat pha loãng đóng vai trò như là một chất xúc tác bám dính
trong lớp phủ được thể hiện trong hình 10. Vùng màu xanh lam là các acrylates
pha loãng tương thích với các chất nền đã cho, trong khi các sản phẩm trong
vùng màu xanh lá cây là các chất được sử dụng để cân bằng giữa các tính chất
như khả năng pha loãng khả năng phản ứng.
Hình 10: Ảnh hưởng của acrylate pha loãng đến khả năng bám dính với một số
chất nền.
Do có khả năng làm phồng bề mặt nhựa, HDDA là một chất xúc tác bám
dính lý thú. Đối với nhựa PC hoặc PS có khả năng chịu va đập, chỉ cần một
lượng nhỏ HDDA trong một công thức, trong khi đó đối với nhựa PS thì cần
một lượng cao hơn. Do lực căng bề mặt thấp, nên ODA là một acrylate pha
loãng rất hữu ích cho PP và PE. ODA chủ yếu được sử dụng với số lượng nhỏ
do sự không tương thích của nó với nhiều acrylate oligomers ở nồng độ cao.
"Ebecryl 1039" được ưa dùng hơn "Ebecryl 40 ở những lớp phủ đòi hỏi độ linh
hoạt cao hơn. TCDA là một acrylate pha loãng rắn 2 nhóm chức cho SMC /
BMC vì nó có độ co ngót thấp kết hợp với độ cứng tuyệt vời.
1.3.4. Các chất xúc tác bám dính cho sơn UV
Acrylat pha loãng trong một công thức UV làm giảm độ nhớt và tăng độ
bám dính trên một số chất dẻo. Tuy nhiên, chúng có thể làm giảm hiệu suất cao
của một lớp phủ UV. Do đó, để hạn chế tỷ lệ acrylat pha loãng trong một công
thức UV, người ta có thể chuyển từ một lớp sang hướng tiếp cận đa lớp với sơn
lót, sơn nền và lớp phủ cuối. Khi lớp lót chịu trách nhiệm cho sự kết dính với
chất nền, cả lớp nền và lớp phủ cuối có thể chứa ít oligomers pha loãng.
Hầu như tất cả các loại sơn ô tô đều sử dụng lớp sơn lót / sơn nền / sơn phủ
cuối để đạt được các yêu cầu về chất lượng cao. Lớp nền có chứa sắc tố màu,
trong khi lớp phủ cuối sẽ cung cấp khả năng chống xước, vv Phương pháp tiếp
cận nhiều lớp này giúp bạn dễ dàng chuyển từ màu này sang màu khác mà
không cần thay đổi lớp sơn lót và lớp phủ cuối. Việc sử dụng một lớp sơn lót
UV cho một số bộ phận bằng nhựa có thể đơn giản hóa quá trình phủ một cách
đáng kể.
Một số nhựa nhựa UV (Bảng 5) tạo ra sự kết dính tốt với các chất dẻo khác
nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, nhựa có thể thay đổi từ nhà cung cấp này sang
nhà cung cấp khác, có thể được điền đầy hoặc không đầy, có thể là hỗn hợp của
hai polyme có thể trộn lẫn hoặc tương hợp, giá trị của các nhựa này phải được
đánh giá bằng các thí nghiệm trên mỗi loại nhựa .
Bảng 5: Độ nhớt của keo UV cho bám dính trên nền nhựa
Độ nhớt Hoppler, mPa
Loại keo Mô tả
s (T in °C)
“Ebecryl 740-40TP” Acrylic oligomer in TPGDA 8500 (60)
“Ebecryl 767” Acrylic oligomer in IBOA 8500 (60)
“Ebecryl 745” Acrylic oligomer in blend 20,000 (25)
TPGDA/HDDA
“Ebecryl 303” Polymeric resin in HDDA 900 (25)
“Ebecryl 436” Chlorinated polyester resin in 1500 (60)
TMPTA
“Ebecryl 438” Chlorinated polyester resin in 1500 (60)
“OTA 480”
“Ebecryl 584” Chlorinated polyester resin in 2000 (60)
HDDA
“Ebecryl 7100” Amine functional acrylate 1200 (25)
“Ebecryl 168” Methacrylated acidic derivative 1350 (25)
Khả năng của các keo này hoạt động như một chất xúc tác bám dính trong
lớp sơn lót hoặc trong cả lớp phủ (Hình 11). Độ bám dính của keo UV với nhựa
PC, PVC và PMMA chủ yếu thu được với một lượng nhỏ acrylate pha loãng,
không cần có chất xúc tác bám dính. Các biện pháp xử lý bề mặt, chẳng hạn như
Corona, ngọn lửa, plasma hoặc làm sạch bằng IPA được khuyến nghị sử dụng
để kích hoạt bề mặt hoặc để loại bỏ các chất phụ gia và chất bẩn trên bề mặt
nhựa. Hình 11 bao gồm ba vùng (màu xanh lam, xanh lục, trắng), và nên sử
dụng để tham khảo khi cần phủ keo lên một số nền nhựa. Các nhựa trong vùng
màu xanh lam là thành phần chính trong một công thức keo, có thể pha loãng
với một trong những acrylates pha loãng từ vùng trắng. Như vậy, "Ebecryl 740-
40TP", "767" và "745" là acrylat acrylic có khả năng bám dính tốt với nhiều loại
nhựa chủ yếu do số nhóm chức thấp và độ co ngót thấp. "Ebecryl 303" là nhựa
polyme pha loãng trong HDDA có độ bám dính tốt khi kết hợp với akryl
acrylic. "Ebecryl 436", "438" và "584" là nhựa polyester đã được clo hóa pha
loãng trong TMPTA, "OTA 480" và HDDA tương ứng. Chúng có khả năng
phản ứng tốt với độ co ngót rất thấp (<4%).
Hình 11: Các chất xúc tác bám dính cho keo UV
Lượng acrylate pha loãng phải được lựa chọn tùy thuộc vào độ nhớt yêu
cầu, và độ cứng của chất nền. Để tăng độ phản ứng, ta có thể dùng acrylate pha
loãng nhóm chức cao hơn, hoặc có thể thêm "Ebecryl 7100", là một chất acrylic
chứa nhóm chức amin độ nhớt thấp. "Ebecryl 168" và "170" là các thành phần
có tính axit hoặc axit acryl hóa có thể ăn mòn bề mặt của một chất dẻo.
Hiệu quả bám dính của keo UV với một loại nhựa phụ thuộc vào quá trình
phủ và tiếp xúc và thời gian sấy. Cách tốt nhất để đánh giá điều này là thông
qua các thử nghiệm công nghiệp.
1.3.5. Keo UV độ nhớt thấp, hiệu suất cao
Thiết kế của loại keo có độ nhớt thấp, hiệu suất cao để phun phủ cho các
vật thể hình khối đã dẫn tới một thế hệ chất kết dính mới, polyurethane đóng rắn
bằng bức xạ phân tán (UV-PUD) (Hình 12). Phản ứng của các diisocyanat (thể
hiện màu xanh lam trong công thức) với các polyol khác nhau (polyester,
polyether, polycarbonate) tạo thành một polyurethane với cấu trúc hóa học cơ
bản của một UV-PUD.
Hình 12: Công thức hóa học của một UV-PUD
Do có trọng lượng phân tử tương đối cao, UV-PUDs hầu như không co
ngót sau khi đóng rắn, dẫn đến sự kết dính tuyệt vời với nhiều chất nền. Sự kết
hợp của tính chất này cùng với độ nhớt rất thấp và những ưu điểm của công
nghệ UV làm cho các cấu trúc này rất phù hợp với sơn lót hoặc sơn phủ cuối.
Công nghệ urethane này cung cấp các giải pháp linh hoạt kết hợp các kết
cấu dây chuyền khác nhau. Các loại polyme này kết hợp các phân đoạn cứng có
thể là urethane, urê, allophanat và các phân đoạn mềm như polyester, polyether,
polycarbonate. Khi so sánh với các hệ thống UV 100% truyền thống, hình thái
học của UV-PUD có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ liên kết chéo
cần thiết và độ cứng mong muốn.
Độ bám dính của các PUDs với các bức xạ đóng rắn khác nhau trên các
chất nền khác nhau đã được thử nghiệm. Ngoài độ bám dính (lớp sơn khô 12
μm), độ cứng Persoz (màng khô 50 μm trên kính), tính linh hoạt (chịu được va
đập của màng 12 μm trên nhôm) và độ bền của dung môi (Acetone Double
Rubs của màng 12 μm trên nhựa PC) được thể hiện trong Bảng 6.
Bảng 6: Hiệu suất bám dính của một số “Ucecoat” UV-PUD's. 5B = độ bám
dính hoàn hảo
Độ bền hóa học PP
Độ cứng Độ đàn hồi
Mô tả (ADR), màng PVC PC
Persoz (s) (impact, cm) (Corona)
12 µm trên PC
Trong một nghiên cứu so sánh, tất cả các sản phẩm, trừ "Ebecryl 1290" và
"Ebecryl 5129", được pha loãng với 30% HDDA. HDDA là một trong những
loại acrylates pha loãng hoạt động tốt nhất để sử dụng ngoài trời. Đã được thử
nghiệm trong một hỗn hợp với "Ebecryl 284" (20% bổ sung của "Ebecryl 1290"
và "Ebecryl 5129"). "Ebecryl 1290" và "Ebecryl 5129", cả hai chất acrylat
urethane chức năng hexa,
Hình 13: Giám sát các giá trị màu b trong kiểm tra Xenon. Các hình đánh dấu
biểu thị sự xuất hiện của các vết nứt đầu tiên
Hình 13 minh họa việc theo dõi giá trị màu b trong bài kiểm tra Xenon đối
với 6 acrylate urethane. Sự duy trì màu sắc là tuyệt vời - sau một giai đoạn thư
giãn (giảm b), giá trị b chỉ tăng rất nhẹ. Sự hình thành vết nứt đầu tiên qua quan
sát trực quan cũng được chỉ ra cho mỗi sản phẩm. Tiêu chuẩn hình ảnh (ASTM
D660) được sử dụng để ghi nhận sự xuống cấp do nứt. Các sản phẩm "Ebecryl
284", "294/25 HD", "1290" và "8402", cũng được thử nghiệm bằng phơi nhiễm
tự nhiên ở Bỉ và Florida, kết quả không có vết nứt sau ba năm.
Hình 14: Theo dõi độ bóng trong bài kiểm tra Xenon
Hình 14 minh họa việc theo dõi độ bóng trong bài kiểm tra Xenon. Nhìn
chung độ giữ bóng là tuyệt vời đến 2000 h phơi nhiễm Xenon. Khi tiếp xúc kéo
dài hơn độ bóng sẽ giảm.
1.3.7. Kết luận sơ bộ
- Với công nghệ tia cực tím, ta không còn bị giới hạn trong việc sơn phủ
plastic với các loại sơn dựa trên dung môi.
- Phải tính đến công suất pha loãng, tính hòa tan, co ngót và độ căng bề
mặt của acrylat pha loãng khi chuẩn bị lớp phủ UV cho plastic.
- Có một vài loại keo UV có khả năng bám dính tốt với các plastic khác
nhau.
- Chất phân tán polyurethane đóng rắn bằng bức xạ có thể được sử dụng
như lớp sơn lót và lớp phủ cuối để phủ lên vật liệu nhựa ba chiều.
- Một vài chất acrylat uretan aliphatic thích hợp để phủ plastic dùng ngoài
trời. Chúng xuống cấp rất chậm bởi ánh sáng hoặc độ ẩm và duy trì được
màu sắc và độ bóng tuyệt vời.
Chương 2: Nghiên cứu phương pháp và thiết bị tạo lớp phủ sơn UV
Ánh sáng từ đèn thủy ngân chủ yếu ở các bước sóng rời rạc. Nguồn UV
thực tế khác với phổ phát xạ liên tục hơn bao gồm đèn xenon arc (thường được
sử dụng như là mô phỏng ánh sáng mặt trời), đèn deuterium hồ quang , đèn hồ
quang thủy ngân-xenon , đèn hồ quang kim loại halogen và đèn sợi đốt
tungsten-halogen.
3.1. Các loại đèn UV
3.1.1. "Đèn UV Ánh sáng đen"
Một ánh sáng màu đen đèn phát ra bức xạ UVA bước sóng dài và ít ánh
sáng nhìn thấy. Đèn huỳnh quang ánh sáng đen sử dụng một chất phosphor trên
bề mặt ống trong, phát ra tia UVA thay vì ánh sáng nhìn thấy. Một số bóng đèn
sử dụng bộ lọc quang học bằng kính thủy tinh Wood's màu xanh hơi xanh tím ,
chặn hầu hết ánh sáng nhìn thấy được với bước sóng dài hơn 400 nanomet.
Những người khác thì sử dụng kính thông thường thay vì kính đắt tiền của
Wood, vì vậy chúng có màu xanh nhạt khi hoạt động. Ánh sáng đen cũng có thể
được hình thành, rất kém hiệu quả, bằng cách sử dụng một lớp thủy tinh của
Wood trong bao thư cho một bóng đèn sợi đốt. Mặc dù rẻ hơn đèn huỳnh quang
huỳnh quang, chỉ có 0,1% công suất đầu vào được chuyển thành bức xạ cực tím
sử dụng được. Thủy hơi đèn màu đen trong bảng xếp hạng lên đến 1 kW với
phosphor UV-phát và một phong bì của kính Wood được sử dụng cho màn hình
sân khấu và concert. Ánh sáng đen được sử dụng trong các ứng dụng phải giảm
thiểu ánh sáng nhìn thấy được; Chủ yếu để quan sát huỳnh quang , màu sắc rực
rỡ mà nhiều chất gây ra khi tiếp xúc với tia cực tím. Các bóng đèn phát ra tia
UVA/UVB cũng được bán cho các mục đích đặc biệt khác, chẳng hạn như đèn
thuộc da và bảo vệ bò sát. Màu sắc rực rỡ mà nhiều chất gây ra khi tiếp xúc với
tia cực tím. Các bóng đèn phát xạ UVA/UVB cũng được bán cho các mục đích
đặc biệt khác, chẳng hạn như đèn thuộc da và bảo vệ bò sát. Màu sắc rực rỡ mà
nhiều chất gây ra khi tiếp xúc với tia cực tím. Các bóng đèn phát ra tia
UVA/UVB cũng được bán cho các mục đích đặc biệt khác, chẳng hạn như đèn
thuộc da và bảo vệ bò sát.
3.1.2. Đèn cực tím sóng ngắn
Đèn cực tím song ngắn có cấu tạo tương tự với một bóng đèn huỳnh quang
nhưng không có lớp phủ phốt pho. Những bóng đèn này phát ra ánh sáng cực
tím với hai đỉnh sóng trong dải UVC ở 253,7 nm và 185 nm do tác dụng của
thủy ngân trong bóng đèn. Khoảng 85% đến 90% tia cực tím phát ra từ loại đèn
này có bước sóng là 253,7 nm, trong khi chỉ có 5-10% là ở 185 nm. Các thạch
anh nấu chảy ống kính vượt qua bức xạ 253 nm nhưng khối bước sóng 185 nm.
Những ống này có hai hoặc ba lần năng lượng UVC của một bóng đèn huỳnh
quang thông thường. Những bóng đèn áp suất thấp này có hiệu suất điển hình
khoảng 30-40%, nghĩa là mỗi 100W điện tiêu thụ bởi đèn, chúng sẽ tạo ra
khoảng 30-40 watt tổng lượng UV. Những "diệt khuẩn"
3.1.3. Đèn phóng điện khí
Các đèn phóng tia cực tím chuyên dụng có chứa các loại khí khác nhau tạo
ra tia UV ở những dải phổ đặc biệt cho mục đích khoa học. Argon và đèn hồ
quang deuterium thường được sử dụng làm nguồn ổn định, không có cửa sổ
hoặc với các cửa sổ khác nhau như magiê fluoride. Đây thường là các nguồn
phóng xạ trong thiết bị quang phổ UV để phân tích hóa học.
Ánh sáng excimer , một nguồn tia UV phát triển trong vòng hai thập kỷ qua,
đang thấy sử dụng ngày càng tăng trong các lĩnh vực khoa học. Nó có ưu điểm
cường độ cao, hiệu quả cao, và hoạt động ở nhiều dải bước sóng vào tia cực tím
chân không.
3.1.4. Đèn UV LED
Đèn phát sáng (LEDs) có thể được sản xuất để phát ra bức xạ trong dải tia
cực tím. Hiệu quả của đèn LED ở 365 nm khoảng 5-8%, trong khi hiệu suất ở
395 nm gần 20%, và công suất ra ở các bước sóng UV dài hơn cũng tốt hơn.
Các mảng LED này đang bắt đầu được sử dụng cho các ứng dụng bảo dưỡng tia
cực tím và đã thành công trong các ứng dụng in kỹ thuật số và các môi trường
bảo dưỡng tia cực tím trơ. Công suất phát gần 3 W / cm 2 (30 kW / m 2 ) hiện
nay là có thể, và cùng với sự phát triển gần đây của các công thức định hình
bằng nhựa quang điện tử và chất làm nhựa, việc mở rộng các vật liệu tia cực tím
được làm bằng tia cực tím.
Sơ đồ 1 cho thấy một đèn thủy ngân tiêu chuẩn được sử dụng trong gần 80%
của tất cả các trường hợp ứng dụng. Đèn được sử dụng chủ yếu ở dải tia cực tím
dưới 250 nm
Bằng phương tiện của Ga và In doping, quang phổ của đèn được hoàn thành bởi
các đường cong đặc trưng cường độ cao trong khoảng 400-450 nm. Loại bóng
đèn này chủ yếu được sử dụng trong dải sóng dài có thể nhìn thấy được để bảo
dưỡng các vecni sơn màu.
Bằng cách bổ sung sắt vào thủy ngân, một vùng rộng có mật độ bức xạ cao bao
gồm nhiều đường gần nhau được thiết kế trong khoảng sóng trung bình đến dài
là 300-380 nm. Do đó, loại đèn này chủ yếu được sử dụng trong dải UVA.
Các phụ gia lọc khác nhau trong thủy tinh thạch anh tạo điều kiện cho việc thiết
kế các tia cực tím không có ozon cho mỗi quang phổ của đèn, qua đó mép lọc
được xác định bởi sự lựa chọn vật liệu.
Ánh sáng thủy ngân áp suất trung bình được cung cấp từ IST với độ dài hồ
quang từ 100 đến 2300 mm và với các đầu ra điện cụ thể là 80 W / cm đến 200
W / cm tùy thuộc vào độ dài của đèn.
3.3.4. Reflector
Thành phần quan trọng thứ hai của một đơn vị UV là phản xạ. Đèn UV phát ra
bức xạ theo mọi hướng. Phản xạ đặc biệt được áp dụng để sử dụng bức xạ phát
ra theo hướng của vỏ đèn. Một chất phản xạ tốt và hiệu quả làm cho có thể
khoảng 55% bức xạ đến bề mặt bao gồm bức xạ phản xạ. Các tính năng sau đây
là một phần của một phản xạ tốt:
3.3.4.1. Vật liệu phản chiếu
Được biết, nhôm có hiệu suất rất cao. 90% trên toàn bộ dải phổ. Bất lợi cho một
số ứng dụng là giá trị phản xạ tốt của bức xạ hồng ngoại có thể làm tăng nhiệt
độ bề mặt. Gương lạnh phản xạ cung cấp một khả năng hơn nữa. Loại phản xạ
này cho phép phản xạ cao trong dải tia cực tím trong khi ánh sáng nhìn thấy và
ánh sáng hồng ngoại đi qua phản xạ. Nhiệt độ của chất nền giảm xuống.
3.3.4.2. Chất lượng bề mặt phản xạ
Không chỉ số lượng bức xạ phản xạ mà còn cả hướng của nó quyết định đến
hiệu quả phản xạ. Nói chung chúng ta có thể nói rằng bề mặt mượt mà, được
điều chỉnh và hiệu quả hơn là bức xạ UV phản chiếu lên bề mặt. Do đó các chất
phản xạ nhôm được đánh bóng ở kính cường lực IST hoặc kính cường lực cao
được sử dụng làm vật liệu cho các phản xạ CM.
3.3.4.3. Hình học phản xạ
Hình học phản xạ đa dạng có thể được sử dụng tùy thuộc vào trường ứng dụng.
Hình 4 hiển thị phản xạ IST 1 bằng sáng chế vừa tập trung và khuếch tán ánh
sáng UV - một tính năng làm cho loại phản xạ này phù hợp với các ứng dụng
phổ quát. Sơ đồ 5 cho thấy các phản xạ CMK cả hai có khả năng tập trung và
khuếch tán.
Hơn nữa các phản xạ elliptic có thể được sử dụng để tập trung tia UV trên một
điểm. Phản xạ Parabolic tạo ra tia cực tím có tỷ lệ đứng trên bề mặt.
Tùy thuộc vào loại đơn vị, hình học phản xạ đa dạng có thể hoán đổi cho nhau.
3.3.5. Thiết bị cung cấp điện - điều khiển đầu ra
Có hai cách khác nhau để điều khiển đèn UV:
a) Hoạt động bằng điện: đèn UV ngắn hơn đến 500 mm có thể hoạt động trực
tiếp từ nguồn điện.
b) Vận hành bằng máy biến áp: Đối với đèn UV dài hơn đến 2.300 mm, cần
phải sử dụng các bộ chuyển đổi phù hợp để đạt được điện thế và điện áp hồ
quang cần thiết.
Có nhiều khả năng kiểm soát ngọn đèn:
a) Chuyển mạch 2 bước (50/100%)
b) chuyển mạch 3 bước (50/75/100%)
c) điều khiển ngõ ra không cân bằng SLC (40-100%)
Lợi ích của SLC là thực tế là năng lượng cần thiết vào thời điểm này có thể
được điều chỉnh cho tốc độ sản xuất. Tuy nhiên, sử dụng công tắc bước, có thể
tiêu tốn nhiều năng lượng hơn mức cần thiết.
Sự phát triển khác là mạch điều khiển tia UV khép kín kết hợp với đo trực
tuyến-tia cực tím bằng một cảm biến tia cực tím. Nó không phải là cài đặt, sản
lượng điện đang được điều chỉnh ở đây, nhưng sản lượng UV thực tế đạt đến
các đối tượng được đo và / hoặc theo dõi.
Có một số khả năng sử dụng phép đo UV này:
a) Đo công suất đầu ra UV
Trong hệ thống này, giá trị UV được đo được hiển thị. Nếu giá trị UV giảm
xuống dưới giá trị cài đặt, một báo động âm thanh hoặc hình ảnh sẽ được kích
hoạt. Trong trường hợp SLC, sản lượng điện yêu cầu có thể được cung cấp sau
đó nếu có.
b) Điều khiển đầu ra UV
Với SLC, giá trị UV có thể đo được cũng có thể được sử dụng làm giá trị đặt
điện. Điều đó có nghĩa là SLC tăng sản lượng điện ở đèn UV khi giá trị UV đo
được giảm xuống dưới giá trị UV được đánh giá.
c) Kiểm soát hiệu suất tia cực tím liên quan đến tốc độ
Trong biến thể này giá trị giới hạn tia cực tím không cố định nhưng thay đổi
theo sự thay đổi trong tốc độ sản xuất. Điều này đảm bảo rằng liều bức xạ UV
luôn luôn không đổi.
Trong cả ba quy trình, giá trị UV có thể được in ra cho các mục đích tài liệu.
3.3.6. Điều khiển đơn vị
Tủ chuyển đổi chủ yếu bao gồm một đầu ra và một phần điều khiển. Kiểm soát
có thể bị ảnh hưởng thông qua contactor; các điều khiển PLC tương ứng của các
nhà sản xuất đa dạng cũng có thể được sử dụng.
Máy có thể được vận hành trực tiếp tại tủ chuyển đổi hoặc thông qua các đầu
nối của nhà điều hành có thể được đặt gần với sản xuất.
Các thiết bị đầu cuối của nhà điều hành tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của một đơn vị UV. Trong số những thứ khác, các công việc với một cấu hình
đơn vị nhất định có thể được lưu trữ và các thông báo lỗi có thể được hiển thị.
3.4. Khái niệm cơ bản của các module UV
Sau khi đã trình bày cả hai thành phần chính của một đơn vị UV, đèn UV và
phản xạ, chúng nên được tích hợp trong các đơn vị UV thích hợp để đáp ứng
các yêu cầu về làm lạnh.
Sự khác biệt chính được thực hiện giữa các đơn vị làm mát bằng không khí và
không khí / nước. Các hệ thống quán tính có một vị trí đặc biệt. Trong các đơn
vị làm mát này được thực hiện thông qua nitơ được lưu thông trong một chu
trình khép kín bên trong vỏ đèn.
3.4.1. Các hệ thống làm mát bằng không khí:
3.4.1.1. Hệ thống MBS®:
MBS® là chữ viết tắt của một hệ thống xây dựng kiểu
mô-đun và bao gồm một bộ đèn UV nhỏ gọn với vỏ
ngoài và bên trong được làm từ các tấm nhôm ép đùn.
Trong đơn vị này, đèn UV có chiều dài lên đến 500 mm
với đầu ra cụ thể lên đến 200 W / cm tùy thuộc vào độ
dài của đèn được sử dụng. Phanh phản xạ quay có sẵn
trong khuôn nhôm và gương lạnh (CMK). Các đơn vị thế
hệ mới có một lỗ kiểm tra trên đầu trang cho các phép đo
tia cực tím có thể được thực hiện ở chế độ chờ với các
dụng cụ đo UV được phát triển và sản xuất tại IST
METZ
3.4.1.2. Hệ thống Lignocure
Nắp đèn của hệ thống Lignocure được làm bằng các cấu
kiện cứng, ép đùn.
Sản lượng đèn UV được giới hạn ở 120 W / cm ở độ dài
bóng đèn lên tới 2300 mm. Có khả năng sử dụng cả hai
gương phản xạ với bất kỳ loại gương và phản xạ gương
lạnh (CMK).
Quá trình này hoạt động theo nguyên tắc luân chuyển tuần hoàn bằng cách sử
dụng khí trơ để phản ứng và để làm mát bằng đèn. Ở đây "lượng khí lạnh" yêu
cầu cho khả năng làm mát bằng đèn được cung cấp bởi khí trơ. Nitơ được điều
khiển trong một chu kỳ thông qua hệ thống lọc và bộ trao đổi nhiệt và được lưu
thông lại. Cũng như hệ thống khép kín, phải lựa chọn biện pháp niêm phong cho
từng trường hợp cụ thể.
Hệ thống mở mang lại lợi ích từ thiết kế này so với hệ thống khép kín với một
thạch anh:
Khu vực bức xạ hoàn toàn là khuất. Do sự thiếu oxy, không có ozon được phát
triển bởi bức xạ tia cực tím.
Hoạt động của mạch với khả năng làm mát tích hợp không tạo ra bất kỳ không
khí thải nào, tức là một bộ phận IST-UV của thế hệ này có thể hoạt động mà
không có không khí thải độc lập với số đèn
Hệ thống yêu cầu rằng toàn bộ đơn vị được vận hành với một áp lực quá nhỏ để
bảo vệ các đơn vị lấy bụi môi trường xung quanh và các hạt bụi bẩn. Chi phí
cho việc bảo trì, làm sạch, vv được giảm đáng kể do ô nhiễm chỉ có thể gây ra
bởi bề mặt bản thân hoặc bằng các thành phần của vecni hoặc mực in.
Hệ thống này cho phép sử dụng đèn UV với sự gia tăng ánh sáng trong các
vùng UV sâu (UVC) mà không chuyển hóa năng lượng này thành quá trình sản
xuất ozone.
3.4.4. Các hệ thống làm mát bằng không khí / nước với sự trơ tùy chọn
Hệ thống BLK-U® là một sự phát triển hơn nữa của
hệ thống BLK với khả năng có một sự trù tính mở
đòi hỏi không gian rất nhỏ.
Hệ thống BLK-U® có hệ thống nước làm mát và có
thể hoạt động bình thường và trong không khí oxy
hòa tan. Mô-đun đèn này có cửa chớp được làm mát
bằng nước, tản nhiệt nguội được làm bằng nhôm ép
đùn. Mỗi mô đun đèn được kèm theo một nhà ở bổ
sung để tạo thành một chu kỳ không khí riêng. Hệ
thống BLK-U®
Được thiết kế cho đầu ra lên đến 200 W / cm. Cửa
chớp làm mát bằng nước đóng cửa ở phía trước của
đèn trong trường hợp dừng để tránh sự quá nóng của
chất nền.
Các tính năng đặc biệt của mô-đun này là do thực tế
là hầu như không có trao đổi không khí với ambient
không cần ống xả hoặc cung cấp không khí mô-đun
Hình 18: Sơ đồ hệ thống BLK-U đèn có thể được sử dụng ở nhiệt độ môi trường xung
quanh lên tới 150 ° C
3.5. Khái niệm đơn vị UV (ví dụ)
Tùy thuộc vào ứng dụng và không gian sẵn sàng lựa chọn của các mô-đun UV
có thể được cấu hình để thiết kế một đơn vị UV đặc biệt phù hợp cho sản phẩm
của khách hàng. Bây giờ một bài trình bày của một số khái niệm đơn giản, hiện
có, công nghiệp đơn vị sẽ theo sau. Các khái niệm đơn vị khác chắc chắn là có
thể.
3.5.1. Vecni chữa bệnh trên ống kính đèn pha
Một lớp phủ UV được áp dụng cho các ống kính bằng đèn pha bằng
polycarbonate để cải thiện tính chống xước và tăng khả năng chống bẩn và làm
sạch đơn giản. Sau khi sơn vecni và vùng bốc hơi tiếp theo, tia cực tím được tia
UV trên thấu kính đèn pha. Để phơi bày tất cả các cạnh vào tia cực tím, tia UV
có thể được di chuyển thành hai phần và thấu kính quay 90 ° trong khoảng
không gian. Mỗi khu vực UV được trang bị một số đèn UV tia bức xạ ống kính
từ trên xuống và từ bên. Dựa vào hình học của các bộ phận đơn giản hơn thiết
kế đơn vị cũng có thể được.
3.5.2. Vecni chữa bệnh trên gương
Trước khi đánh bóng các bề mặt bằng nhựa được phơi dưới ánh sáng để cải
thiện độ bám dính của vecni. Sau khi thi công vecni và vùng bốc hơi, lớp phủ
UV được bảo dưỡng bằng tia cực tím. Các lớp phủ UV được cho là tạo ra một
bề mặt nhẵn có khả năng kim loại.
Sau khi kim loại hóa một lớp phủ khác được áp dụng. Ở đây cũng có thể sử
dụng các loại UV có thể chữa được theo thủ tục được mô tả ở trên. Các phản xạ
có thể được
gắn trên một băng chuyền. Trong trường hợp đó, phơi sáng được thực hiện từ
phía dưới bằng các mô-đun UV được định vị theo chiều ngang.
Một phiên bản tiếp theo là sử dụng băng tải cycloid. Do đó một trục quay với
thức ăn đồng thời theo hướng x được gắn với một số phản xạ.
Bên trên băng tải này một số mô-đun UV được sắp xếp theo chiều ngang của
đường dẫn cung cấp sự bảo dưỡng 3 chiều của các bộ phận.
3.5.3. Vecni chữa bệnh trên bảng điều khiển
Bảng điều khiển được UV-chữa khỏi vì lý do quang học. Phương pháp này cung
cấp một cái nhìn giống như gỗ. Hơn nữa trên lớp phủ UV sẽ làm tăng sức đề
kháng cơ (ví dụ như điện trở đầu). Cũng ở đây cần có một vùng bốc hơi.
Sau khi thi công vecni và vùng bốc hơi, bảng điều khiển đi qua khu vực UV với
nhiều mô đun UV. Một khái niệm đơn có thể được thiết kế theo cách sau: một
số mô-đun UV được bố trí theo hướng đi qua trong một cách điều chỉnh góc độ.
Ngoài ra, tiếp xúc được cung cấp từ đầu bởi các mô-đun bố trí chéo sắp xếp.
3.5.4. Vecni chữa ống thép
Ống thép được tô bằng tia cực tím vì lý do quang học để đạt được sự bảo vệ
chống rạn nứt tạm thời. Việc áp dụng một loại sơn hoàn nguyên và không có
dung môi được theo sau bằng cách chữa trị trong một loại đường hầm nhẹ. Các
đơn vị UV được bố trí với trục đèn được sắp xếp theo hướng của băng chuyền.
Số bóng đèn phụ thuộc vào đường kính của ống. Chiều dài đèn được xác định
theo vận tốc băng tải.
3.5.5. Sơn vecni bằng các mô đun UV di động gắn trên robot
Đặc biệt trong lĩnh vực bảo dưỡng vecni các thành phần ba chiều sử dụng
mô-đun UV gắn trên robot đang được xem xét nghiêm túc.
Robot có thể theo dõi các phác thảo của các thành phần do đó tiếp cận các
khu vực mà hầu như không thể truy cập vào một dây chuyền sản xuất và đòi hỏi
một số lượng đèn tăng lên.
Để tích hợp vào robot chỉ tối ưu hóa các đơn vị tia cực tím được sử dụng
cho trọng lượng, kích thước và tính di động.
3.6. Triển vọng ứng dụng tia UV trong tương lai
Sự phát triển mới trong nguyên liệu, mực và vecni mở ra nhiều khả năng
khác của các ứng dụng tia cực tím.
Hệ thống xử lý kép với việc xử lý sau khi nấu trong lò nướng hoặc ở nhiệt
độ phòng (đặc biệt cho các bộ phận 3D)
chất kết dính với sự tuân thủ tốt hơn về các công thức kim loại cho các ứng
dụng ngoài trời
Bột thấm UV
Do đó, các ứng dụng tia UV sau đây có thể xảy ra trong tương lai: chà nhám xe
hơi trong chuỗi
sửa chữa xe lót sơn dầu Coil-Coatings
mồi của bộ phận thân xe nhựa
sơn phủ chống ăn mòn các bộ phận cơ thể xe nhựa UV-sơn cho kim loại, nhựa
và MDF
Khả năng phát triển của công nghệ UV vẫn chưa hết sức cạn kiệt. Các nhà sản
xuất, các nhà sản xuất mực, sơn dầu, nguyên liệu thô, các nhà sản xuất dây
chuyền sản xuất và các nhà sản xuất các đơn vị tia cực tím chắc chắn có thể mở
ra khả năng ứng dụng hơn nữa trong hợp tác để vượt qua những hạn chế hiện tại
của công nghệ tia cực tím.
Chương 4: Nghiên cứu các phương pháp đánh giá chất lượng màng sơn UV
Các tiêu chỉ để đánh giá lớp phủ sơn UV bao gồm:
- Đo độ bóng 60º Gloss
- Kiểm tra mức độ đóng rắn của sơn
- Kiểm tra khả năng chống trầy (mức độ đóng rắn)
- Kiểm tra chất lượng màng sơn bằng thuốc tím (KMnO4)
- Kiểm tra độ bám dính của sơn
4.1. Kiểm tra độ bóng góc 60º
- Đảm bảo mẫu kiểm tra đại diện cho toàn bộ lô sản phẩm. Bề mặt test
- phải đủ lớn để có thể đo độ bóng được nhiều vị trí.
- Đặt mẫu kiểm tra lên bề mặt phẳng.
- Đo độ bóng bằng máy đo được hiệu chỉnh đầy đủ. Đo tối thiểu 3 vị trí
- khác nhau, lấy dải giá trị là giá trị thấp nhất đến cao nhất.
- Lưu lại giá trị kiểm tra, so với giá trị tiêu chuẩn . Sai số cho phép của
- độ bóng thông thường là ±5 %
4.2. Kiểm tra mức độ đóng rắn
- Thấm ướt khăn trắng với dung môi MEK (Methyl Ethyl Ketone )
- Tì lên bề mặt sơn cầ kiểm tra, đẩy lên và xuống với một lực vừa phải.
- Đếm chu kì lau lên bề mặt, ghi lại giá trị khi mặt sơn bắt đầu biến
dạng.
- Thông thường, từ 11-15 chu kì là sơn đạt. Tuy nhiên , một số loại có
- thể lên đến 50-60 chu kì.
4.3. Khả năng chống xước
- Tì đồng xu hoặc vật kim loại lên bề mặt, đẩy lên và xuống với một lực
vừa phải.
- Ghi lại số chu kì khi bề mặt bắt đầu biến dạng. Thông thường khoảng
từ 8-15 chu kì là sơn đạt. ( Không áp dụng với sơn ván sàn)
4.4. Kiểm tra chất lượng đóng rắn
- Pha dung dịch KMnO4 1% bằng nước cất.
- Dùng thước kéo kéo sơn UV lên bề mặt gạch màu trắng, đồng thời kéo
mẫu đối chứng.
- Khoanh vùng kiểm tra từ 1-2cm2. Dùng pipet nhỏ 1-2 giọt KMnO4
lên vùng đã khoanh.
- Cho dung dịch trên bề mặt sơn trong 5 phút, canh bằng đồng hồ bấm
giây. Sau đó lau sạch bằng khăn giấy hay vải sạch.
- So soánh vết màu còn lại trên mẫu cần kiểm tra và mẫu đối chứng
(mẫu gốc) . Có thể dùng máy so màu để đo mức độ vàng (Delta E)
ngay sau khi lau sạch dung dịch.
- Đây là phương pháp kiểm tra so soánh. ( tức là phải làm cùng lúc với
mẫu đối chứng và so ngang)
4.5. Kiểm tra độ bám dính
- Đặt mẫu kiểm tra trên bề mặt phẳng.
- Mẫu kiểm tra là mẫu chỉ cán 1 lớp sơn trên nền gỗ chuẩn (thường là
cao su)
- Dán băng keo kiểm tra ( loại chuyên dụng tùy yêu cầu, hiện nay sử
dụng băng keo trong?!)
- Đảm bảo bề mặt dán không bị bọt, để yên từ 2-3 phút.
- Giật băng keo theo góc 180o với một lực vừa phải.
- Bề mặt sơn không bị bong tróc, hoặc dưới 10% diện tích dán là đạt.
- Nếu là mẫu sơn nhiều lớp, cần dùng dao rạch caro để kiểm tra như các
hệ sơn thông thường
Chương 5: Xây dựng yêu cầu nghiên cứu
Hình 19: Mặt bằng lắp đặt dây chuyền phun sơn
Vấn đề đặt ra là phải bố trí các modul thành phần của hệ thống trên diện tích
này để có thế tận dụng hiệu quả diện tích mặt bằng đồng thời đảm bảo đầy đủ
các công năng tối thiểu của thiết bị.
Ngoài ra việc vận hành, bảo dưỡng bảo trì hệ thống trong không gian này cũng
phải thuận tiện.
Trên cơ sở đồ sơ đồ bố trí dự kiến các thành phần được thể hiện trong các
hình dưới. Hệ thống phun sơn bao gồm các thành phần: băng tải, bộ phận làm
sạch bề mặt, bộ phận sấy hồng ngoại, bộ phận đóng rắn, bộ phận cấp sơn, khí
nén cùng hệ thống xử lý bụi và xứ lý mùi.
Hình 20: Sơ đồ dây chuyền phun sơn
Hình 22: Sơ đồ bố trí các thành phần của máy phun sơn